Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Giáo án môn Lịch sử lớp 4 (Cả năm và rất chi tiết).

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.6 KB, 90 trang )

NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM – GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHƯỚC LONG 1

Ngày

tháng
năm
BÀI 1: MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ

I .MỤC TIÊU
Học xong bài này, HS biết:
-Vò trí đòa lí, hình dáng của đất nước ta.
-Trên đất nước ta có nhiều dân tộc sinh sống và có chung một lòch sử, một Tổ quốc.
-Một số yêu cầu khi học môn Lòch sử và Đòa lí.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
-Bản đồ Đòa lí tự nhiên Việt Nam, bản đồ hành chính Việt Nam.
-Hình ảnh sinh hoạt của một số dân tộc ở một số vùng.
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU
Giới thiệu bài:Bước vào năm học lớp Bốn, các em sẽ được làm quen với hai môn học hoàn toàn
mới, đó là môn học gì? Và môn học đó có nội dung ra sao? Bài học hôm nay: “Môn Lòch sử và
Đòa lí” sẽ giúp cho các em hiểu rõ hơn.
HOẠT ĐỘNG DẠY
Hoạt động 1:Làm việc cả lớp
Mục tiêu: Giúp HS biết vò trí đòa lí, hình dáng của đất
nước ta.
Cách tiến hành:
GV treo bản đồ và giới thiệu vò trí của đất nước ta và
các cư dân ở mỗi vùng.
GV kết luận:Khi học môn đòa lí các em sẽ hiểu biết hơn
về vò trí ,hình dáng và các yếu tố tự nhiên của đất nước
mình.
Hoạt động 2:Làm việc nhóm.


Mục tiêu: Giúp HS hiểu trên đất nước ta có nhiều dân
tộc sinh sống và có chung một lòch sử, một Tổ quốc.
Cách tiến hành:
GV phát cho mỗi nhóm HS một tranh, ảnh

HOẠT ĐỘNG HỌC

HS trình bày lại và xác đònh trên
bản đồ hành chính Việt Nam vò trí
tỉnh, thành phố mà em đang sống.

-Các nhóm làm việc, sau đó trình
bày trước lớp.

Về cảnh sinh hoạt của một số dân tộc nào đó ở một
vùng, yêu cầu HS tìm hiểu và mô tả bức tranh hoặc ảnh
đo.ù
GV kết luận:Mỗi dân tộc sống trên đất nước Việt Nam
có nét văn hoá riêng song đều có cùng một Tổ quốc,
một lòch sử Việt Nam.
Hoạt động 3:Làm việc cả lớp
Mục tiêu:Giúp HS hiểu và tự hào về công lao xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc của ông cha ta.
Cách tiến hành:
GV đặt vấn đề:Để Tổ quốc ta tươi đẹp như ngày hôm

HS phát biểu ý kiến.


NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM – GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHƯỚC LONG 1


nay, ông cha ta đã trải qua hàng ngàn năm dựng nước
và giữ nước. Em nào có thể kể được một sự kiện chứng
minh điều đó?
GV kết luận:Để hiểu rõ hơn truyền thống của ông cha
ta các em phải học tốt môn Lòch sử.
Hoạt động 4:Làm việc cả lớp.
GV cho HS đọc trong SGK và trả lời câu hỏi:Để học tốt
môn Lòch sử và Đòa lí các em phải chú ý điều gì?

HS trả lời

GV kết luận: hướng dẫn HS cách học và đưa ra những ví
dụ cụ thể.
Hoạt động 5: Củng cố – dặn dò
Môn Lòch sử và Đòa lí giúp các em hiểu biết gì?

-HS trả lời:Phần bài học.

Em hãy tả sơ lược cảnh thiên nhiên và đời sống của
người dân nơi em ở.

-HS trả lời.

Chuẩn bò:Làm quen với bản đồ.

* RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Tổ trưởng kiểm tra:

Ban Giám hiệu
( Duyệt )


NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM – GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHƯỚC LONG 1

Ngày

tháng
năm
BÀI 2: LÀM QUEN VỚI BẢN ĐỒ

I.MỤC TIÊU
Học xong bài này, HS biết:
-Đònh nghóa đơn giản về bản đồ.
-Một số yếu tố của bản đồ: tên, phương hướng, tỉ lệ, kí hiệu bản đồ, …
-Các kí hiệu của một số đối tượng đòa lí thể hiện trên bản đồ.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
Một số loại bản đồ: thế giới, châu lục, Việt Nam,…
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU
HOẠT ĐỘNG DẠY
1.Bản đồ
Hoạt động 1:Làm việc cả lớp.
Mục tiêu: Giúp HS hiểu đònh nghóa đơn giản về bản đồ.
Cách tiến hành:
Bước 1:

GV treo các loại bản đồ lên bảng theo thứ tự lãnh thổ từ
lớn đến nhỏ ( thế giới, châu lục,Việt nam,…)
-GV yêu cầu HS đọc tên các bản đồ treo trên bảng.
-GV yêu cầu HS nêu phạm vi lãnh thổ được thể hiện
trên mỗi bản đồ.
Bước 2:
-GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện câu trả lời.
GV kết luận:Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ một khu vực
hay toàn bộ bề mặt trái đất theo một tỉ lệ nhất đònh.
Hoat động 2:Làm việc cá nhân.
Mục tiêu:Giúp HS hiểu cách vẽ bản đồ.
Cách tiến hành:
GV: Ngày nay muốn vẽ bản đồ, chúng ta thường phải
làm như thế nào?
GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện câu trả lời.
2.Một số yếu tố của bản đồ.
Hoạt động 3:Làm việc theo nhóm
GV yêu cầu các nhóm đọc SGK, quan sát bản đồ trên
bảng và thảo luận tho gợi ý sau:
+Tên bản đồ cho ta biết điều gì?

HOẠT ĐỘNG HỌC

-HS trả lời câu hỏi trước
lớp.

-HS đọc SGK trả lời.

Biết tên của khu vực và
những thông tin chủ yếu

của khu vực đó được thể


NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM – GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHƯỚC LONG 1

+Trên bản đồ, người ta thường quy đònh các hướng Bắc
(B), Nam(N), Đông(Đ), Tây(T) như thế nào?
+Chỉ các hướng B,N,Đ,T trên đồ đòa lí tự nhiên Việt
Nam (hình 3).
Tỉ lệ bản đồ cho em biết điều gì?
+Đọc tỉ lê bản đồ ở hình 2 và cho biết 1 xăng –ti-mét
(cm) trên bản đồ ứng với bao nhiêu mét (m) trên thực
tế?
+Bảng chú giải ở hình 3 có những kí hiệu nào? Kí hiệu
bản đồ được dùng để làm gì?
GV giải thích thêm:Tỉ lệ bản đồ thường được biểu diễn
dưới dạng tỉ số, là một phân số luôn có tử số là 1. Mẫu
số càng lớn thì tỉ lệ bản đồ càng nhỏ.
GV kết luận:Một số yếu tố của bản đồ mà các em vừa
tìm hiểu đó là tên của bản đồ, phương hướng, tỉ lệ và kí
hiệu bản đồ.
Hoạt động 4:Thực hành vẽ một số kí hiệu bản đồ.
Mục tiêu:HS biết vẽ một số kí hiệu trên bản đồ.
Cách tiến hành:
-GV cho HS quan sát bảng chú giải ở phần 3 và vẽ kí
hiệu một số đối tượng đòa lí.
GV cho HS hoạt động nhóm đôi

Hoạt động 5:Củng cố –dặn dò.
Bản đồ là gì? Nêu một số yếu tố trên bản đồ?

Gọi một số HS nêu phần bài học.
CB:Làm quen với bản đồ (tiếp theo).

hiên trên bản đồ.
-Nhìn từ ngoài bản đồ vào
thì ở trên là hướng B,ở dưới
là hướng N, bên phải là
hướng Đ, bên trái là hướng
T.
-Đại diện các nhóm lên
trình bày kết quả làm viẹc
nhóm trước lớp.
-Các nhóm khác bổ sung
và hoàn thiện.

-HS quan sát tranh và vẽ.
-1 em vẽ kí hiệu, 1em nói
kí hiệu đó thể hiện cái gì
và ngược lại.
-HS trả lời phần bài học
-HS đọc bài.

* RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………


NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM – GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHƯỚC LONG 1


Ngày

tháng
năm
BÀI 3: LÀM QUEN VỚI BẢN ĐỒ (Tiếp theo)

I. MỤC TIÊU:
Học xong bài này, HS biết:
-Trình tự các bước sử dụng bản đồ.
-Xác đònh được 4 hướng chính (Bắc, Nam, Đông, Tây) trên bản đồ theo quy ước.
-Tìm một số đối tượng đòa lí dựa vào bảng chú giải của bản đồ.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
-Bản đồ Đòa lí tự nhiên Việt Nam.
-Bản đồ hành chính Việt Nam.
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU
HOẠT ĐỘNG DẠY

HOẠT ĐỘNG HỌC

3.Cách sử dụng bản đồ
Hoạt động 1:Làm việc cả lớp
Mục tiêu: Giúp HS nắm được trình tự các bước sử
dụng bản đồ.
Cách tiến hành:
GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức của bài trước, trả
lời các câu hỏi sau:
+Tên bản đồ cho ta biết điều gì?
+Dựa vào bảng chú giải ở hình 3 (bài 2) để đọc các
kí hiệu của một số đối tượng trong đòa lí.

+Chỉ đường biên giới phần đất liền của Việt Nam
với các nước láng giềng trên hình 3 (bài 2) và giải
thích vì sao lại biết đó là biên giới quốc gia?
GV gọi HS chỉ đường biên giới phần đất liền của
Việt Nam trên bản đồ Đòa lí tự nhiên Việt Nam treo
trên bảng.
GV kết luận: GV nêu các bước sử dụng bản đồ (như
SGK đã nêu) và hướng dẫn HS cách chỉ bản đồ.
4.Bài tập
Hoạt động 2:Thực hành theo nhóm
GV cho HS trong nhóm lần lượt làm các bài tập a, b
trong SGK.

-Căn cứ vàokí hiệu ở bảng chú
giải.

GV hoàn thiện câu trả lời của các nhóm.

HS lên bảng trình bày.

-Đại diện các nhóm trình bày
trước lớp kết quả làm việc của
nhóm.
-HS các nhóm khác nhận xét ,
bổ sung


NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM – GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHƯỚC LONG 1

+Các nước láng giềng của Việt Nam:Trung Quốc,

Lào, Cam-pu-chia.
+Vùng biển nước ta là một phần của biển Đông.
+Quần đảo của Việt Nam: Hoàng Sa, Trường Sa, …
+Một số đảo của Việt Nam: Phú Quốc, Côn Đảo,
Cát Bà,…
+Một số sông chính: sông Hồng, sông Thái Bình,
sông Tiền, sông Hậu,…
Hoạt động 3:Làm việc cả lớp
Mục tiêu: Giúp HS xác đònh được 4 hướng chính
(Bắc, Nam, Đông, Tây) trên bản đồ theo quy ước và
tìm một số đối tượng đòa lí dựa vào bảng chú giải
của bản đồ.
Cách tiến hành:
-GV treo bản đồ hành chính Việt Nam lên bảng.
-GV yêu cầu:
+Một HS lên bảng đọc tên bản đồ và chỉ các hướng
Bắc, Nam, Đông, Tây trên bản đồ.
+Một HS lên chỉ vò trí của tỉnh (thành phố) mình
đang sống trên bản đồ.
+Một HS nêu tên những tỉnh (thành phố) giáp với
tỉnh (thành phố )của mình.
GV hướng dẫn HS cách chỉ:Ví dụ, chỉ một khu vực
thì phải khoanh kín theo ranh giới của khu vực; chỉ
một đòa điểm (thành phố) thì phải chỉ vào kí hiệu
chứ không chỉ vào chữ ghi bên cạnh; chỉ một dòng
sông phải từ đầu nguồn đến cửa sông.
Hoạt động 4:Củng cố – dặn dò
Em hãy nêu các bước sử dụng bản đồ.
* Nhận xét tiết học.


HS lên chỉ. HS nhận xét ,bổ
sung.

HS lắng nghe và tập chỉ vào
bản đồ trong SGK.

-HS trả lời (phần bài học)
-Vài HS đọc phần bài học.

* RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………


NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM – GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHƯỚC LONG 1


NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM – GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHƯỚC LONG 1

Ngày

tháng

năm

BUỔI ĐẦU DỰNG NƯỚC VÀ GIỮ NƯỚC
(Khoảng từ 700 năm TCN đến 179 TCN)


Bài 1:

NƯỚC VĂN LANG

I/ MỤC TIÊU:
Sau bài học, HS nêu được:
• Nhà nước đầu tiên trong lòch sử nước ta là nhà nước Văn Lang, ra đời vào khoảng 700
năm TCN, là nơi người Lạc Việt sinh sống.
• Tổ chức xã hội của nhà nước Văn Lang gồm 4 tầng lớp là: Vua Hùng, các lạc tướng và
lạc hầu, lạc dân, tầng lớp thấp kém nhất là nô tì.
• Những nét chính về đời sống vật chất và tinh thần của người Lạc Việt.
• Một số tục lệ của người Lạc Việt còn được lưu giữ tới ngày nay.
II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
• Các hình minh họa trong SGK, phóng to nếu có điều kiện.
• Bảng phụ viết sẵn nội dung gợi ý cho các hoạt động (nếu có thể thì in thành phiếu học
tập cho từng HS).
• Phiếu thảo luận nhóm, viết vào giấy khổ A3 hoặc A2, số lượng tuỳ theo số nhóm.
• Lược đồ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay, phóng to.
III/ CÁC HỌAT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động dạy
- Gv nêu: Người Việt ta ai cũng thuộc câu
ca dao:
Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ tổ mùng 10 tháng 3.
- Gv hỏi: Bạn nào cho biết ngày giỗ tổ
mà câu ca dao trên nhắc đến là ngày giỗ
của ai?
- Em có biết gì về các vua Hùng?
- Gv giới thiệu bài:


Hoạt động học
- Lắng nghe.

- Hs: là ngày giỗ các vua Hùng.
- Các vua Hùng là người có công dựng nước.
- Hs nghe Gv giới thiệu bài.

Hoạt động 1
THỜI GIAN HÌNH THÀNH VÀ ĐỊA PHẬN CỦA NƯỚC VĂN LANG
- Gv treo lược đồ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ - Hs đọc SGK, quan sát lược đồ và làm việc theo
ngày nay, treo bảng phụ và nêu yêu cầu: yêu cầu.
Hãy đọc SGK, xem lược đồ, tranh ảnh để - Hs có thể dùng bút chì để gạch chân các phần
hoàn thành các nội dung sau (nội dung này cần điền vào bảng thống kê, hoặc viết các thông
ghi trên bảng phụ):
tin này vào vở. Kết quả của hoạt động :
1/ Điền thông tin thích hợp vào bảng sau:
1/ Điền thông tin thích hợp vào bảng sau:
Nhà nước đầu tiên của người Lạc Việt
Nhà nước đầu tiên của người Lạc Việt
Tên nước
Văn Lang
Tên nước
Thời điểm ra đời Khoảng 700 năm TCN
Thời điểm ra đời
Khu vực hình
Khu vực sông Hồng, thành


NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM – GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHƯỚC LONG 1


Khu vực hình thành

sông Mã, sông Cả

2/ Xác đònh thời gian ra đời của nước Văn Lang
2/ Xác đònh thời gian ra đời của nước Văn trên trục thời gian:
Lang trên trục thời gian:
n. Văn Lang
CN
CN
700
0
2005
0
-2005
- Hs phát biểu ý kiến:
- Gv hỏi cả lớp:
+ Là nước Văn Lang.
+ Nhà nước đầu tiên của người Lạc Việt có
tên là gì ?
+ Nước Văn Lang ra đời vào khoảng 700 năm
+ Nước Văn Lang ra đời vào khoảng thời TCN.
gian nào?
+ 1 Hs lên bảng xác đònh, Hs cả lớp theo dõi và
+ Hãy lên bảng xác đònh thời điểm ra đời nhận xét.
của nước Văn Lang trên trục thời gian.
+ Nước Văn Lang được hình thành ở khu vực
+ Nước Văn Lang được hình thành ở khu sông Hồng, sông Mã, sông Cả.
vực nào?
+ 1 đến 2 hs lên bảng chỉ, hs cả lớp theo dõi và

+ Hãy chỉ trên lược đồ Bắc Bộ và Bắc nhận xét, sau đó 2 hs ngồi cạnh nhau chỉ cho nhau
Trung Bộ ngày nay khu vực hình thành của xem trong lược đồ của SGK.
nước Văn Lang.
- Hs nghe kết luận.
- Gv kết luận lại nội dung của hoạt động 1:
Nhà nước đầu tiên trong lòch sử của dân tộc
ta là nước Văn Lang. Nước Văn Lang ra đời
vào khoảng 700 năm TCN trên khu vực của
song Hồng, sông Mã, sông Cả, nay là nơi
người Lạc Việt sinh sống.
Hoạt động 2:
CÁC TẦNG LỚP TRONG XÃ HỘI VĂN LANG
- Gv yêu cầu hs: Hãy đọc SGK và điền tên
các tầng lớp trong xã hội Văn Lang vào sơ
đồ sau:
(Gv vẽ sẵn sơ đồ trên bảng lớp hoặc bảng
phụ):
Các tầng lớp trong xã hội Văn Lang:

- Hs làm việc theo cặp, cùng vẽ sơ đồ vào vở
và điền, 1 Hs lên bảng điền.
Kết quả hoạt động:
Các tầng lớp trong xã hội Văn Lang:

Vua Hùng
Lạc tướng , Lạc hầu
Lạc dân
- Gv hỏi:
Nô tì
+ Xã hội Văn Lang có mấy tầng lớp, đó là - Hs xung phong phát biểu ý kiến:



NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM – GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHƯỚC LONG 1

những tầng lớp nào?

+ Xã hội Văn Lang có 4 tầng lớp, đó là vua
Hùng, các lạc tướng và lạc hầu, lạc dân,nô tì.
+ Người đứng đầu trong nhà nước Văn Lang
+ Người đứng đầu trong nhà nước Văn Lang
là ai?
là vua, gọi là Hùng Vương.
+ Tầng lớp sau vua là ai? Họ có nhiệm vụ
+Tầng lớp sau vua là các lạc tướng và lạc
gì?
hầu, họ giúp vua Hùng cai quản đất nước.
+ Người dân thường trong xã hội Văn Lang + Dân thường gọi là lạc dân.
gọi là gì?
+ Tầng lớp thấp kém nhất trong xã hội Văn
+ Tầng lớp thấp kém nhất trong xã hội Văn
Lang là tầng lớp nào? Học làm gì trong xã Lang là nô tì, họ là người hầu hạ trong các gia
hội?
đình người giàu phong kiến.
Họat động 3:
ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT, TINH THẦN CỦA NGƯỜI LẠC VIỆT
- Gv treo các tranh ảnh về các cổ vật và hoạt
động của người Lạc Việt như minh họa trong
SGK (nếu không có thì yêu cầu Hs quan sát hình
trong SGK).
- Gv giới thiệu về từng hình, sau đó phát phiếu - Hs làm việc theo nhóm, mỗi nhóm từ 6

thảo luận nhóm cho Hs và nêu yêu cầu: hãy cùng đến 8 hs, thảo luận theo yêu cầu của Gv.
quan sát các hình minh họa và đọc SGK để điền
các thông tin về đời sống vật chất và tinh thần
của người Lạc Việt vào bảng thống kê.
Kết quả thảo luận:
I.

Đời sống vật chất và tinh thần của người Lạc Việt
Sản xuất
n uống
Mặc và trang điểm

- Trồng lúa, khoai, đỗ,
cây ăn quả, rau, dưa
hấu.
- Nuôi tằm, ươm tơ, dệt
vải.
- Đúc đồng: giáo, mác,
mũi tên, rìu, lưỡi cày.
- Làm gốm.
- Đóng thuyền.

- Cơm, xôi.
- Bánh
chưng, bánh
dày.
- Uống rượu.
- Làm mắm.

- Gv gọi các nhóm dán phiếu của mình

lên bảng, sau đó cho mỗi nhóm trình bày
một nội dung trước lớp.
- Gv yêu cầu: Dựa vào bảng thống kê
trên, hãy mô tả một số nét về cuộc sống
của người Lạc Việt bằng lời của em.
-

Gv họi một số Hs trình bày trước lớp.

- Nhuộm răng đen,
ăn trầu, xăm mình.
- Búi tóc hoặc cạo
trọc đầu.
- Phụ nữ đeo hoa tai,
vòng tay bằng đá,
đồng.

II.
- Ở nhà
sàn,
- Sống
quây quần
thành làng.

Ơ
Û

Lễ hội
- Vui chơi
nhảy múa.

- Đua thuyền
- Đấu vật.

- Lần lượt các nhóm báo cáo, các nhóm khác bổ
sung ý kiến để có bảng kê đầy đủ như trên.
- Hs làm việc theo cặp, 2 hs ngồi cạnh nói cho
nhau nghe, có thể nói về một hoặc hai mặt của
cuộïc sống mà em thích hoặc nói về tất cả các mặt.
- 2 đến 3 hs trình bày, nội dung như trong SGK /


NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM – GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHƯỚC LONG 1

- Gv nhận xét, tuyên dương những hs nói 12,13,14.
tốt.
Hoạt động 4:
PHONG TỤC CỦA NGƯỜI LẠC VIỆT
- Gv hỏi: hãy kể tên một số câu chuyện - Hs thảo luận cặp đôi và phát biểu ý kiến:
cổ tích, truyền thuyết nói về các phong + Sự tích bánh chưng, bánh dày vào ngày tết.
tục của người Lạc Việt mà em biết.
+ Sự tích Mai An Tiêm, nói về việc trồng dưa
hấu của người Lạc Việt.
+ Sự tích Sơn Tinh, Thủy Tinh nói về việc đắp
đê, trò thủy của người Lạc Việt.
+ Sự tích Chử Đồng Tử (học ở lớp 3) nói về việc
thời Chử Đồng Tử của nhân dân vùng sông Hồng.
+Sự tích trầu cau nói về tục ăn trầu của người
Việt…
- Gv hỏi: đòa phương chúng ta còn lưu giữ - Hs nêu theo hiểu biết (càng nhiều Hs nêu càng
các phong tục nào của người Lạc Việt.

tốt). Ví dụ: tục ăn trầu, trồng lúa, khoai, đỗ, tổ
chức lễ hội vào mùa xuân có các trò đua thuyền,
- Gv nhận xét và khen ngợi những hs nêu đấu vật, làm bánh chưng, bánh dày,…
được nhiều phong tục hay.
CỦNG CỐ, DẶN DÒ
- Gv nêu: Trong một lần đến thăm đền Hùng, Bác Hồ đã nói vơí Đại đoàn Quân tiên phong
trước khi về tiếp quản thủ đô: “Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng
nhau giữ lấy nước”. Em có suy nghó gì về câu nói của Bác Hồ?
- Hs nêu ý kiến.
- Gv tổng kết giờ học, dặn dò Hs về nhà học thuộc phần ghi nhớ trang 14 SGK, trả lời các câu
hỏi cuối bài, làm các bài tập tự đánh giá (nếu có) và chuẩn bò bài sau.

* RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Tổ trưởng kiểm tra:

Ban Giám hiệu
( Duyệt )


NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM – GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHƯỚC LONG 1


NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM – GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHƯỚC LONG 1

Ngày


tháng

năm

NƯỚC ÂU LẠC

Bài 2:
I/ MỤC TIÊU:
Sau bài học, hs nêu được:


Nước Âu Lạc ra đời là sự tiếp nối của nước Văn Lang; thời gian tồn tại, tên vua, nơi đóng
đô của nước Âu Lạc.



Những thành tựu của người Âu Lạc (chủ yếu là về mặt quân sự).



Người Âu Lạc đã đoàn kết chống quân xâm lược Triệu Đà nhưng do mất cảnh giác nên
bò thất bại.

II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:


Các hình minh họa trong SGK, phóng to nếu có điều kiện.




Phiếu thảo luận nhóm, viết vào giấy khổ A3 hoặc A2, số lượng tùy theo số nhóm.



Lược đồ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay, phóng to.

III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động dạy

Hoạt động học

KIỂM TRA BÀI CŨ – GIỚI THIỆU BÀI
- Gv gọi 3 Hs lên bảng, yêu cầu Hs trả lời các - 3 Hs lên bảng thực hiện yêu cầu, Hs cả lớp
câu hỏi 1,2,3 trang 14 SGK.

theo dõi và nhận xét.

- Gv nhận xét việc học bài ở nhà của Hs.
- Gv hỏi: các em biết gì về thành Cổ Loa, thành - Hs nêu theo hiểu biết của từng em.
này ở đâu, do ai xây dựng ?
- Gv giới thiệu bài mới: bài học trước đã cho các
em biết nhà nước Văn Lang, vậy tiếp sau nhà
nước Văn Lang là nhà nước nào? Nhà nước này
có liên quan gì đến thành Cổ Loa? Chúng ta
cùng tìm hiểu qua bài nước Âu Lạc.
Hoạt động 1:
CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI LẠC VIỆT VÀ NGƯỜI ÂU VIỆT
- Gv yêu cầu Hs đọc SGK, sau đó lần lượt hỏi -Hs đọc SGK và trả lời câu hỏi:
các câu hỏi sau:
+ Người Âu Việt sống ở đâu?


+ Người Âu Việt sống ở mạn Tây Bắc của
nước Văn Lang.

+ Đời sống của người Âu Việt có những điểm gì
giống với đời sống của người Lạc Việt?

+ Người Âu Việt cũng biết trồng lúa, chế tạo
đồ đồng, biết trồng trọt, chăn nuôi, đánh các
như người Lạc Việt. Bên cạnh đó phong tục

+ Người dân Âu Việt và Lạc Việt sống vơí của người Âu Việt cũng giống người Lạc Việt.


NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM – GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHƯỚC LONG 1

nhau như thế nào?

+ Họ sống hòa hợp với nhau.

- Gv nêu kết luận: Người Âu Việt sinh sống ở
mạn Tây Bắc của nước Văn Lang, cuộc sống của
họ có nhiều nét tương đồng vơí cuộc sống của
người Lạc Việt, người Âu Việt và người Lạc Việt
sống hòa hợp với nhau.
Hoạt động 2:
SỰ RA ĐỜI NƯỚC ÂU LẠC
- Gv yêu cầu Hs thảo luận nhóm theo đònh - 3 đến 4 Hs thành 1 nhóm, thảo luận vơí nhau
hướng như sau: (Viết sẵn nội dung đònh hướng theo nội dung đònh hướng.
trên bảng phụ, hoặc viết vào phiếu thảo luận

cho các nhóm):

- Kết quả thảo luận mong muốn:

1/ Vì sao người Lạc Việt và người Âu Việt lại 1/ Vì sao người Lạc Việt và người Âu Việt lại
hợp nhất với nhau thành một đất nước? (đánh hợp nhất với nhau thành một đất nước? (đánh
dấu × vào ô trống trước ý trả lời đúng nhất).
Vì cuộc sống của họ có những nét tương
đồng.

dấu × vào ô trống trước ý trả lời đúng nhất).
Vì cuộc sống của họ có những nét tương
đồng.

Vì họ có chung một kẻ thù ngoại xâm.

Vì họ có chung một kẻ thù ngoại xâm.

Vì họ sống gần nhau.

Vì họ sống gần nhau.

2/ Ai là người có công hợp nhất đất nước của

2/ Người có công hợp nhất đất nước của người

người Lạc Việt và người Âu Việt?

Lạc Việt và người Âu Việt là Thục Phán An


…………………………………………

Dương Vương.

3/ Nhà nước của người Lạc Việt và người Âu

3/ Nhà nước của người Lạc Việt và người Âu

Việt có tên là gì, đóng đô ở đâu?

Việt là nước Âu Lạc, kinh đô ở vùng Cổ Loa,

Nước……………… đóng đô ở…………………………………

thuộc huyện Đông Anh, Hà Nội ngày nay.

- Gv yêu cầu Hs trình bày kết quả thảo luận.

- 3 Hs đại diện trình bày trước lớp, Hs còn lại

- Gv hỏi: Nhà nước tiếp sau nhà nước Văn Lang theo dõi và bổ sung ý kiến.
là nhà nước nào? Nhà nước này ra đời vào thời - Hs: Nhà nước tiếp sau nhà nước Văn Lang là
gian nào?

nhà nước Âu Lạc, ra đời vào cuối thế kỉ thứ III

- Gv kết luận nội dung hoạt động 2.

TCN.
Họat động 3:


NHỮNG THÀNH TỰU CỦA NGƯỜI DÂN ÂU LẠC
- Gv yêu cầu Hs làm việc theo cặp với đònh - 2 hs ngồi cạnh nhau trao đổi với nhau theo
hướng: hãy đọc SGK, quan sát hành minh họa yêu cầu.
và cho biết người Âu Lạc đã đạt được những Kết quả hoạt động tốt:
thành tựu gì trong cuộc sống:


NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM – GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHƯỚC LONG 1

+ Về xây dựng?

+ Người Âu Lạc đã xây dựng được kinh thành
Cổ Loa với kiến trúc ba vòng hình ốc đặc biệt.
+ Người Âu Lạc sử dụng rộng rãi các lưỡi cày

+ Về sản xuất?

bằng đồng, biết kó thuật rèn sắt.
+ Người Âu Lạc chế tạo được loại nỏ một lần

+ Về làm vũ khí?

bắn được nhiều mũi tên.
- Một Hs nêu trước lớp, cả lớp theo dõi, bổ

- Gv yêu cầu Hs nêu kết quả thảo luận .

sung và nhận xét.
+ Hs suy nghó và trả lời ( có thể thảo luận


- Gv hỏi: so sánh sự khác nhau về nơi đóng đô

với nhau) : Nước Văn Lang đóng đô ở Phong

của nước Văn Lang và nước Âu Lạc?

Châu là vùng rừng núi, còn nước Âu Lạc đóng
đô ở vùng đồng bằng.

-

Gv giới thiệu thành Cổ Loa trên lược đồ khu di tích thành Cổ Loa: Cổ Loa là vùng đất cao
ráo, dân cư đông đúc nằm ở trung tâm của nước Âu Lạc, là đầu mối giao thông đường thủy
rộng lớn. Từ nay có thể theo sông Hồng, sông Đáy xuôi về vùng đồng bằng, cũng có thể lên
vùng rừng núi đông bắc qua sông Cầu, sông Thương (GV vừa giới thiệu vừa chỉ trên lược
đồ). Chính vì vậy nên Thục Phán An Dương Vương đã chọn đóng đô ở Cổ Loa.

- Gv: Hãy nêu về tác dụng của thành Cổ Loa và - Hs quan sát sơ đồ và nêu: Thành Cổ Loa là
nỏ thần.

nơi có thể tấn công và phòng thủ, vừa là căn
cứ của thủy binh. Thành lại phù hợp với việc
sử dụng cung nỏ, nhất là loại nỏ bắn được
nhiều mũi tên một lần mà người Âu Lạc chế
tạo được.

- Gv kết luận: người Âu Lạc đạt được nhiều
thành tựu trong cuộc sống, trong đó thành tựu
rực rỡ nhất là về sự phát triển quân sự thể hiện

ở việc bố trí thành Cổ Loa và chế tạo nỏ bắn
được nhiều mũi tên một lần.
Họat động 4:

III.

NƯỚC ÂU LẠC VÀ CUỘC XÂM LƯC CỦA TRIỆU ĐÀ

- Gv yêu cầu Hs đọc SGK đoạn từ “Từ năm 207

- 1 Hs đọc trước lớp, Hs cả lớp theo dõi trong

TCN … phong kiến phương Bắc”.

SGK.

- Gv nêu yêu cầu: dựa vào SGK, bạn nào có thể - 1 đến 2 Hs kể trước lớp, cả lớp theo dõi và bổ
kể lại cuộc kháng chiến chống quân xâm lược sung ý kiến.
Triệu Đà của nhân dân Âu Lạc?


NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM – GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHƯỚC LONG 1

- Gv hỏi: Vì sao cuộc xâm lược của quân Triệu - Hs: vì người dân Âu Lạc đoàn kết một lòng
Đà lại thất bại?

chống giặc ngoại xâm, lại có tướng chỉ huy
giỏi, vũ khí tốt, thành lũy kiên cố.

- Vì sao năm 179 TCN, nước Âu Lạc lại rơi vào - Vì Triệu Đà dùng kế hoãn binh, cho con trai

ách đô hộ của phong kiến phương Bắc?

là Trọng Thủy sang làm rể của An Dương
Vương để điều tra cách bố trí lực lượng và chia
rẽ nội bộ những người đứng đầu nhà nước Âu
Lạc.

CỦNG CỐ, DẶN DÒ
- Gv gọi Hs đọc phần ghi nhớ cuối bài.

- 1 Hs đọc trước lớp, cả lớp theo dõi trong

- Gv tổng kết giờ học, dặn dò Hs về nhà học SGK.
thuộc ghi nhớ, trả lời các câu hỏi cuối bài, làm
các bài tập tự đánh giá (nếu có) và chuẩn bò bài
sau.

RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY :
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM – GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHƯỚC LONG 1

Ngày

tháng

năm

HƠN MỘT NGHÌN NĂM

ĐẤU TRANH GIÀNH LẠI ĐỘC LẬP
(TỪ NĂM 179 TCN ĐẾN NĂM 938)


Bài 3:
NƯỚC TA DƯỚI ÁCH ĐÔ HỘ
CỦA CÁC TRIỀU ĐẠI PHONG KIẾN PHƯƠNG BẮC

I/ MỤC TIÊU:
Sau bài học, hs nắm được:
• Thời gian nước ta bò các triều đại phong kiến phương Bắc đô hộ là từ năm 179 TCN đến
năm 938.
• Một số chính sách áp bức bóc lột của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nhân
dân ta.
• Nhân dân ta không chòu khuất phục, liên tục đứng lên khởi nghóa đánh đuổi quân xâm
lược, giữ gìn nền văn hóa dân tộc.
II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
• Phiếu thảo luận nhóm và bảng phụ kẻ sẵn nội dung như sau:
Tình hình nước ta trước và sau khi bò các triều đại phong kiến phương Bắc đô hộ:
Thời gian

Trước năm 179 TCN

Từ năm 179 TCN đến năm
938

Các mặt
Chủ quyền
Kinh tế
Văn hóa

• Phiếu học tập cho từng Hs có nội dung như sau (nếu có thể):
Phiếu học tập:
Họ và tên: ……………………………………
Các cuộc khởi nghóa của nhân dân ta
chống lại ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc
Thời gian
Các cuộc khởi nghóa
III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
Họat động dạy
Hoạt động học
KIỂM TRA BÀI CŨ – GIỚI THIỆU BÀI MỚI:
- Gv gọi 3 Hs lên bảng yêu cầu Hs 1 và Hs 2 - 3 Hs lên bảng thực hiện yêu cầu.
trả lời 2 câu hỏi cuối bài 2; Hs 3 kể lại cuội
kháng chiến chống quân xâm lược Triệu Đà
của nhân dân Âu Lạc.
- Gv nhận xét việc học bài ở nhà của Hs.
- Gv giới thiệu bài mới: Cuối bài học trước, - Hs nghe Gv giới thiệu bài, sau đó mở SGK
chúng ta đã biết năm 179 TCN, quân Triệu Đà trang 17.
đã chiếm được nước Âu Lạc. Tình hình nước


NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM – GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHƯỚC LONG 1

Âu Lạc sau năm 179 TCN như thế nào? Chúng
ta cùng tìm hiểu bài “Nước ta dướI ách đô hộ
của các triều đại phong kiến phương Bắc.
Hoạt động 1:
CHÍNH SÁCH ÁP BỨC BÓC LỘT
CỦA CÁC TRIỀU ĐẠI PHONG KIẾN PHƯƠNG BẮC ĐỐI VỚI NHÂN DÂN TA
- Gv yêu cầu Hs đọc SGK từ “Sau khi Triệu

Đà thôn tính … sống theo luật pháp của người
Hán”
- Gv hỏi: sau khi thôn tính được nước ta, các
triều đại phong kiến phương Bắc đã thi hành
những chính sách áp bức, bóc lột nào đối với
nhân dân ta?

- Hs đọc thầm SGK.

- Hs tiếp nối nhau phát biểu ý kiến đến khi
đủ ý thì dừng lại:
+ Chúng chia nước ta thành nhiều quận,
huyện do chính quyền người Hán cai quản.
+ Chúng bắt nhân dân ta lên rừng săn voi,
tê giác, bắt chim quý, đẵn gỗ trầm, xuống
biển mò ngọc trai, bắt đồi mồi, khai thác
san hô để cống nạp.
+ Chúng đưa người Hán sang ở lẫn với dân
ta, bắt dân ta phải theo phong tục của người
Hán, học chữ Hán, sống theo pháp luật của
người Hán.
- Hs chia thành các nhóm, mỗi nhóm từ 4
- Gv yêu cầu Hs thảo luận nhóm theo yêu cầu: đến 6 em, thảo luận và điền kết quả thảo
Tìm sự khác biệt về tình hình nước ta về chủ luận vào phiếu.
quyền, về kinh tế, về văn hóa và sau khi bò
các triều đại phong kiến phương Bắc đô hộ.
(Gv treo bảng phụ).
-1 Hs đọc phiếu trước lớp, các nhóm khác
- Gv gọi một nhóm đại diện nêu kết quả thảo theo dõi và bổi sung ý kiến.
luận. Gv nhận xét các ý kiến của Hs, ghi các ý

kiến đúng lên bảng để hoàn thành bảng so
sánh như sau:
Tình hình nước ta sau khi bò các triều đại phong kiến phương bắc đô hộ:
Thời gian
Trước năm 179 TCN
Từ năm 179 đến năm 938
Các mặt
Chủ quyền
Là một nước độc lập
Trở thành quận huyện phong kiến của
phương Bắc
Kinh tế
Độc lập và tự chủ
Bò phụ thuộc, phải cống nạp
Văn hóa
Có phong tục tập quán Phải theo phong tục của người Hán, học chữ
riêng
Hán, những nhân dân ta vẫn giữ gìn bản sắc
dân tộc
- Gv kếu luận về nội dung hoạt động 1: Từ năm 179 TCN đến năm 938 , các triều đại phong
kiến phương Bắc nối tiếp nhau đô hô nước ta. Chúng biến đất nước ta từ một nước độc lập
trở thành một quận huyện của chúng, và thi hành niều chính sách ap bức bóc lột tàn khốc


NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM – GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHƯỚC LONG 1

khiến nhân dân ta vô cùng cực nhục. Không chòu khuất phục, nhân dân ta vẫn giữ gìn các
phong trục truyền thống, lại học thêm nhiều nghề mới của người dân phương Bắc, đồng thời
liên tục khởi nghóa chống lại phong kiến phương Bắc.
Hoạt động 2:

CÁC CUỘC KHỞI NGHĨA CHỐNG ÁCH ĐÔ HỘ CỦA PHONG KIẾN PHƯƠNG BẮC
- Gv phát phiếu học tập cho từng Hs, nếu không - Hs nhận phiếu hoặc tự kẻ bảng thống kê
có phiếu thì Gv hướng dẫn Hs kẻ bảng thống kê theo hướng dẫn.
vào vở.
- Gv nêu yêu cầu: Hãy đọc SGK và điền các - Hs làm việc cá nhân.
thông tin về các cuộc khởi nghóa của nhân dân
ta chống lại ách đô hộ của phong kiến phương
Bắc vào bảng thống kê.
- Gv yêu cầu Hs báo cáo kết quả trước lớp.
- Gv ghi ý kiến của Hs lên bảng để hoàn thành - 1 Hs nêu, Hs khác theo dõi và bổ sung.
bảng thống kê như sau:
Các cuộc khởi nghóa của nhân dân ta
chống lại ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc
- Gv hỏi: Từ năm 179 TCN đến năm 938 nhân - Có 9 cuộc khởi nghóa lớn.
dân ta đã có bao nhiêu cuộc khởi nghóa lớn
chống lại ách đô hộ của các triều đại phong
kiến phương Bắc?
- Mở đầu cho các cuộc khởi nghóa ấy là cuộc - Là khởi nghóa của Hai Bà Trưng
khởi nghóa nào?
- Cuộc khởi nghóa nào đã kết thúc hơn một - Khởi nghóa Ngô Quyền với chiến thắng
nghìn năm đô hộ của các triều đại phong kến Bạch Đằng năm 938.
phương Bắc và giành lại độc lập hoàn toàn cho
đất nước ta?
- Việc nhân dân ta liên tục khởi nghóa chống lại - Nhân dân ta có một lòng nồng nàn yêu
ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương nước, quyết tâm, bền chí đánh giặc giữ nước.
Bắc nói lên điều gì?
CỦNG CỐ – DẶN DÒ:
- Gv gọi Hs đọc phần ghi nhớ cuối bài.
- 2 Hs lần lượt đọc trước lớp, Hs cả lớp theo
- Gv tổng kết giờ học, dặn dò Hs về nhà học dõi trong SGK.

thuộc phần ghi nhớ, trả lời các câu hỏi cuối bài
và chuẩn bò bài sau.
RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY :

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Tổ trưởng kiểm tra:

Ban Giám hiệu


NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM – GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHƯỚC LONG 1

( Duyệt )
Ngày tháng
năm
Bài 4:
KHỞI NGHĨA HAI BÀ TRƯNG (năm 40)
I/ MỤC TIÊU:
Sau khi học, Hs có thể:
• Nêu được nguyên nhân Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghóa.
• Tường thuật được trên lược đồ diễn biến của cuộc khởi nghóa.
• Hiểu và nêu được ý nghóa của cuộc khởi nghóa: đây là cuội khởi nghóa thắng lợi đầu tiên
sau hơn 200 năm trước nước ta bò các triều đại phong kiến phương Bắc đô hộ.
II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
• Hình minh họa trong SGK, phóng to nếu có điều kiện.
• Lược đồ khu vực chính nổ ra khởi nghóa Hai Bà Trưng (phóng to).
• Gv và Hs tìm hiểu về tên phố, tên đường, đền thờ hoặc đòa danh nhắc đến khởi nghóa Hai
Bà Trưng.
III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:

Hoạt động dạy

Hoạt động học

KIỂM TRA BÀI CŨ – GIỚI THIỆU BÀI MỚI
- Gv gọi 3 Hs lên bảng, yêu cầu Hs trả lời 3 - 3 Hs lên bảng thực hiện.
câu hỏi cuối bài 3.
- Gv nhận xét việc học bài ở nhà của Hs.
- Gv giới thiệu bài mới: trong bài học trước các - Hs mở SGK trang 19.
em đã biết để chống lại ách đô hộ của các
triều đại phong kiến phương Bắc, nhân dân ta
đã liên tục nổi dậy khởi nghóa. Bài học hôn
nay chúng ta cùng tìm hiểu về một trong các
cuộc khởi nghóa ấy, đó là khởi nghóa Hai Bà
Trưng.
Hoạt động 1
NGUYÊN NHÂN CỦA KHỞI NGHĨA HAI BÀ TRƯNG
- Gv yêu cầu Hs đọc SGK từ “Đầu thế kỉ thứ - 1 Hs đọc trước lớp, Hs cả lớp theo dõi bài
I ... đền nợ nước, trả thù nhà”.
trong SGK.
- Gv giải thích các khái niệm:
- Hs nghe Gv giải thích.
+ Quận Giao Chỉ: Thời nhà Hán đô hộ nước
ta, vùng đất Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ chúng
đặt là quận Giao Chỉ. (chỉ vùng đất trên bản
đồ Việt Nam)
+ Thái Thú: Là một chức quan cai trò một
quận thời nhà Hán đô hộ nước ta.



NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM – GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHƯỚC LONG 1

- Gv yêu cầu Hs: Hãy thảo luận với nhau để
tìm nguyên nhân của cuộc khởi nghóa Hai Bà
Trưng.
- Gv gọi đại diện Hs phát biểu ý kiến.
- Gv nêu vấn đề: Khi tìm hiểu nguyên nhân
của cuộc khởi nghóa Hai Bà Trưng, có bạn cho
rằng Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghóa là do
thái thú Tô Đònh giết chết chồng của bà Trưng
Trắc là Thi Sách, có bạn lại cho rằng Hai Bà
Trưng phất cờ khỏi nghóa là do căm thù giặc
áp bức; bóc lột nhân dân ta đến cùng cực. Em
đồng ý với ý kiến nào? Vì sao?
-

- Hs chia thành các nhóm, mỗi nhóm 4 Hs,
cùng đọc lại SGK và thảo luận theo yêu cầu.
- 1 Hs nêu, Hs cả lớp theo dõi và bổ sung.
- Hs suy nghó và trao đổi với nhau, sau đó một
số Hs phát biểu trước lớp.

Gv kết luận nội dung hoạt động 1: Oán hận ách đô hộ của nhà Hán, Hai Bà Trưng đã phất cờ
khởi nghóa và được nhân dân khắp nơi hưởng ứng. Việc thái thú Tô Đònh giết chết chồng của
bà Trưng Trắc là Thi Sách càng làm cho Hai Bà Trưng tăng thêm quyết tâm đánh giặc.

-

Hoạt động 2:
IV.

DIỄN BIẾN CỦA CUỘC KHỞI NGHĨA HAI BÀ TRƯNG
- Gv treo lược đồ khu vực chính nổ ra khởi - Hs quan sát lược đồ.
nghóa Hai Bà Trưng và giới thiệu: năm 40, Hai
Bà Trưng phất cờ khởi nghóa; cuộc khởi nghóa
nổ ra trên một khu vực rộng, mạnh mẽ, trên
lược đồ chỉ là khu vực chính của cuộc khởi
nghóa.
- Gv nêu yêu cầu: Hãy đọc SGK và xem lược - Hs làm việc cá nhân, tự tường thuật theo lược
đồ để tường thuật lại diễn biến cuộc khởi đồ SGK.
nghóa của Hai Bà Trưng. (có thể hướng dẫn Hs
dùng bút chì vẽ mũi tên chỉ đường đi diễn biến
của cuộc khởi nghóa)
- Gv yêu cầu Hs tường thuật trước lớp.
- 2 đến 3 Hs lên bảng vừa chỉ lược đồ, vừa
trình bày, sau mỗi lần Hs trình bày cả lớp nhận
xét và bổ sung ý kiến: Cuộc khởi nghóa Hai Bà
Trưng nổ ra vào mùa xuân năm 40, trên cửa
sông Hát Môn, tỉnh Hà Tây ngày nay. Từ đây,
đoàn quân tiến lên Mê Linh và nhanh chóng
làm chủ Mê Linh. Sau khi đã làm chủ Mê
Linh, nghóa quân tiến xuống đánh chiếm Cổ
Loa rồi từ Cổ Loa tấn công Luy Lâu, trung tâm
của chính quyền đô hộ. Bò đòn bất ngờ, quân
- Gv nhận xét, khen ngợi những Hs trình bày Hán thua trận bỏ chạy tán loạn.
tốt.
Hoạt động 3:
KẾT QUẢ VÀ Ý NGHĨA VỦA KHỞI NGHĨA HAI BÀ TRƯNG.


NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM – GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHƯỚC LONG 1


- Gv yêu cầu Hs cả lớp đọc SGK, sau đó lần - Hs tìm thông tin trong SGK và trả lời :
lượt hỏi:
+ Khởi nghóa Hai Bà Trưng đã đạt kết quả + Trong vòng không đầy 1 tháng, cuộc khởi
như thế nào?
nghóa hoàn toàn thắng lợi. Quân Hán bỏ của,
bỏ vũ khí, lo chạy thoát thân. Tô Đònh phải cải
trang thành dân thường lẩn vào đám tàn quân
trốn về nước.
+ Khởi nghóa Hai Bà Trưng thắng lợi có ý + Sau hơn 2 thế kỉ bò phong kiến nước ngoài
nghóa như thế nào?
đô hộ, từ năm 179 TCN đến năm 40, lần đầu
tiên nhân dân ta đã giành được độc lập.
+ Nhân dân ta rất yêu nước và có truyền thống
+ Sự thắng lợi của khởi nghóa Hai Bà Trưng bất khuất chống giặc ngoại xâm.
nói lên điều gì về tinh thần yêu nước của nhân
dân ta?
- Gv nêu lại ý nghóa của khởi nghóa Hai Bà
Trưng.

Hoạt động 4:
LÒNG BIẾT ƠN VÀ TỰ HÀO CỦA NHÂN DÂN TA VỚI HAI BÀ TRƯNG
- Gv cho Hs trình bày các mẩu truyện, các bài
thơ, bài hát về Hai Bà Trưng, trình bày các tư
liệu về các tên đường, tên phố, đền thờ Hai
Bà Trưng đã sưu tầm được.

- Hs từng tổ góp các tư liệu sưu tầm được thành
tư liệu chung của tổ. Sau đó các tổ lần lượt
trình bày tư liệu của mình trước lớp. Ví dụ đọc

thơ nói về Hai Bà Trưng, giới thiệu về một
ngôi đền thờ Hai Bà Trưng...

- Gv khen ngợi các Hs sưu tầm được nhiều tư
liệu, nhắc Hs cả lớp góp tư liệu làm thành tư
liệu chung và truyền tay nhau để cùng tìm
hiểu.
- Gv nêu: với chiến công oanh liệt như trên,
Hai Bà Trưng đã trở thành hai nữ anh hùng
chống ngoại xâm đầu tiên trong lòch sử nước
nhà.
CỦNG CỐ – DẶN DÒ:
- Gv yêu cầu Hs đọc phần ghi nhớ trong SGK. - 1 Hs đọc trước lớp, hs cả lớp theo dõi trong
- Gv tổng kết giờ học, dặn dò Hs về nhà học SGK.
thuộc bài, trả lời các câu hỏi cuối bài, làm bài
tập tự đánh giá (nếu có) và chuẩn bò bài sau.
RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY :

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM – GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHƯỚC LONG 1

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Ngày tháng
năm
Bài 5:
CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG DO NGÔ QUYỀN LÃNH ĐẠO


(năm 938)

I/ MỤC TIÊU:

Sau bài học, Hs có thể:
Nêu được nguyên nhân dẫn đến trận Bạch Đằng.
Tường thuật được diễn biến của trận Bạch Đằng.
Hiểu và nêu được ý nghóa của trận Bạch Đằng đối với lòch sử dân tộc: Chiến thắng Bạch
Đằng và việc Ngô Quyền xưng vương đã chấm dứt hoàn toàn thời kì hơn một nghìn năm
nhân dân ta sống dưới ách đô hộ của phong kiến pương Bắc và mở ra thời kì độc lập lâu
dài cho dân tộc.
II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC :
• Hình minh họa trong SGK, phóng to nếu có điều kiện.
• Gv và Hs tìm hiểu về tên phố, tên đường, đền thờ hoặc đòa danh nhắc đến chiến thắng
Bạch Đằng.
III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:




Hoạt động dạy

Hoạt động học

KIỂM TRA BÀI CŨ – GIỚI THIỆU BÀI MỚI:
- Gv gọi 2 hs lên bảng, yêu cầu Hs trả lời 2 câu
hỏi cuối bài 2.
- Gv nhận xét việc học bài ở nhà của Hs.
- Gv treo hình 1, trang 22 SGK lên bảng (nếu
có) và hỏi: Em có thấy những gì qua bức tranh

trên?

- 2 Hs lên bảng thực hiện yêu cầu.

- Hs: Những chiến cọc nhọn tua tủa trên mặt
sông, những chiếc thuyền nhỏ đang lao đi vun
vút, những người lính vung gươm đánh chiếm
thuyền lớn.
- Gv giới thiệu: Cảnh trong tranh mô tả một trận đánh nổi tiếng trong lòch sử chống giặc ngoại
xâm của nước ta hơn một nghìn năm trước. Vậy đó là trận đánh nào? Xảy ra ở đâu? Diễn biến,
kết quả và ý nghóa của nó như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay.
Họat động 1:
TÌM HIỂU VỀ CON NGƯỜI NGÔ QUYỀN
- Gv yêu cầu Hs đọc SGK và tìm hiểu về Ngô - Hs làm việc cá nhân để rút ra hiểu biết về
Quyền theo đònh hướng:
Ngô Quyền:
+ Ngô Quyền là người ở đâu?
+ Ngô Quyền là người ở Đường Lâm, Hà
Tây.
+ Ông là người như thế nào?
+ Ngô Quyền là người có tài, yêu nước.
+ Ông là con rể của ai?
+ Ông là con rể của Dương Đình Nghệ,
người đã tập hợp quân dân ta đứng lên đánh
đuổi bọn đô hộ Nam Hán, giành thắng lợi


NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM – GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHƯỚC LONG 1

- Gv yêu cầu Hs phát biểu ý kiến.


năm 931.
- Một số Hs nêu những hiểu biết của mình về
Ngô Quyền, ngoài những thông tin trong
SGK, hs có thể đưa thêm thông tin mình tìm
hiểu được.

Hoạt động 2:
TRẬN BẠCH ĐẰNG
- Gv chia Hs thành các nhóm nhỏ, yêu cầu - Hs chia thành các nhóm, mỗi nhóm từ 4 đến 6
Hs thảo luận nhóm theo đònh hướng:
hs thảo luận.
Kết quả thảo luận tốt:
+ Vì sao có trận Bạch Đằng?
+ Vì Kiều Công Tiễn giết chết Dương Đình
Nghệ nên Ngô Quyền đem quân đi báo thù.
Công Tiễn đã cho người sang cầu cứu nhà Nam
Hán, nhân cớ đó nhà Nam Hán đem quân sang
xâm chiếm nước ta. Biết tin, Ngô Quyền bắt
giết Kiều Công Tiễn và chuẩn bò đón đánh giặc
xâm lược.
+ Trận Bạch Đằng diễn ra ở đâu? Khi nào?
+ Trận Bạch Đằng diễn ra trên cửa sông Bạch
+ Ngô Quyền đã dùng kế gì để đánh giặc?
Đằng, ở tỉnh Quảng Ninh cuối năm 938.
+ Ngô Quyền đã dùng kế chôn cọc gỗ đầu nhọn
xuống nơi hiểm yếu ở cửa sông Bạch Đằng để
đánh giặc. Quân Nam Hán đến cửa sông vào lúc
thủy triều lên, nước dâng cao che lấp các cọc
gỗ. Ngô Quyền cho thuyền nhẹ bơi ra khiêu

chiến, vừa đánh vừa lui nhử cho đòch vào bãi
cọc. Chờ lúc thủy triều xuống, khi hàng ngàn
cọc gỗ nhô lên, quân ta mai phục sẵn 2 bên bờ
sông đổ ra đánh quyết liệt. Giặc hốt hoảng quay
thuyền bỏ chạy thì va vào cọc nhonï. Thuyền
giặc cái thì thủng, cái vướng cọc nên không tiến,
+ Kết quả của trận Bạch Đằng?
không lùi được.
+ Quân Nam Hán chết quá nửa, Hoằng Tháo tử
trận. Cuộc xâm lược của quân Nam Hán hoàn
- Gv gọi đại diện các nhóm trình bày nội toàn thất bại.
dung thảo luận.
- 4 Hs lần lượt báo cáo cho 4 nhóm, các Hs khác
theo dõi và nhận xét, bổ sung ý kiến.
- Gv tổ chức cho 2 đến 3 Hs thi tường thuật - Hs tường thuật trước lớp, có sử dụng tranh
lại trận Bạch Đằng.
minh họa, cả lớp theo dõi và bình chọn bạn
- Gv nhận xét và tuyên dương Hs tường thuật tường thuật hay nhất.
tốt.
Hoạt động 3:
Ý NGHĨA CỦA CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG


NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM – GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHƯỚC LONG 1

- Gv hỏi: Sau chiến thắng Bạch Đằng, Ngô - Sau chiến thắng Bạch Đằng, mùa xuân 939,
Quyền đã làm gì?
Ngô Quyền xưng vương và chọn Cổ Loa làm
kinh đô.
- Theo em, chiến thắng Bạch Đằng và việc Ngô - Hs trả lời (như SGK).

Quyền xưng vương có ý nghóa như thế nào đối
với lòch sử dân tộc ta?
- Gv: Với chiến công hiển hách như trên, nhân
dân ta đời đời nhớ ơn của Ngô Quyền. Khi ông
mất, nhân dân ta đã xây lăng để tưởng nhớ ông
ở Đường Lâm, Hà Tây.

RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY :

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Tổ trưởng kiểm tra:

Ban Giám hiệu
( Duyệt )


×