Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Thực trạng hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa trên đàn lợn nái tại trại Ngô Hồng Gấm huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình và biện pháp điều trị.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.04 KB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HÀ THỊ THÊM
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG HỘI CHỨNG VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ, MẤT
SỮA TRÊN ĐÀN LỢN NÁI TẠI TRẠI NGÔ HỒNG GẤM HUYỆN LƢƠNG
SƠN TỈNH HÒA BÌNH VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 – 2016

THÁI NGUYÊN, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HÀ THỊ THÊM
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG HỘI CHỨNG VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ, MẤT
SỮA TRÊN ĐÀN LỢN NÁI TẠI TRẠI NGÔ HỒNG GẤM HUYỆN LƢƠNG
SƠN TỈNH HÒA BÌNH VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K43 - TY
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 – 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Ngân
Khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đaị học Nông Lâm Thái Nguyên

THÁI NGUYÊN, 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại trại lợn Ngô Hồng Gấm, đến nay em đã hoàn
thành báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới:
Cô giáo TS. Nguyễn Thị Ngân cán bộ giảng dạy bộ môn Dược lý - Vệ
sinh an toàn thực phẩm đã tận tụy, hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình
thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em những
kiến thức chuyên ngành trong suốt thời gian học tập tại Khoa. Đây là những
kiến thức tạo cơ sở giúp em tự tin khi thực tập tốt nghiệp tại cơ sở và sau khi
ra trường, để ứng dụng và phát huy trong sự nghiệp của em sau này.
Em xin cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã luôn bên cạnh động
viên và ủng hộ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em thực tập.
Nhân dịp này, em cũng gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc và công nhân
viên trại lợn Ngô Hồng Gấm đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành
báo cáo thực tập tốt nghiệp.

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2015
Sinh viên

Hà Thị Thêm


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái ....................................... 35
Bảng 4.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 38
Bảng 4.3. Số lượng đàn lợn nái của trại trong ba năm.................................... 38
Bảng 4.4: Tỷ lệ lợn nái mắc theo tháng điều tra ............................................. 39
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của nhiệt độ
, đô ẩm
M .... 42
̣ đến tỷ lệ lợn mắc hội chứng.M.A
Bảng 4.6: Tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng M.M.A theo lứa đẻ ........................... 42
Bảng 4.7: Mô ̣t số ch ỉ tiêu lâm sàng của lợn nái bình thường và lợn nái mắc
hội chứng M.M.A .............................................................................. 43
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của hội chứng M.M.A đến năng suất sinh sản của lợn
nái ...................................................................................................... 44
Bảng 4.9: Hiệu quả điều trị hội chứng M.M.A theo hai phác đồ điều trị ....... 46
Bảng 4.10: Kết quả thử nghiệm phòng hội chứng M.M.A ở lợn nái .............. 51


iii

DANH MỤC HÌNH

Trang
Hình 2.1. Sơ đồ cơ chế động dục .................................................................... 26
Hình 2.2. Cơ chế điều khiển quá trình đẻ ....................................................... 30
Hình 4.1. Biể u đồ biể u diễn kết quả thử nghiệm phòng hội chứng M.M.A ... 51


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ACTH:

Adreno Cortico Tropin Hormone

Cs:

Cộng sự

0

Độ C

C:

E.coli:

Escherichia coli

FSH:


Folliculo Stimulin Hormone

GSH:

Gonado Stimulin Hormone

LH:

Lutein Stimulin Hormone

LMLM:

Lở mồm long móng

M.M.A:

Metritis mastitis agalactia

Nxb:

Nhà xuất bản

PGF2α :

Prostaglandin F2α

STH:

Somato Tropin Hormone



v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Hội chứng M.M.A ở lợn nái sinh sản ........................................................ 4
2.1.1. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (Metritis)................................................... 4
2.1.2. Viêm vú (Mastitis) .................................................................................. 7
2.1.3. Mất sữa (Agalactia) ................................................................................. 8
2.2. Tình hình nghiên cứu hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa
(M.M.A) trên thế giới và trong nước ...................................................... 9
2.2.1. Tình hình nghiên cứu hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa
(M.M.A) trên thế giới.............................................................................. 9
2.2.2. Tình hình nghiên cứu hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa
(M.M.A) tại Việt Nam .......................................................................... 11
2.3. Cấu tạo cơ quan sinh sản của lợn ............................................................. 14
2.3.1. Buồng trứng (Ovarium)......................................................................... 15
2.3.2. Ống dẫn trứng (Oviductus) ................................................................... 16



vi

2.3.3. Tử cung (Uterus) ................................................................................... 17
2.3.4. Âm đạo (Vagina) ................................................................................... 18
2.3.5. Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis) ............................... 19
2.3.6. Âm vật (Clitoris) ................................................................................... 19
2.3.7. Âm hộ (Vulva) ...................................................................................... 19
2.3.8. Cấu tạo của tuyến vú ............................................................................ 19
2.4. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái ..................................................... 21
2.4.1. Sự thành thục về tính............................................................................. 21
2.4.2. Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp .................................... 22
2.4.3. Khoảng cách giữa các lứa đẻ ................................................................ 27
2.4.4. Sinh lý đẻ............................................................................................... 28
2.4.5. Sinh lý tiết sữa của lợn nái .................................................................... 31
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
............................................................................................................... 32
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 32
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................. 32
3.3. Nô ̣i dung nghiên cứu ................................................................................ 32
3.3.1. Xác định tỷ lệ mắc hội chứng M.M.A ở đàn lợn nái tại trang trại........ 32
3.3.2. Xác định sự thay đổi một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái mắc hội
chứng M.M.A (nhiệt độ, màu sắc, dịch viêm…) .................................. 32
3.3.3. Ảnh hưởng của hội chứng M.M.A đến năng suất sinh sản của lợn nái .... 32
3.3.4. Thử nghiệm điều trị hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa
(M.M.A) bằng các phác đồ khác nhau và theo dõi khả năng sinh sản sau
khi khỏi bệnh của từng phác đồ điều trị. ............................................... 32
3.3.5. Xây dựng quy trình phòng hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất
sữa (M.M.A) ........................................................................................ 32

3.4. Phương pháp nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi .......................................... 32


vii

3.4.1. Điều tra gián tiếp ................................................................................... 32
3.4.2. Điều tra trực tiếp .................................................................................. 32
3.5. Phương pháp xác định các chỉ tiêu .......................................................... 33
3.6. Phương pháp thu nhận và xử lý số liệu .................................................... 33
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 34
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 34
4.1.1. Kết quả công tác phòng và điều trị bệnh ............................................... 34
4.1.2. Công tác khác ........................................................................................ 37
4.1.3. Điều tra cơ cấu đàn lợn nái của trại. ..................................................... 38
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 39
4.2.1. Thực trạng hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa ở đàn lợn nái. . 39
4.2.2. Kết quả theo dõi sự thay đổi một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái mắc
hội chứng M.M.A .................................................................................. 43
4.2.3. Ảnh hưởng của hội chứng M.M.A đến năng suất sinh sản của lợn nái .......... 44
4.3. Kết quả thử nghiệm điều trị hội chứng M.M.A ....................................... 45
4.4. Quy trình phòng chống hội chứng M.M.A ở đàn lợn nái ........................ 46
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54


1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Từ bao đời nay, nhân dân ta đã có tập quán chăn nuôi lợn, con lợn luôn
giữ vị trí hàng đầu về tỷ trọng và giá trị trong các loài vật nuôi. Với chức năng
vừa là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu, vừa là nguồn cung cấp phân bón, tạo điều kiện cho ngành trồng trọt
phát triển, chăn nuôi lợn đã góp phần quan trọng trong việc tăng thu nhập, cải
thiện và nâng cao đời sống của người nông dân.
Để tạo ra được nhiều thịt lợn phục vụ cho nhu cầu thực phẩm trong
nước và xuất khẩu, việc nâng cao năng suất sinh sản của đàn lợn nái luôn là
mối quan tâm, mục tiêu hàng đầu của các nhà chăn nuôi và các nhà khoa học.
Trong những năm gần đây, năng suất sinh sản của lợn nái ở nước ta đã có
nhiều cải thiện nhờ chất lượng con giống được nâng cao và chọn lọc tốt, kỹ
thuật chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái dần được hoàn thiện và ứng dụng rộng rãi.
Do đó, đã góp phần nâng cao số lứa đẻ của nái/năm từ 1,7-2 lứa/nái/năm lên
2,0-2,45 lứa/nái/năm. Bình quân số lợn con cai sữa/nái/năm xấp xỉ 13 con/nái.
Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực đặc biệt đối với các nước chăn nuôi
tiên tiến thì năng suất sinh sản của lợn nái nội nước ta còn thấp.
Trong những năm gần đây thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng đa dạng hoá cây trồng - vật nuôi, từ đó chăn
nuôi lợn đã phát triển khá nhanh. Muốn có con giống đảm bảo bảo chất
lượng, đàn lợn nái phải khỏe mạnh, không mắc bệnh đặc biệt là bệnh về
sinh sản.
Một số bệnh ở lợn nái đã có vacxin phòng bệnh và phương pháp điều
trị đạt kết quả tốt, tuy nhiên bệnh ở đường sinh sản vẫn đang là mối đe dọa
lớn cho người chăn nuôi lợn nái. Mặc dù, các hộ chăn nuôi đã sử dụng


2

kháng sinh điều trị và các biện pháp phòng bệnh bằng chăm sóc, nuôi dưỡng,

vệ sinh chuồng trại... nhưng bệnh vẫn thường xuyên xảy ra và gây tổn thất lớn
cho các cơ sở chăn nuôi lợn nái sinh sản; vì vậy việc tìm hiểu thực trạng,
nguyên nhân gây bệnh trên đàn lợn nái và biện pháp phòng chống là vấn đề
cấp bách, giúp cho người chăn nuôi lợn sinh sản yên tâm, góp phần thúc đẩy
chăn nuôi lợn phát triển có hiệu quả và bền vững.
Theo các nhà khoa học, một trong những nguyên nhân quan trọng làm
hạn chế khả năng sinh sản của đàn lợn nái ở nước ta hiện nay đó là hội chứng
viêm tử cung, viêm vú, mất sữa hay còn gọi là hội chứng M.M.A. Hội chứng
M.M.A do nhiều nguyên nhân gây ra: bao gồm các vi khuẩn cơ hội như
Salmonella, E.coli, Bruccella, Streptococcus.... Bên cạnh đó, điều kiện vệ
sinh chăn nuôi kém, quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng không đảm bảo... tất cả
các nguyên nhân trên cùng gây ra triệu chứng con vật bị viêm tử cung, viêm
vú và mất sữa. Hội chứng M.M.A làm giảm khả năng sinh sản của lợn nái ở
các chu kỳ sau, lợn con không đủ sữa bú, giảm tăng trưởng, tăng tỷ lệ lợn con
chết ở giai đoạn theo mẹ…
Khi lợn nái bị viêm tử cung, trong đường sinh dục thường có mặt của
vi khuẩn như E.coli, Salmonella, Staphylococus, Streptococus…tiết ra nội độc
tố làm ức chế sự phân tiết Prolactin - Kích thích tố tạo sữa từ tuyến yên, lợn
nái bệnh ít hoặc mất hẳn sữa, lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi
nên lợn con thường bị tiêu chảy, còi cọc. Mặt khác, khả năng động dục trở lại
sau khi sinh của lợn nái bệnh kém vì sự phân tiết PGF2α giảm, thể vàng tồn tại,
vẫn tiếp tục tiết Progesterone, ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do đó
ức chế sự phát triển của noãn bao trong buồng trứng, lợn nái không thể động
dục trở lại được và không thải trứng được.
Hội chứng M.M.A thường xảy ra vào thời kỳ sau khi sinh và có các
triệu chứng toàn thân như: Sau khi sinh 12-24 giờ lợn nái có biểu hiện sốt cao
40-410C, mệt mỏi, bỏ ăn, giảm uống nước, táo bón, thường hay nằm sấp
không cho lợn con bú do vú bị viêm, sưng và đau; xuất hiện triệu chứng cục



3

bộ như: bầu vú vị viêm, cứng và có biểu hiện đau, âm đạo chảy ra chất dịch
lợn cợn, có mùi hôi, nếu bị viêm nặng sẽ chảy ra dịch có lẫn mủ, lợn con theo
mẹ không có sữa bú, kêu la, da khô, lông dựng và hầu hết bị tiêu chảy.
Hội chứng M.M.A làm tăng tỷ lệ sảy thai, thai chết lưu, tỷ lệ lợn con
nuôi sống thấp, số lượng lợn con sinh ra/lứa, trọng lượng sơ sinh/con, số con
sống sót sau cai sữa/lứa thấp… dẫn đến tăng chi phí về thức ăn, chẩn đoán và
điều trị bệnh, gây thiệt hại đáng kể cho người chăn nuôi, hội chứng M.M.A
làm cho con vật kéo dài thời gian động dục trở lại, giảm tỷ lệ thụ thai, giảm số
lượng con sinh ra trong một lứa, giảm số lứa trên năm, giảm khối lượng sơ
sinh… dẫn đến hậu quả nái sinh sản phải bị loại bỏ sớm.
Hiện nay, đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng M.M.A
xảy ra trên đàn lợn nái, qua điều tra và thực tế sản xuất, đồng thời để góp
phần vào việc hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra, đảm bảo sản xuất chăn nuôi
lợn nái nội phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Thực trạng hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa
trên đàn lợn nái tại trại Ngô Hồng Gấm huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình
và biện pháp điều trị.”
1.2 Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được thực trạng hội chứng M.M.A (viêm tử, viêm vú, mất
sữa) ở đàn lợn nái tại trại Ngô Hồng Gấm huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Đánh giá được ảnh hưởng của hội chứng M.M.A đến năng suất sinh
sản của lợn nái.
1.3. Ý nghĩa đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Thông qua nghiên cứu làm cơ sở đề xuất các biện pháp phòng, chống
bệnh hiệu quả.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nâng cao khả năng sinh sản của đàn lợn nái nuôi theo mô hình trang trại.

- Đề xuất các biện pháp phòng, chống bệnh hiệu quả.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Hội chứng M.M.A ở lợn nái sinh sản
Có hai quan điểm về sử dụng thuật ngữ hội chứng M.M.A. Theo Đặng
Đắc Thiệu (1978) [20]; Lê Minh Chí và cs (1985) [2]; Berstchinger (1993)
[25]; Ross (1981) [37]; Smith (1995) [38]; Mercy (1990) [34]; Radostits và cs
(1997) [36], những biểu hiện lâm sàng sau khi sinh ở lợn nái từ 12 - 72 giờ
bao gồm hiện tượng sốt (Persson và cs,1989) [35], tử cung tiết nhiều dịch
viêm (viêm tử cung); vú sưng cứng, nóng và đỏ lên (viêm vú); sữa giảm hay
mất sữa (kém hay mất sữa) được gọi là hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất
sữa (Gardner và cs, 1990) [29]. Trên từng cá thể, có thể bệnh xuất hiện với
từng triệu chứng riêng biệt hoặc kết hợp 2 - 3 triệu chứng cùng lúc, trong đó
chứng viêm tử cung thường xuất hiện với tần số cao (Lê Minh Chí, 1985) [2].
Tuy nhiên theo Taylor (1995) [41], hội chứng M.M.A phải là sự kết hợp cả 3
chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa trên cùng một cá thể lợn nái (trích dẫn
bởi Nguyễn Như Pho, 2002) [16]. Trong khuôn khổ khóa luận này, chúng tôi
sử dụng thuật ngữ hội chứng M.M.A theo quan điểm của các tác giả Đặng
Đắc Thiệu (1978) [20]; Lê Minh Chí (1985) [2]; Berstchinger (1993) [25] để
diễn tả những cá thể bị viêm tử cung kèm theo mất sữa hoặc viêm tử cung
kèm viêm vú được xem là mắc hội chứng M.M.A trên lợn nái sau khi sinh
(trường hợp lợn nái bị viêm vú kèm theo mất sữa chúng tôi không nghiên cứu
vì heo nái mắc triệu chứng này do nhiều nguyên nhân). Trường hợp cả ba
triệu chứng xuất hiện trên cùng một cá thể được gọi là thể điển hình của hội
chứng M.M.A.
2.1.1. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (Metritis)

2.1.1.1. Nguyên nhân của bệnh viêm tử cung
Theo Đào Trọng Đạt và cs (2000) [8], bệnh viêm tử cung ở lợn nái
thường do các nguyên nhân sau:


5

Thao tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể đưa vi khuẩn từ ngoài vào tử
cung lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm đạo
truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau, xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm
tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sảy thai truyền nhiễm,
phó thương hàn, bệnh lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau
đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Ngoài các nguyên nhân kể trên viêm tử cung còn có thể là biến chứng
nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian động
đực (vì lúc đó cổ tử cung mở), vi khuẩn xâm nhập vào tử cung theo đường
máu và viêm tử cung là một trong những triệu chứng lâm sàng chung.
Nhiễm khuẩn tử cung qua đường máu là do vi khuẩn sinh trưởng ở một
cơ quan nào đó có kèm theo bại huyết, do vậy có trường hợp lợn hậu bị chưa
phối nhưng đã bị viêm tử cung.

2.1.1.2. Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan
sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào đều ảnh
hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển
của lợn con.


6

Để đánh giá hậu quả của bệnh viêm tử cung đối với sản xuất chăn nuôi
lợn rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đưa ra các nhận xét có ý nghĩa rất
lớn cho quá trình chẩn đoán, phòng và điều trị bệnh.
Lợn nái biểu hiện triệu chứng toàn thân: Nhiệt độ tăng cao, mạch
nhanh, con vật ủ rũ, mệt mỏi, uể oải, đại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc
bỏ ăn, lượng sữa rất ít hoặc mất hẳn, thường kế phát viêm vú. Con vật luôn
biểu hiện trạng thái đau đớn, khó chịu, lưng và đuôi cong, rặn liên tục; từ âm
hộ thải ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có màu nâu và
mùi thối khắm; khi kích thích vào thành bụng thấy con vật có phản xạ đau rõ
hơn, rặn nhanh hơn, từ âm hộ dịch chảy ra nhiều hơn. Trường hợp một số
vùng của tương mạc đã dính với các bộ phận xung quanh có thể phát hiện
được trạng thái thay đổi về vị trí và hình dáng của tử cung, có khi không tìm
thấy một hoặc cả hai buồng trứng. Nếu điều trị không kịp thời sẽ chuyển
thành viêm mãn tính, tương mạc viêm dính với các bộ phận xung quanh thì
quá trình thụ tinh và sinh đẻ lần sau sẽ gặp nhiều khó khăn, có thể dẫn tới vô
sinh, thể viêm này thường kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết, huyết
nhiễm mủ.
Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ chảy
ra có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động đực thì có thể bị
nhầm lẫn.
Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương đối,

với một trại có nhiều lợn nái có biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc
kiểm tra mủ nên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu
sinh dục. Mặt khác, nên kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để
chẩn đoán cho chính xác.
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái, để hạn chế tối thiểu


7

hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đoán chính xác mỗi thể viêm từ
đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất,
thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất.
Để chẩn đoán người ta dựa vào những triệu chứng điển hình ở cục
bộ cơ quan sinh dục và triệu chứng toàn thân, có thể dựa vào các chỉ
tiêu ở bảng sau:
Các chỉ tiêu chẩn đoán viêm tử cung
TT
1.
2.

Các chỉ tiêu để

Viêm cơ

Sốt nhẹ

Sốt cao

Sốt rất cao


Hồng, nâu đỏ

Nâu rỉ sắt

Tanh

Tanh thối

Thối khắm

Phản ứng đau

Đau nhẹ

Đau rõ

Đau rất rõ

Phản ứng co cơ tử

Phản ứng co

Phản ứng co

Phản ứng co

cung

giảm


rất yếu

mất hẳn

Bỏ ăn hoàn

Bỏ ăn hoàn

toàn

toàn

phân biệt
Sốt
Dịch viêm

Màu
Mùi

3.
4.

Trắng xám,
trắng sữa

Bỏ ăn một
5.

Viêm tƣơng


Viêm nội mạc

Bỏ ăn

phần hoặc
hoàn toàn

mạc

2.1.2. Viêm vú (Mastitis)
Nguyên nhân gây viêm vú thông thường nhất là trầy xước vú do sàn,
nền chuồng nhám, vi trùng xâm nhập vào tuyến sữa. Hai loại vi khuẩn chính
gây bệnh là Staphylococcus aureus và Streptococcus agalactiae.
Các nguyên nhân khác gây viêm như: Số con quá ít không bú hết lượng
sữa sản xuất, kế phát từ viêm tử cung nặng, hoặc do kỹ thuật cạn sữa
không hợp lý trong trường hợp cai sữa sớm. Do vệ sinh không đảm bảo,
chuồng trại quá nóng hoặc quá lạnh. Do lợn mẹ sát nhau, lợn con khi đẻ
ra không được bấm răng nanh ngay.


8

Lợn mẹ ăn quá nhiều thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao làm lượng
sữa tiết ra quá nhiều ứ đọng lại trong vú tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập
phát triển mạnh mẽ về số lượng và độc lực.
Với nguyên nhân chấn thương cơ học hoặc lợn con bú không hết sữa,
bệnh viêm vú chỉ xuất hiện trên một vài vú. Trường hợp kế phát viêm tử cung
hoặc cạn sữa không hợp lý, nhiều vú hoặc có khi toàn bộ bầu vú bị viêm.
Triệu chứng của vú viêm biểu hiện rõ với các đặc điểm: vú căng cứng,

nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, không xuống sữa nếu vắt mạnh sữa
chảy ra có nhiều lợn cợn lẫn máu, sau 1- 2 ngày thấy có mủ, lợn mẹ giảm ăn
hay bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,50C.
Tùy số lượng vú bị viêm, lợn nái có biểu hiện khác nhau: nếu do nhiễm
trùng trực tiếp vào bầu vú, thì đa số trường hợp chỉ một vài bầu vú bị viêm;
tuy vậy lợn nái cũng lười cho con bú, lợn con thiếu sữa liên tục đòi bú, kêu
rít; đồng thời do bú sữa bị viêm, gây nhiễm trùng đường ruột, lợn con bị tiêu
chảy toàn đàn. Trường hợp viêm tử cung có mủ dẫn đến nhiễm trùng máu, thì
toàn bộ các bầu vú đều bị viêm, đây là thể bệnh điển hình của hội chứng
M.M.A. Trường hợp này cần ghép bầy con và loại thải lợn nái.
2.1.3. Mất sữa (Agalactia)
Mất sữa thường gặp ở lợn nái sau khi đẻ với những biểu hiện đặc trưng:
núm vú bị teo dần và cứng lại, lợn con bị đói sữa kêu rít, liên tục đòi bú, thể
trạng gầy sút, da khô, lợn mẹ không có sữa nằm sấp xuống để giấu bầu vú
không cho con bú.
Chứng mất sữa thường do các nguyên nhân sau: Lợn mẹ sót nhau, nhau
còn sót tồn tại trong tử cung từ đó luôn tiết ra Folliculin ngăn trở sự phân tiết
Prolactin là cho tuyến vú không sinh sữa. Chứng mất sữa thường đi kèm trong
các bệnh gây sốt cao như: Viêm tử cung có mủ, các trường hợp sốt do nguyên
nhân bệnh khác như bệnh truyền nhiễm, viêm phổi, viêm vú… cũng gây mất


9

sữa hoàn toàn. Do lợn mẹ bị sụt canxi huyết. Do đẻ khó làm quá trình sinh đẻ
kéo dài tiêu hao nhiều năng lượng mà năng lượng ấy lại được lấy từ chất bột
đường, chất bột đường không được chuyển hoá thành đạm, từ đạm thành sữa,
do khẩu phần ăn thiếu chất bột đường nên khi chất bột đường bị cạn thì tuyến
vú căng nhưng không có sữa. Thiếu vitamin C để đồng hoá chất bột đường
thành đạm, gây viêm vú và mất sữa. Thời tiết quá nóng lượng nước uống

thiếu, cũng là nguyên nhân dẫn đến kém sữa. Trong bệnh viêm tử cung nhẹ,
viêm vài bầu vú, sự mệt nhọc sau khi sinh chỉ làm kém sữa trong thời gian
ngắn (2 - 3 ngày). Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác dẫn đến mất sữa
như: Bệnh sốt sữa, bại liệt sau khi sinh. Nái béo do ăn quá nhiều trong giai
đoạn hậu bị, mỡ tích nhiều trong tuyến vú, chèn ép làm tuyến vú phát triển
yếu, cho ăn nhiều trong giai đoạn mang thai dẫn đến sự chán ăn (bỏ ăn) sau
khi sinh. Các trường hợp mất sữa thường khó rất điều trị, biện pháp tốt nhất là
cai sữa đàn con sớm hoặc ghép bầy tách lợn nái. Chỉ trong trường hợp kém
sữa, các biện pháp kích thích lợn nái ăn, cung cấp đủ nước uống, truyền
nước, tiêm Oxytoxin hoặc sử dụng các chế phẩm có chứa Cazein - Iode
mới có hiệu quả.
2.2. Tình hình nghiên cứu hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa
(M.M.A) trên thế giới và trong nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa
(M.M.A) trên thế giới
Theo Urban và cs (1983) [42], Berstchinger (1993) [25], cũng ghi nhận
các loại vi sinh vật trên đây gây hội chứng M.M.A. Theo Takagi và cộng sự
(1997) [40], đã phân lập được 30 dòng vi khuẩn E.coli gây hội chứng
MMA và cho biết các vi khuẩn này không thuộc nhóm sản xuất
Enterotoxin chịu nhiệt.
Theo Bilkei và cs (1991) [26], nhận xét về các trường hợp mắc hội
chứng MMA ở Jamaica là do thời tiết quá nóng, nếu được tắm mát nhất là
giai đoạn trước khi sinh sẽ làm giảm tỉ lệ mắc bệnh.


10

Việc chẩn đoán hội chứng M.M.A thường được căn cứ theo triệu chứng
lâm sàng như đã mô tả. Trong đó triệu chứng sốt sau khi sinh được coi là dấu
hiệu quan trọng giúp phát hiện sớm khi viêm tử cung.

Theo Bilkei và cs (1991) [26], dùng Ampicillin phòng ngừa hội chứng
M.M.A trên 3 nhóm lợn: nhóm 1 tiêm bắp 50mg/kg thể trọng/ngày trong 3
ngày liên tục sau khi sinh, nhóm 2 dùng liều tương tự nhưng được cấp bằng
đường thụt rửa, nhóm 3 sử dụng liều 200 mg cấp bằng đường thụt rửa. Tác
giả kết luận liều 200 mg Ampicillin cấp qua đường thụt rửa có kết quả
phòng ngừa hội chứng M.M.A tốt nhất.
Theo Mendler và cs (1997) [33]

sử dụng Enrofloxacin với liều

2,5mg/kg thể trọng trong 3 ngày liên tục sau khi sinh. Tác giả cho biết
Enrofloxaxin có tác dụng làm giảm tỷ lệ mắc hội chứng M.M.A và tiêu chảy
lợn con theo mẹ.
Theo Nguyễn Như Pho (2002) [16] nhận xét sử dụng viên kháng sinh
Sulfamethoxazole và Trimethoprime đặt tử cung sau khi sinh đã cho biết có
tác dụng làm giảm bớt hội chứng M.M.A trên lợn nái.
Theo F. Madec và C. Neva (1995) [9], ảnh hưởng rõ nhất trên lâm sàng
mà người chăn nuôi và bác sỹ thú y nhận thấy ở lợn viêm tử cung lúc sinh đẻ
là: chảy mủ ở âm hộ, sốt, bỏ ăn. Các quá trình bệnh lý xảy ra lúc sinh đẻ ảnh
hưởng rất lớn tới năng suất sinh sản của lợn nái sau này, tỷ lệ phối giống
không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh đẻ, hiện tượng
viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là nguyên nhân
làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các nguyên
nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống
thấp, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang còn ảnh hưởng tới hoạt
động của buồng trứng.
Gardner và cs (1990) [29] nhận xét: Về sử dụng kích thích tố
Thyroprotein có tác dụng kích thích sản xuất sữa trên cơ sở làm tăng toàn



11

diện sự biến dưỡng của cơ thể. Tác giả đã dùng 200g Thyroprotein trộn trong
1 tấn thức ăn cho nái ăn 1 tuần trước khi sinh và trong giai đoạn nuôi con.
Mercy và cs (1990) [34], Bilkei (1993) [27] cho rằng Oxytocin có kích
thích thải sữa, co bóp tử cung để tống sản dịch hoặc nhau sót, có tác dụng
phòng ngừa kém sữa và viêm tử cung.
Theo Maffelo và cs (1984) [32] sử dụng Prostaglandin F2α tiêm cho
lợn nái vào 3 ngày trước khi sinh. Tác giả ghi nhận lợn nái sinh tập chung sau
khi tiêm thuốc 24 - 30 giờ và không có trường hợp mắc hội chứng M.M.A.
Theo Lerch (1987) [31], nghiên cứu sử dụng probiotic với thành phần
là vi khuẩn Streptococcus faecium trong thời gian 7 ngày trước và sau khi
sinh và cho biết probiotic cấp cho lợn nái có tác dụng làm giảm tỉ lệ lợn con
tiêu chảy từ 8,5% xuống còn 2,5%.
Hỗn hợp chất điện giải và các khoáng chất cũng được Kotowski (1990)
[30] cấp cho lợn nái mang thai nhằm phòng ngừa stress. Tác giả công bố hỗn
hợp chất điện giải và các khoáng chất có tác dụng làm giảm hội chứng
M.M.A từ 60% xuống còn 32%.
Theo Lerch (1987) [31] cho thấy qua thí nghiệm tăng cường điều kiện vệ
sinh chuồng trại, vệ sinh thân thể lợn nái kết hợp giảm mật độ nuôi nhốt nái mang
thai cho biết các biện pháp trên có tác dụng làm giảm hội chứng M.M.A.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa
(M.M.A) tại Việt Nam
Theo Nguyễn Văn Thanh (2003) [18] và Trần Thị Dân (2004) [3] khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
- Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt, khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.



12

Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng, làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng, giảm lưu lượng máu đi đến
thể vàng, thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone, do đó hàm lượng
Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung
tăng nên gia súc nái có chửa dễ bị sảy thai.
Như vậy hậu quả của viêm tử cung là rất lớn, để giảm tỷ lệ mắc bệnh,
người chăn nuôi phải có những hiểu biết nhất định về bệnh, từ đó tìm ra biện
pháp đề phòng và điều trị hiệu quả.
Theo Khuất Văn Dũng (2005) [7], viêm nội mạc tử cung là viêm lớp
niêm mạc của tử cung, đây là một trong các nguyên nhân làm giảm khả năng
sinh sản của gia súc cái, nó cũng là thể bệnh phổ biến và chiếm tỷ lệ cao trong
các bệnh của viêm tử cung. Viêm nội mạc tử cung thường xảy ra sau khi gia
súc sinh đẻ, nhất là trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp làm niêm mạc tử
cung bị tổn thương, tiếp đó các vi khuẩn Streptococcus, Staphylococcus,
E.coli, Salmonella, C.pyogenes, Bruccella, roi trùng Trichomonas foetus…
xâm nhập và tác động lên lớp niêm mạc gây viêm.
Theo Nguyễn Hữu Ninh và cs (2000) [15], bệnh viêm nội mạc tử cung
có thể chia 2 loại:
- Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ, chỉ gây tổn thương ở
niêm mạc tử cung.
- Viêm nội mạc tử cung thể màng giả, tổ chức niêm mạc đã bị hoại tử,
tổn thương lan sâu xuống dưới tầng cơ của tử cung và chuyển thành viêm
hoại tử.
Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ (Endomestritis
Puerperalis); Lợn bị bệnh này thân nhiệt hơi cao, ăn kém, lượng sữa giảm, vật

bị bệnh có trạng thái đau đớn nhẹ, có khi cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh,


13

từ âm hộ chảy ra hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lợn cợn những
mảnh tổ chức chết… Khi con vật nằm xuống, dịch viêm thải ra ngày càng
nhiều hơn, xung quanh âm môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch
viêm, có khi khô lại thành từng đám vảy màu trắng xám. Kiểm tra qua âm
đạo, niêm dịch và dịch rỉ viêm thải ra nhiều, cổ tử cung hơi mở và có mủ.
Các cuộc điều tra về tỉ lệ mắc hội chứng M.M.A trên lợn nái sinh sản của
khoa thú y - Trường Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh cho biết có
khoảng 33 - 62% lợn nái mắc hội chứng M.M.A sau khi sinh, trong đó chủ yếu là
viêm tử cung.
Khoa Thú y - Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã thử nghiệm
hiệu quả điều trị viêm tử cung bằng các loại kháng sinh khác nhau và phần
lớn cho biết các loại kháng sinh thường có hiệu quả tốt trong điều trị, đặc biệt
theo tác giả Nguyễn Văn Thanh (1999) [17], dùng chế phẩm PGF2α kết hợp
với Lugol thụt rửa tử cung ngày 1 lần cho hiệu quả rất cao.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2003) [18], khi nghiên cứu tình hình mắc
bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi ở đồng bằng Sông Hồng tác giả
cho biết khi tiêm PGF2α kết hợp với Lugol 0,1% thụt rửa tử cung ngày 1 lần
cho hiệu quả rất cao, rút ngắn thời gian điều trị cũng như thời gian động dục
lại của lợn nái, tác giả cho biết PGF2α tạo ra những cơn co bóp nhẹ nhàng
giống như những cơn co bóp sinh lý ở tử cung giúp đẩy các chất bẩn và dịch
rỉ viêm ra ngoài, nhanh chóng hồi phục cơ tử cung, phá vỡ thể vàng giúp gia
súc động dục trở lại, kết hợp với Iodine trong Lugol có tác dụng sát trùng,
đồng thời qua niêm mạc tử cung Iodine được hấp thu giúp cơ tử cung hồi
phục rất nhanh chóng, buồng trứng hoạt động, noãn bao phát triển, làm xuất
hiện lại chu kỳ động dục.

Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], khi gia súc bị bệnh viêm tử
cung ở thể viêm cơ, viêm tương mạc thì không nên tiến hành thụt rửa bằng


14

các chất sát trùng với thể tích lớn. Vì khi bị tổn thương nặng, cơ tử cung co
bóp yếu, các chất bẩn không được đẩy ra ngoài, lưu cữu trong đó làm cho
bệnh nặng thêm. Các tác giả đề nghị nên dùng oxytoxin hoặc PGF2α kết hợp
với kháng sinh điều trị toàn thân và cục bộ.
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã sử
dụng các kháng sinh: Streptomycin phối hợp với Penicillin, Chloramphenicol tiêm
một lần ngay trước khi sinh hoặc Tetracycline cho ăn liên tục 3 ngày trước khi
sinh hoặc đặt viên kháng sinh vào tử cung trong 3 ngày sau khi sinh đã cho biết
kết quả tốt trong việc phòng ngừa hội chứng M.M.A.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc nái sinh sản sau đẻ, quá trình viêm phá huỷ
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở
gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia
súc nái.
Theo Đặng Đình Tín (1985) [22], viêm tương mạc tử cung thường kế
phát từ viêm cơ tử cung, ở thể thể cấp tính, viêm cục bộ, toàn thân xuất hiện
những triệu chứng điển hình và nặng; lúc đầu lớp tương mạc tử cung có màu
hồng, sau chuyển sang đỏ sẫm, sần sùi mất tính trơn bóng, sau đó các tế bào
bị hoại tử và bong ra, dịch thẩm xuất tăng tiết, nếu bị viêm nặng, nhất là viêm
có mủ, lớp tương mạc có thể dính với các tổ chức xung quanh gây nên tình
trạng viêm mô tử cung (thể Paramestritis), thành tử cung dày lên, có thể kế
phát viêm phúc mạc.
2.3. Cấu tạo cơ quan sinh sản của lợn
Bộ phận sinh dục của lợn nái được chia thành bộ phận sinh dục bên

trong (buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo) và bộ phận sinh dục bên
ngoài (âm môn, âm vật, tiền đình).


15

2.3.1. Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng của lợn gồm một đôi treo ở cạnh trước dây chằng rộng,
nằm trong xoang chậu. Hình dáng của buồng trứng rất đa dạng nhưng phần
lớn có hình bầu dục hoặc hình ovan dẹt, không có lõm rụng trứng.
Buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết các
hocmon: Estrogen, Progesterone, Oxytocin, Relaxin và Inhibin. Các hocmon
này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của lợn nái. Oestrogen cần
thiết cho sự phát triển của tử cung và hệ thống ống dẫn của tuyến vú.
Progesterone do thể vàng tiết ra giúp duy trì sự mang thai do nó kích thích sự
phân tiết của tử cung để nuôi dưỡng thai, ức chế sự co thắt của tử cung và
phát triển nang tạo sữa của tuyến vú.
Oxytoxin được tiết chủ yếu bởi phần sau của tuyến yên nhưng cũng
được tiết bởi thể vàng ở buồng trứng khi thú gần sinh, nó làm co thắt cơ tử
cung trong lúc sinh đẻ và cũng làm co thắt cơ trơn tuyến vú để thải sữa. Ở
lợn, Relaxin do thể vàng tiết ra để gây dãn nở xương chậu, làm dãn và mềm
cổ tử cung, do đó mở rộng đường sinh dục khi gần sinh. Inhibin có tác dụng
ức chế sự phân tiết kích tố noãn (FSH) từ tuyến yên, do đó ức chế sự phát
triển nang noãn theo chu kỳ (Trần Thị Dân, (2004) [3]).
Ở bề mặt ngoài của buồng trứng có một lớp liên kết được bao bọc bởi
lớp biểu mô hình lập phương. Bên dưới lớp này là lớp vỏ chứa các noãn nang,
thể vàng, thể trắng (thể vàng thoái hóa). Phần tủy của buồng trứng nằm ở
giữa, gồm có mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch huyết và mô liên kết.
Miền vỏ có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra quá trình trứng chín và rụng
trứng. Trên buồng trứng có từ 70.000 - 100.000 noãn bào ở các giai đoạn khác

nhau, tầng ngoài cùng là những noãn bào sơ cấp phân bố tương đối đều, tầng
trong là những noãn bào thứ cấp đang sinh trưởng, khi noãn bao chín sẽ nổi
lên bề mặt buồng trứng (Trích dẫn bởi Khuất Văn Dũng, 2005) [7]).


16

Có 4 loại noãn nang trong buồng trứng: Noãn nang nguyên thủy nhỏ
nhất và được bao bọc bởi lớp tế bào vảy. Noãn nang nguyên thủy phát triển
thành noãn nang bậc một, nó được bao bọc bởi một lớp tế bào biểu mô hình
lập phương (tế bào nang). Khi được sinh ra buồng trứng đã có sẵn hai loại
noãn nang này. Noãn nang bậc một có thể bị thoái hóa hoặc phát triển thành
noãn nang bậc hai. Noãn nang bậc hai có hai hoặc nhiều lớp tế bào nang
nhưng không có xoang nang (là khoảng trống chứa dịch nang). Noãn nang có
xoang được xem như noãn nang bậc ba, chứa dịch nang và có thể trở nên trội
hẳn để chuẩn bị xuất noãn (nang Graaf). Noãn nang có xoang bao gồm 3 lớp:
lớp bao ngoài, lớp bao trong và lớp tế bào hạt. Lớp bao ngoài là mô liên kết
lỏng lẻo. Lớp bao trong sản xuất Androgen dưới tác dụng của LH. Lớp tế bào
hạt tách rời lớp bao trong bởi màng đáy mỏng.
Tế bào hạt sản xuất nhiều chất sinh học và trên bề mặt tế bào có thụ thể
(receptor) tiếp nhận kích thích tố LH. Những chất quan trọng được sản xuất
bởi tế bào hạt là Estrogen, Inhibin và dịch nang.
Khi nang Graaf xuất noãn, những mạch máu nhỏ bị vỡ và gây xuất
huyết tại chỗ. Sau khi xuất noãn, phần còn lại của nang noãn cùng với vết
xuất huyết được gọi là thể xuất huyết với kích thước nhỏ hơn nang noãn nhiều
lần. Sau đó tế bào bao trong và tế bào hạt biệt hóa thành tế bào thể vàng để
tạo nên thể vàng, (Trần Thị Dân, 2004) [3].
2.3.2. Ống dẫn trứng (Oviductus)
Ống dẫn trứng (vòi Fallop) gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu
mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để gia tăng diện tích tiếp

xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng
chiếm khoảng 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và
mặt trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo nối tiếp
sừng tử cung, nó có thành dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn.


×