Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

CÁC NƯỚC CHÂU Á SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.01 KB, 16 trang )

CHUYÊN ĐỀ MÔN LỊCH SỬ:
CÁC NƯỚC CHÂU Á
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
I. Những nét chung về châu Á sau chiến tranh thế giới thứ hai
Với diện tích rộng lớn, dân số đông nhất thế giới. Trước chiến tranh thế giới
hai, hầu hết các nước châu Á đều chịu sự bóc lột, nô dịch nặng nề của các nước đế
quốc thực dân.
Từ sau chiến tranh thế thứ hai, một cao trào giải phóng dân tộc đã dấy lên,
lan nhanh ra cả châu Á. Tới cuối những năm 50, phần lớn các dân tộc châu Á đã
giành được độc lập, trong đó có nhiều nước lớn như Trung Quốc, Ấn Độ, In-đô-nêxi-a….Sau đó, gần như suốt cả thế kỉ XX, tình hình châu Á lại không ổn định bởi
đã diễn ra nhiều cuộc chiến tranh xâm lược của các nước đế quốc, nhất là ở khu
vực Đông Nam Á và Tây Á. Các nước đế quốc cố duy trì ách thống trị của chúng,
chiếm giữ các vị trí chiến lược quan trọng và ra sức ngăn cản phong trào cách mạng
trong khu vực. Sau “ chiến tranh lạnh”, ở một số nước châu Á đã diễn ra những
cuộc xung đột tranh chấp biên giới, lãnh thổ hoặc các phong trào li khai với hành
động khủng bố dã man.
Tuy nhiên cũng từ nhiều thập niên qua, một số nước ở châu Á đã đạt được sự
tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, tiêu biểu như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung
Quốc, Ấn Độ, Xin-ga-po, Ma-lai-xi-a và Thái Lan. Từ sự phát triển nhanh chóng
đó, nhiều người dự đoán rằng “ Thế kỉ XXI sẽ là thế kỉ của châu Á”
II. Ấn Độ
Sau khi giành được độc lập, Ấn Độ đã thực hiện các kế hoạch dài hạn nhằm
phát triển kinh tế, xã hội và đạt được nhiều thành tựu to lớn
Nông nghiệp: Nhờ cuộc cách “cách mạng xanh”,Ấn Độ đã tự túc được lương
thực cho số dân hơn 1 tỉ người.
Công nghiệp: Các sản phẩm công nghiệp chính của Ấn Độ là hàng dệt,
thép, máy móc, thiết bị giao thông, xe hơi. Những thập niên gần đây, công nghệ
thông tin và viễn thông phát triển mạnh mẽ. Ấn Độ đang cố gắng vươn lên hàng
các cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân và công nghệ vũ trụ.
III. Trung Quốc
1. Sự ra đời của nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa


a. Hoàn cảnh
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Nhật, ở Trung Quốc đã diễn ra
cuộc nội chiến kéo dài tới ba năm (1946-1949) giữa Quốc dân đảng và Đảng Cộng
sản Trung Quốc. Cuối cùng, tập đoàn Tưởng Giới Thạch cầm đầu Quốc dân đảng
đã thua trận và phải rút chạy ra Đài Loan. Chiều ngày 1 tháng 10 năm 1949, tại
cuộc mít tinh của hơn 30 vạn dân Thủ đô Bắc Kinh trên Quảng Trường Thiên An
Môn, chủ tịch Mao Trạch Đông trịnh trọng tuyên bố trước toàn thế giới sự ra đời
của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.


b. Ý nghĩa
Đối với Trung Quốc:
Cách mạng Trung Quốc thành công đã đánh dấu cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ Trung Quốc đã hoàn thành; chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế
quốc và hàng nghìn năm của chế độ phong kiến, đưa nước Trung Hoa vào kỉ
nguyên độc lập, tự do và tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Đối với thế giới:
Cách mạng Trung Quốc thành công đã làm cho hệ thống xã hội chủ nghĩa
được mở rộng, nối liền từ Âu sang Á.
Cách mạng Trung Quốc thành công đã có ảnh hưởng sâu sắc tới phong trào giải
phóng dân tộc trên thế giới, trước hết là các nước trong khu vực.
2. Công cuộc cải cách – mở cửa (1978 đến nay)
a. Hoàn cảnh
Từ năm 1959-1978, đất nước Trung Quốc lâm vào thời kì biến động toàn
diện. Để đưa đất nước nhanh chóng vượt qua khó khăn do biến động của 20 năm
lịch sử. Tháng 12 năm 1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường
lối mới, mở đầu cho công cuộc cải cách kinh tế- xã hộicủa đất nước do Đặng Tiểu
Bình khởi xướng.
b. Nội dung căn bản của đường lối cải cách
Chủ trương xây dựng chủ nghĩa xã hội mang màu sắc Trung Quốc, lấy phát

triển kinh tế làm trung tâm, thực hiện cải cách và mở cửa nhằm mục tiêu hiện đại
hóa, đưa đất nước Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ và văn minh.
c. Thành tựu
*Kinh tế: Sau hơn 20 năm cải cách, mở cửa (1979-2000), nền kinh tế Trung
Quốc đã phát triển nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới. Tổng sản
phẩm trong nước (GDP) tăng trung bình hằng năm 9,6%, đạt giá 8740,4 tỉ nhân dân
tệ, đứng hàng thứ bảy thế giới. Với chính sách mở cửa, tổng giá trị xuất nhập khẩu
năm 1997 lên tới 325,06 tỉ USD (tăng gấp hơn 15 lần so với năm 1978 là 20,6 tỉ
USD).Cũng tính đến năm 1997, có 145 nghìn doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt
động ở Trung Quốc và đã đầu tư vào Trung Quốc hơn 521 tỉ USD. Đời sống nhân
dân được nâng cao rõ rệt: từ năm 1978 đến năm 1997, thu nhập bình quân đầu
người ở nông thôn đã tăng từ 133,6 lên 2090,1 nhân dân tệ; ở thành phố, từ 343,4
lên 5160,3 nhân dân tệ.
*Về đối ngoại: Trung Quốc đã thu được nhiều kết quả, góp phần củng cố địa
vị đất nước trên trường quốc tế. thiết lập quan hệ ngoại giao với Mĩ (1979); từ cuối
những năm 80 (thế kỉ XX), bình thường hoá quan hệ với Liên Xô, Việt Nam, Mông
Cổ....., mở rộng quan hệ hữu nghị với hầu hết các nước trên thế giới (thiết lập quan
hệ ngoại giao với Mĩ (1979).
Trung Quốc thu hồi chủ quyền đối với Hồng Công (7-1997) và Ma Cao (121999).


*Ý nghĩa: Những thành tựu đạt được là những sự kiện có ý nghĩa lịch sử to
lớn với Trung Quốc, khẳng định tính đúng đắn của đường lối đổi mới, góp phần
củng cố sức mạnh và địa vị của Trung Quốc trên trường quốc tế, đồng thời tạo điều
kiện cho Trung Quốc hội nhập với thế giới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội và ngược lại thế giới có cơ hội tiếp cận với một thị trường rộng lớn đầy tiềm
năng như Trung Quốc.
IV. Nhật Bản
1.Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh
a. Hoàn cảnh

Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, Nhật Bản là nước bại trận và lần đầu
tiên trong lịch sử của mình bị quân đội nước ngoài chiếm đóng. Sau chiến tranh,
đất nước Nhật Bản mất hết thuộc địa, kinh tế bị tàn phá hết sức nặng nề; đồng thời
xuất hiện nhiều khó khăn bao trùm đất nước, đó là: thất nghiệp trầm trọng, thiếu
thốn lương thực, thực phẩm và hàng hóa tiêu dùng, lạm phát nặng nề…
b. Những cải cách dân chủ ở Nhật Bản
Nhưng cũng ngay sau chiến tranh, dưới chế độ quân quản của Mĩ, một loạt
các nước cải cách dân chủ được tiến hành như ban hành Hiến pháp mới (1946) có
nhiều nội dung tiến bộ; thực hiện cải cách ruộng đất(1946-1949); xóa bỏ chủ nghĩa
quân phiệt và trừng trị các tội phạm chiến tranh; giải giáp các lực lượng vũ trang;
giải thể các công ti độc quyền lớn; thanh lọc các phần tử phát xít ra khỏi các cơ
quan nhà nước; ban hành các quyền tự do dân chủ.
Ý nghĩa: Những cải cách này đã mang lại luồng không khí mới đối với các
tầng lớp nhân dân và là một nhân tố quan trọng giúp Nhật Bản phát triển mạnh mẽ
sau này.
2. Nhật Bản khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh
a. Thuận lợi
Nền kinh tế Nhật Bản dần được khôi phục và chỉ bắt đầu phát triển mạnh mẽ
khi Mĩ tiến hành cuộc chiến tranh Triều Tiên (6-1950)- được coi là “ngọn gió thần”
đối với nền kinh tế Nhật Bản. Bước sang những năm 60 của thế kỉ XX, khi Mĩ gây
ra cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, nền kinh tế Nhật Bản lại có cơ hội mới để
đạt được sự tăng trưởng “thần kì”, vượt qua các nước Tây Âu, vươn lên đứng thư
hai thế giới tư bản chủ nghĩa.
b. Thành tựu
Về tổng sản phẩm quốc dân, năm 1950 Nhật Bản chỉ mới đạt 20 tỉ USD,
bằng 1/ 17 của Mĩ, nhưng đến năm 1968 đã đạt tới 183 tỉ USD, vươn lên đứng thứ
hai thế giới- sau Mĩ (830 tỉ USD).
Năm 1990, thu nhập bình quân theo đầu người đạt 23796 USD, vượt Mĩ và
đứng thứ hai trên thế giới- sau Thụy sĩ (29850USD).
Về công nghiệp, trong những năm 1950-1960, tốc độ tăng trưởng bình quân

hằng năm là 15%, những năm 1961- 1970 là 13,5%.


Về nông nghiệp, trong những năm 1967-1969, nhờ áp dụng những thành tựu
khoa học-kĩ thuật hiện đại, đã cung cấp được hơn 80% nhu cầu lương thực trong
nước, 2/3 nhu cầu thịt, sữa và nghề đánh cá rất phát triển, đứng thứ hai trên thế giới
sau Pê-ru.
Kết quả là từ những năm 70 của thế kỉ XX, cùng với Mĩ và Tây Âu, Nhật
Bản đã trở thành một trong ba trung tâm kinh tế- tài chính của thế giới.
b.Nguyên nhân thành công
Sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng của Nhật Bản gắn liền với những điều
kiện quốc tế thuận lợi như sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới, những thành
tựu tiến bộ của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại…và chủ yếu là những
nhân tố có ý nghĩa quyết định của chính Nhật Bản. Đó là:
Truyền thống văn hóa, giáo dục lâu đời của người Nhật Bản – sẵn sàng tiếp
thu những giá trị tiến bộ của thế giới nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc.
Hệ thống tổ chức quản lí có hiệu quả của các công ty, xí nghiệp Nhật Bản.
Vai trò quan trọng của nhà nước trong việc đề ra các chiến lược phát triển, nắm bắt
đúng thời cơ và sự điều tiết cần thiết để đưa nền kinh tế liên tục tăng trưởng.
Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo, có ý chí vươn lên, cần cù lao
động, đề cao kỉ luật và coi trọng tiết kiệm.
Áp dụng những thành tựu kĩ thuật vào sản xuất.
Ngoài ra còn một số nhân tố khác như: Điều kiện quốc tế thuận lợi như sự
phát triển chung của nền kinh tế thế giới, nhận được đơn đặt hàng béo bở của Mĩ
trong hai cuộc chiến tranh Triều Tiên và Việt Nam, chi phí quân sự thấp(1%).
c. Những khó khăn hiện nay
*Tình hình nền kinh tế:
Sau một thời kì phát triển liên tục, từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, nền
kinh tế Nhật Bản đã lâm vào tình trạng suy thoái kéo dài chưa từng thấy từ sau
Chiến tranh thứ hai.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm sút liên tục: những năm 1991- 1995 là 1,4%
năm 1996 nhích lên 2%, nhưng đến năm 1997 lại xuống âm 0,7%, năm 1998- âm
1,0%, năm 1991- âm 1,19 %. Nhiều công ty bị phá sản, ngân sách thâm hụt. Dư
luận thế giới nhận xét rằng: “ Nước Nhât đã đánh mất 10 năm cuối cùng của thế kỉ
XX”. Những biện pháp khắc phục của chính phủ đã không thu được kết quả như
mong muốn.
*Nguyên nhân:
Nền kinh tế Nhật Bản cũng gặp nhiều khó khăn, hạn chế như hầu hết năng
lượng, nguyên liệu đều phải nhập từ nước ngoài, sự cạnh tranh, chèn ép của Mĩ và
nhiều nước khác ….
Có thế nói, sự tăng trưởng của nền kinh tế Nhật Bản hơn nửa thập kỉ qua đã
để lại sự kính nể của bạn bè thế giới. Bài học về khắc phục chiến tranh, thúc đẩy
kinh tế phát triển của Nhật là bài học quý giá đối với sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở nước ta hiện nay.


3. Chính sách đối ngoại của Nhật Bản
Sau chiến tranh Nhật Bản là một nước bại trận, hoàn toàn lệ thuộc vào Mĩ về
chính trị và an ninh. Ngày 8-9-1951, Nhật Bản kí với Mĩ “ Hiệp ước an ninh MĩNhật” theo đó, Nhật Bản chấp nhận đặt dưới “ô bảo hộ hạt nhân” của Mĩ và để Mĩ
đóng quân, xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản. Hiệp ước an ninh MĩNhật được gia hạn vào các năm 1960, 1970 và được nâng cấp vào những năm
1996, 1997. Nhờ đó, trong thời kì “ chiến tranh lạnh”, Nhật Bản chỉ dành 1% tổng
sản phẩm quốc dân cho những chi phí quân sự, còn tập trung sức vào phát triển
kinh tế( trong khi các nước khác chi phí quân sự là 4-5%, thậm chí có nước lên tới
20%).
Từ nhiều thập niên qua, các giới cầm quyền Nhật Bản thi hành một chính
sách đối ngoại mềm mỏng về chính trị và tập trung vào phát triển các quan hệ kinh
tế đối ngoại như trao đổi buôn bán, tiến hành đầu tư và viện trợ cho các nước, đặc
biệt đối với các nước Đông Nam Á. Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản
nỗ lực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu
cường kinh tế của mình.

V. Các nước Đông Nam Á
1. Cuộc đấu tranh giành độc lập ở khu vực Đông Nam Á
Đông Nam Á là khu vực rộng 4,5 triệu km2, gồm 11 quốc gia, dân số 528
triệu người (năm 2000).
Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước trong khu vực (trừ Thái Lan)
đều là thuộc địa của các đế quốc Âu, Mĩ.
Tháng 8 năm 1945 ngay khi được tin phát xít Nhật đầu hàng, các dân tộc
Đông Nam Á đã nhanh chóng nổi dậy giành chính quyền, lật đổ ách thống trị thực
dân.
Ngày 17-8-1945, nhân dân In-đô-nê-xi-a tuyên bố độc lập, thành lập nước
cộng hòa In-đô-nê-xi-a. Ngày 19-8-1945, nhân dân Việt Nam tổng khởi nghĩa
giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Tháng 8 năm 1945,
nhân dân Lào nổi dậy và ngày 12-10-1945, tuyên bố Lào là vương quốc độc lập có
chủ quyền.
Nhân dân các nước Mã Lai, Miến Điện và Phi-lip-pin đều nổi dậy đấu tranh,
chống ách chiếm đóng của phát xít Nhật.
Trước phong trào đấu tranh của nhân dân, các nước đế quốc Mĩ, Anh đã trao
trả độc lập cho Phi-lip-pin(7-1946), Miến Điện(1-1948), Mã Lai(8-1957).
Như thế cho tới giữa những năm 50 của thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á
lần lượt giành được độc lập dân tộc.
Sin-ga-po giành quyền tự trị (1959), Bru-nây (1984). Đông Timo trở thành
một quốc gia độc lập (5-2002).
Cũng từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, trong bối cảnh “ chiến tranh
lạnh”, tình hình Đông Nam Á trở nên căng thẳng do chính sách can thiệp của Mĩ


vào khu vực. Tháng 9 năm 1954, Mĩ cùng Anh, Pháp thành lập khối quân sự Đông
Nam Á(viết tắt theo tiếng Anh là SEATO) nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của CNXH
và đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc trong khu vực. Thái Lan và Phi-lip-pin
tham gia tổ chức này. Tình hình Đông Nam Á càng trở nên căng thẳng khi Mĩ tiến

hành cuộc chiến tranh xâm lược ở Việt Nam và mở rộng chiến tranh sang hai nước
Lào và Cam-pu-chia.
Trong thời kì này, In-đô-nê-xi-a và Miến Điện thi hành chính sách hòa bình
trung lập, không tham gia vào các khối quân sự xâm lược của các nước đế quốc.
Như thế từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á đã có
sự phân hóa trong đường lối đối ngoại.
2. Sự ra đời của tổ chức ASEAN
a. Hoàn cảnh
Sau khi giành được độc lập và đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội
của đất nước, nhiều nước Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh
khu vực nhằm cùng nhau hợp tác phát triển, đồng thời hạn chế ảnh hưởng của các
cường quốc bên ngoài đối với khu vực.
Những tổ chức hợp tác mang tính khu vực xuất hiện ngày càng nhiều, những
thành công của khối thị trường chung châu Âu đã cổ vũ các nước Đông Nam Á liên
kết lại với nhau.
Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các nước ĐNA( viết tắt là ASEAN)đã được thành
lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của 5 nươc: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a,
Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan.
b. Mục tiêu
Hội nghị đã ra bản Tuyên ngôn thành lập ASEAN, sau này đươc gọi là tuyên
bố Băng Cốc, xác định mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế và văn hóa thông
qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì
hòa bình và ổn định khu vực.
c. Nguyên tắc hoạt động
Tháng 2-1976, Các nước ASEAN đã kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở
ĐNA tại Ba-li (In-đô-nê-xi-a).
Hiệp ước Ba-li xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các
nước thành viên như: cùng nhau tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ; không can
thiệp vào công việc nội bộ của nhau, giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa
bình; hợp tác phát triển có kết quả…

Hiệp ước Bali mở ra thời kì mới trong quan hệ giữa các nước thành viên và
giữa ASEAN với các nước trong khu vực Đông Nam Á. Quan hệ giữa các nước
Đông Dương và ASEAN được cải thiện, thể hiện ở việc thiết lập quan hệ ngoại
giao và những chuyến viếng thăm của các nhà lãnh đạo cấp cao.
d. Thành tựu


Từ cuối những năm 70 của thế kỉ XX, nền kinh tế nhiều nước ASEAN đã có
những chuyển biến mạnh mẽ và đạt được sự tăng trưởng cao. Các nước này đã
chuyển sang thực hiện chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu- thúc đẩy
mạnh xuất khẩu hàng hóa, gắn thị trường trong nước với bên ngoài.
Từ năm 1968 đến năm 1973, kinh tế Xin-ga-po hằng năm tăng khoảng 12%
và trở thành “con rồng” châu Á. Từ năm 1965 đến năm 1983, ở Ma-lai-xi-a, tốc độ
tăng trưởng là 6.3% mỗi năm. Trong những năm 80 của thế kỉ XX, kinh tế Thái
Lan có tốc độ tăng trưởng cao: từ năm 1987 đến năm 1990, tốc độ tăng trưởng mỗi
năm là 11,4%.
e. Từ “ASEAN 6” phát triển thành “ASEAN 10”
Năm 1984, sau khi giành được độc lập, Bru-nây đã tham gia và trở thành
thành viên thứ 6 của tổ chức ASEAN.
Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, sau “ chiến tranh lạnh” và vấn đề campu-chia đã được giải quyết bằng việc kí kết Hiệp định Pa-ri về Cam-pu-chia (101991),tình hình chính trị khu vực được cải thiện rõ rệt. Xu hướng nổi bật đầu tiên là
sự mở rộng thành viên của tổ chức ASEAN. Năm 1992, Việt Nam và Lào chính
thức tham gia Hiệp ước Ba-li(1976). Đây là bước đi đầu tiên tạo cơ sở để Việt Nam
hòa nhập vào các hoạt động của khu vực ĐNA. Tiếp đó, tháng 7-1995, Việt Nam
chính thức gia nhập và trở thành thành viên thứ bảy của ASEAN. Tháng 7-1997,
Lào, Mi-an-ma gia nhập ASEAN. Tháng 4-1999, Cam-pu-chia được kết nạp vào tổ
chức này.
Như thế, ASEAN từ sáu nước đã phát triển thành mười nước thành viên. Lần
đầu tiên trong lịch sử khu vực, mười nước ĐNA đều cùng đứng trong một tổ chức
thống nhất. Trên cơ sở đó ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác
kinh tế, đồng thời xây dựng một khu vực ĐNA hòa bình, ổn đinh để cùng nhau phát

triển phồn vinh.
Năm 1992, ASEAN quyết định thành lập một khu vực mậu dịch tự do
(AFTA) (1992); lập diễn đàn khu vực (ARF) với sự tham gia của 23 nước trong và
ngoài khu vực (1993); chủ động đề xuất diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM); tích cực
tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC); kí kết bản
Hiến chương ASEAN (2007) nhằm xây dựng một Cộng đồng ASEAN có vị thế cao
hơn và hiệu quả hơn.
C. KIẾN THỨC MỞ RỘNG - NÂNG CAO
1. Quan hệ Việt Nam - ASEAN
Quan hệ Việt Nam - ASEAN diễn ra phức tạp, có lúc hòa dịu, có lúc căng
thẳng tùy theo sự biến động của quốc tế và khu vực, nhất là tình hình phức tạp ở
Cam-pu-chia.
Từ cuối những năm 1980 của thế kỉ XX, ASEAN đã chuyển từ chính sách
"đối đầu" sang ''đối thoại", hợp tác với ba nước Đông Dương. Từ khi vấn đề Campu-chia được giải quyết, Việt Nam thực hiện chính sách đối ngoại "Muốn là bạn
với tất cả các nước", quan hệ Việt Nam - ASEAN được cải thiện.


Tháng 7/1992, Việt Nam tham gia Hiệp ước Ba-li, đánh dấu một bước mới
trong quan hệ Việt Nam - ASEAN và quan hệ khu vực.
Ngày 28/7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN, mối quan hệ Việt Nam và các
nước trong khu vực là mối quan hệ trên tất cả các mặt, các lĩnh vực: kinh tế, văn
hóa, khoa học, kĩ thuật… và nó ngày càng được đẩy mạnh.
2. Những biến đổi của các nước ĐNA sau chiến tranh thế giới thứ hai?
Biến đổi thứ nhất: cho đến nay, các nước Đông Nam Á đều giành được độc
lập.
Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước trong khu vực (trừ Thái Lan)
đều là thuộc địa của các đế quốc Âu, Mĩ.
Tháng 8 năm 1945 ngay khi được tin phát xít Nhật đầu hàng, các dân tộc
Đông Nam Á đã nhanh chóng nổi dậy giành chính quyền, lật đổ ách thống trị thực
dân.

Ngày 17-8-1945, nhân dân In-đô-nê-xi-a tuyên bố độc lập, thành lập nước
cộng hòa In-đô-nê-xi-a. Ngày 19-8-1945, nhân dân Việt Nam tổng khởi nghĩa
giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Tháng 8 năm 1945,
nhân dân Lào nổi dậy và ngày 12-10-1945, tuyên bố Lào là vương quốc độc lập có
chủ quyền.
Nhân dân các nước Mã Lai, Miến Điện và Phi-lip-pin đều nổi dậy đấu tranh,
chống ách chiếm đóng của phát xít Nhật.
Trước phong trào đấu tranh của nhân dân, các nước đế quốc Mĩ, Anh đã trao
trả độc lập cho Phi-lip-pin(7-1946), Miến Điện(1-1948), Mã Lai(8-1957).
Như thế cho tới giữa những năm 50 của thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á
lần lượt giành được độc lập dân tộc.
Biến đổi thứ hai: từ khi giành được được độc lập dân tộc, các nước Đông
Nam Á đều ra sức xây dựng kinh tế - xã hội và đạt nhiều thành tích to lớn: Từ năm
1968 đến năm 1973, kinh tế Xin-ga-po hằng năm tăng khoảng 12% và trở thành
“con rồng” châu Á, Xin-ga-po trở thành nước phát triển nhất trong các nước Đông
Nam Á và được xếp vào hàng các nước phát triển nhất thế giới.Từ năm 1965 đến
năm 1983, ở Ma-lai-xi-a, tốc độ tăng trưởng là 6.3% mỗi năm. Trong những năm
80 của thế kỉ XX, kinh tế Thái Lan có tốc độ tăng trưởng cao: từ năm 1987 đến
năm 1990, tốc độ tăng trưởng mỗi năm là 11,4%.
Biến đổi thứ ba: cho đến nay, các nước Đông Nam Á đều gia nhập Hiệp hội
các nước Đông Nam Á, gọi tắt là ASEAN. Đây là một tổ chức liên minh chính trị kinh tế của khu vực Đông Nam Á nhằm mục tiêu xây dựng những mối quan hệ hoà
bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước trong khu vực.
* Trong ba biến đổi trên, biến đổi thứ nhất là biến đổi quan trọng nhất,
bởi vì:
Là các nước thuộc địa, nửa thuộc địa, phụ thuộc trở thành những nước độc
lập…


Nhờ có biến đổi đó, các nước Đông Nam Á mới có những điều kiện thuận
lợi để xây dựng và phát triển về kinh tế, xã hội của mình ngày càng phồn vinh.

3. Cơ hội và thách thức của VN khi gia nhập tổ chức ASEAN?
Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước ĐNA (ASEAN) được thành lập tại thủ đô
Băng Cốc - Thái Lan với sự tham gia sáng lập của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Malai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan.
Ngày 28/7/1995, Việt Nam ra nhập tổ chức này.
Cơ hội của Việt Nam khi gia nhập ASEAN: Tạo điều kiện cho Việt Nam
phát triển tiến bộ, khắc phục được khoảng cách giữa Việt Nam với các nước trong
khu vực; Hàng hoá Việt Nam có cơ hội xâm nhập thị trường các nước ĐNA và thị
trường thế giới; Việt Nam có điều kiện tiếp thu công nghệ mới và cách thức quản lý
mới.
Thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN: Nếu Việt Nam không bắt
kịp được với các nước trong khu vực sẽ có nguy cơ bị tụt hậu xa hơn về kinh tế; Có
điều kiện hòa nhập với thế giới về mọi mặt nhưng dễ bị hoà tan nếu như không giữ
được bản sắc dtộc.
4. Quan hệ Việt Nam- Nhật Bản
Sau năm 1975, hai bên trao đổi Đại sứ quán; ký thoả thuận về việc Chính
phủ Nhật Bản bồi thường chiến tranh với danh nghĩa viện trợ không hoàn lại của
Chính phủ Nhật Bản đối với Việt Nam 13,5 tỷ Yên (khoảng 49 triệu USD). Giai
đoạn 1979-1990, do vấn đề Campuchia, Nhật Bản đông kết các khoản viện trợ đã
thỏa thuận, lấy vấn đề rút quân Việt Nam khỏi Campuchia làm điều kiện mở lại
viện trợ; phối hợp với Mỹ và Phương Tây ngăn cản các tổ chức tài chính quốc tế
(IMF, WB, ADB…) cung cấp tài chính cho Việt Nam. Quan hệ chính trị rất hạn
chế.
Năm 1992, Nhật Bản quyết định mở lại viện trợ cho Việt Nam. Từ đó đến
nay, các mối quan hệ kinh tế, chính trị, giao lưu văn hoá… được mở rộng; sự hiểu
biết và tin cậy giữa hai nước từng bước được tăng lên.
Nhật Bản là nước G-7 đầu tiên đón Tổng Bí thư ta đi thăm (năm 1995), nước
G-7 đầu tiên thiết lập quan hệ Đối tác chiến lược với ta (năm 2009), nước G-7 đầu
tiên công nhận quy chế kinh tế thị trường của Việt Nam (năm 2011) và là nước G-7
đầu tiên nguyên thủ gọi điện thoại cho Lãnh đạo cấp cao của ta ngay sau khi lên
nắm quyền (năm 2012).

5. Tại sao Việt Nam gia nhập tổ chức ASEAN?
Xu thế của thế giới sau CTTG II nổi bật là xu thế liên kết khu vực
ASEAN được thành lập với mục tiêu hợp tác phát triển kinh tế, văn hóa giữa các
nước nhằm duy trì hòa bình, ổn định khu vực.
Nguyên tắc cơ bản của ASEAN là: Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp công việc nội bộ của nhau, giải quyết các
tranh chấp bằng hòa bình.


Dân tộc Việt nam có truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái. Trong
công cuộc xây dựng đất nước, Việt Nam không thể đứng ngoài xu thế phát triển
của thế giới và khu vực; Nguyên tắc hoạt động của ASEAN phù hợp với nguyên
tắc quan hệ quốc tế của VN. Gia nhập ASEAN là bước quan trọng để nước ta hội
nhập với thế giới, là cơ hội quan trọng để phát triển toàn diện.
6. Những thành tựu đạt được của Ấn Độ sau chiến tranh thế giới thứ hai
Ấn Độ là nước lớn thứ hai ở châu Á, với diện tích gần 3,3 triệu km 2, dân số 1
tỉ 20 triệu người (năm 2000). Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945), phong
trào đấu tranh chống thực dân Anh, giành độc lập của Ấn Độ phát triển mạnh mẽ.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại, thực dân Anh buộc phải công nhận hoàn
toàn nền độc lập của Ấn Độ.
Ngày 26- 1- 1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và nước cộng hòa Ấn Độ chính
thức được thành lập.
Sau khi giành được độc lập, Ấn Độ đã thực hiện các kế hoạch dài hạn nhằm
phát triển kinh tế, xã hội và đạt được nhiều thành tựu to lớn
Nông nghiệp: Dựa vào thành tựu của cuộc “cách mạng xanh”, từ giữa những
năm 70 của thế kỉ XX, Ấn Độ đã tự túc được lương thực và từ năm 1995, trở thành
nước xuất khẩu gạo lớn thứ ba thế giới.
Công nghiệp: chế tạo được máy móc, thiết bị ngành dệt, hoá chất, máy bay,
tàu thuỷ, đầu máy xe lửa… Nhiều nhà máy điện được xây dựng. Vào những năm
80 (thế kỉ XX), Ấn Độ đứng thứ 10 trong những nước công nghiệp lớn nhất thế

giới.
Về khoa học – kĩ thuật: đầu tư nhiều vào lĩnh vực công nghệ cao, trước hết là
công nghệ thông tin và viễn thông, ngày càng cố gắng vươn lên hàng các cường
quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ.
Về đối ngoại: thi hành chính sách hoà bình, trung lập tích cực, luôn ủng hộ
cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc. Ấn Độ là một trong những nước sáng lập
Phong trào không liên kết. Vị thế của Ấn Độ ngày càng nâng cao trên trường quốc
tế. Ấn Độ chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 7/1/1972.
D. HỆ THỐNG CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐẶC TRƯNG CỦA CHUYÊN
ĐỀ
I. Các dạng bài tập
1. Dạng đề trình bày
2. Dạng đề chứng minh
3. Dạng đề so sánh
4. Một số dạng bài tập khác.
II. Hệ thống các phương pháp cơ bản, đặc trưng để giải các dạng bài
tập trong chuyên đề.
1. Dạng đề trình bày


a. Khái niệm : Trình bày là tái hiện những vấn đề, những sự kiện, hiện tượng
lịch sử đúng như nó đã từng diễn ra.
Tức là ta trả lời câu hỏi sự kiện đó diễn ra như thế nào? Đây là loại bài phổ
biến nhất thường gặp sau các bài học và trong bài học lịch sử thường trình bày khái
quát hoặc là tóm tắt chứ không có điều kiện để trình bày chi tiết vì bản thân bài sử
trong sách giáo khoa được học đã là tóm tắt rồi. Còn hiện thực lịch sử nó rất phong
phú, đa dạng, đa chiều và chi tiết đến từng ngày giờ.
b. Một số lưu ý khi làm bài tập dạng trình bày:
Trình bày phải lựa chọn những sự kiện tiêu biểu, mức độ khái quát đến đâu thì
phải tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của đề và thời gian làm bài.

Người trình bày phải thể hiện quan điểm của mình ở mức độ nhất định. Vì thế
khi trình bày, thường kết hợp phân tích và đánh giá. Phần này quyết định độ sâu
của bài làm. Nhiều người cho rằng thể loại bài trình bày này không thể hiện sự
phân hóa học sinh, nhưng thật ra không hẳn là như vậy vì một bài làm trình bày tốt
là bài làm chọn được những sự kiện tiêu biểu và có thể hiện được đánh giá của
mình vào bài làm. Điều đó cho thấy học sinh đó không chỉ dừng lại ở việc biết lịch
sử mà còn ở mức độ là hiểu lịch sử.
Thực tế có một số đề dùng từ “trình bày”, có đề không nói từ này nhưng thực
chất vẫn là trình bày một vấn đề lịch sử.
c. Bài tập cụ thể
Câu hỏi: Trình bày và nhận xét về chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau
chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000.
Trả lời
Sau chiến tranh Nhật Bản là một nước bại trận, hoàn toàn lệ thuộc vào Mĩ về
chính trị và an ninh. Ngày 8-9-1951, Nhật Bản kí với Mĩ “ Hiệp ước an ninh MĩNhật” theo đó, Nhật Bản chấp nhận đặt dưới “ô bảo hộ hạt nhân” của Mĩ và để Mĩ
đóng quân, xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản. Hiệp ước an ninh MĩNhật được gia hạn vào các năm 1960, 1970 và được nâng cấp vào những năm
1996, 1997. Nhờ đó, trong thời kì “ chiến tranh lạnh”, Nhật Bản chỉ dành 1% tổng
sản phẩm quốc dân cho những chi phí quân sự, còn tập trung sức vào phát triển
kinh tế( trong khi các nước khác chi phí quân sự là 4-5%, thậm chí có nước lên tới
20%).
Từ nhiều thập niên qua, các giới cầm quyền Nhật Bản thi hành một chính
sách đối ngoại mềm mỏng về chính trị và tập trung vào phát triển các quan hệ kinh
tế đối ngoại như trao đổi buôn bán, tiến hành đầu tư và viện trợ trợ cho các nước,
đặc biệt đối với các nước Đông Nam Á. Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật
Bản nỗ lực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế
siêu cường kinh tế của mình.
Nhận xét:


Quan hệ giữa Nhật Bản với Mĩ, Tây Âu là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong chính

sách đối ngoại của Nhật Bản.
Từ cuối những năm 70, mặc dù gắn chặt với Mĩ nhưng trong đường lối đối
ngoại đã độc lập, đa dạng hơn, đặc biệt hướng về châu Á, coi trọng quan hệ với các
nước ASEAN, đây được coi là trọng tâm trong đường lối đối ngoại của Nhật Bản
2. Dạng đề chứng minh
a. Khái niệm :
Chứng minh là làm sáng tỏ một vấn đề đã được khẳng định từ trước, phải
chứng minh nó là đúng, là có thật hoặc ngược lại.
Dạng đề này yêu cầu người viết không chỉ có kiến thức lịch sử phong phú về
vấn đề đó mà phải có khả năng lập luận chặc chẽ, logich thì bài làm mới có tính
thuyết phục.
b. Một số vấn đề lưu ý khi làm bài dạng chứng minh.
Khi muốn chứng minh một vấn đề nào đó phải tìm được lý lẽ xác đáng, chia
thành các ý rõ ràng, đặc biệt là lựa chọn sự kiện để chứng minh. Dẫn chứng càng
phong phú, tiêu biểu, xác thực thì bài làm càng có tính thuyết phục cao.
Khi chứng minh phải kết hợp với phân tích khái quát để làm rõ vấn đề.
c. Bài tập cụ thể
Câu hỏi: Có ý kiến cho rằng: “ Thế kỷ XXI sẽ là thế kỉ của châu Á”. Bằng
những hiểu biết về sự tăng trưởng của Ấn Độ, Trung Quốc và một số nước Đông
Nam Á trong những thập niên qua, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Trả lời
1.

Giới thiệu về châu Á

Đất rộng, người đông, tài nguyên phong phú; trước chiến tranh thế giới thứ hai
chịu sự bóc lột và nô dịch nặng nề của đế quốc thực dân, đời sống nhân dân khổ
cực…
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á phát
triển mạnh, hầu hết các nước đã giành được độc lập. Sau khi giành được độc lập,

các nước châu Á bước vào thời kì xây dựng đất nước theo nhiều con đường khác và
đạt được những thành tựu to lớn.
2. Chứng minh sự tăng trưởng về kinh tế
a. Ấn Độ
Sau khi giành được độc lập, Ấn Độ đã thực hiện các kế hoạch dài hạn nhằm
phát triển kinh tế, xã hội và đạt được nhiều thành tựu to lớn
Nông nghiệp: Nhờ cuộc cách “cách mạng xanh”,Ấn Độ đã tự túc được
lương thực cho số dân hơn 1 tỉ người.
Công nghiệp: Các sản phẩm công nghiệp chính của Ấn Độ là hàng dệt, thép,
máy móc, thiết bị giao thông, xe hơi. Những thập niên gần đây, công nghệ thông tin


và viễn thông phát triển mạnh mẽ. Ấn Độ đang cố gắng vươn lên hàng các cường
quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân và công nghệ vũ trụ.
b. Trung Quốc
*Kinh tế: Sau hơn 20 năm cải cách, mở cửa (1979-2000), nền kinh tế Trung
Quốc đã phát triển nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới. Tổng sản
phẩm trong nước (GDP) tăng trung bình hằng năm 9,6%, đạt gía trị 8740,4 tỉ nhân
dân tệ, đứng hàng thứ bảy thế giới. Với chính sách mở cửa, tổng giá trị xuất nhập
khẩu năm 1997 lên tới 325,06 tỉ USD (tăng gấp hơn 15 lần so với năm 1978 là 20,6
tỉ USD).Cũng tính đến năm 1997, có 145 nghìn doanh nghiệp nước ngoài đang
hoạt động ở Trung Quốc và đã đầu tư vào Trung Quốc hơn 521 tỉ USD. Đời sống
nhân dân được nâng cao rõ rệt: từ năm 1978 đến năm 1997, thu nhập bình quân đầu
nguười ở nông thôn đã tăng từ 133,6 lên 2090,1 nhân dân tệ; ở thành phố, từ 343,4
lên 5160,3 nhân dân tệ.
c. Các nước ASEAN
Từ cuối những năm 70 của thế kỉ XX, nền kinh tế nhiều nước ASEAN đã có
những chuyển biến mạnh mẽ và đạt được sự tăng trưởng cao. Các nước này đã
chuyển sang thực hiện chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu- thúc đẩy
mạnh xuất khẩu hàng hóa, gắn thị trường trong nước với bên ngoài.

Từ năm 1968 đến năm 1973, kinh tế xin-ga-po hằng năm tăng khoảng 12% à
trở thành “con rồng” châu Á.
Từ năm 1965 đến năm 1983, ở Ma-lai-xi-a, tốc độ tăng trưởng là 6.3% mỗi
năm.
Trong những năm 80 của thế kỉ XX, kinh tế Thái Lan có tốc độ tăng trưởng
cao: từ năm 1987 đến năm 1990, tốc độ tăng trưởng mỗi năm là 11,4%.
Kết luận: Với sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng của các nước châu Á tiêu
biểu là Ấn Độ , Trung Quốc và các nước Đông Nam Á nên nhiều người dự đoán
rằng “ thế kỉ XXI sẽ là thế kỉ của châu Á”
3. Dạng đề so sánh
a. Khái niệm
So sánh là phân tích sự giống nhau và khác nhau giữa hai hay nhiều sự kiện
hoặc hiện tượng lịch sử.
Dạng đề này, đòi hỏi người viết phải có tư duy khái quát, tổng hợp, biết liên
hệ giữa các sự kiện lịch sử hay cao hơn là phải thấy quy luật phát triển của lịch sử.
Thể loại so sánh này cũng rất phong phú, có thể so sánh chủ trương đường lối
trong các thời kì khác nhau, so sánh giữa các cuộc cách mạng hoặc là so sánh hoạt
động của các nhân vật lịch sử.
b. Một số lưu ý khi làm dạng đề so sánh
Khi so sánh các sự kiện lịch sử phải xuất phát từ hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Từ
hoàn cảnh khác nhau dẫn đến sự khác nhau giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử.


Tìm ra tiêu chí để so sánh.
Khi so sánh cần rút ra những đánh giá, nhận xét hoặc rút ra những bài học để
thấy ý nghĩa của vấn đề.
c. Bài tập cụ thể
Câu hỏi: Nét khác nhau giữa cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân
Mĩ Latinh với cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân châu Á.
Trả lời

Châu Á

Mĩ Latinh

– Cuối thế kỷ XIX hầu hết các nước châu Á – Đầu thế kỷ XIX, hầu hết các nước Mĩ
đều là thuộc địa hoặc nửa thuộc địa của các Latinh đều giành được độc lập nhưng ngay
nước phương Tây.
sau đó lại rơi vào vòng lệ thuộc nặng nề và
– Là thuộc địa kiểu cũ.

trở thành “ sân sau” của đế quốc Mĩ.

– Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai liên tục – Là thuộc địa kiểu mới.
nổ ra các cuộc đấu tranh chống thực dân xâm– Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai cao
lược phương Tây một số nước sớm giành trào đấu tranh bùng nổ mạnh mẽ.
được độc lập.
– Đến những năm 80 các nước Mĩ-la-tinh
-Cuối những năm 60, hầu hết các nước đều đã lật đổ chính quyền phản độc tài phản
giành được độc lập dân tộc…
động.
4. Một số dạng bài tập khác
a. Hệ thống kiến thức lịch sử
* Khái niệm:
Nhằm nêu một số kiến thức cơ bản nhất để qua đó phác họa bức tranh chung
về một thời kỳ, một sự kiện lịch sử. Song đây không phải là liệt kê kiến thức đơn
thuần mà yêu cầu học sinh biết lựa chọn một số sự kiện chủ yếu, tiêu biểu, được hệ
thống hóa để làm toát lên một chủ đề nhất định.
b. Một số lưu ý khi làm dạng đề này
Khi lập bảng hệ thống hóa kiến thức, học sinh phải đọc kỹ đề, hiểu rõ vấn đề
được đặt ra để lựa chọn những kiến thức phù hợp. Lập bảng hệ thống hóa kiến thức

cần phải chia ra các cột, nội dung mỗi cột là một đề mục các cột hợp thành hệ
thống, giải quyết chủ đề được đặt ra. Một số học sinh không được hướng dẫn kỹ
thường viết thành bài tự luận.
c. Bài tập cụ thể
Câu hỏi: Hãy hoàn thành bảng thống kê sau về quá trình phát triển từ
“ASEAN 6” phát triển thành “ASEAN 10”.
Trả lời


Thời gian

Tên nước gia nhập ASEAN

1967

In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po, Thái Lan.

1984

Bru- nây

1995

Việt Nam

1997

Lào, Mi-an-ma

1999


Cam-pu-chia

5. Các dạng bài tập tự giải
Câu 1. Sự thành lập nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa và ý nghĩa của sự
thành lập nhà nước này đối với Trung Quốc, thế giới và đối với Việt Nam ?
Câu 2. Những biến đổi của các nước Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới
thứ hai?
Câu 3. Hoàn cảnh ra đời, mục tiêu hoạt động và quá trình phát triển của Hiệp
hội các nước ĐNÁ ( ASEAN )? Quan hệ Việt Nam – ASEAN ?
Câu 4. Có nhận định cho rằng “ Thế kỉ của XXI là thế kỉ của Châu Á”, bằng
kiến thức đã học em hãy làm sang tỏ nhận định trên ?
Câu 5. Sự phát triển kinh tế của Nhật ? Nguyên nhân của sự phát triển ?
Câu 6. Tại sao nói “ Nước Nhật đã đánh mất 10 năm cuối cùng của thế kỷ
XX” ?
Câu 7. Nêu nội dung và thành tựu của công cuộc cải cách của Trung Quốc ?
Những thành tựu này có ý nghĩa như thế nào đối với Trung Quốc?
Câu 8. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay các nước Châu Á đã có
những biến đổi gì?
Câu 9. Tại sao có thể nói: Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, “ một
chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á”?
Câu 10. Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thế hai. Nhận xét các
biện pháp về chính trị, kinh tế, giáo dục nhằm dân chủ hóa nước Nhật sau chiến
tranh.




×