Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Nghiên cứu tình hình tiêu chảy ở lợn từ 2 đến 5 tháng tuổi tại trại gia công của công ty CP Việt Nam ở huyện Lương Sơn – tỉnh Hòa Bình và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.61 KB, 53 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

----------

NGUYỄN BÁ VƯƠNG
Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TIÊU CHẢY Ở LỢN TỪ 2 ĐẾN 5
THÁNG TUỔI TẠI TRẠI GIA CÔNG CỦA CÔNG TY
CHAROEN POKPHAND VIỆT NAM Ở HUYỆN LƯƠNG
SƠN - TỈNH HÒA BÌNH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi - Thú y

Khoa

: Chăn nuôi - Thú y

Lớp:

: 43 - CNTY


Khoá học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

----------

NGUYỄN BÁ VƯƠNG
Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TIÊU CHẢY Ở LỢN TỪ 2 ĐẾN 5
THÁNG TUỔI TẠI TRẠI GIA CÔNG CỦA CÔNG TY
CHAROEN POKPHAND VIỆT NAM Ở HUYỆN LƯƠNG
SƠN - TỈNH HÒA BÌNH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành


: Chăn nuôi - Thú y

Khoa

: Chăn nuôi - Thú y

Lớp:

: 43 - CNTY

Khoá học

: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn : ThS.Phạm Thị Phương Lan

Thái Nguyên, năm 2015


i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

----------

NGUYỄN BÁ VƯƠNG
Tên đề tài:


NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TIÊU CHẢY Ở LỢN TỪ 2 ĐẾN 5
THÁNG TUỔI TẠI TRẠI GIA CÔNG CỦA CÔNG TY
CHAROEN POKPHAND VIỆT NAM Ở HUYỆN LƯƠNG
SƠN - TỈNH HÒA BÌNH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi - Thú y

Khoa

: Chăn nuôi - Thú y

Lớp:

: 43 - CNTY

Khoá học

: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn : ThS.Phạm Thị Phương Lan

Thái Nguyên, năm 2015



ii

LỜI NÓI ĐẦU
Một sinh viên sau khi kết thúc khóa học của mình đều phải tiến hành
một khóa thực tập tốt nghiệp do nhà trường tổ chức. Đây là thời gian giúp
sinh viên củng cố và hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp
sinh viên có điều kiện tiếp xúc với thực tiễn, học hỏi thêm kiến thức, kinh
nghiệm đúc rút qua thực tiễn sản xuất để từ đó nâng cao trình độ chuyên môn,
nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu, ứng dụng các tiến
bộ khoa học vào sản xuất. Do vậy, thực tập tốt nghiệp trước khi ra trường là
giai đoạn quan trọng cần thiết đối với mỗi sinh viên.
Quá trình thực tập tốt nghiệp là một quá trình rèn luyện, giúp sinh viên
ra trường thành một kỹ sư thực sự có trình độ kỹ thuật và năng lực làm việc,
góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của ban
giám hiệu nhà trường, được sự phân công của ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi
Thú y và được sự tiếp nhận của cơ sở thực tập, em đã tiến hành thực tập tốt
nghiệp với đề tài: " Nghiên cứu tình hình tiêu chảy ở lợn từ 2 đến 5 tháng
tuổi tại tại trại lợn gia công công ty CP ở huyện Lương Sơn – tỉnh Hòa Bình
và biện pháp phòng trị”
Tuy nhiên do bước đầu làm quen với thực tế, thời gian thực tập có hạn,
trình độ kiến thức và kinh nghiệm chưa nhiều nên bản khóa luận không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của các
thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp để bản khóa luận tốt nghiệp được đầy đủ
và hoàn chỉnh hơn.


iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm. .................................................................. 25
Bảng 4.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 31
Bảng 4.2 : Tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy nuôi tại trại............................. 32
Bảng 4.3: Tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy theo các tháng trong năm........ 33
Bảng 4.4 : Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy theo độ tuổi ............................................. 34
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy theo tính biệt ............................................ 35
Bảng 4.7 : Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn .................................... 38
Bảng 4.6 : Biểu hiện lâm sàng của lợn khi mắc hội chứng tiêu chảy (n=132) . 36


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs

: cộng sự

G

: gam

ha

: héc ta

Kst

: kí sinh trùng


Nxb

: Nhà xuất bản

TT

: Thể trọng

CP

: Charoen Pokphand


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt Vấn Đề ................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ...................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài. ...................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học. ................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn. .................................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn ......................................................................... 3
2.1.2. Những hiểu biết về bệnh tiêu chảy lợn con. ........................................... 9
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 16

2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 16
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 18
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 23
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 23
3.3. Nội dung nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi ................................................ 23
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 23
3.3.2. Chỉ tiêu theo dõi .................................................................................... 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
3.4.1. Phương pháp điều tra và theo dõi lâm sàng .......................................... 23
3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 24
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu ....................................................... 25
3.4.4. Phương pháp xử lí số liệu ..................................................................... 25
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 26
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................... 26


vi

4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 26
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 26
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 31
4.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 31
4.2.1. Kết quả theo dõi tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn thịt
nuôi tại trại. ..................................................................................................... 31
4.2.2. Kết quả điều tra tình hình lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo các
tháng trong năm............................................................................................... 33
4.2.3. Kết quả điều tra tình hình lợn mắc tiêu chảy theo độ tuổi. ................... 34
4.2.4. Kết quả điều tra tình hình mắc tiêu chảy ở lợn theo tính biệt. ............. 35
4.2.4. Những biểu hiện lâm sàng của lợn khi mắc hội chứng tiêu chảy ........ 36

4.2.5. Đánh giá kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn ............................. 38
4.2.6. Đề xuất quy trình phòng bệnh cho lợn .................................................. 39
PHẦN 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, ĐỀ NGHỊ.................................................. 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2. Kiến nghị………………………………………………………………..40


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt Vấn Đề
Trong những năm gần đây chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong
ngành nông nghiệp của Việt nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các vật
nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho người tiêu dùng và phân bón cho sản
xuất nông nghiệp. Ngày nay chăn nuôi lợn có tầm quan trọng đặc biệt, làm
tăng kim ngạch xuất khẩu đây cũng là nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho nền
kinh tế quốc dân. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của trang trại
và nông hộ thì việc phát triển đàn lợn là việc làm cần thiết
Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng
và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân.
Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo,
tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân.
Tuy nhiên để chăn nuôi lợn có hiệu quả, cần phải giải quyết nhiều vấn
đề, trong đó vấn đề vệ sinh phòng bệnh cần được đặc biệt quan tâm. Bởi dịch
bệnh xảy ra là nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến đàn lợn nó làm ảnh
hưởng đến chi phí chăn nuôi và giá thành sản phẩm. Trong chăn nuôi lợn, tiêu
chảy ở lợn rất đáng lo ngại, làm ảnh hưởng đáng kể tới tỷ lệ nuôi sống và sức
sinh trưởng của lợn. Đây là một hội chứng thường xuyên xảy ra trong nhiều
trại lợn và các hộ gia đình nuôi lợn ở nước ta.

Đã có nhiều công trình nghiên cứu phòng trị nhưng vì tính chất phức
tạp của nguyên nhân gây bệnh. Đã có rất nhiều loại thuốc và hóa dược được
sử dụng để phòng và trị bệnh nhưng các kết quả thu được lại không như mong
muốn, lợn khỏi bệnh thường còi cọc chậm lớn. Xuất phát từ yêu cầu của thực
tiễn sản xuất trên cơ sở thừa kế kết quả của các tác giả trong và ngoài nước,
em tiến hành nghiên cứu đề tài : “ Nghiên cứu tình hình tiêu chảy ở lợn từ 2


2

đến 5 tháng tuổi tại trại gia công của công ty CP Việt Nam ở huyện Lương
Sơn – tỉnh Hòa Bình và biện pháp phòng trị”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Điều tra tình hình mắc tiêu chảy ở lợn từ 2 đến 5 tháng tuổi tại trại lợn gia
công của công ty CP thuộc xã Hợp Châu, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh và rút ra phác đồ điều trị
hiệu quả hơn.
Khuyến cáo với người chăn nuôi về tình hình cảm nhiễm bệnh và hiệu
lực điều trị của thuốc điều trị bệnh.
Kết quả của đề tài là cơ sở cho người chăn nuôi áp dụng các biện pháp
phòng và trị tiêu chảy ở lợn
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
Theo dõi tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn 2 đến 5 tháng tuổi
theo cá thể,theo đội tuổi, theo tính biệt.
Nắm được các biểu hiện lâm sàng của lợn khi mắc hội chứng tiêu chảy
Đưa ra được các đề xuất quy trình phòng và trị bệnh đạt hiệu quả
1.3. Ý nghĩa của đề tài.
1.3.1. Ý nghĩa khoa học.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở đánh giá tình hình mắc hội

chứng tiêu chảy ở đàn lợn 2 đến 5 tháng tuổi tại trại gia công công ty cổ phần
CP Việt Nam trên địa bàn xã Hợp Châu – Lương Sơn – Hòa Bình
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở đánh giá tình hình mắc hội
chứng tiêu chảy ở đàn lợn 2 đến 5 tháng tuổi, là cơ sở khoa học để xác định
các biện pháp phòng bệnh cho lợn, hạn chế ảnh hưởng của các điều kiện
ngoại cảnh đến từng lứa tuổi, phù hợp với điều kiện của từng cơ sở chăn nuôi,
giảm tỷ lệ mắc bệnh.


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, em đã nhận được sự dạy bảo tận tình của các thầy, cô giáo. Nhờ vậy,
em đã được các thầy cô giáo trang bị những kiến thức khoa học kỹ thuật cũng
như đạo đức tư cách người cán bộ tương lai. Thầy cô đã trang bị cho em đầy
đủ hành trang và một lòng tin vững bước vào đời, vào cuộc sống và sự nghiệp
sau này.
Để có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng
của bản thân. Em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy, cô giáo trong
khoa Chăn nuôi Thú y, sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn ThS. Phạm Thị
Phương Lan, cùng với sự giúp đỡ của đội ngũ công nhân, kĩ thuật viên trại lợn
gia công công ty CP thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình đã giúp em hoàn
thành khóa luận này.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các
thấy cô giáo đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, sự quan tâm giúp đỡ của cô
giáo hướng dẫn ThS. Phạm Thị Phương Lan đã trực tiếp hướng dẫn để em

hoàn thành khóa luận này.
Em xin kính chúc toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y cùng
Ban lãnh đạo, các anh chị trong trại lợn gia công, công ty CP huyện Lương Sơn,
tỉnh Hòa Bình sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày … tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Bá Vương


4

* Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của lợn con
Lợn con trong gian đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng, phát dục
nhanh. So với những loài gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con là
cao nhất. Khối lượng cai sữa của lợn con khi 2 tháng tuổi gấp 12 - 16 lần so
với khối lượng sơ sinh, trong khi đó bê nghé chỉ tăng 3 - 5 lần.
Qua thực tế sản xuất và nghiên cứu của nhiều tác giả đã chứng minh
giai đoạn lợn con theo mẹ có khả năng sinh trưởng rất nhanh.
Theo Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận (2006) [17], lợn con ở 7 - 10 ngày
tuổi đã gấp 2 lần khối lượng sơ sinh, lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần, lúc 30 ngày
tuổi gấp 5 lần và đến 60 ngày tuổi gấp 10 - 15 lần khối lượng sơ sinh.
Lợn con sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng tích luỹ các chất dinh
dưỡng rất mạnh. Lợn con 3 tuần tuổi mỗi ngày tích luỹ được 9 - 14 g protein/kg
khối lượng cơ thể. Trong khi lợn trưởng thành chỉ tích luỹ được 0,3 - 0,4 g
protein/kg khối lượng cơ thể.
Lợn con bú sữa sinh trưởng phát triển nhanh, nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, sinh trưởng nhanh trong 21 ngày tuổi đầu, sau đó giảm. Có

sự giảm này do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu do lượng sữa mẹ bắt đầu
giảm dần và hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con giảm. Thời gian bị
giảm sinh trưởng thường kéo dài khoảng 2 tuần tuổi, còn gọi là giai đoạn
khủng hoảng của lợn con. Chúng ta có thể hạn chế sự khủng hoảng này bằng
cách tập cho lợn con tập ăn sớm (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [14].
Khả năng miễn dịch của lợn con trong giai đoạn cũng có những đặc điểm đặc
biệt. Lợn con mới đẻ, trong máu không có γ - globulin nhưng sau 24 giờ bú sữa
đầu, hàm lượng γ - globulin trong máu đạt tới 20,3mg/100ml máu. Do đó, lợn con
cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ
20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể (Trần Cừ, 1972) [1].


5

2.1.1.2. Đặc điểm cơ quan tiêu hóa của lợn.
Cơ quan tiêu hóa của lợn bao gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non
và ruột già.
Miệng của lợn ngoài chức năng lấy thức ăn còn có các bộ phận khác
tham gia quá trình tiêu hóa đó là răng và tuyến nước bọt.
Dạ dày lợn là dạ dày trung gian giữa dạ dày đơn và dạ dày kép. Dạ dày
lợn gồm 3 phần chính: Thượng vị, thân vị và hạ vị. Phần thượng vị của lợn có
phần hơi phình ra như một cái túi người ta gọi đó là túi mù. Do cấu tạo như
vậy nên chức năng tiêu hóa của dạ dày lợn cũng hơi khác hơn các loài động
vật dạ dày đơn khác.
Ruột lợn cũng chia làm hai phần chính là ruột non và ruột già. Ruột non
được chia ra thành tá tràng, không tràng và hồi tràng. Ruột già chia làm manh
tràng, kết tràng và trực tràng.
Ngoài ra còn có sự tham gia của tuyến mật và tuyến tụy vào quá trình
tiêu hóa. Cơ quan này tiết ra các dịch vị tiêu hóa giúp cho quá trình tiêu hóa
hoàn thiện.

Cơ quan tiêu hóa của lợn phát triển rất nhanh kể từ khi lợn con bắt đầu
sinh ra. Sự phát triển này bao gồm cả sự phát triển về dung tích và sự hoàn
thiện về chức năng của cơ quan tiêu hóa.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004 ) [14]: Cơ quan tiêu hóa của lợn con
con giai đoạn theo mẹ phát triển nhanh về cấu tạo và hoàn thiện dần về chức
năng tiêu hóa, nó có biểu hiện:
- Lúc 10 ngày tuổi dung tích dạ dày của lợn con tăng gấp 3 lần lúc sơ
sinh, đến lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 8 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 14 lần
(dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít).
- Lúc 10 ngày tuổi dung tích ruột non của lợn con tăng gấp 3 lần lúc sơ
sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 6 lần, và lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 10 lần.


6

- Lúc 10 ngày tuổi dung tích ruột già của lợn tăng gấp 1,5 lần lúc sơ
sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 2,5 lần.
- Trong quá trình phát triển, chức năng tiêu hóa của lợn con mới sinh
chưa có hoạt lực cao, trong giai đoạn theo mẹ chức năng tiêu hóa mới được
hoàn thiện dần. Nếu không cho lợn con tập ăn sớm thì trong khoảng 25 ngày
đầu sau khi đẻ ra men Pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng tiêu hóa
Protein của thức ăn. Đồng thời trước 3 tuần tuổi thì các loại men: Amylaza,
Maltaza và Saccaraza có hoạt tính thấp, sau 3 tuần tuổi thì các loại men này
mới có hoạt tính mạnh, chính vì vậy mà lợn con không có khả năng tiêu hóa
protein và bột đường của thức ăn trong các tuần đầu.
Dưới 3 tuần có một số men tiêu hóa có hoạt tính mạnh như men
Trypsin, Lactoza, Lipaza, và Chimotripsin các men này giúp cho lợn con tiêu
hóa tốt các chất dinh dưỡng có trong sữa mẹ.
Giai đoạn đầu lợn con rất dễ bị mắc bệnh do chức năng tiêu hóa chưa
hoàn thiện. Theo Phan Đình Thắm (1995) [16]: Lợn con dưới 30 ngày tuổi

trong dịch vị không có HCl tự do, vì lúc này lượng HCl tiết ra ít và nó nhanh
chóng liên kết với niêm mạc dịch, hiện tượng này gọi la Hypoclohydric là
một đặc điểm tiêu hóa quan trọng trong tiêu hoa ở dạ dày lợn con. Thiếu HCl
tự do nên dịch vị không có khả năng sát trùng vi sinh vật xâm nhập vào dạ
dày lợn con, sau đó phát triển và gây ra các bệnh về đường tiêu hóa ở lợn con
như : Bệnh tiêu chảy, phân trắng lợn con …
- Lượng Enzym đã có trong dịch vị của lợn con ngay từ khi bắt đầu
sinh ra. Tuy nhiên theo K.Vannhixki thì ở lợn con trước 20 ngày tuổi không
thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có Enzym, sức tiêu hóa của dịch vị
tăng theo tuổi một cách rõ rệt. Khi cho ăn các loại thức ăn khác nhau ta thấy
thức ăn hạt kích thích tiết dịch vị mạnh hơn, dịch vị thu được khi cho ăn thức
ăn hạt chứa HCl nhiều hơn và sức tiêu hóa nhanh hơn dịch vị khi cho ăn sữa.


7

Đây là cơ sở bổ sung thức ăn sớm cho lợn con, đồng thời tiến hành cai sữa
sớm cho lợn con, làm tăng số lứa trên năm của lợn mẹ, nâng cao hiệu quả
kinh tế.
2.1.1.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh nên thân nhiệt
chưa ổn định, nghĩa là sự sinh nhiệt và thải nhiệt chưa cân bằng. Khả năng
điều tiết nhiệt của lợn con còn kém do nhiều nguyên nhân:
- Lông thưa, do lớp mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ glycozen dự trữ
trong cơ thể còn thấp, mặt khác diện tích bề mặt cơ thể lợn so với khối lượng
chênh lệch tương đối cao nên lợn con dễ mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt
cho lợn con chống rét còn thấp nên lợn con dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Vì vậy, phải tạo mọi điều kiện thích hợp trong quá trình sinh sản đẻ lợn con
không bị thay đổi nhiệt độ đột ngột lúc mới sinh.
- Hệ thần kinh điều khiển cân bằng nhiệt chưa hoàn chỉnh nên năng lực

phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng khi khí hậu bên ngoài thay đổi đột ngột.
Mức độ hạ thân nhiệt nhiều hay ít, nhanh hay chậm chủ yếu phụ thuộc
vào nhiệt độ chuồng nuôi và tuổi của lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi càng thấp
thân nhiệt lợn con hạ xuống càng nhanh, tuổi của lợn con càng ít thân nhiệt hạ
xuống càng nhiều.
Độ ẩm cũng là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng điều hòa
thân nhiệt lợn con. Nếu độ ẩm cao thì lợn con dễ bị mất nhiệt và có thể bị cảm
lạnh. Độ ẩm thích hợp của lợn con ở nước ta là: 56 % - 70 %.
Do đó nếu chăm sóc không tốt lợn dễ còi cọc và chết đặc biệt là vào
mùa Đông khi thời tiết mưa phùn lợn con dễ bị mắc bệnh về đường tiêu hóa,
đặc biệt là bệnh lợn con phân trắng.


8

2.1.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể gần như chưa có kháng thể lượng kháng
thể tăng rất nhanh khi lợn con được bú sữa đầu. Cho nên khả năng miễn dịch
của lợn con hoàn toàn thụ động vào lượng kháng thể thu được nhiều hay ít từ
sữa đầu của lợn mẹ (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [15].
Trong sữa đầu của lợn nái có hàm lượng protein rất cao.Những ngày
đầu mới đẻ hàm lượng protein trong sữa chiếm tới 18 % - 19 %, trong đó
lượng γ - globulin chiếm hàm lượng khá lớn (30 % - 35 %), γ - globulin có tác
dụng tạo sức đề kháng, cho nên sữa đầu có vai trò quan trọng với khả năng
miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu γ - globulin từ sữa mẹ bằng ẩm bào.
Quá trình hấp thu nguyên vẹn phân tử γ - globulin giảm đi rất nhanh theo thời
gian. Phân tử γ - globulin có khả năng thấm qua thành lợn ruột lợn con tốt
trong 24h đầu sau khi đẻ nhờ trong sữa đầu có men Antitripsin làm mất hoạt
lực của men Tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách giữa các tế bào vách ruột
của lợn con khá rộng cho nên 24h sau khi được bú sữa đầu hàm lượng γ globulin trong máu lợn con đạt 20,3 mg/100 mg máu, do đó lợn con cần được

bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể, tỷ lệ chết cao. Qua đó ta
thấy được rằng những con lợn con đẻ ra không được bú sữa đầu thì sức đề
kháng kém, dễ mắc bệnh và tỷ lệ chết rất cao.
Theo Phan Đình Thắm (1995) [17]: Nhất thiết phải cho lợn con bú sữa
đầu để có sức đề kháng chống lại bệnh. Trong sữa đầu có hàm lượng Albumin
và γ - globulin cao hơn sữa bình thường, đây là chất chủ yếu cho lợn con có
sức đề kháng vì thế cần chú ý cho lợn con sơ sinh bú sữa trong 3 ngày đầu
đảm bảo toàn bộ số con trong ổ được bú hết lượng sữa đầu của mẹ.


9

2.1.1.5. Hệ vi sinh vật đường ruột ở lợn.
Vi khuẩn đường ruột đã được Samole và Smith phân lập năm 1885 từ
lợn mắc bệnh tiêu chảy. Đó là vi khuẩn Salmonella spp mà đại diện là
Salmonella cholerasuis. Cùng năm đó Escherichia đã phát hiện ra vi khuẩn
gây bệnh đường ruột. Ông đặt tên là Escherichia coli.
Theo Nguyễn Thị Liên và cs (2000) [9], ở động vật vừa mới sinh ra, dạ
dày và ruột không có vi khuẩn, vài giờ sau khi sinh mới thấy một vài loại vi
khuẩn và từ đó chúng bắt đầu sinh sản.
Hằng ngày đã có một số loài vi khuẩn theo thức ăn vào ruột, sống và
sinh sản ở đây, chúng có thể bị biến đổi ít nhiều, nhưng căn bản vẫn tồn tại
đến khi con vật chết.
Thành phần, số lượng hệ vi sinh vật đường ruột và dạ dày phụ thuộc
vào tuổi, loài, cách nuôi dưỡng, điều kiện vật lý, hóa học của môi trường dạ
dày và đường ruột.
Trong cơ thể vật nuôi đều tồn tại 2 loại vi sinh vật sống song song, một
loại có lợi và một loại có hại cho vật nuôi. Có loại ban đầu khi cơ thể vật nuôi
khỏe mạnh thì vô hại hoặc không gây hại cho vật nuôi nhưng khi gặp điều
kiện thuận lợi thì chúng lại tăng sinh gây hại cho vật nuôi như vi khuẩn E.

coli, salmonella spp thường xuyên có mặt trong đường tiêu hóa của lợn, khi
điều kiện bất lợi cho lợn, sức đề kháng giảm thì các loại vi khuẩn này bùng
phát gây bệnh cho lợn.
2.1.2. Những hiểu biết về bệnh tiêu chảy lợn con.
Tiêu chảy là một hội chứng rất phổ biến xảy ra ở mọi lứa tuổi của lợn.
Đây là biểu hiện lâm sàng của hội chứng bệnh lý đặc thù của đường tiêu hóa.
Xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau mà được gọi theo nhiều tên khác
nhau. Tên chung là hội chứng tiêu chảy.


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Một sinh viên sau khi kết thúc khóa học của mình đều phải tiến hành
một khóa thực tập tốt nghiệp do nhà trường tổ chức. Đây là thời gian giúp
sinh viên củng cố và hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp
sinh viên có điều kiện tiếp xúc với thực tiễn, học hỏi thêm kiến thức, kinh
nghiệm đúc rút qua thực tiễn sản xuất để từ đó nâng cao trình độ chuyên môn,
nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu, ứng dụng các tiến
bộ khoa học vào sản xuất. Do vậy, thực tập tốt nghiệp trước khi ra trường là
giai đoạn quan trọng cần thiết đối với mỗi sinh viên.
Quá trình thực tập tốt nghiệp là một quá trình rèn luyện, giúp sinh viên
ra trường thành một kỹ sư thực sự có trình độ kỹ thuật và năng lực làm việc,
góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của ban
giám hiệu nhà trường, được sự phân công của ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi
Thú y và được sự tiếp nhận của cơ sở thực tập, em đã tiến hành thực tập tốt
nghiệp với đề tài: " Nghiên cứu tình hình tiêu chảy ở lợn từ 2 đến 5 tháng
tuổi tại tại trại lợn gia công công ty CP ở huyện Lương Sơn – tỉnh Hòa Bình
và biện pháp phòng trị”

Tuy nhiên do bước đầu làm quen với thực tế, thời gian thực tập có hạn,
trình độ kiến thức và kinh nghiệm chưa nhiều nên bản khóa luận không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của các
thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp để bản khóa luận tốt nghiệp được đầy đủ
và hoàn chỉnh hơn.


11

Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra hội chứng tiêu
chảy như: cầu trùng, sán lá ruột lợn, giun đũa, giun lươn, giun kết hạt… Trứng
của chúng tồn tại trong phân, nước tiểu và lây nhiễm vào nguồn thức ăn, nước
uống, đặc biệt là các loại rau trồng dưới nước. Khi vào trong cơ thể gặp điều kiện
thuận lợi chúng biến thái, phát triển thành ký sinh trùng gây bệnh.
Tiêu chảy do các nguyên nhân khác
- Do thức ăn, nước uống: Thức ăn bị ôi, mốc, thiếu dinh dưỡng, khẩu
phần ăn không cân đối. Thức ăn để lâu ngày, bảo quản không tốt, nhất là
nhiễm các loại vi sinh vật gây tiêu chảy như E. coli, Salmonella spp, nấm
mốc. Thức ăn giàu đạm, chất béo hoặc ăn quá nhiều dễ gây tiêu chảy.
Nước uống thiếu, không sạch, nhiễm bẩn, nhiễm hóa chất, thuốc trừ sâu, các
kim loại nặng…
- Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức kháng của cơ thể
gia súc. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng quá, lạnh quá,
mưa, gió, độ ẩm không khí đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn đặc biệt là
lợn con theo mẹ.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng... thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các
phản ứng thích nghi của cơ thể còn yếu.

Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [11] khi gia súc bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ
làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia súc dễ bị vi
khuẩn cường độc gây bệnh.
- Do độc tố: Aflattoxin, nhiễm hóa chất, thuốc trừ sâu…
- Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng:


12

Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò vô cùng quan trọng trong chăn nuôi.
Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp
nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của con vật. Thức ăn bị
nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức
ăn của lợn thiếu khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn con dễ
mắc bệnh. Chất khoáng góp phần tạo tế bào, điều hòa thức ăn đạm và chất
béo. Lợn con thiếu khoáng dễ dẫn đến bị còi xương, cơ thể suy nhược, sức đề
kháng giảm tạo điều kiện cho vi khuẩn đường ruột tăng độc lực và gây bệnh..
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với cơ thể động vật, nó đảm
bảo quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường.Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
- Do stress
Sự thay đổi yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi, vận chuyển đi
xa đều là các tác nhân gây stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả
giảm sút sức khỏe vật nuôi và bệnh tật trong đó có tiêu chảy (Đoàn Kim
Dung, 2005 [4]).
Theo Sử An Ninh và cs (1981) [12] Bệnh tiêu chảy lợn con có liên
quan đến trạng thái stress. Hầu hết lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng
Cholesterrol trong huyết thanh giảm thấp.
2.1.2.2. Cơ chế phát sinh tiêu chảy
Cơ chế phát sinh bệnh

Dưới sự tác động của các tác nhân gây bệnh đã gây ra hội chứng tiêu
chảy được giải thích theo cơ chế sau:
Thức ăn không tiêu ở ống tiêu hóa đã kích thích làm tăng áp lực thẩm
thấu (cao hơn áp lực thẩm thấu trong máu và tổ chức) sẽ kéo nước vào trong
lòng ruột. Hoặc khi viêm ruột hay ngộ độc thức ăn, dịch nhầy và nước tăng


13

lên gấp 80 lần so với bình thường (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2003) [7].
Lượng dịch của ruột tăng lên sẽ kích thích ruột tăng co bóp sẽ sinh tiêu chảy.
Giảm hấp thu nước cũng dẫn đến tiêu chảy, bởi vì lượng nước do ăn
uống vào hằng ngày cùng với dịch tiết của ruột trong một ngày có thể lên đến
10 lít (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2003) [7]. Bình thường thì nước được tái
hấp thu ở thành ruột, do đó chỉ cần giảm hấp thu ruột một chút là lượng nước
trong ruột rất lớn.
Tăng co bóp thành ruột: Dịch nhầy và nước trong lòng ruột quá nhiều
sẽ kích thích thành ruột tăng co bóp, nhanh chóng đẩy các chất ra ngoài
gây ỉa chảy.
Hậu quả của bệnh tiêu chảy lợn con:
Khi tác động vào cơ thể tùy từng nguyên nhân gây bệnh có quá trình
bệnh lý sinh bệnh và gây hậu quả cụ thể. Tuy nhiên khi hiện tượng tiêu chảy
xảy ra, cơ thể chịu một quá trình sinh bệnh và hậu quả của nó là làm cho con
vật mất nước, mất chất điện giải, trúng độc và suy giảm sức đề kháng.
Mất nước: Ở cơ thể khỏe mạnh nước chiếm khoảng 75 % trọng lượng cơ thể,
được giữ ở dịch nội bào (50 % thể trọng) và ở dịch ngoại bào 25 %. Khi bị
viêm ruột cơ thể không những không hấp thu được nước do thức ăn nước
uống đưa vào mà còn mất nước do tiết dịch. Mặt khác do ruột bị viêm, tính
mẫn cảm tăng, nhu động ruột tăng lên nhiều lần. Hơn nữa tổ chức ruột bị tổn
thương, niêm mạc ruột tăng tiết kéo theo một lượng nước và chất điện giải với

hàng loạt các biến đổi bệnh lý khác. Nếu cơ thể mất 10 % nước thì con vật có
thể chết.
2.1.2.3. Triệu chứng chung
Lợn bệnh có biểu hiện bỏ ăn, cơ thể suy nhược, đôi khi có hiện tượng
nôn mửa. Thân nhiệt lợn có thể tăng tùy theo nguyên nhân gây bệnh. Lợn tiêu
chảy dẫn đến mất nước, niêm mạc cơ thể nhợt nhạt, lông xù, da nhăn nheo,


14

mắt trũng sâu. Phân lúc đầu có thể táo, sau lỏng (ở bệnh dịch tả, phó thương
hàn), có thể sền sệt (ở các bệnh do giun sán), phân lỏng hoặc vọt cần câu ở
các giai đoạn cuối của bệnh phó thương hàn hoặc dịch tả.
Phân có màu trắng hoặc vàng nhạt, chân đi lảo đảo, không định hướng,
đuôi và hậu môn luôn dính phân ở lợn con ỉa phân trắng. Ngoài những triệu
trứng trên thì tùy theo nguyên nhân gây bệnh mà có các biểu hiện khác nhau.
2.1.2.4. Bệnh tích đại thể
Những lợn khi chết mổ khám thấy có một số biểu hiện bệnh lý ở các cơ
quan bộ phận của cơ thể. Dạ dày, ruột, gan, lách, tim, phổi.
Bệnh tích ở dạ dày có những biểu hiện như: chướng hơi, thức ăn chưa
tiêu hóa hết.
Bệnh tích ở ruột: Chướng hơi, thức ăn chưa tiêu, có màu vàng hoặc đỏ
thẫm có thể có xuất huyết điểm ở thành ruột.
Gan, lách, thận đều sưng và xung huyết.
Bên cạnh những triệu chứng, bệnh tích chung thì tùy theo nguyên nhân
khác nhau lại có những biểu hiện bệnh tích khác nhau.
2.1.2.5. Phòng và điều trị
Phòng bệnh: Áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp như: Thiết kế
xây dựng chuồng trại hợp lý, thoáng mát về mùa hè ấm áp về mùa đông, tránh
gió lùa, có ô úm, chuồng úm cho vật nuôi mới sinh đặc biệt vào những ngày

giá lạnh, tiêm bổ sung sắt cho lợn con lúc 3-10 ngày tuổi, tẩy giun sán cho lợn
con lúc 2 tháng tuổi.
Tiêm phòng cho lợn bằng vắc xin phòng các bệnh:
+ Phó thương hàn lúc 20 ngày tuổi.
+ Dịch tả lúc 45 ngày tuổi.
+ Tụ huyết trùng lúc 2 tháng tuổi.
+ E. coli dung huyết (sưng phù đầu)


iii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm. .................................................................. 25
Bảng 4.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 31
Bảng 4.2 : Tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy nuôi tại trại............................. 32
Bảng 4.3: Tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy theo các tháng trong năm........ 33
Bảng 4.4 : Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy theo độ tuổi ............................................. 34
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy theo tính biệt ............................................ 35
Bảng 4.7 : Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn .................................... 38
Bảng 4.6 : Biểu hiện lâm sàng của lợn khi mắc hội chứng tiêu chảy (n=132) . 36


16

2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Hầu hết các công trình nghiên cứu đều khẳng định rằng trong chăn nuôi
tiêu chảy là hội chứng nan giải gây thiệt hại kinh tế nhiều nhất.
Phạm Hùng và cs (2002) [5], khi nghiên cứu về ''sự biến động hàm
lượng kháng thể thụ động chống virus dịch tả ở lợn con" cho biết: Khi lợn mẹ

được miễn dịch thì chúng sẽ truyền kháng thể cho lợn con qua sữa đầu. Trong
7 ngày đầu tiên, hàm lượng kháng thể ở lợn con và lợn mẹ là tương đương
nhau. Lượng kháng thể thụ động giảm dần theo thời gian nhưng với tốc độ
khác nhau giữa các đàn và cá thể trong cùng một đàn. Có những lợn lượng
kháng thể thụ động còn khả năng bảo hộ sau 7 tuần tuổi.
Tác giả Nguyễn Quế Côi và cs (2006) [2], cho biết: Hội chứng ỉa chảy
trong chăn nuôi địa phương chiếm 36,25 % trong các bệnh gia súc mắc phải
vào các tháng 9, 10, 11 dương lịch.
Theo Đỗ Ngọc Thúy và cs (2002-2003) [18], cho biết các chủng E. Coli
gây bệnh tiêu chảy cho lợn con ở các tỉnh miền bắc Việt Nam thuộc về 5 tổ
hợp các yếu tố gây bệnh và 5 nhóm serotype kháng nguyên O (O 149; K91; O8;
G7; O8; O101; O64).
Theo Hoàng Văn Hoan và cs (2002-2003) [6], với 15 mẫu bệnh phẩm
phân lập ở lợn có 13 chủng E. Coli chiếm 86,6 % và 6 chủng salmonella
chiếm 40 %. Trong khi ở gà nuôi công nghiệp tỷ lệ nhiễm E. Coli trong phân
lập là rất cao 100 % và Salmmonella 62,5 %.
Theo tác giả Lê Hữu Phước (1997) [15], cho biết tỷ lệ nhiễm phân
trắng lợn con thay đổi theo sự biến đổi của nhiệt độ, ẩm độ, và tương quan
nghịch với nhiệt độ không khí, do đó để hạn chế lợn con mắc phân trắng thì
ngoài biện pháp về dinh dưỡng, cần đảm bảo chế độ tiểu khí hậu chuồng
nuôi thích hợp.


17

Theo Phạm Sỹ Lăng (2002) [8], bệnh phân trắng được theo dõi từ
những năm 1959 tại cơ sở chăn nuôi tập trung. Điều tra tại nông trường
Thanh Hóa cho thấy tỷ lệ lợn con sơ sinh mắc bệnh và chết trong khoảng đầu
năm 1961 là 74 %. Tại nông trường Xuân Mai - Hà Tây (1982) có 16 đàn lợn
đang bú mắc bệnh, tỷ lệ chết 50 %. Lợn con thường bị bệnh phân trắng vào

giai đoạn 8 - 10 ngày tuổi, cá biệt những con trên 1 tháng tuổi mới mắc bệnh.
Theo Nguyễn Thiên Thu và cs (2002-2003) [19], trong "Nghiên cứu về
sản xuất kháng thể khác loài từ lòng đỏ trứng gà và phòng trị bệnh ỉa chảy do
E. Coli và Salmonella ở lợn con", đã đưa ra kết luận; Gà có khả năng đáp ứng
miễn dịch với E. Coli và Salmonella gây bệnh ở lợn. Đạt đỉnh cao hiệu giá
kháng thể trong máu gà ở tuần thứ 5 sau tiêm lần đầu và kéo dài tới 12 tuần.
Chế phẩm kháng thể từ lòng đỏ trứng gà có độ an toàn và hiệu quả điều trị
cao đối với vật thí nghiệm và lợn.
Theo Phan Đình Thắm (1995) [16] , nhất thiết lợn con sơ sinh phải
được bú sữa đầu để cho lợn con có sức đề kháng chống bệnh. Vì trong sữa
đầu có nhiều albumin và globulin cao hơn sữa thường. Đây là chất chủ yếu
giúp cho lợn con có sức đề kháng. Vì vậy, cần phải chú ý cho lợn con được bú
sữa đầu để đảm bảo cho sự phát triển của lợn con.
Theo Cù Hữu Phú và cs (2002-2003) [13], "Kết quả điều tra tình hình
tiêu chảy của lợn con theo mẹ tại một số trại lợn miền Bắc Việt Nam, xác
định tỷ lệ kháng sinh và các yếu tố gây bệnh của các chủng E.coli phân lập
được" cho thấy: Lợn con theo mẹ bị mắc bệnh tiêu chảy với tỷ lệ trung bình là
28,36 % và tỷ lệ chết trung bình là 4,45 % so với tổng số lợn mắc bệnh. Các
mẫu phân lợn bị tiêu chảy nhiễm E. Coli với tỷ lệ trung bình là 79,75 % và C.
Pefringens với tỷ lệ trung bình là 21,23 %. Vi khuẩn E. Coli phân lập được
mang đầy đủ các đặc tính sinh vật hóa học điển hình và là tác nhân quan


×