Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Điều tra, đánh giá hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn trùng khánh – tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.04 KB, 53 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
KHOA KỸ THUẬT NÔNG LÂM

NÔNG THỊ HOA

BÁO CÁO KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ RÁC THẢI
SINH HOẠT TẠI THỊ TRẤN TRÙNG KHÁNH TỈNH CAO BẰNG

Hệ đào tạo : Cao đẳng chính quy
Ngành
: Quản lý môi trường
Khoá học : 2011 - 2014

Thái Nguyên, năm 2014


TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
KHOA KỸ THUẬT NÔNG LÂM

NÔNG THỊ HOA

BÁO CÁO KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ RÁC THẢI
SINH HOẠT TẠI THỊ TRẤN TRÙNG KHÁNH TỈNH CAO BẰNG

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Thuỳ



Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường, với phương
châm học đi đôi với hành, mỗi sinh viên ra trường cần phải chuẩn bị cho mình
lượng kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng.
Thời gian thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên
trong các trường chuyên nghiệp, nhằm hệ thống lại toàn bộ chương trình đã
học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên khi ra trường sẽ hoàn
thành về kiến thức, lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác, nhằm
đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn và nghiên cứu khoa học.
Được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Kỹ Thuật Nông lâm em được
phân công về thực tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Trùng Khánh –
Tỉnh Cao Bằng, với đề tài nghiên cứu “ Điều tra, đánh giá hiện trạng quản
lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Trùng Khánh – tỉnh Cao Bằng’’.
Kết thúc đợt thực tập, hoàn thành đề tài tốt nghiệp cũng là hoàn thành
khóa học, nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo trong
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật_Thái Nguyên và đặc biệt là các thầy, cô
giáo trong khoa Kỹ Thuật Nông lâm đã truyền đạt những kiến thức quý báu
trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ
thuật Thái Nguyên. Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện Trùng Khánh
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn cô giáo TS.Nguyễn Thu Thùy đã
nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Mặc dù
bản thân có nhiều cố gắng, song trình độ và thời gian có hạn, bước đầu làm
quen với phương pháp nghiên cứu, nên luận văn của em không tránh khỏi
những hạn chế và sai sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy,
cô giáo, bạn bè động viên để luận văn của em được hoàn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày.... tháng.... năm 2014
Sinh viên
Nông Thị Hoa


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài......................................................3

3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học...........................................3
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn.................................................................................3
4.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................4
4.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................4
Chương
1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................................5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài..........................................................................5

1.1.1. Khái niệm về chất thải...............................................................................5
1.1.2. Các nguồn phát sinh và các dạng chất thải rắn.......................................5
1.1.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt.........................................................6
1.1.4. Phân loại chất thải rắn..............................................................................8
1.1.5. Ảnh hưởng của chất thải đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.......11
1.1.5.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sức khoẻ cộng đồng...11

1.1.5.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường đất...........11

1.1.5.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường nước........12
1.1.5.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường không khí12
1.1.5.5. Chất thải rắn làm giảm mỹ quan đô thị..........................12
1.1.5.6. Đống rác là nơi sinh sống và cư trú của nhiều loài côn
trùng gây bệnh.....................................................................................13
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài..........................................................................13
1.3. Tình hình quản lý rác thải trên thế giới và Việt Nam..............................14

1.3.1. Tình hình quản lý rác thải trên thế giới..................................................14
1.3.2. Tình hình quản lý rác thải ở Việt Nam...................................................16


1.3.3. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại trị trấn Trùng Khánh tỉnh Cao
Bằng................................................................................................................... 17
Chương
2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........19
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu...........................................................19
2.2. Nội dung ngiên cứu.................................................................................19

2.2.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Trùng
Khánh................................................................................................................. 19
2.2.2. Đánh giá hiện trạng rác thải sinh hoạt tại thị trấn Trùng Khánh ........19
2.3.3. Đánh giá việc xử lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Trùng Khánh – Cao
Bằng................................................................................................................... 19
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý, xử lý chất thải sinh hoạt tại thị trấn
Trùng Khánh......................................................................................................19
2.4. Các phương pháp nghiên cứu..................................................................19
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp....................................................19
2.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa.................................................19

2.4.3. Phương pháp phân tích tổng hợp và xử lý số liệu..................................20
2.4.4. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia............................................20
2.4.5. Phương pháp xã hội học..........................................................................20
Chương
3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................................21
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị trấn Trùng Khánh.................21

3.1.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................21
3.1.1.1. Vị trí địa lý.....................................................................21

3.1.1.2. Địa hình, địa mạo...........................................................21
3.1.1.3. Khí hậu thuỷ văn............................................................22
3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên.....................................................23
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội..................................................24
3.1.3. Cơ sở hạ tầng - dịch vụ............................................................................26
3.2. Hiện trạng rác thải sinh hoạt tại thị trấn Trùng Khánh............................27
3.2.1. Nguồn phát sinh rác thải tại thị trấn Trùng Khánh...............................27
3.2.2. Thành phần rác thải trên địa bàn thị trấn Trùng Khánh.......................27


3.3. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Trùng Khánh. .28

3.3.1. Cơ cấu tổ chức của đơn vị quản lý VSMT .............................................28
3.3.2. Mức thu phí rác thải vệ sinh môi trường thị trấn Trùng khánh năm
2013.................................................................................................................... 29
3. 4. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác thu gom, phân loại, xử lý
rác thải sinh hoạt tại thị trấn Trùng Khánh.......................................30
3.4.1. Nhận thức của người dân về công tác quản lý, xử lý rác thải...............31
3.5. Tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn. 32

3.5.1. Hiện trạng thu gom rác thải trên địa bàn...............................................32
3.5.2. Hiện trạng vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện
Trùng Khánh......................................................................................................33
3.6. Đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Trùng Khánh – Cao
Bằng....................................................................................................34
3.6.1. Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại
Trùng Khánh......................................................................................................34
3.7.2. Đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Trùng Khánh .........37
3.7.2.1. Giải pháp phân loại ngay tại nguồn................................37

3.7.2.2. Giải pháp trong công tác thu gom, vận chuyển và xử lý 37
3.7.2.3. Giải pháp về kinh tế - xã hội..........................................38
3.7.2.4. Giải pháp quản lý...........................................................38
3.7.2.5.Các giải pháp tuyên truyền, giáo dục, đào tạo.................39
3.7.2.6. Xây dựng chiến lược lập kế hoạch quản lý chất thải rắn
.............................................................................................................40
3.7.2.7. Chế biến phân vi sinh.....................................................41
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................................42
4.1. Kết luận...................................................................................................42
4.2. Đề nghị....................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................45


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn...............................................6
Bảng 2.1. Định nghĩa thành phần của chất thải rắn sinh hoạt...............................7
Bảng 3.1: Hiện trạng phát sinh nguồn rác thải ở thị trấn Trùng Khánh.............27

Bảng 3.2: Thành phần rác thải sinh hoạt tại thị trấn Trùng khánh.....................27
Bảng 3.3: Danh sách cơ cấu nhân sự của đơn vị quản lý VSMT........................29
Bảng 3.4: Mức thu phí VSMT của thị trấn Trùng Khánh tháng 12 ...........29
năm 2013............................................................................................................29
Bảng 3.5: Nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại, xử lý rác
thải tại thị trấn Trùng Khánh...................................................................30
Bảng 3.6: Mức độ quan tâm của người dân tới vấn đề MT...............................31


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CTR

Chất thải rắn

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

BVMT

Bảo vệ môi trường

VSMT

Vệ sinh môi trường

KT _ XH

Kinh tế - xã hội


MT
CTMTQG _ XDNTM

Môi trường
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

THCS

Trung học cơ sở

PGS.TS

Phó giáo sư tiến sĩ

TS

Tiến sĩ

Ths

Thạc sĩ

UBND
CHXHCN


Uỷ ban nhân dân
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài


2
Trong những năm qua kinh tế Việt Nam đang từng bước phát triển mạnh
mẽ với sự mở rộng nhiều khu công nghiệp, các khu đô thị, khu dân cư tập
trung được hình thành ngày càng nhiều và mở rộng. Sự phát triển đó giúp
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, ổn định xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế - xã
hội thì việc đô thị hóa quá nhanh tạo ra sức ép về nhiều mặt, khối lượng chất
thải ngày càng lớn, thành phần phức tạp dẫn đến suy giảm chất lượng môi
trường. Chất thải rắn có nguồn gốc chủ yếu từ việc con người và động vật
khai thác các nguồn tài nguyên trên Trái đất nhằm phục vụ cho đời sống của
mình và thải ra các chất thải ở dạng rắn. Mức sống của người dân càng cao thì
việc tiêu dùng các nguồn tài nguyên càng lớn, điều này đồng nghĩa với việc
rác thải sẽ tăng lên. Vấn đề quản lý cũng như xử lý có hiệu quả đang là vấn đề
nhức nhối đối với các thành phố lớn và những nơi có mật độ dân cư cao. Hiện
tại ở hầu hết các tỉnh thành, công tác quản lý chất thải rắn hầu như vẫn chưa
được quan tâm đúng mức, gây nên những tác động không tốt đến chất lượng
môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Trùng Khánh là huyện miền núi phía đông Bắc của tỉnh Cao Bằng cách
thành phố Cao Bằng 62 km theo tỉnh lộ 206. Với những tiềm năng sẵn có của
huyện, cùng với những chỉ đạo hợp lý của lãnh đạo huyện Trùng Khánh, thì
huyện đang có những bước phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội - văn hóa
và ngày càng đưa huyện Trùng Khánh bắt kịp với sự phát triển của cả nước,

theo hướng công nghiệp hóa hiên đại hóa mà Đảng và nhà Nước đề ra. Cùng
với quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, sự gia tăng dân số đã gây ảnh
hưởng rất lớn tới tự nhiên đặc biệt là môi trường sống trong huyện, hằng ngày
có một khối lượng rác thải phát sinh và số lượng ngày càng nhiều, gây ra áp
lực rất lớn cho môi trường và cảnh quan môi trường làm mất vệ sinh công
cộng, mất mỹ quan môi trường, gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí.
Đặc biệt, những bãi rác này còn là nguy cơ gây bệnh dịch, nguy hại đến sức
khỏe con người.


3
Xuất phát từ thực trạng trên, nhằm tìm ra biện pháp xử lý phù hợp góp
phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt góp phần hướng tới
xu hướng phát triển bền vững, được sự đồng ý của Trường Cao đẳng Kinh tế
Kỹ thuật – Thái Nguyên, Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Trùng
Khánh, cùng giáo viên hướng dẫn TS.Nguyễn Thu Thùy tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Điều tra, đánh giá hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại thị
trấn Trùng Khánh – tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác quản lý, xử lý nguồn phát thải, số lượng,
thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực thị trấn Trùng Khánh – tỉnh Cao
Bằng dự báo gia tăng và đề xuất các giải pháp hợp lý để quản lý, góp phần
bảo vệ môi trường ở thị trấn Trùng Khánh – tỉnh Cao Bằng
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế.
- Nâng cao kiến thức thực tế.
- Tích luỹ kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

- Đánh giá số lượng và thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn
Trùng Khánh – Cao bằng
- Dự báo gia tăng, đề xuất các biện pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả
thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Trùng
Khánh – Cao Bằng
- Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách
bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện
- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường
cho người dân.


4
4. Đối tượng và phạm vi ngiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý (thu gom, vận chuyển và xử lý ) rác thải sinh hoạt tại
thị trấn Trùng khánh – Cao Bằng
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn
Trùng khánh – Cao Bằng


5

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Khái niệm về chất thải
- Chất thải rắn: là chất thải ở thể rắn, được phát thải ra từ quá trình sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
- Chất thải rắn sinh hoạt: là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá

nhân, hộ gia đình, nơi công cộng.
- Thu gom chất thải rắn: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu
trữ tạm thời chất rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận.
- Lưu giữ chất thải: là việc giữ chất thải rắn trong một thời gian nhất định ở
nơi cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trước khi chuyển đến cơ sở xử lý.
- Vận chuyển chất thải rắn: là việc chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát
sinh, thu gom, lưu trữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc
chôn lấp cuối cùng.
- Xử lý chất thải rắn: là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ
thuật làm giảm, loại bỏ tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích
trong chất thải rắn.
- Rác: là thuật ngữ để chỉ chất thải rắn hình dạng tương đối cố định, bị
vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất rắn sinh hoạt là
một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là các chất thải rắn phát sinh từ
các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người (Trần Hiếu Nhuệ và cs,
2001) [13].
1.1.2. Các nguồn phát sinh và các dạng chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, có thể ở nơi
này hay nơi khác. Chúng khác nhau về số lượng, kích thước, phân bố. Chất
thải thải rắn sinh hoạt có phát sinh trong các hoạt động cá nhân cũng như


6
trong hoạt động xã hội từ các khu dân cư, khu thương mại, chợ, khách sạn,
nhà hàng, trường học, công sở, công nghiệp, nông nghiệp.
Các nguồn phát sinh CTR chủ yếu từ các hoạt động:
- Công nghiệp
Nông nghiệp
Dịch vụ và thương mại

- Khu dân cư
- Cơ quan, trường học
Bệnh viện
Hình 2.1: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
Nhà dân, khu
Cơ quan, trường
Nơi vui chơi,
dân cư

Dịch vụ,
thương mại,

học

giải trí

Bệnh viện,
Chất thải rắn

cơ sở y tế

xe, nhà ga

Giao thông,

Nông nghiệp,

xây dựng

hoạt động xử lý

rác thải

Khu công
nghiệp, nhà
máy, xí nghiệp

1.1.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần lý, hóa học của chất thải rắn đô thị rất khác nhau tùy thuộc
vào từng địa phương vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu
tố khác. Có rất nhiều thành phần chất thải rắn trong các rác thải có khả năng
tái chế, tái sinh. Vì vậy mà việc nghiên cứu thành phần chất thải rắn sinh hoạt
là điều hết sức cần thiết. Từ đó ta có cơ sở để tận dụng những thành phần có
thể tái chế, tái sinh để phát triển kinh tế.


7
Mỗi nguồn thải khác nhau lại có thành phần chất thải khác nhau như:
Khu dân cư và thương mại có thành phần chất thải đặc trưng là chất thải thực
phẩm, giấy, carton, nhựa, vải, cao su, rác vườn, gỗ, nhôm...; Chất thải từ dịch
vụ như rửa đường và hẻm phố chưa bụi, rác, xác động vật, xe máy hỏng...,
chất thải thực phẩm như can sữa, nhựa hỗn hợp...
Bảng 2.1. Định nghĩa thành phần của chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần

Định nghĩa

Ví dụ

1.Các chất cháy được
a.Giấy

b.Hàng dệt
c.Thực phẩm
d.Cỏ, gỗ, củi, rơm rạ
e.Chất dẻo
f.Da và cao su

Các vật liệu làm từ giấy bột và
giấy
Các nguồn gốc từ các sợi
Các chất thải từ đồ ăn thực
phẩm
Các sản phẩm và vật liệu được
chế tạo từ tre, gỗ, rơm...

Các túi giấy, mảnh bìa,
giấy vệ sinh
Vải, len, nilon...
Cọng rau, vỏ quả, thân
cây, lõi ngô...
Đồ dùng bằng gỗ như bàn,
ghế, đồ chơi, vỏ dừa...
Phim cuộn, túi chất dẻo,
Các vật liệu và sản phẩm được
chai, lọ. Chất dẻo, đầu
chế tạo từ chất dẻo
vòi, dây điện...
Các vật liệu và sản phẩm được Bóng, giày, ví, băng cao
chế tạo từ da và cao su
su...


2.Các chất không cháy
a.Các kim loại sắt
b.Các kim loại phi sắt
c.Thủy tinh
d.Đá và sành sứ

3.Các chất hỗn hợp

Các vật liệu và sản phẩm được
chế tạo từ sắt mà dễ bị nam
châm hút
Các vật liệu không bị nam
châm hút
Các vật liệu và sản phẩm được
chế tạo từ thủy tinh
Bất cứ các vật liệu không cháy
ngoài kim loại và thủy tinh
Tất cả các vật liệu khác không
phân loại trong bảng này. Loại
này có thể chưa thành hai
phần: kích thước lớn hơn 5
mm và loại nhỏ hơn 5 mm

Vỏ hộp, dây điện, hàng
rào, dao, nắp lọ...
Vỏ nhôm, giấy bao gói,
đồ đựng...
Chai lọ, đồ đựng bằng
thủy tinh, bóng đèn...
Vỏ chai, ốc, xương, gạch,

đá, gốm...
Đá cuội, cát, đất, tóc...


8

1.1.4. Phân loại chất thải rắn
Hoạt động phân loại chất thải rắn là bước không thể thiếu để sử dụng lại,
tái chế, làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, làm phân, tạo khí metan…
Chính vì vậy, nó tạo tiền đề để giảm thiểu tác động có hại của chất thải rắn
đến môi trường. Phân loại chất thải rắn có thể dựa vào nguồn gốc, trạng thái,
tính chất của chất thải và có thể tiến hành phân loại ngay ở các hộ gia đình,
các điểm trung chuyển, các bãi tập trung chất thải.
* Phân loại chất thải rắn theo nguồn gốc phát sinh:
- Chất thải sinh hoạt: Phát sinh hàng ngày ở đô thị, làng mạc, khu du
lịch, nhà ga, trường học, công viên…
- Chất thải công nghiệp: Phát sinh trong quá trình sản xuất công nghiệp
nặng, công nghiệp nhẹ, chế biến nông sản trước và sau thu hoạch…
* Phân loại theo trạng thái chất rắn
- Chất thải trạng thái rắn: Bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải nhà máy
chế tạo máy, xây dựng (kim loại, da, hóa chất đơn nhựa, thủy tinh, vật liệu
xây dựng…)
- Chất thải lỏng: Phân bùn bể phốt, nước thải từ nhà máy lọc dầu, rượu
bia, nước thải nhà máy sản xuất giấy vệ sinh và vệ sinh công nghiệp…
- Chất thải trạng thái khí: Bao gồm khí thải các động cơ đốt trong,
máy động lực, giao thông, ô tô, máy kéo, tàu hỏa, nhà máy nhiệt điện, sản
xuất vật liệu…
* Phân loại theo tính chât nguy hại
- Vật phẩm nguy hại sinh ra tại các bệnh viện trong quá trình điều trị
người bệnh.

- Kim loại nặng: Các chất thải sinh ra trong quá trình sản xuất nông
nghiệp có thành phần As, Pb, Hg, Cd… là mầm mống gây bệnh ung thư cho
con người.


9
- Các chất phóng xạ, các phế thải có phóng xạ sinh ra qua quá trình xử lý
giống cây trồng, bảo quản, khai khoáng năng lượng… (Nguyễn Xuân
Nguyên, 2004)[14].
* Phân loại chất thải rắn tại các hộ gia đình
- Phân loại chất thải rắn tại các hộ gia đình là bước đầu tiên giúp cho
công tác xử lý tiếp theo được thuận lợi hơn. Ngay tại các gia đình, chung cư
các chất thải rắn được phân loại theo đặc điểm lý, hóa hoặc theo kích thước
của nó. Ví dụ như túi đựng rác thực phẩm, túi đựng giấy, báo cũ, túi đựng vỏ
chai, mảnh thủy tinh vỡ,…
- Ở các nước phát triển việc phân loại chất thải rắn tại gia đình đã trở
thành quy định và mọi gia đình đều tuân thủ
* Tại trạm trung chuyển rác
- Trong trạm trung chuyển rác công tác phân loại rác được tiến hành, tại
đây người ta phân loại rác bằng các phương pháp như ly tâm, thổi khí, từ tính
và các thiết bị kèm theo.
- Ở các đô thị của nước ta, trạm trung chuyển rác chưa được hình thành
mà đang tồn tại các điểm rác tạm thời là nơi tập trung rác thu gom được từ 1,
hoặc 2, 3 đường phố, khu chung cư,… Thời gian lưu giữ của những đống rác
này chỉ khoảng 2 – 3 giờ, sau đó nó được chở đến bãi thải của địa phương.
* Phân loại rác tại bãi rác
- Ở các nước phát triển, loại rác thải không còn sử dụng vào mục đích
nào khác sẽ được chở đến bãi thải và được chôn lấp cẩn thận. Do đó công tác
phân loại ít được tiến hành tại đây.
- Đối với nước ta, nhặt rác (một hình thức phân loại rác) không chỉ tiến

hành tại các bãi rác tập trung của đô thị mà còn được thực hiện tại các điểm
đổ rác nhỏ trong thành phố, thị xã.
- Hàng ngày những người nhặt rác đào bới các đống rác để thu nhặt
nhiều loại rác có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Công việc này
thường thực hiện bằng tay và không an toàn về mặt vệ sinh.


10
* Một số phương pháp và thiết bị phân loại rác
- Phương pháp thủ công:
Trong phương pháp này người ta phân loại bằng tay để nhặt từng loại rác
theo mục đích. Các công cụ thô sơ được sử dụng kèm theo như que cắp, xẻng
bới rác, xúc rác,…
- Phân loại bằng luồng khí:
Phương pháp này sử dụng trong sản xuất công nghiệp, nhằm tách các vật
liệu, các sản phẩm hỗn hợp khô. Trong phân loại, chất thải có trọng lượng nhẹ
(hữu cơ) lẫn chất thải rắn có trọng lượng nặng hơn (vô cơ) người ta sử dụng
phương pháp khí thổi rất có hiệu quả.
- Phân loại bằng từ tính:
Phương pháp này dựa vào đặc tính hút kim loại (sắt) của nam châm để
phân tách kim loại thải với các thành phần phi kim khác nhau trong đống rác.
Phương pháp phân loại này được sử dụng đối với chất thải rắn sau khi đã
nghiền và trước khi đưa vào hệ thống phân loại bằng thổi khí hoặc cả sau khi
nghiền và thổi khí.
Nếu thiết bị có đầu nam châm lớn thì có thể sử dụng cả đối với chất thải
rắn trước khi đập, nghiền.
Phương pháp từ tính cũng được áp dụng để hút kim loại từ tro tàn sau
khi thiêu đốt chất thải rắn và cả ở bãi thải.
- Sàng phân loại chất thải rắn:
Đối với phân loại chất thải rắn hỗn hợp nhiều thành phần có kích thước

khác nhau, người ta sử dụng hệ thống sàng động hoặc tĩnh nhiều lớp. Sàng
phân loại sử dụng cho cả chất thải rắn khô lẫn ướt, nặng và nhẹ. Thông
thường phương pháp này được áp dụng đối với chất thải rắn trước và sau khí
đập, nghiền, và sau khi phân loại bằng khí thổi.
Thiết bị sàng bao gồm các loại như sau: loại sàng rung, loại sàng hình trụ
tròn quay.


11
Ngoài các phương pháp phân loại chât thải rắn nói trên, người ta còn áp
dụng các phương pháp khác như “rác nổi trong nước”, “quán tính”,…(Trần
Yêm, 2004).
1.1.5. Ảnh hưởng của chất thải đến môi trường và sức khỏe cộng đồng
1.1.5.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sức khoẻ cộng đồng
Việt Nam đang đối mặt nhiều nguy cơ lây lan bệnh truyền nhiễm, gây
dịch nguy hiểm do môi trường đang bị ô nhiễm. Chất thải rắn ảnh hường rất
lớn đến sức khỏe cộng đồng, nghiêm trọng nhất là các khu dân cư khu vực
làng nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp. Rác thải đổ bừa bãi ở các gốc
cây, cống rãnh, dòng sông, bờ đường, chợ…. Không được xử lý, đây sẽ trở
thành nơi nuôi dưỡng cho các vi sinh vật ký sinh, nơi ở của chuột, ruồi…là
nguyên nhân lây truyền mầm bệnh về da và đường hô hấp, ung thư, gây hôi
thối, mất mỹ quan. Rác thải hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại
như CO2, CH4, NH3….gây ô nhiễm môi trường không khí. Nước thải ra từ các
bãi rác ngấm xuống đất, nước mặt và nước ngầm gây ô nhiễm nghiêm trọng.
1.1.5.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường đất
Đất bị ô nhiễm bởi các nguyên nhân chủ yếu sau:
+ Do thải vào đất một khối lượng lớn chất thải công nghiệp như xỉ than,
khai kháng, hóa chất… Các chất ô nhiễm không khí lắng đọng trên bề mặt sẽ
gây ô nhiễm đất, tác động đến các hệ sinh thái đất.
+ Do thải ra mặt đất những rác thải sinh hoạt, các chất thải của quá trình

xử lý nước.
+ Do dùng phân hữu cơ trong nông nghiệp chưa qua xử lý các mầm bệnh
ký sinh trùng, vi khuẩn đường ruột… đã gây ra các bệnh truyền từ đất cho cây
sau đó sang người và động vật…
- Chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất
hữu cơ khó phân huỷ làm thay đổi pH của đất.


12
- Rác còn là nơi sinh sống của các loài côn trùng, gặm nhấm, vi khuẩn,
nấm mốc... những loài này di động mang các vi trùng gây bệnh truyền nhiễm
cộng đồng.
- Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp khi đưa vào môi trường đất sẽ làm thay đổi thành phần cấp hạt, tăng
độ chặt, giảm tính thấm nước, giảm lượng mùn, làm mất cân bằng dinh
dưỡng... làm cho đất bị chai cứng không còn khả năng sản xuất.
Tóm lại rác thải sinh hoạt là nguyên nhân gây ô nhiễm đất ( Hoàng Đức
Liên, Tống Ngọc Tuấn, 2003)
1.1.5.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường nước
- Nước ngấm xuống đất từ các chất thải được chôn lấp, các hố phân,
nước làm lạnh tro xỉ, làm ô nhiễm nước ngầm.
- Nước chảy khi mưa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân, chảy vào các
mương, rãnh, ao, hồ, sông, suối làm ô nhiễm nước mặt.
Nước này chứa các vi trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất hữu
cơ, các muối vô cơ hoà tan vượt quá tiêu chuẩn môi trường nhiều lần.
1.1.5.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường không khí
- Rác thải hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại như CH 4, CO2,
NH3,... gây ô nhiễm môi trường không khí.
- Khí thoát ra từ các hố hoặc chất làm phân, chất thải chôn lấp chứa rác
chứa CH4, H2S, CO2, NH3, các khí độc hại hữu cơ...

- Khí sinh ra từ quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các vi
trùng, các chất độc lẫn trong rác.
1.1.5.5. Chất thải rắn làm giảm mỹ quan đô thị
Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt nếu không được thu
gom, vận chuyển, xử lý sẽ làm giảm mỹ quan đô thị. Nguyên nhân của hiện
tượng này là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân vứt rác


13
bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh hở vẫn còn phổ biến gây ô nhiễm
nguồn nước và ngập úng khi mưa.
1.1.5.6. Đống rác là nơi sinh sống và cư trú của nhiều loài côn trùng gây bệnh
Việt Nam đang đối mặt nhiều nguy cơ lây lan bệnh truyền nhiễm, gây
dịch nguy hiểm do môi trường đang bị ô nhiễm cả đất, nước và không khí.
Chất thải rắn đã ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng đồng, nghiêm trọng
nhất là đối với dân cư khu vực làng nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp
chất thải và vùng nông thôn ô nhiễm chất thải rắn đã đến mức báo động.
Nhiều bệnh như đau mắt, bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da, tiêu chảy, dịch
tả, thương hàn,…do loại chất thải rắn gây ra. Hậu quả của tình trạng rác thải
sinh hoạt đổ bừa bãi ở các gốc cây, đầu đường, góc hẻm, các dòng sông, lòng
hồ hoặc rác thải lộ thiên mà không được xử lý, đây sẽ là nơi nuôi dưỡng ruồi
nhặng, chuột,… là nguyên nhân lây truyền mầm bệnh, gây mất mỹ quan môi
trường xung quanh. Rác thải hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại
như CH4, CO2, NH3,... gây ô nhiễm môi trường không khí. Nước thải ra từ các
bãi rác ngấm xuống đất, nước mặt và đặc biệt là nguồn nước ngầm gây ô nhiễm
nghiêm trọng. Các bãi chôn lấp rác còn là nơi phát sinh các bệnh truyền nhiễm
như tả, lỵ, thương hàn...Còn đối với loại hình công việc tiếp xúc trực tiếp với
các loại chất thải rắn, bùn cặn (kim loại nặng, hữu cơ tổng hợp, thuốc bảo vệ
thực vật, chứa vi sinh vật gây hại...) sẽ gây nguy hại cho da hoặc qua đường hô
hấp gây các bệnh về đường hô hấp. Một số chất còn thấm qua mô mỡ đi vào cơ

thể gây tổn thương, rối loạn chức năng, suy nhược cơ thể, gây ung thư.
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật bảo vệ môi trường do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá
XI kì họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/07/2006.
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/2/2008 của Chính phủ sửa đổi
bổ sung một số điều NĐ 80/2006.


14
- Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT.
- Nghị định số 59/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất
thải rắn.
- Chỉ thị số 23/2005/CP-TPG ngày 21/6/2005 của thủ tướng chính phủ
về thu gom và quản lý chất thải rắn đã ghi: ‘ khuyến khích 100% đô thị thực
hiện công tác xã hội hóa công tác quản lý, xử lý chất thải rắn thông qua cơ
chế đặt hàng hay đấu thầu dịch vụ trên cơ sở đảm bảo và an ninh môi trường’.
- Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí
BVMT đối với chất thải.
- Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 18/1/2007 của Chính phủ về sửa
đổi bổ sung một số điều cảu nghị định số 67/2003.
- Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí
BVMT đối với chất thải rắn.
- Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ,
quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
cam kết bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011b của Bộ
TN&MT quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày
18/4/2011 của Chính phủ về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác

động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
1.3. Tình hình quản lý rác thải trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình quản lý rác thải trên thế giới
Lượng rác thải sinh hoạt phụ thuộc rất lớn vào sự phát trển kinh tế - xã
hội, dân số và thói quen tiêu dùng của con người. Ở mỗi quốc gia có tỷ lệ phát
thải khác nhau, cụ thể:
Băng Cốc là 1,6 kg/người/ngày
Singapo là 2 kg/người/ngày


15
Hồng Công là 2,2 kg/người/ngày
NewYork là 2,65 kg/người/ngày
Theo Nguyễn Thị Anh Hoa (2006) [8], đô thị hóa cao thì lượng rác thải
theo đầu người tăng lên. Cụ thể ở một số nước: Canada là 1,7 kg/người/ngày;
Australia là 1,6 kg/người/ngày; Thụy Sỹ là 1,3 kg/người/ngày; Trung Quốc là
1,3 kg/người/ngày.
Đô thị hóa và phát triển kinh tế thường đi đôi với mức tiêu thụ tài
nguyên và tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng lên tính theo đầu người. Dân thành
thị ở các nước phát triển phát sinh chất thải nhiều hơn ở các nước đang phát
triển gấp 6 lần, cụ thể: ở các nước phát triển là 2.8kg/người/ngày, ở các nước
đang phát triển là 0.5kg/người/ngày.
Hiện nay một số nước phát triển trên thế giới đã có những mô hình phân
loại và thu gom rác thải rất hiệu quả cụ thể:
Nhật Bản: Phân loại rác thành 3 loại riêng biệt và cho vào 3 túi với màu
sắc theo quy định: rác hữu cơ, rác vô cơ, rác còn lại. Rác hữu cơ được đưa
đến nhà máy sản xuất phân vi sinh. . Các loại rác vô cơ được đưa đến các cơ
sở tái chế. Rác còn lại được đưa đến hầm ủ có nắp che đậy và được chảy
trong một dòng nước có thổi khí rất mạnh để phân giải chúng một cách triệt
để. Sau quá trình xử lý đó rác chỉ còn như một loại cát mịn, không còn mùi,

chúng được đem nén thành các viên gạch lát vỉa hè rất xốp có tác dụng hút
nước khi trời mưa. (Dự án danida, 2007) [4].
Pháp: quy định phải dùng các vật liệu, nguyên tố hay nguồn năng lượng
nhất định để tạo điều kiện dễ dàng cho việc khôi phục lại các vật liệu thành
phần. Theo đó đã có quyết định cấm các cách xử lý các hỗn hợp, các tổ hợp
thành phần cũng như các phương pháp sản xuất nhất định. Chính phủ có thể
yêu cầu các nhà chế tạo và nhà nhập khẩu sử dụng các vật liệu nào đó. Tuy
nhiên cần phải tham khảo và thương lượng, nhất trí với các tổ chức, nghiệp
đoàn áp đặt các yêu cầu này. (Trần Hiếu Nhuệ, 2001) [13].


16

1.3.2. Tình hình quản lý rác thải ở Việt Nam
* Tình hình thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt ở Việt Nam
Hiện nay ở tất cả các thành phố, thị xã trong cả nước đã thành lập các
công ty môi trường đô thị có chức năng thu gom và quản lý rác thải. Nhưng
hiệu quả của công việc thu gom và quản lý rác thải còn kem, chỉ đạt từ 30 –
70% do khối lượng rác phát sinh, lượng rác thải còn lại được đổ bừa bãi
xuống các sông hồ, ao, khu đất trống làm ô nhiễm môi trường.
Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt trung bình cả nước chỉ tăng từ 65 – 71 %
(2000 – 2013). Tỷ lệ thu gom tại các đô thị trong cả nước tăng từ 65% năm
2003 lên 72% năm 2004, năm 2008 lên đến 80 – 82 %. Đối với khu vực nông
thôn, tỷ lệ thu gom đạt trung bình từ 40 – 55% tăng hơn so với năm 2003 20%.
Mặc dù công tác thu gom và vận chuyển CTR ngày càng được chính
quyền các địa phương quan tâm nhưng vẫn còn rất nhiều hạn chế. Việc thu
gom và vận chuyển chưa đáp ứng được cả về nhận lực và vật lực, mạng lưới
thu gom còn yếu và thiếu. Bên cạnh đó còn do ý thức của người dân chưa cao
vứt rác bừa bãi, rác chưa được phân loại tại nguồn.
* Tình hình xử lý CTR sinh hoạt ở Việt Nam hiện nay

Hiện nay Việt Nam đang áp dụng một số công nghệ xử lý CTR sinh
hoạt sau:
- Công nghệ đốt rác
- Công nghệ chế biến phân hữu cơ
- Công nghệ chế biến biogas
- Công nghệ tái chế rác thải thành các vật liệu và chế phẩm xây dựng
- Công nghệ chôn lấp
Ngoài ra còn một số phương pháp khác
Hiện nay dù ở đô thị hay nông thôn thì phương pháp chôn lấp CTR sinh
hoạt vẫn là phương pháp phổ biến nhất.
Hiệu quả quản lý, xử lý CTR sinh hoạt ở một số thành phố:


17
Tại Hà Nội: theo tính toán của công ty TNHH nhà nước một thành viên
Môi trường đô thị ( URENCO), mỗi ngày Hà Nội thải ra khoảng 3000 tấn rác
thải sinh hoạt. không thu gom hết nổi số lượng rác thải sinh hoạt vì lượng rác
đang tăng nhanh mỗi ngày. Chính vì vậy tỷ lệ thu gom ở các quận nội thành
đạt khoảng 95%, còn các tuyến ngoại thanh chỉ đạt khoảng 60%.
Tại TP.Hồ Chí Minh: theo số liệu của sở tài nguyên môi trường TP.Hồ
Chí Minh, mỗi ngày đổ ra khoảng 5800 – 6200 tấn rác thải sinh hoạt, 500 –
700 tấn rác công nghiệp, 150 – 200 tấn chất thải nguy hại
Tại Đồng Nai: Hiện nay toàn tỉnh có 4/7 khu xử lý rác thải sinh hoạt
đang trong quá trình triển khai thực hiện đưa vào sử dụng và 03 khu xử lý tập
trung liên huyện, liên đô thị đang trong giai đoạn lập dự án đầu tư. Theo Sở
Tài nguyên và Môi trường Đồng Nai, tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt ở Đồng
Nai mới chỉ đạt 71%, còn 29% rác thải sinh hoạt đang thải ra môi trường chưa
được xử lý. Trong đó, tổng khối lượng chất thải sinh hoạt phát sinh trên địa
bàn toàn tỉnh khoảng 1.167 tấn/ngày, bao gồm 1.080 tấn chất thải sinh hoạt
ngoài khu công nghiệp và 87 tấn rác trong khu công nghiệp. Tình trạng xử lý

rác thải sinh hoạt gặp nhiều khó khăn do chưa có nhiều bãi chứa rác, không có
các điểm trung chuyển rác (Thùy Trang, 2010) [20].
Tại Hưng Yên: Theo thống kê của ngành môi trường tỉnh Hưng Yên, trung
bình mỗi ngày một người dân có 0,5 kg rác thải sinh hoạt, với dân số hiện nay
của tỉnh khoảng 1,2 triệu người thì mỗi ngày toàn tỉnh có tới 600 tấn rác. Tính
đến năm 2009, toàn tỉnh đã quy hoạch được 627 bãi rác thải sinh hoạt quy mô
thôn, xã. Tuy nhiên, theo thống kê chưa đầy đủ của ngành thì mới chỉ thu gom,
xử lý được gần 70% lượng rác thải. Như vậy, mỗi ngày vẫn còn hàng trăm tấn
rác thải sinh hoạt bị xả trực tiếp ra môi trường (Vi Ngoan, 2009 [12]).
1.3.3. Tì nh hì nh quả n lý rá c thả i sinh hoạ t tại trị trấn Trùng Khánh
tỉnh Cao Bằng
Căn cứ vào:
Chỉ thị số 23/2005/CT – TTg ngày 21/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ
về việc đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị.


18
Trách nhiệm quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Trùng
Khánh được chia sẻ giữa các cơ quan khác nhau. Ở cấp độ thực thi việc thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt thuộc trách nhiệm của Chi
nhánh môi trường đô thị. Ở cấp độ quản lý, trách nhiệm thuộc về UBND thị
trấn TRùng Khánh, phòng Tài nguyên và Môi trường thị trấn Trùng Khánh,
chi nhánh môi trường đô thị. Cụ thể như sau:
UBND tỉnh Cao Bằng có trách nhiệm quản lý Nhà nước về rác thải trên
địa bàn tỉnh, UBND thị trấn Trùng Khánh có trách nhiệm thực thi các nhiệm
vụ được giao về quản lý chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn đô thị trên địa
bàn thị trấn.
Phòng Tài nguyên và Môi trường thị trấn Trùng Khánh là cơ quan
chuyên môn giúp UBND thị trấn Trùng Khánh thực hiện quản lý về môi
trường, đô thị và nghiệm thu chất lượng, khối lượng dịch vụ vệ sinh môi

trường đô thị với các nhiệm vụ cụ thể:
+ Tham mưu cho UBND thị trấn Trùng Khánh ban hành quy trình quản
lý, xử lý rác.
+ Tham mưu cho UBND thị trấn chiến lược ngắn hạn và dài hạn để đủ
điều kiện thu gom và xử lý rác thải tại thị trấn Trùng Khánh trong điều kiện
rác thải ngày một gia tăng.


×