Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ đến sức sản xuất của gà Isa brown thương phẩm giai đoạn hậu bị nuôi chuồng kín tại Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.7 KB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

NGUYỄN ĐẮC TRỌNG
Tên đề tài:

“ẢNH HƯỞNG CỦA MÙA VỤ ĐẾN SỨC SẢN XUẤT
CỦA GÀ ISA BROWN GIAI ĐOẠN HẬU BỊ NUÔI CHUỒNG KÍN
TẠI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Khoa:

Chăn nuôi thú y

Lớp:

K43 – Chăn nuôi thú y

Khoá học:

2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

NGUYỄN ĐẮC TRỌNG
Tên đề tài:

“ẢNH HƯỞNG CỦA MÙA VỤ ĐẾN SỨC SẢN XUẤT
CỦA GÀ ISA BROWN GIAI ĐOẠN HẬU BỊ NUÔI CHUỒNG KÍN
TẠI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Khoa:

Chăn nuôi thú y

Lớp:

K43 – Chăn nuôi thú y

Khoá học:

2011 – 2015


Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Trần Thanh Vân

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

NGUYỄN ĐẮC TRỌNG
Tên đề tài:

“ẢNH HƯỞNG CỦA MÙA VỤ ĐẾN SỨC SẢN XUẤT
CỦA GÀ ISA BROWN GIAI ĐOẠN HẬU BỊ NUÔI CHUỒNG KÍN
TẠI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Khoa:

Chăn nuôi thú y

Lớp:

K43 – Chăn nuôi thú y


Khoá học:

2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Trần Thanh Vân

Thái Nguyên, năm 2015


ii
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương
châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn sản xuất”, thực tập tốt
nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của tất cả các
trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng.
Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh
viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ
thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực
tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương thức tổ
chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào thực tiễn sản xuất, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất
nước ngày càng đi lên.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự
phân công của thầy cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của ông Nguyễn Hồng
Long, xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên em đã tiến hành đề tài :
“Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ đến sức sản xuất của gà Isa brown
thương phẩm giai đoạn hậu bị nuôi chuồng kín tại Thái Nguyên”
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức

chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập còn
ngắn nên trong bản khóa luận này của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu
sót. Em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy, cô giáo
cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thời gian chiếu sáng cho gà ................................................................24
Bảng 3.2. Giá trị dinh dưỡng thức ăn của gà thí nghiệm .....................................25
Bảng 4.1. Lịch tiêm vắc-xin phòng bệnh cho gà .................................................30
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ......................................................33
Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống của gà qua các tuần tuổi (%)......................................36
Bảng 4.6 Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm (g/con) ....................................38
Bảng 4.7. Tỷ lệ đồng đều (%) và điều chỉnh lượng thức ăn cho gà thí nghiệm
(g/con/tuần)............................................................................................39
Bảng 4.8. Lượng thức ăn tiêu thụ và kết quả điều chỉnh của gà thí nghiệm giai
đoạn hậu bị (g/con/tuần) ........................................................................41
Bảng 4.9. Tình hình nhiễm một số bệnh ở gà thí nghiệm ....................................43
Bảng 4.10. Chi phí trực tiếp cho 1 gà hậu bị.......................................................44

DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 4.1. Chi phí trực tiếp cho một gà hậu bị Isa brown ................................45
Biểu đồ 4.2. Hiệu quả kinh tế trên một gà hậu bị Isa brown ...............................45


iv
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... iii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3
2.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền các tính trạng sản xuất của
gia cầm .............................................................................................................3
2.1.2. Đặc điểm sinh học về gia cầm ..........................................................................5
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của gia cầm .............................10
2.1.4. Ảnh hưởng của mùa vụ tới khả năng sản xuất của gà.....................................14
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gia cầm .......................................16
2.1.6. Sức sống và khả năng chống đỡ bệnh của gia cầm .........................................17
2.1.7. Đặc điểm của phương thức nuôi chuồng kín ..................................................19
2.1.8. Đặc điểm của gà Isa brown .............................................................................20
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ...............................................21
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................21
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................................22
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...23
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................23
3.2. Địa điểm, thời gian .............................................................................................23
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................23
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................23
3.4.1. Thực hiện đúng quy trình chăn nuôi đã đề ra của trại.....................................23
3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm........................................................................24
3.5. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi ..................................................25



v
3.6. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................26
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................27
4.1. Kết quả phục vụ sản xuất ...................................................................................27
4.1.1. Công tác giống ................................................................................................27
4.1.2. Công tác chăn nuôi ..........................................................................................27
4.1.3. Công tác thú y .................................................................................................29
4.1.4. Kết luận về công tác phục vụ sản xuất ...........................................................34
4.2. Kết quả chuyên đề khoa học ..............................................................................34
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống ................................................................................................34
4.2.3. Khả năng sinh trưởng gà thí nghiệm ...............................................................37
4.2.4. Tỷ lệ đồng đều và biện pháp xử lý ..................................................................38
4.2.5. Tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm .................................................................40
4.2.6. Tình hình nhiễm một số bệnh ở gà thí nghiệm ...............................................42
4.2.7. Chi phí trực tiếp cho 1 gà hậu bị .....................................................................43
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................47


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nông nghiệp chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của
nước ta. Để phát triển nền nông nghiệp toàn diện, ngoài trồng trọt, chăn nuôi
chiếm vị trí không nhỏ trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp và nâng cao đời
sống của người dân. Chăn nuôi không những góp phần làm tăng thu nhập, tận

dụng nguồn lao động thừa, còn là một nguồn lợi không nhỏ cho bất cứ một quốc
gia nông nghiệp nào.
Ở Việt Nam ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng đã
có từ lâu nhưng quy mô còn nhỏ lẻ. Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi
gia cầm phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng. Nó không những đáp ứng
được nhu cầu trong nước, mà còn xuất khẩu sang nước ngoài. Chăn nuôi gia cầm
có ý nghĩa kinh tế lớn vì nó có khả năng đáp ứng nhanh nhu cầu về các loại sản
phẩm như trứng, thịt có giá trị dinh dưỡng cao (có tỷ lệ protein cao và đầy đủ các
axit amin thiết yếu). Ngoài ra nó còn cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt và
cung cấp một số sản phẩm phụ như lông cho ngành công nghiệp nhẹ.
Trong những năm gần đây với mục tiêu thực hiện công nghiệp - hóa hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn theo chủ trương của Ðảng và Nhà Nước, ngành
chăn nuôi đã có được sự đầu tư về khoa học kỹ thuật, vốn, đưa giống mới có
năng suất, chất lượng hiệu quả cao vào sản xuất góp phần vào thay đổi bộ mặt
kinh tế nông thôn. Với những chính sách thuận lợi và phù hợp của nhà nước, nên
ngành chăn nuôi gà đã và đang phát triển mạnh mẽ với rất nhiều trại nuôi gà với
nhiều quy mô.
Giống gà Isa brown được nhập về nước ta từ Pháp, năm 1998, cũng đang
được phát triển với nhiều quy mô trang trại lớn. Đây là giống gà cho năng suất
trứng cao, mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. Liệu các quy trình
nuôi dưỡng khác nhau trong các nông hộ, các địa phương có ảnh hưởng đến sức
sản xuất của gà Isa brown hay không? Mùa vụ có ảnh hưởng tới sức sản xuất hay
không để có thêm số liệu khoa học về gà Isa brown, chúng tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ đến sức sản xuất của gà Isa brown
thương phẩm giai đoạn hậu bị nuôi chuồng kín tại Thái Nguyên”


2
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của mùa vụ tới khả năng sản xuất của gà

Isa brown thương phẩm giai đoạn hậu bị.
- Từng bước hoàn thiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc để phát huy tiềm
năng của con giống, góp phần hoàn thiện quy trình chăn nuôi gà theo hướng an
toàn sinh học.
- Bản thân được làm quen với công tác nghiên cứu khoa học.
- Cung cấp số liệu để làm cơ sở để phát triển chăn nuôi gà sinh sản.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Kết quả của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo trong các nghiên cứu
tiếp theo.
- Cơ sở khoa học để khuyến cáo người dân cách nuôi dưỡng và chăm sóc
gà có hiệu quả.


i
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường, thực tập tốt nghiệp là
khoảng thời gian rất cần thiết với mỗi sinh viên. Đây là khoảng thời gian để cho
tất cả sinh viên có cơ hội đem những kiến thức đã tiếp thu được trên ghế nhà
trường ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Sau thời gian tiến hành nghiên cứu nay
tôi đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp. Để hoàn thành được bản khóa luận
này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình
của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây
tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng tập thể các thầy cô giáo trong khoa, Ban
lãnh đạo và cán bộ xã Khe Mo huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. Tôi cũng xin
gửi lời cảm ơn tới gia đình anh Nguyễn Hồng Long, đã tận tình giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sự quan

tâm, chỉ bảo và giúp đỡ tận tình thầy giáo PGS.TS. Trần Thanh Vân và cô giáo
TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, BSTY. Nguyễn Hồng Phong trong suốt quá trình
nghiên cứu để hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin trân trọng gửi tới các Thầy giáo, Cô giáo trong hội
đồng chấm báo cáo lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Đắc Trọng


4
đến tính trạng nghiên cứu. Hiện tượng này gọi là hiện tượng đa gen (Polygene)
gồm các thành phần: Cộng gộp, trội và tương tác gen, nên được biểu thị theo
công thức sau:
G=A+D+I
Trong đó: G: Là giá trị kiểu gen
A: Là giá trị cộng gộp (Additive value)
D: Là giá trị sai lệch trội (Dominance deviation)
I : Là giá trị sai lệch tương tác (Interaction deviation)
Trong đó giá trị cộng gộp (A) là do giá trị giống quy định, là thành phần
quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác định được và di truyền lại
cho thế hệ sau, có ý nghĩa trong chọn dòng thuần, là cơ sở cho việc chọn giống.
Hai thành phần sai lệch trội (D) và tương tác gen (I) cùng có vai trò quan trọng, là
giá trị giống đặc biệt chỉ có thể xác định được thông qua con đường thực nghiệm.
D và I không di truyền được và phụ thuộc vào vị trí và sự tương tác giữa các gen.
Chúng là cơ sở của việc lai giống. Đồng thời tính trạng số lượng cũng chịu ảnh
hưởng của môi trường chung và môi trường riêng:
- Sai lệch môi trường chung (General environmental) (Eg) là sai lệch do

các yếu tố tác động lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi. Loại này có
tính chất thường xuyên và không cục bộ như: Thức ăn, khí hậu... Do vậy đó là
sai lệch giữa các nhóm, giữa các cá thể và giữa các phần khác nhau trên một cơ
thể.
- Sai lệch môi trường riêng (Environmental deviation) (Es) là các sai lệch
do các yếu tố môi trường tác động riêng rẽ lên từng nhóm cá thể vật nuôi hoặc
một giai đoạn nào đó trong đời một con vật hay các phần khác nhau của con vật.
Loại yếu tố này có tính chất không thường xuyên và cục bộ như các thay đổi về
thức ăn, khí hậu, trạng thái sinh lý... gây ra. Như vậy, quan hệ của kiểu hình (P),
kiểu gen (G) và môi trường (E) của một cá thể biểu thị như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Trong đó: P: Là giá trị kiểu hình (phenotyp Value)
A: Là giá trị cộng gộp (Additive Value)
D: Là giá trị sai lệch trội (Dominance Value)
I: Là sai lệch tương tác hay sai lệch át gen (Epistatic deviation)
Eg: Là sai lệch môi trường chung (General enviromental diviation)


5
Es: Là sai lệch môi trường riêng (Special enviromental diviation) Như vậy,
năng suất giống vật nuôi phụ thuộc vào các yếu tố di truyền và ngoại cảnh. Vật
nuôi nhận được khả năng di truyền từ bố mẹ, nhưng sự thể hiện khả năng đó ở
kiểu hình lại phụ thuộc vào ngoại cảnh môi trường sống (như chế độ chăm sóc,
nuôi dưỡng, quản lý…). Đây là cơ sở để tạo lập một điều kiện ngoại cảnh thích
hợp nhằm củng cố phát huy tối đa khả năng di truyền của các giống vật nuôi, đặc
biệt là gia cầm.
Do đó để đạt được năng suất, chất lượng cao trong chăn nuôi (giá trị kiểu
hình như mong muốn) chúng ta cần phải có giống tốt và tạo ra môi trường thích
hợp để phát huy hết tiềm năng của giống. Trong đề tài này, chúng tôi sẽ nghiên
cứu ảnh hưởng của môi trường (E) đến giá trị kiểu hình, từ đó tìm ra mức độ ảnh

hưởng cũng như tạo ra môi trường thích hợp để tiềm năng của giống (G) được
thể hiện ra giá trị kiểu hình (P) có lợi cho người chăn nuôi.
2.1.2. Đặc điểm sinh học về gia cầm
* Sinh trưởng
Sinh trưởng là quá trình tăng kích thước, khối lượng của cùng một loại tế
bào, mô, cơ quan giúp cho cơ thể lớn lên.
Theo Trần Đình Miên và cộng sự, (1975) [16] sinh trưởng là quá trình tích
lũy chất hữu cơ cho quá trình đồng hóa và dị hóa, sự tăng về chiều cao, chiều dài
bề ngang, khối lượng các bộ phận, toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính di
truyền từ đời trước.
Chambers, (1990) [22] định nghĩa: Sinh trưởng là quá trình tích lũy các bộ
phận trên cơ thể như thịt, xương, da những bộ phận này không những khác nhau
về tốc độ sinh trưởng mà còn phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng.
Sinh trưởng gắn liền với phát dục. Đó là quá trình thay đổi về chất lượng, là sự
tăng và hoàn chỉnh thêm về chức năng hoạt động các bộ phận, cơ quan.
Sinh trưởng và phát dục có mối quan hệ mật thiết, không tách rời nhau mà
ảnh hưởng lẫn nhau, là quá trình diễn ra trên cùng một cơ thể làm cho con vật
ngày càng hoàn chỉnh.
Sự sinh trưởng, phát dục của gia súc, gia cầm luôn tuân theo quy luật nhất
định, đó là quy luật sinh trưởng phát dục theo giai đoạn, quy luật sinh trưởng
phát dục không đều và quy luật tính chu kỳ.
Tính toàn bộ giai đoạn của sinh trưởng biểu hiện dưới hình thức khác nhau.
Theo Nguyễn Ân và cộng sự, (1983) [2] thời gian của các giai đoạn dài hay


6
ngắn, số lượng giai đoạn sự đột biến trong sinh trưởng của từng giống từng cá
thể có sự khác nhau. Sự sinh trưởng và phát dục không đồng đều được thể hiện
sự thay đổi rõ rệt về tốc độ sinh trưởng và cường độ tăng trong của cơ thể con
vật ở từng lứa tuổi. Sự sinh trưởng không đều còn biểu hiện ở từng cơ quan bộ

phận: mô cơ, xương… có bộ phận ở thời kỳ phát triển này nhanh nhưng ở thời
kỳ khác lại phát triển chậm.
Đứng về phía cạnh sinh học các nhà khoa học cho rằng sự sinh trưởng được
xem như là sự tổng hợp protein, nên người ta thường lấy việc tăng khối lượng cơ
thể làm chỉ tiêu tăng trưởng. Tuy nhiên, tăng trưởng không đồng nghĩa với tăng
khối lượng, sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng và các
chiều của các tế bào mô cơ (theo Nguyễn Thu Quyên, 2008 [16]).
Theo Trần đình Miên và cộng sự, (1992) [16] phát hiện ra quy luật ưu tiên
các chất dinh dưỡng đối với sự phát triển của các cơ quan tiêu hóa, tổ chức cơ, tổ
chức mỡ, sau khi thừa các chất dinh dưỡng mới cho tích lũy mỡ.
Sinh trưởng là quá trình sinh lý phức tạp kéo dài từ lúc trứng được thụ
tinh đến khi con vật trưởng thành. Việc đánh giá chính xác toàn bộ quá trình
sinh trưởng là một công việc khó khăn phức tạp. Ngày nay các nhà chọn
giống vật nuôi có khuynh hướng sử dụng các phương pháp đơn giản và thực
tế. Đó là, xác định khả năng sinh trưởng theo ba hướng: Chiều cao, thể tích và
khối lượng.
Khối lượng cơ thể : Về mặt sinh học sinh trưởng được coi như là quá trình
tổng hợp tích lũy dần các chất mà chủ yếu là protein. Do vậy, có thể lấy việc tăng
khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng của gia súc, gia cầm.
Khối lượng cơ thể gia cầm là một tính trạng di truyền số lượng. Tính trạng này
có hệ số di truyền khá cao và phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của giống, loài. Còn
theo Brandsch và Bilchel, (1972) [3] thì hệ số di truyền là 40 – 60 %.
Ngoài ra, tính trạng khối lượng cơ thể còn liên quan và phụ thuộc vào tính
biệt, tuổi, hướng sản xuất, đồng thời biến đổi mạnh dưới tác động của ngoại
cảnh, môi trường.
Khối lượng cơ thể còn tương quan với khối lượng trứng cũng như kích
thước tất cả các phần của cơ thể ở 8 tuần tuổi. Giữa khối lượng cơ thể và sức đẻ
có mối tương quan âm.
- Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng:
Theo Trần Đình Miên và cộng sự, (1975) [16] tốc độ sinh trưởng là cường



7
độ tăng của các chiều của cơ thể trong khoảng thời gian nhất định. Trong chăn
nuôi gia cầm người ta thường sử dụng hai chỉ số để mô tả tốc độ sinh trưởng:
sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối.
Sinh trưởng tuyệt đối là sự tăng lên về khối lượng kích thước và thể tích cơ
thể lúc kết thúc khảo sát. Sinh trưởng tuyệt đối thường được tính bằng
gam/con/ngày. Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối có dạng parabol, giá trị sinh trưởng
tuyệt đối càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
Sinh trưởng tương đối là tỷ lệ phần trăm tăng lên về khối lượng, kích thước
và thể tích cơ thể lúc kết thúc kháo sát. Đường biểu diễn sinh trưởng tương
đối có dạng hypebol cao ở giai đoạn sau sơ sinh và giảm dần về giai đoạn
trưởng thành. Sinh trưởng tương đối tính bằng đơn vị %.
* Khả năng chuyển hóa thức ăn
Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng, việc tạo ra giống mới
có năng suất cao thì chưa đủ, mà còn phải tạo ra nguồn thức ăn giàu chất dinh
dưỡng phù hợp với đặc tính sinh lý, phù hợp với mục đích sản xuất của từng
giống, dòng và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của vật nuôi.
Tiêu tốn thức ăn/tăng khối lượng là hệ số chuyển hoá thức ăn, với gà nuôi
thịt, tiêu tốn thức ăn chủ yếu dùng cho việc tăng khối lượng. Nếu tăng khối
lượng càng nhanh thì cơ thể đồng hoá tốt, khả năng trao đổi chất cao, do vậy
hiệu quả sử dụng thức ăn cao dẫn đến tiêu tốn thức ăn thấp.
Bằng thực nghiệm đã chứng minh tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Giống, tuổi, tính biệt, mùa vụ, chế độ chăm sóc
nuôi dưỡng cũng như tình hình sức khỏe của đàn gia cầm.
Hệ số tương quan di truyền giữa khối lượng cơ thể và tăng khối lượng với
tiêu tốn thức ăn thường rất cao được xác định là (0,5 - 0,9). Tương quan giữa
sinh trưởng và chuyển hoá thức ăn là tương quan âm từ (-0,2 đến -0,8)..
Theo Phan Sỹ Điệt, (1990) [8] khi nuôi gà broiler Ross - 208 ở 6 tuần tuổi

với các mức năng lượng khác nhau cho tiêu tốn thức ăn 1,88 - 2,2 kg.
Sinh trưởng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp luôn là mục tiêu của nhiều công
trình nghiên cứu về lai tạo giống gia cầm.
Đối với gia cầm sinh sản, thường tính tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng hay
1 kg trứng. Hiện nay nhiều cơ sở chăn nuôi trên thế giới đã áp dụng phương
pháp tính mức tiêu tốn thức ăn bằng lượng chi phí thức ăn cho gia cầm từ lúc 1
ngày tuổi cho đến 1 năm đẻ.


8
Nguyễn Huy Đạt, Trần Long và cộng sự (1996) [7] cho biết, tiêu tốn
thức ăn/ 10 trứng trong 12 tháng của gà Goldline54 thương phẩm đạt 1,65
– 1,84 kg, còn của gà BE43, ISA – MPK, AA lần lượt là: 3,3, 3,45, 3,66 kg.
Gà mái Goldline 54 bố mẹ: Thức ăn tiêu thụ cho 1 gà nuôi: 7,8 kg
Gà mái Hy-line Brown bố mẹ: 7,65 kg, thương phẩm là 5,7 - 6,0 kg
Gà Brown Nick: Hạn chế thức ăn: 6,1 - 6,4 kg, Cho ăn tự do: 6,4 - 6,7 kg
Gà Babcock B – 380: Thức ăn tiêu thụ/mái là 6,9 kg (gà mái bố mẹ), 6,6 kg
(gà mái thương phẩm).
* Khả năng sinh sản của gia cầm
Khả năng sinh sản của gia cầm được được thể hiện bởi các chỉ tiêu về
sản lượng, khối lượng, hình dạng, chất lượng trứng, khả năng thụ tinh và
ấp nở. Đối với các giống gia cầm khác nhau, khả năng sinh sản cũng rất
khác nhau.
- Sản lượng trứng: Sản lượng trứng là lượng trứng mà gia cầm mái đẻ ra
trong một vòng đời, phụ thuộc vào tuổi thành thục, cường độ đẻ trứng, tần số thể
hiện bản năng đòi ấp, thời gian nghỉ đẻ và thời gian đẻ kéo dài. Theo Bandsch và
Bilchel (1978) [3], sản lượng trứng được tính trong 365 ngày kể từ khi đẻ quả
trứng đầu tiên.
Cường độ đẻ trứng là sức đẻ trứng trong một thời gian ngắn, có liên quan
chặt chẽ với sức đẻ trứng trong cả năm của gia cầm. sự xuất hiện bản năng đòi

ấp phụ thuộc vào yếu tố di truyền, thể hiện ở các giống khác nhau với những
mức độ khác nhau. Sự khác nhau đó thể hiện ở thời điểm ấp và thời gian ấp kéo
dài. Phần lớn các dòng gà ham ấp đều có sức đẻ trứng kém.
Thời gian nghỉ đẻ của gia cầm giữa các chu kỳ đẻ trứng ảnh hưởng trực
tiếp tới sản lượng trứng. Yếu tố này bị ảnh hưởng bởi tính mùa vụ, sự thay đổi
thức ăn, di chuyển, ... Thời gian đẻ kéo dài được tính theo thời gian đẻ trứng năm
đầu, bắt đầu từ khi đẻ quả trứng đầu tiên tới khi thay lông hoàn toàn. Giữa thời
gian đẻ trứng kéo dài với sự thành thục có tương quan nghịch rõ rệt, với sức đẻ
trứng có tương quan dương rất cao.
- Năng suất trứng: Năng suất trứng là số trứng một gia cầm mái sinh ra
trong một đơn vị thời gian. Đối với gia cầm đẻ trứng, đây là chỉ tiêu năng suất
quan trọng nhất, phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh
dục. Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào giống, đặc điểm của cá thể, hướng sản
xuất, mùa vụ và dinh dưỡng ...


9
Gà hướng trứng thường có năng suất trứng rất cao, Nguyễn Huy Đạt và cs
(1996) [7], cho biết gà Moravia và gà Goldline - 54 thương phẩm cho năng suất
trứng/ mái/ năm đạt tương ứng 242 và 259 - 265 quả.
Giữa các dòng trong một giống, dòng trống có năng suất trứng cao hơn
dòng mái, Bùi Quang Tiến và cs (1999) [19], nghiên cứu trên gà Ross - 208 cho
biết năng suất trứng/ 9 tháng đẻ của dòng trống đạt 106,39 quả dòng mái đạt
151,08 quả.
- Khối lượng trứng: Khối lượng trứng là một chỉ tiêu liên quan mật thiết tới
chất lượng trứng giống, kết quả ấp nở, chất lượng và sức sống của gà con.
Khối lượng trứng gia cầm phụ thuộc vào giống, tuổi đẻ, chế độ chăm sóc,
nuôi dưỡng, ... Khối lượng trứng có hệ số di truyền
cao. Theo Brandsch và
Bilchel (1978) [3],

= 0,48 - 0,8; theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [17]
= 0,6
- 0,74.
Khối lượng trứng tăng theo tuổi đẻ của gia cầm và sự thay đổi khối lượng
trứng ứng với sự thay đổi khối lượng cơ thể. Bùi Quang Tiến và cs (1995) [18]
nghiên cứu về gà Ross - 208 cho biết khối lượng trứng ở các tuần tuổi 27; 32; 38
và 42 lần lượt là: 53,96; 54,85; 56,76; 57,10 g/ quả đối với dòng trống và 52,41;
54,20; 56,38; 56,89 g/ quả đối với dòng mái.
- Hình dạng trứng: Trứng gia cầm thường có hình ô van và được thể hiện
qua tỷ số giữa chiều dài và chiều rộng của trứng hay ngược lại. Chỉ số này không
biến đổi theo mùa (Brandsch và Bilchel,1978) [3].
Trong chăn nuôi gia cầm sinh sản, chỉ số hình dạng trứng là một chỉ tiêu để
xem xét chất lượng của trứng ấp. Những quả trứng dài hoặc quá tròn đều có tỷ lệ
nở thấp. Nguyễn Quý Khiêm (1996) cho biết, trứng gà Tam Hoàng chỉ số hình
dạng trung bình 1,24 - 1,39 cho tỷ lệ nở cao hơn so với nhóm trứng có chỉ số
hình dạng nằm ngoài biên độ này.
- Chất lượng trứng: Trứng gà gồm 3 phần cơ bản là vỏ, lòng đỏ và lòng
trắng. Theo Vương Đống (1968) [12] khi so với tổng khối lượng trứng thì vỏ
chiếm 10 - 11,6 %, lòng trắng chiếm 57 – 60 % và lòng đỏ chiếm 30 – 32 %.
Chất lượng trứng được thể hiện ở các chỉ tiêu sau:
+ Màu sắc vỏ trứng: Không có ý nghĩa lớn trong việc đánh giá chất lượng
trứng, nhưng có giá trị trong chọn giống và thị hiếu tiêu dùng. Màu sắc trứng là
= 0,55 - 0,75 Brandsch và
tính trạng đa gen, có hệ số di truyền biến động


10
Bilchel (1978) [3], khi cho lai dòng gà trứng vỏ trắng với dòng gà trứng vỏ màu,
vỏ trứng gà lai sẽ có màu trung gian.
+ Độ dày và độ bền của vỏ trứng: Độ dày, độ bền hay độ chịu lực của vỏ

trứng là những chỉ tiêu quan trọng đối với trứng gia cầm, có ảnh hưởng đến kết
quả ấp nở và vận chuyển. Chúng phụ thuộc vào giống, tuổi, điều kiện chăm sóc
và nuôi dưỡng ... nhiệt độ chuồng nuôi cao, tuổi già hay stress đều làm giảm độ
dày và sức bền của vỏ trứng. Hệ số di truyền độ dày của vỏ trứng, theo Nguyễn
Văn Thiện (1995) [17] là 0,3.
Nguyễn Quý Khiêm (1996) [12] cho biết, trứng gà Tam Hoàng có độ dày
.
vỏ trung bình là 0,34 - 0,37mm, độ chịu lực đạt 3,47kg/
+ Chỉ số lòng đỏ, chỉ số lòng trắng và đơn vị Haugh: Khi xem xét chất
lượng của trứng thương phẩm cũng như trứng giống, người ta đặc biệt quan tâm
tới các chỉ tiêu này. Các chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng trứng càng tốt và tỷ
lệ nở càng cao.
Chỉ số lòng đỏ: Chỉ số lòng đỏ bằng tỷ số giữa chiều cao và đường kính của
nó. Theo Card và Nesheim (dẫn theo Ngô Giản Luyện, 1994) [14], chỉ số lòng
đỏ của trứng gà khoảng 0,40 - 0,42.
+ Chỉ số lòng trắng: Là chỉ tiêu đánh giá chất lượng lòng trắng, được tính
bằng tỷ số giữa chiều cao lòng trắng đặc và trung bình cộng đường kính lớn
và đường kính nhỏ của nó. Chỉ số này càng lớn thì chất lượng lòng trắng càng
cao. Chỉ số lòng trắng bị ảnh hưởng bởi giống, tuổi và chế độ nuôi dưỡng.
+ Đơn vị Haugh: đơn vị Haugh được Haugh R (1930) xây dựng, sử dụng
để đánh giá chất lượng trứng, phụ thuộc khối lượng và chiều cao lòng trắng đặc.
Đơn vị Haugh càng cao thì chất lượng trứng càng tốt. Đơn vị Haugh bị ảnh
hưởng bởi thời gian bảo quản trứng, tuổi gia cầm mái (gà càng già, trứng có đơn
vị Haugh càng thấp), bệnh tật, nhiệt độ, thay lông (sau thay lông đơn vị Haugh
cao hơn trước thay lông) và giống (Uyterwal và cộng sự, 2000). Theo Peniond
Jkevich và cộng sự (dẫn theo Bạch Thanh Dân, 1995) [4], chất lượng trứng nếu
rất tốt có chỉ số Haugh 80 - 100, tốt: 79 - 65, trung bình: 64 - 55 và xấu < 55.
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của gia cầm
Sức sản xuất trứng là đặc điểm phức tạp và biến động, nó chịu ảnh hưởng
bởi tổng hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài.



ii
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương
châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn sản xuất”, thực tập tốt
nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của tất cả các
trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng.
Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh
viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ
thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực
tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương thức tổ
chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào thực tiễn sản xuất, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất
nước ngày càng đi lên.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự
phân công của thầy cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của ông Nguyễn Hồng
Long, xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên em đã tiến hành đề tài :
“Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ đến sức sản xuất của gà Isa brown
thương phẩm giai đoạn hậu bị nuôi chuồng kín tại Thái Nguyên”
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức
chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập còn
ngắn nên trong bản khóa luận này của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu
sót. Em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy, cô giáo
cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


12

thay đổi nhiệt độ trên và dưới ngưỡng này đều có thể gây stress và ảnh hưởng
đến khả năng sinh trưởng và phát triển của gà.
Liên quan mật thiết đến sản lượng trứng. Ở điều kiện nước ta nhiệt độ chăn
nuôi thích hợp với gia cầm đẻ trứng là 14 – 22 oC. Nếu nhiệt độ trên giới hạn cao
sẽ thải nhiệt nhiều qua hô hấp và nếu dưới giới hạn thấp sẽ gia cầm phải huy
động năng lượng chống rét.
- Ảnh hưởng của độ ẩm không khí.
Ẩm độ cũng là một tác nhân ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của
gia cầm. Trong mọi điều kiện của thời tiết, nếu ẩm độ không khí cao đều bất lợi
cho gia súc, gia cầm, bởi vì nhiệt độ thấp mà ẩm độ cao làm tăng khả năng dẫn
nhiệt, gà con dễ mất nhiệt gây cảm lạnh và ngược lại nhiệt độ cao, ẩm độ cao
làm cơ thể gia cầm thải nhiệt khó khăn và dẫn đến cảm nóng. Nhiệt độ và ẩm độ
là hai yếu tố luôn thay đổi theo mùa vụ, cho nên ảnh hưởng của thời tiết mùa vụ
đến tốc độ sinh trưởng của gia cầm là điều tất yếu.
Vai trò của ẩm độ không khí, cùng với nhiệt độ môi trường luôn luôn là
những tác nhân chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp đến tiểu khí hậu chuồng nuôi, từ đó
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sống hàng ngày của cơ thể gia cầm, chúng
không những chịu ảnh hưởng khi gia cầm đã lớn mà còn tác động khi chúng ở
giai đoạn nhỏ, thậm chí còn ở cả giai đoạn phôi thai. Phisinhin (1985) dẫn theo
tài liệu của Larion B.P (trích từ Đào Văn Khanh, 2002) [11] xác nhận, gà con nở
vào mùa xuân, thường sinh trưởng kém trong 15 ngày đầu, sau đó tốc độ sinh
trưởng kéo dài đến 3 tháng tuổi. Smetner CI (1975) (trích từ Đào Văn Khanh,
2002) [11], đã chứng minh rằng: Gà con nở vào mùa xuân và mùa hè, thời gian
đầu sinh trưởng kém, ngược lại nở vào mùa thu thì gà sinh trưởng tốt ngay trong
những ngày tuổi đầu. Như vậy trong điều kiện khí hậu tối ưu, ẩm độ thấp, thời
tiết mát mẻ sẽ ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng của gia cầm.
- Ánh sáng: Gia cầm rất nhạy cảm với ánh sáng, đặc biệt là giai đoạn gà
con và giai đoạn gà đẻ. Thời gian và cường độ chiếu sáng phù hợp sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho gà ăn, uống, vận động ảnh hưởng tốt đến khả năng
sinh trưởng.

Nó được xác định qua thời gian chiếu sáng và cường độ chiếu sáng. Yêu
cầu của gà đẻ thời gian chiếu sáng 12 - 16 giờ/ngày, có thể sử dụng ánh sáng tự
nhiên và ánh sáng nhân tạo để đảm bảo giờ chiếu sáng và cường độ chiếu sáng 3
- 3,5 w/m2. Thời gian gà đẻ trứng trường từ 7 - 17 giờ, nhưng đa số đẻ vào buổi
sáng. cụ thể số gà đẻ 7 - 9 giờ đạt 17,7 % so với tổng số gà đẻ trong ngày. Ở


13
nước ta điều kiện khí hậu khác với các nước nên cường độ đẻ trứng ở gà cao
nhất vào 8 - 12 giờ chiếm 60 % so với gà đẻ trứng trong ngày.
- Mật độ nuôi cũng là một vấn đề nhạy cảm, ảnh hưởng tới hiệu quả và
năng suất chăn nuôi gia cầm. Nuôi mật độ thưa lãng phí lao động, lãng phí
chuồng trại và hiệu quả sản xuất thấp. Nuôi ở mật độ cao không hợp lý ảnh
hưởng tới tiểu khí hậu chuồng nuôi ảnh hưởng của mật độ nuôi gồm nhiều
yếu tố.
Mật độ nuôi ảnh hưởng tới hàm lượng khí độc sinh ra trong chuồng
nuôi. Khí độc trong chuồng sinh ra từ phân bị phân huỷ, nước tiểu, nước thải,
thức ăn thừa ... tạo thành các khí
,
,
,
... khí
khi đi vào
cơ thể hàm lượng kiềm dự trữ trong máu tăng, gia cầm rơi vào trúng độc kiềm
(Đỗ Ngọc Hoè, 1995) [10]. Khi làm lượng
trong chuồng là 25ppm sẽ làm
giảm lượng hemoglobin trong máu, giảm sự trao đổi khí, giảm hấp thu dinh
dưỡng và làm giảm tăng trọng của gà tới 4 % (theo Coldhaft T.M (1971) trích
từ Đỗ Ngọc Hoè, 1995) [10]. Cùng với
, khí

cũng là khí độc ảnh
hưởng tới sinh trưởng,
kết hợp với Na trong dịch niêm mạc đường hô hấp
tạo thành NaS, muối này đi vào máu, thuỷ phân thành
tác động tới thần
kinh gây trúng độc cho gia súc. Nếu nồng độ
lớn hơn 1mg/l gà sẽ bị chết
vì bị liệt trung khu hô hấp (Đỗ Ngọc Hoè, 1995) [10].
Mật độ chuồng nuôi ảnh hưởng tới hàm lượng vi sinh vật trong chuồng,
chúng làm chuồng bụi bẩn nhiều, cùng với hàm lượng vi sinh vật có nhiều trong
chất độn chuồng, thông qua sự có mặt của nhiệt độ, độ ẩm không khí là vectơ lan
truyền mầm bệnh. Theo Đỗ Ngọc Hoè (1995) [10], trích từ Osbadistons, Gbrit
(1968), khi nuôi gà thương phẩm từ 11,5 con/ m2 lên 14.5 con/ m2 sẽ làm tăng
thêm sự tấn công của vi sinh vật và số lượng vi sinh vật trong không khí tăng
lên, đồng thời mức độ nhiễm bệnh và tỷ lệ chết tăng theo. Mật độ nuôi ảnh
hưởng tới khả năng điều hoà thân nhiệt, vì mật độ nuôi làm thay đổi nhiệt độ, độ
ẩm của tiểu khí hậu chuồng nuôi. Giảm mật độ nuôi, góp phần làm toả nhiệt từ
cơ thể gà ra dễ dàng hơn. Với điều kiện khí hậu ở nước ta, khi nuôi gà nhốt thì
mật độ10 con/
hoặc ít hơn là cần thiết để cơ thể toả nhiệt thuận lợi.
Theo Van Hone P, 1991 [24] khi chăn nuôi gà ở mật độ cao thì hàm lượng
NH3, CO2, H2S được sinh ra trong đất độn chuồng cao. Vì khi mật độ gà đông thì
lượng bài tiết thải ra nhiều hơn, trong khi đó gà cần tăng cường trao đổi chất nên
lượng nhiệt thải ra cũng nhiều, do đó nhiệt độ chuồng nuôi tăng, nên sẽ ảnh
hưởng đến việc tăng khối lượng gà và làm tăng tỷ lệ chết khi mật độ chuồng
nuôi khá cao cùng nhiệt độ không khí cao.


14
- Cường độ đẻ liên quan mật thiết tới sản lượng trứng, nếu cường độ đẻ cao

thì sản lượng trứng cao và ngược lại.
- Chu kỳ đẻ trứng: chu kỳ đẻ trứng được tính từ khi đẻ quả trứng đầu tiên đến
khi ngừng đẻ và thay lông, đó là chu kỳ thứ nhất và lặp lại tiếp tục chu kỳ thứ hai.
Sản lượng trứng phụ thuộc vào thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng.
- Thay lông: sau mỗi chu kỳ đẻ trứng gia cầm nghỉ đẻ và thay lông, ở điều
kiện bình thường, thay lông lần đầu tiên là những điểm quan trọng để đánh giá
gia cầm đẻ tốt hay xấu. Những con thay lông sớm thường là những con đẻ kém
và kéo dài thời gian thay lông tới bốn tháng. Ngược lại, nhiều con thay lông
muộn và nhanh, thời gian nghỉ đẻ dưới hai tháng, đặc biệt là đàn gà cao sản thời
gian nghỉ đẻ chỉ 4 - 5 tuần và đẻ lại ngay khi chưa hình thành bộ lông mới, cá
biệt có những con đẻ ngay trong thời gian thay lông.
- Ngoài ra gia cầm đẻ trứng còn chịu sự chi phối trực tiếp của khí hậu, dinh
dưỡng, thức ăn, chăm sóc quản lý, tính ấp bóng....
2.1.4. Ảnh hưởng của mùa vụ tới khả năng sản xuất của gà
* Mùa vụ tại thời điểm tiến hành thí nghiệm
- Mùa vụ: Địa điểm tiến hành lô thí nghiệm cách thành phố Thái Nguyên
khoảng 20 km, tỉnh Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu chung của miền núi
phía Bắc Việt Nam, nên khu vực chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Mùa đông, khí hậu lạnh, khô hanh, độ ẩm thấp. Mùa hè khí hậu nóng ẩm mưa
nhiều. Dao động nhiệt độ và độ ẩm trong năm tương đối cao, thể hiện rõ rệt là
mùa mưa và mùa khô.
+ Mùa mưa: Kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ dao động từ 21 –
36 C, độ ẩm từ 80 -86 %, lượng mưa trung bình 150mm/ tháng và tập trung
nhiều vào tháng 6, 7, 8. Nhìn chung khí hậu vào mùa mưa thuận lợi cho sản
xuất nông nghiệp. Tuy nhiên trong chăn nuôi những tháng này cần phải chú
ý đến công tác tiêm phòng đề phòng dịch bệnh xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm,
gây thiệt hại cho sản xuất.
0

+ Mùa khô: Kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời gian này khí hậu

thường lạnh, khô hanh sự dao động nhiệt độ trong ngày lớn (từ 13,7 0C – 24 0C), có
ngày giảm xuống còn 8 – 10 0C, độ ẩm trung bình 76 – 78 %. Ngoài ra trong mùa
đông còn chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, giá rét và sương muối kéo dài từ
6 – 10 ngày gây ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển và sức chống đỡ
bệnh tật của cây trồng, vật nuôi.


15
Ảnh hưởng đến sức đẻ trứng rất rõ rệt. Ở nước ta, mùa hè thu sức đẻ trứng
giảm xuống nhiều so với mùa xuân, đến mùa thu đông lại tăng lên. Ngoài ra còn
ảnh hưởng tới khả năng thu nhận thức ăn, khối lượng cơ thể ở mùa Xuân cao
hơn so với mùa Đông.
* Ảnh hưởng của mùa vụ
- Ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường: Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng tới
khả năng sinh trương rất rõ rệt, đặc biệt là giai đoạn gà con. Với gà Isa brown
nhiệt độ thích hợp nhất là 31 – 33 độ C, tuần thứ hai là 29 – 31 độ C, tuần thứ ba
là 26 – 29 độ C, tuần thứ tư là 22 – 26 độ C.
Theo Lê Hồng Mận và cộng sự (1993) [15] thì nhiệt độ tối ưu trong
chuồng nuôi với gà con giai đoạn sau ba tuần tuổi là 18 – 20 độ C.
Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu năng lượng trao đổi (ME) và
protein thô (CP) của gà Isa brown, do vậy tiêu thụ thức ăn của gà chịu sự chi
phối của nhiệt độ môi trường, trong điều kiện nhiệt độ khác nhau thì mức tiêu
thụ thức ăn của gà cũng khác nhau.
Theo Lương Đức Phẩm (1982) thì protein cần thiết cho động vật như là
nguồn dinh dưỡng không thể thay thế và đứng đầu trong đời sống động vật. Nhờ
protein có sẵn trong thức ăn, gia súc gia cầm mới có thể tổng hợp được protein
của cơ thể và các sản phẩm khác. Ngoài ra còn tổng hợp các chất xúc tác sinh
học như enzim và hoocmon cùng các hợp chất khác đóng vai trò quan trọng
trong quá trình trao đổi chất.
Theo Herbert G.J và cộng sự (1983) [23] thì nhiệt độ chuồng nuôi có ảnh

hưởng tới gà sau ba tuần tuổi như sau: Thay đổi 1 độ C tiêu thụ năng lượng ở gà
mái biến đổi tương đương 2 Kcal ME, mà nhu cầu về năng lượng và các vật chất
dinh dưỡng khác nhau cũng bị thay đổi theo môi trường. Trong điều kiện khí hậu
nước ta, theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận, 1993 thì gà broiler nuôi vụ hè thì
phải tang mức ME và CP cao hơn vụ xuân 10 – 15%. Wash Burn, Wetal K
(1992) cho biết nhiệt độ cao làm gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt
hại lớn ở những vùng chăn nuôi gà Broiler công nghiệp với quy mô công nghiệp
khí hậu nhiệt đới. Nir I (1992) qua nghiên cứu đã chỉ ra rằng với nhiệt độ môi
trường 35 dộ C, độ ẩm tương đối 66% đã làm giảm quá trình tăng khối lượng của
cơ thể 30 – 35% ở gà trống, 20 -30% ở gà mái với điều kiện khí hậu thích hợp.
Thông thường khi nhiệt độ cao khả năng ăn của gia cầm giảm. Để khắc
phục điều này đảm bảo khả năng sinh trưởng của gia cầm người ta đã sử dụng


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thời gian chiếu sáng cho gà ................................................................24
Bảng 3.2. Giá trị dinh dưỡng thức ăn của gà thí nghiệm .....................................25
Bảng 4.1. Lịch tiêm vắc-xin phòng bệnh cho gà .................................................30
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ......................................................33
Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống của gà qua các tuần tuổi (%)......................................36
Bảng 4.6 Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm (g/con) ....................................38
Bảng 4.7. Tỷ lệ đồng đều (%) và điều chỉnh lượng thức ăn cho gà thí nghiệm
(g/con/tuần)............................................................................................39
Bảng 4.8. Lượng thức ăn tiêu thụ và kết quả điều chỉnh của gà thí nghiệm giai
đoạn hậu bị (g/con/tuần) ........................................................................41
Bảng 4.9. Tình hình nhiễm một số bệnh ở gà thí nghiệm ....................................43
Bảng 4.10. Chi phí trực tiếp cho 1 gà hậu bị.......................................................44


DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 4.1. Chi phí trực tiếp cho một gà hậu bị Isa brown ................................45
Biểu đồ 4.2. Hiệu quả kinh tế trên một gà hậu bị Isa brown ...............................45


17
Gà càng lớn thì khí thải độc càng nhiều, việc tạo sự thông thoáng cho
chuồng nuôi là hết sức cần thiết, giúp loại bỏ khí độc NH3, CO2, H2S… ra bên
ngoài. Khi thời tiết nắng nóng có thể bật hết công suất các quạt trong chuồng
nuôi. Chú ý khi thay đổi thời tiết cần điều chỉnh thời gian chạy, nghỉ của quạt
cho hợp lý, tránh gây bất lợi cho gà.
+ Độ ẩm:
Tạo độ ẩm thích hợp 80 – 85 %. Nếu độ ẩm thấp, hanh khô thì gà dễ mắc
các bệnh về đường hô hấp.
Theo Nguyễn Thu Quyên (2008) [16] khả năng sinh trưởng của gia cầm
bị ảnh hưởng rất lớn bởi yếu tố môi trường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng.
Khẩu phần ăn đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng, chăm sóc quản lý chu
đáo sẽ có tác dụng tăng khả năng sinh trưởng, nâng cao năng suất chăn nuôi.
Các yếu tố môi trường như nhiệt độ, thông thoáng và độ ẩm không thích
hợp, mật độ nuôi… có ảnh hưởng rõ rệt đến sức khỏe, quá trình trao đổi chất và
hiệu quả sử dụng thức ăn. Trong đó, điều kiện thích hợp nhất cho gà sinh trưởng,
phát triển là 18 – 21°C.
2.1.6. Sức sống và khả năng chống đỡ bệnh của gia cầm
Sức sống của gia cầm là một tính trạng số lượng, nó đặc trưng cho từng
giống, từng dòng, từng cá thể. Trong cùng một giống sức sống của mỗi dòng
khác nhau là khác nhau, các cá thể khác nhau trong cùng một dòng cũng có sự
khác nhau, nhưng nằm trong giới hạn nhất định của phần giống.
Sức sống của vật nuôi được xác định thông qua khả năng chống đỡ bệnh,
khả năng thích nghi với điều kiện môi trường. Người ta thông qua tỷ lệ nuôi
sống để đánh giá sức sống của vật nuôi trong giai đoạn thí nghiệm.

Tỷ lệ sống của gà con khi nở là chỉ tiêu chủ yếu đánh giá sức sống của
gia cầm, ở giai đoạn hậu phôi, sự giảm sức sống được thể hiện ở tỷ lệ chết cao
qua các giai đoạn sinh trưởng (Brandschm và Bichel 1978 [3]. Tỷ lệ sống
được xác định bằng tỷ lệ phần trăm số cá thể còn sống ở một giai đoạn, so với
các cá thể ở giai đoạn trước. Sự giảm sức sống ở giai đoa hậu phôi có thể do
sự có mặt của các gen nửa gây chết, nhưng phần lớn là do tác động của môi
trường (Brandschm và Bichel 1978 [3]). Có thể nâng cao tỷ lệ nuôi sống
bằng biện pháp nuôi dưỡng tốt, vệ sinh tiêm phòng kịp thời. Các giống vật
nuôi nhiệt đới có khả năng chống bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng cao
hơn vật nuôi ở xứ lạnh.


18
Tỷ lệ nuôi sống của gia cầm non trong điều kiện bình thường đạt khoảng
90%, nhưng cũng có những dòng gà có tỷ lệ nuôi sống lên tới 98 – 99%.
Ngoài các yếu tố giống, thức ăn, kỹ thuật, chăm sóc, thì sức sống và khả
năng sinh trưởng và phát triển của gia cầm chịu tác động trực tiếp của các yếu tố
ngoại cảnh như nhiệt độ, ẩm độ, sự thông thoáng và chiếu sáng. Những yếu tố
này tác động gây ảnh hưởng xấu đến sức đề kháng của cơ thể, dễ gây hiện tượng
stress làm giảm sức sống gia cầm. Trong điều kiện tự nhiên nước ta, các yếu tố
này tác động lần lượt ở mức độ khác nhau tại những vùng địa lý khác nhau. Do
vây để có sức sống cao đòi hỏi gia cầm phải có sự thích nghi với điều kiện sống.
Khi nghiên cứu về sức sống của gia cầm (Ngô Giản Luyện, 1994) [14]
cho biết sức sống được thể hiện ở thể chất và được xác định trước hết ở khả năng
có tính di truyền của động vật, có thể chống lại các ảnh hưởng không thuận lợi
của môi trường cũng như các ảnh hưởng khác của dịch bệnh. Xét về khả năng
thích nghi, khi điều kiện sống thay đổi, như về thức ăn, thời tiết, khí hậu, quy
trình chăn nuôi, môi trường vi sinh vật xung quanh... của gia súc, gia cầm nói
chung, gà lông mầu nói riêng có khả năng thích nghi rộng rãi hơn đối vớ môi
trường sống (Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên, 1998.

Ngày nay, ngoài việc tiếp tục chọn lọc các cá thể, các dòng có sức miễn
kháng cao, người ta còn chú trọng đến nghiên cứu theo dõi các tập tính bẩm sinh
của con vật về sinh sản, sinh trưởng, kiếm ăn... để cải tiến cách chăm sóc, nuôi
dưỡng, khai thác con vật, đảm bảo chất lượng sản phẩm ngày càng tôt hơn. Điều
đó cũng thể hiện qua các quy trình chăn nuôi, theo cách làm sạch môi trường
trang trại và xung quanh, theo các nội quy đảm bảo an toàn khi nhập, khi nuôi
cũng như khi xuất. Đó đều là những điều làm cần thiết bổ trợ thêm tính miễn
kháng cho vật nuôi, ngăn ngừa được những stress mang hậu quả có hại cho vật
nuôi và cho chất lượng sản phẩm tạo thêm được điều kiện để tăng cường độ
miễn kháng.
Ngoài các yếu tố như dinh dưỡng, giống, kỹ thuật thì vấn đề nhiễm bệnh
của gia cầm cũng là yếu tố cơ bản dẫn đến thất bại trong chăn nuôi.
Gia cầm rất mẫn cảm với dịch bệnh, khi mắc bệnh thường lây lan nhanh
và dẫn đến tỷ lệ chết cao, dễ kế phát các bệnh khác, đặc biệt là bệnh truyền
nhiễm.
Trong công tác lai tạo, khi dùng những dòng, giống có sức đề kháng cao
thì con lai sẽ thừa hưởng có tính trạng trội khả năng này. Ưu thế lai về sức sống


×