Tải bản đầy đủ (.ppt) (15 trang)

NGHIÊN CỨU VỀ GIỐNG ĐẬU NÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.87 KB, 15 trang )

NGHIÊN CỨU VỀ GIỐNG ĐẬU NÀNH

Đậu nành có bộ NST 2n = 40 gồm hai chi phụ Glycine và Soja trong chi
Glycine wild trong đó, chi phụ Soja phân bố chủ yếu Đông Á và 1 phần
Nga. Chi phụ Glycine phân bố chủ yếu ở các quần đảo Nam Thái Bình
Dương, Philipine, Đài Loan, Australia, New Papua
Hiện nay, nguồn gen đậu nành được lưu giữ chủ yếu ở 15 nước trên thế
giới: Đài Loan, Trung Quốc, Pháp, Nigeria, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Nam Phi, Thụy Điển, Thái Lan, Mỹ và Nga với tổng số
45.038 mẫu


NGHIÊN CỨU VỀ GIỐNG ĐẬU NÀNH

Cánh môi

Vùng mật hoa

Cánh bên
Đầu nhụy

Môi dưới
Noãn


NGHIÊN CỨU VỀ GIỐNG ĐẬU NÀNH

Các phương pháp chọn, tạo giống:
- Lai tạo
- Đột biến
- Chuyển gen


- Phục tráng
- Tuyển chọn


NGHIÊN CỨU VỀ GIỐNG ĐẬU NÀNH

Các dụng cụ cần thiết khi dùng trong lai tạo:
- Kính lúp: để quan sát hoa
- Nhíp dùng trong giải phẫu: để thực hiện các thao tác trên hoa
- Lọ thủy tinh: giữ và tồn trữ nhị
- Miếng cao su hoặc da: để bảo vệ đầu gối
- Dây đồng có gắn thể: để làm dấu
- Bút chì: ghi nhãn hoặc ghi chú
- Giấy: ghi chép


NGHIÊN CỨU VỀ GIỐNG ĐẬU NÀNH

Các bước thực hiện:
- Chọn đốt có 1 – 2 hoa mới nở
- Dùng nhíp ngắt bỏ hoa đã nở và những búp non xung quanh chỉ để lại 1 hoa
- Dùng nhíp loại bỏ hết lá đài và các bộ phân của hoa chỉ còn chừa lại nhụy,
ống dẫn nhụy và noãn
- Lấy hạt phấn của hoa khác, kiểm tra độ chín của hạt phấn
- Dùng nhíp gắp nhị đem thụ phấn cho nhụy
- Gắn nhãn
- Sau 7 – 10 ngày kiểm tra sự hình thành và phát phát triển trái
- Thu hoạch trái



NGHIÊN CỨU VỀ GIỐNG ĐẬU NÀNH


NGHIÊN CỨU VỀ GIỐNG ĐẬU NÀNH

Mục tiêu lai tạo trên thế giới:
- Năng suất hạt
- Chống chịu sâu bệnh
- Thời gian sinh trưởng
- Chống đổ ngã
- Chiều cao cây
- Kích thước hạt
- Chất lượng hạt: hình dạng hạt, độ trơn, nhăn; hàm lượng dầu, protein,…
- Chống nứt trái
- Chống chịu chất độc và thiếu dinh dưỡng trong đất
- Chống chịu với thuốc diệt cỏ


NGHIÊN CỨU VỀ GIỐNG ĐẬU NÀNH

Mục tiêu lai tạo ở Việt Nam hiện nay:
Tập trung vào 3 xu hướng chính:
- Làm thức ăn chăn nuôi: protein cao
- Làm nguyên liệu cho công nghiệp và thực phẩm: dầu, bột, đạm cao
- Ăn tươi: đường, bột cao. Cây tích lũy hạt nhanh.


CÁC GIỐNG ĐẬU NÀNH TRONG SẢN XUẤT
Giống đậu nành:
Giống đậu nành trong sản xuất được chia làm 3 nhóm theo thời gian sinh

trưởng như sau:
1. Nhóm giống chín sớm, thời gian sinh trưởng 70 - 80 ngày gồm có:
ĐT 12, ĐT 13, ĐVN 9, AK 02, AK 02, AK 03, V 48, MTD 176, DT 99, ML
2, VN-9, MTĐ 45-3, MTĐ 10, DT 96, ĐVN 5, ĐVN 8.
2. Nhóm giống chín trung bình, thời gian sinh trưởng 85 - 90 ngày gồm
có:
HL 2, DT 84, ĐT 92, ĐN 42, AK 04, AK 05, M 103, VX 93, DT 22, DT 2006,
ĐVN6.
3. Nhóm giống chín muộn, thời gian sinh trưởng 95 - 110 ngày gồm có:
T 57, TN 01, ĐT 80, ĐT 95, ĐT 2000, ĐT 2003, DT2601, DT2008 (chịu hạn).


CÁC GIỐNG ĐẬU NÀNH TRONG SẢN XUẤT
Tên gốc GC 84058-18-4 thuộc tổ hợp lai
(PI 79712613 x PI 79712613 x SJ # 4)
được nhập nội vào Việt Nam năm 1999.
Thời gian sinh trưởng 80-85 ngày. Năng
suất 1500 - 1700 kg/ ha trong mùa mưa;
và 2200 - 2500 kg kg/ha trong mùa khô.
Cây cao 50 – 70 cm, ít phân nhánh, trái
tập trung vào thân chính; vỏ trái khi chín
có màu vàng nâu, hạt màu vàng sáng, rốn
hạt màu nâu nhạt. Trọng lượng 1000 hạt
130-140 gr. Chống chịu bệnh xoắn lá, thối
trái, bệnh rỉ sắt.


CÁC GIỐNG ĐẬU NÀNH TRONG SẢN XUẤT
Con tổ hợp (HL 203 x HL 92). Thời gian
sinh trưởng 80-82 ngày, cho năng suất ổn

định, chịu hạn. Năng suất 1,5 – 1,8 tấn/ha
trong mùa mưa; và 2,2 – 3,5 tấn/ha trong
mùa khô. Cây cao 50 – 70 cm, phân nhánh
trung bình, vỏ trái khi chín có màu vàng
nhạt, trái chín rất tập trung, hạn chế tách
hạt ngoài đồng trong vụ mùa khô, hạt màu
vàng sáng, rốn hạt màu nâu nhạt. Trọng
lượng 1000 hạt 130-140 gr. Chống chịu
bệnh xoắn lá, thối trái, bệnh rỉ sắt


CÁC GIỐNG ĐẬU NÀNH TRONG SẢN XUẤT
Con tổ hợp (HLĐN 1 x Kettum)
-TGST: 80 – 85 ngày
Cao cây: 50 – 60 cm.
- Số cành cấp 1: 2 - 3 cành
- Tổng số trái/cây: 30 – 45 quả.
- Tỷ lệ trái 3 hạt: 60 – 70%.
- P 100 hạt: 15 – 17,5 g.
- Hàm lượng protein: 22 – 24%
- Vỏ trái khi chín màu vàng rơm, hạt màu vàng
sáng, rốn hạt màu nâu nhạt.
- Chín tập trung, ít tách hạt ngoài đồng.
- Có khả năng kháng bệnh rỉ sắt và thối trái cao,
nhiễm nhẹ bệnh đốm lá vi khuẩn.
- Năng suất đạt 1,5 – 1,8 tấn/ha trong vụ Hè Thu
và Thu Đông, đạt 2,5 – 3,2 tấn/ha trong vụ Đông
Xuân và Xuân Hè.
-



CÁC GIỐNG ĐẬU NÀNH TRONG SẢN XUẤT
Chọn tạo từ tổ hợp lai lai (Nam Vang x Just 16)
- TGST: 78 – 87 ngày.
- Cao cây: 56 – 68 cm.
- Số cành cấp 1: 2 - 3 cành
- Tổng số trái/cây: 30 – 45 trái.
- Tỷ lệ trái 3 hạt: 42 – 48%.
- P 100 hạt: 15,7 – 17,5 g.
- Hàm lượng Protein 33%; Lipid 21,4%.
-Hoa tím, lông tơ màu vàng hung, vỏ trái khi
chín màu vàng rơm, màu hạt vàng sáng, rốn hạt
nâu nhạt.
- Trái chín tập trung, ít tách quả ngoài đồng.
- Kháng bệnh rỉ sắt, đốm lá vi khuẩn và thối trái.
- Năng suất đạt 1,8 – 2,2 tấn/ha trong vụ Hè Thu
và Thu Đông, đạt 2,4 – 2,8 tấn/ha trong vụ Đông
Xuân và Xuân Hè.


CÁC GIỐNG ĐẬU NÀNH TRONG SẢN XUẤT
Thế nào là 1 giống đậu nành tốt?




×