Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Báo cáo lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 42 trang )

ĐƠN VỊ TƯ VẤN:
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ
THẢO NGUYÊN XANH

THUYẾT MINH DỰ ÁN

NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI

Địa điểm đầu tư:

CHỦ ĐẦU TƯ:

Hậu Giang - 2/2015


ĐƠN VỊ TƯ VẤN:
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH

THUYẾT MINH DỰ ÁN

NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI
BÒ SỮA
Địa điểm đầu tư:

CHỦ ĐẦU TƯ

ĐƠN VỊ TƯ VẤN

CÔNG TY TNHH MTV CHẾ BIẾN

CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ



NÔNG SẢN

THẢO NGUYÊN XANH

Hậu Giang - 2/2015


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TÓM TẮT DỰ ÁN.......................................................................................1
I.1.

Giới thiệu chủ đầu tư............................................................................................1

I.2.

Mô tả sơ bộ thông tin dự án.................................................................................1

CHƯƠNG II: CĂN CỨ ĐẦU TƯ DỰ ÁN........................................................................3
II.1.

Căn cứ pháp lý.....................................................................................................3

II.2.

Căn cứ khả năng đáp ứng các yếu tố đầu vào cho dự án...................................5

II.2.1.


Với nhà máy sấy bắp:.....................................................................................5

II.2.2.

Với trang trại chăn nuôi bò sữa......................................................................5

II.3.

Căn cứ khả năng đáp ứng các yếu tố đầu ra cho dự án......................................5

II.3.1.

Tình hình thức ăn chăn nuôi Việt Nam..........................................................5

II.3.2.

Thị trường sữa Việt Nam................................................................................6

II.4.

Kết luận sự cần thiết đầu tư................................................................................7

CHƯƠNG III: NỘI DUNG DỰ ÁN...................................................................................8
III.1.

Địa điểm đầu tư dự án.......................................................................................8

III.1.1.


Vị trí đầu tư...................................................................................................8

III.1.2.

Điều kiện tự nhiên.........................................................................................8

III.1.3.

Điều kiện kinh tế xã hội................................................................................9

III.1.4.

Nhân lực......................................................................................................10

III.1.5.

Nhận xét chung............................................................................................10

III.2.

Quy mô dự án..................................................................................................10

III.3.

Phương án quản lý – vận hành dự án..............................................................11

III.4.

Nhân sự dự án..................................................................................................11


III.5.

Tiến độ đầu tư..................................................................................................11

CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁN.........................................................12
IV.1.

Thành phần 1- Nhà máy sấy bắp.....................................................................12

IV.1.1.

Hạng mục xây dựng....................................................................................12

IV.1.2.

Hạng mục máy móc thiết bị........................................................................12

IV.1.3.

Quy trình thu hoạch và chế biến tại nhà máy.............................................13

IV.2.

Thành phần 2- Trang trại chăn nuôi bò sữa....................................................13

IV.2.1.

Hạng mục xây dựng....................................................................................13

IV.2.2.


Hạng mục máy móc thiết bị........................................................................13

IV.2.3.

Giải pháp chăn nuôi bò sữa.........................................................................14

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản

Trang i


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

CHƯƠNG V: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN................................................................24
V.1.

Cơ sở lập tổng mức đầu tư ...............................................................................24

V.2.

Nội dung tổng mức đầu tư................................................................................25

V.2.1.

Tài sản cố định..............................................................................................25

V.2.2.

Vốn lưu động sản xuất..................................................................................27


CHƯƠNG VI: NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN.....................................................29
VI.1.

Cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án.................................................................29

VI.2.

Phương án vay và hoàn trả nợ ........................................................................30

CHƯƠNG VII: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH.................................................32
VII.1.

Hiệu quả kinh tế - tài chính............................................................................32

VII.1.1.

Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán.....................................................32

VII.1.2.

Chi phí của dự án.......................................................................................32

VII.1.3.

Doanh thu từ dự án....................................................................................35

VII.2.

Các chỉ tiêu kinh tế của dự án .......................................................................36


VII.2.1.

Báo cáo thu nhập.......................................................................................36

VII.2.2.

Báo cáo ngân lưu.......................................................................................37

VII.2.3.

Khả năng trả nợ..........................................................................................38

VII.2.4.

Hiệu quả kinh tế xã hội..............................................................................39

CHƯƠNG VIII: KẾT LUẬN...........................................................................................40

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản

Trang ii


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

CHƯƠNG I: TÓM TẮT DỰ ÁN
I.1. Giới thiệu chủ đầu tư
- Tên công ty


:

- Mã số doanh nghiệp :
- Đăng ký lần đầu

:

- Đại diện pháp luật

:

- Địa chỉ trụ sở

:

- Vốn điều lệ

:

- Ngành nghề KD

: Sản xuất, kinh doanh thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản

Chức vụ : Giám đốc

I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án
- Tên dự án

:


- Địa điểm xây dựng

: Diện tích đầu tư

- Thành phần dự án

:

: khoảng 2 ha

+ Thành phần 1

: Nhà máy sấy bắp

+ Thành phần 2

: Trang trại nuôi bò sữa

- Quy mô dự án

:

+ Công suất dây chuyền sấy bắp 18,000 tấn bắp/năm.
+ Trang trại chăn nuôi bò sữa qui mô: 100 con bò cái cho sữa
- Mục tiêu đầu tư:
+ Đầu tư xây dựng mới nhà xưởng và mua sắm mới dây chuyền sấy bắp công nghệ
hiện đại.
+ Xây dựng trang trại chăn nuôi bò sữa
- Mục đích đầu tư


:

+ Đáp ứng đầy đủ thức ăn cho đàn bò của chủ đầu tư đồng thời cung cấp cho các
công ty sản xuất thức ăn như CP, Con Cò,...
+ Cung cấp toàn bộ sữa từ đàn bò trong trang trại cho Vinamilk
+ Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho lao động địa phương, góp phần phát triển
kinh tế xã hội huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
+ Đạt được mục tiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Hình thức đầu tư

: Đầu tư xây dựng mới

- Hình thức quản lý
: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý
dự án do chủ đầu tư thành lập.

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản

Trang 1


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

- Tổng mức đầu tư

: 46,947,000,000 đồng

+ Vốn tự có là 22,349,000,000 đồng chiếm 48%
+ Vốn vay ngân hàng là 24,598,000,000 đồng chiếm tỷ lệ 52%
- Tiến độ đầu tư


:

+ Dự kiến khởi công: quý II/2015.
+ Dự kiến hoàn thành và đưa vào sử dụng: quý II/2016.

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản

Trang 2


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

CHƯƠNG II: CĂN CỨ ĐẦU TƯ DỰ ÁN
II.1. Căn cứ pháp lý
Báo cáo đầu tư được lập dựa trên cơ sở các căn cứ pháp lý sau:
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ
bản của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 5 số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009;
- Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
- Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
- Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
- Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
- Luật Kinh doanh Bất động sản số 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;

- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
- Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
- Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
- Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế
thu nhập doanh nghiệp;
- Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi
hành Luật Thuế giá trị gia tăng;
- Nghị định 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định
việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển;

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản

Trang 3


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc qui
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều luật phòng cháy và chữa cháy;
- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý
chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của
Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;
- Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
cam kết bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
- Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ xây dựng hướng dẫn việc
lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
- Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều
chỉnh dự toán xây dựng công trình;
- Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
cam kết bảo vệ môi trường;
- Công văn số 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố
định mức dự toán xây dựng công trình - Phần Khảo sát xây dựng;
- Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số
957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;
- Quyết định số 10/QĐ-TTg của Thủ tướng v/v phê duyệt "Chiến lược phát triển chăn
nuôi đến năm 2020;
- Quyết định 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp;
- Căn cứ các pháp lý khác có liên quan;

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản


Trang 4


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

II.2. Căn cứ khả năng đáp ứng các yếu tố đầu vào cho dự án
II.2.1. Với nhà máy sấy bắp:
Dự án “Nhà máy sấy bắp – trang trại nuôi bò sữa Tiến Thịnh” được đầu tư tại tỉnh
Hậu Giang, là địa phương đang thực hiện dự án: Xây dựng cánh đồng lớn liên kết sản
xuất gắn với tiêu thụ Bắp lai tại Hậu Giang, nên nhà máy sấy bắp của công ty rất thuận
lợi về nguồn nguyên liệu đầu vào. Công ty sẽ thu mua bắp trái từ nông dân đem về nhà
máy sấy và sấy theo quy trình của công ty.
II.2.2. Với trang trại chăn nuôi bò sữa
Công ty ký hợp đồng liên kết với Vinamilk và sẽ mua giống bò sữa từ Vinamilk và
Vinamilk sẽ chuyển giao công nghệ nuôi bò.
Về nguồn thức ăn cho đàn bò, công ty sẽ sử dụng bắp được lấy từ nhà máy sấy bắp
do chính công ty đầu tư.
Tóm lại, với 2 thành phần trong dự án là: Nhà máy sấy bắp và trang trại nuôi bò
sữa, công ty sẽ luôn chủ động được đầu vào, từ đó công ty không phải chịu những tác
động từ giá cả, tỷ giá ngoại tệ,…
II.3. Căn cứ khả năng đáp ứng các yếu tố đầu ra cho dự án
II.3.1. Tình hình thức ăn chăn nuôi Việt Nam
 Nhu cầu thức ăn chăn nuôi
Nhu cầu thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam luôn đạt mức tăng 13 - 15%/năm, dự báo
đến năm 2015 cần 18 - 20 triệu tấn thức ăn công nghiệp, doanh số hằng năm lên tới 6 tỉ
USD.
 Thị phần thức ăn chăn nuôi

Hình: Thị phần thức ăn chăn nuôi trong nước

Theo thống kê của Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi (TACN) Việt Nam, hiện cả nước có
khoảng 239 nhà máy chế biến TACN thành phẩm công nghiệp cho gia súc và gia cầm,
trong đó DN có vốn đầu tư 100% trong nước khoảng 180 nhà máy; các DN liên doanh và
100% vốn nước ngoài có khoảng 59 nhà máy.
Mặc dù số lượng nhà máy của các DN liên doanh và 100% vốn đầu tư nước ngoài
không nhiều nhưng lại chiếm tỷ trọng rất lớn về sản lượng, chiếm 60 - 65% tổng sản
lượng TACN sản xuất ra. Ngược lại, khối tư nhân và khối nhà nước có số lượng nhà máy

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản

Trang 5


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

lớn nhất nhưng lại chỉ chiếm 35 – 40% trong tổng sản lượng. Điều này chứng tỏ rằng
năng lực và khả năng cạnh tranh của các DN trong nước vẫn còn rất kém so với các DN
liên doanh hay có vốn đầu tư nước ngoài.
DN chiếm thị phần cao nhất hiện nay là Cty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam (Cty
CP) với 19.42% trong tổng sản lượng sản xuất ra thị trường; đứng sau là Cty TNHH
Cargill Việt Nam (Cty Cargill) 8,11%; xếp sau lần lượt là… các DN FDI hoặc DN 100%
vốn nước ngoài khác…
Cụ thể, hiện Cty CP đang nắm giữ 40% thị phần đối với ngành hàng gà công
nghiệp; 50% thị phần trứng công nghiệp và 18 - 20% thị phần ngành TACN tại VN, cũng
như nắm giữ 5% trong tổng sản lượng chăn nuôi lợn của cả nước. Trong tổng doanh thu
của Cty này, doanh thu từ sản xuất TACN là nguồn doanh thu lớn nhất (chiếm 62.2%
trong tổng doanh thu). Mặc dù hiện tại Cty đã có khoảng 3,000 đại lý cung cấp thức ăn
trên địa bàn cả nước, tuy nhiên dự kiến sẽ còn mở thêm 10,000 điểm bán lẻ trên toàn
quốc và sẽ xây dựng thêm 6 nhà máy xay xát TACN ở VN trong năm 2014.
Cùng với Cty CP, tính đến năm 2013, Cty Cargill có tổng cộng 6 nhà máy chế biến

TACN, nâng công suất lên 1 triệu tấn/năm. Các chi nhánh của Cty Cargill được đặt tại
Hưng Yên, Đồng Nai, Long An, Hà Nam, Bình Định...
Tóm lại, nếu đầu tư vào nhà máy sấy bắp thì khả năng đáp ứng đầu ra của nhà máy
sẽ gặp nhiều thuận lợi khi nhu cầu thức ăn chăn nuôi ngày càng gia tăng, nhất là khi công
ty đối tác của Tiến Thịnh là một trong những công ty chuyên sản xuất thức ăn chăn nuôi
chiếm thị phần lớn như CP, Con Cò….
II.3.2. Thị trường sữa Việt Nam
 Nhu cầu tiêu thụ sữa
Trong nhiều năm trở lại đây, nhu cầu sử dụng sữa tại Việt Nam tăng lên đáng kể.
Theo Thống kê từ Hiệp hội Thức ăn gia súc Việt Nam, nhu cầu sữa tươi nguyên liệu tăng
khoảng 61%, từ 500 triệu lít (năm 2010) lên đến 805 triệu lít (năm 2015). Các nhà
chuyên môn đánh giá rằng tiềm năng phát triển của thị trường sữa tại Việt Nam vẫn còn
rất lớn.
Là một quốc gia đông dân và mức tăng dân số cao khoảng 1.2%/năm, thị trường
sữa tại Việt Nam có tiềm năng lớn. Tỷ lệ tăng trưởng GDP 6-8%/năm, thu nhập bình
quân đầu người tăng 14.2%/năm, kết hợp với xu thế cải thiện sức khỏe và tầm vóc của
người Việt Nam khiến cho nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa luôn giữ mức tăng trưởng
cao. Năm 2010, trung bình mỗi người Việt Nam tiêu thụ khoảng 15 lít sữa/năm. Dự báo
đến năm 2020, con số này sẽ tăng gần gấp đôi, lên đến 28 lít sữa/năm/người.
 Thị phần sữa trong nước
Trong khi thị trường sữa bột chủ yếu do các hãng nước ngoài nắm thị phần thì thị
trường sữa nước có thể coi là phân khúc của doanh nghiệp nội.
Cuộc cạnh tranh của các hãng sữa là cuộc chiến trên các dòng sản phẩm sữa tươi
thanh trùng, sữa tươi tiệt trùng và sữa hoàn nguyên (sữa được pha ra từ bột). Hơn 70% số
lượng sữa nước trên thị trường ở Việt Nam là sữa hoàn nguyên, phần còn lại là sữa tươi
từ các vùng nguyên liệu của các công ty trong nước.

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản

Trang 6



DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

Trong khi thị trường sữa bột chủ yếu do các hãng nước ngoài như Abbot, Mead
Johnson, Nestle, FrieslandCampina nắm thị phần thì thị trường sữa nước có thể coi là
phân khúc tạo cơ hội cho doanh nghiệp nội. Thị trường sữa nước có giá trị khoảng 1 tỷ
USD. Nếu cách đây vài năm chỉ một vài tên tuổi như Vinamilk hay Dutch Lady chiếm
lĩnh hầu hết thị trường thì nay hàng chục thương hiệu từ TH True Milk, Mộc Châu, Ba
Vì, Dalatmilk, Lothamilk, Nutifood, gia nhập với mức giá chênh lệch không nhiều.

Theo Bộ NN&PTNT, cả nước có khoảng 170,000 con bò sữa, tốc độ tăng trưởng
khoảng 13.6%/năm, năng suất sữa bình quân khoảng 3.88 tấn/bò vắt sữa/năm, sản lượng
sữa đạt gần 400,000 tấn nhưng mới đáp ứng khoảng 25.5% nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Như vậy thị trường sữa tươi trong nước rất rộng mở, đặc biệt là công ty sữa Vinamilk,
điều này tạo thuận lợi lớn cho đầu ra của đàn bò sữa do công ty Tiến Thịnh đầu tư khi
Vinamilk thu toàn bộ lượng sữa từ đàn bò.
II.4. Kết luận sự cần thiết đầu tư
Nhận thấy tiềm năng phát triển của tỉnh Hậu Giang nói chung; đồng thời hiểu rõ
nhu cầu tiêu thụ sữa tươi cũng như thức ăn chăn nuôi ngày càng tăng Công ty TNHH
MTV Chế biến nông sản Tiến Thịnh quyết định đầu tư xây dựng dự án Nhà máy sấy bắp
– trang trại nuôi bò sữa Tiến Thịnh tại ấp Mỹ Phú, xã Tân Phước Hưng, huyện Phụng
Hiệp, tỉnh Hậu Giang trên khu đất có tổng diện tích 2ha.
Dự án bao gồm 2 thành phần: nhà máy sấy bắp có công suất dây chuyền 18,000 tấn
bắp/năm; và trang trại chăn nuôi bò sữa qui mô: 100 con bò cái cho sữa. Dự án không chỉ
đáp ứng đầy đủ thức ăn cho đàn bò của chủ đầu tư đồng thời cung cấp cho các công ty
sản xuất thức ăn như CP, Con Cò,...mà còn có khả năng cung cấp toàn bộ sữa trong trang
trại cho Vinamilk. Bên cạnh việc đạt mục tiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp, dự án còn tạo
việc làm và nâng cao mức sống cho lao động địa phương, góp phần phát triển kinh tế xã
hội huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.

Tóm lại, việc đầu tư xây dựng dự án là hoàn toàn cần thiết, là một định hướng đầu
tư đúng đắn không chỉ giải quyết một phần nào các hiệu quả xã hội, giải quyết nhu cầu
mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế nông nghiệp huyện Phụng Hiệp, tỉnh
Hậu Giang nói riêng, cả nước nói chung.

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản

Trang 7


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

CHƯƠNG III: NỘI DUNG DỰ ÁN
III.1. Địa điểm đầu tư dự án
III.1.1. Vị trí đầu tư
Dự án “Nhà máy sấy bắp – trang trại nuôi bò sữa Tiến Thịnh” được đầu tư tại ấp
Mỹ Phú, xã Tân Phước Hưng, huyện Phụng Hiệp thuộc tỉnh Hậu Giang.

Hình: Vị trí đầu tư dự án ()
Vị trí đầu tư có ranh giới như sau:
- Phía Bắc giáp hướng đi thị trấn Ngã Bảy
- Phía Nam giáp kinh Sáu Kình , hướng đi Cà Mau
- Phía Đông giáp đường quản lộ Phụng Hiệp
- Phía Tây giáp sông Bún Tàu
III.1.2. Điều kiện tự nhiên
 Địa hình
Khu đất dự án có địa hình tương đối bằng phẳng là đặc trưng chung của vùng
ĐBSCL, với cao độ trung bình 1-2 m, thuận lợi để xây dựng nhà máy và phát triển đàn
bò sữa.
 Khí hậu

Khí hậu khu vực dự án nằm trong vùng nhiệt đới có khí hậu ôn hòa, nhiệt độ trung
bình từ 26 – 27oC, độ ẩm trung bình từ 80 – 85%/năm, ít bị ảnh hưởng bởi bão, lũ; Mùa
mưa từ tháng 05 – tháng 11, mùa khô từ tháng 12 – tháng 04 năm sau, lượng mưa trung

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản

Trang 8


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

bình từ 1.400 – 1.600 mm có điều kiện tốt cho xây dựng nhà máy sấy bắp và phát triển
đàn bò sữa.
 Thủy văn
Tỉnh Hậu Giang nằm ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long, giữa một mạng lưới
sông ngòi, kênh rạch chằng chịt như: sông Hậu, sông Cái Tư, kênh Quản Lộ, kênh Phụng
Hiệp, kênh Xà No...
Nguồn nước phong phú, thuận lợi cho sự sinh trưởng phát triển của đàn bò. Đồng
thời, giao thông thủy cũng thuận lợi cho việc chuyên chở hàng hóa.
III.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội
 Sản xuất nông nghiệp
Diện tích gieo trồng lúa cả năm là 211,995 ha, giảm 2.139 ha so năm trước và vượt
2.72% kế hoạch. Tuy diện tích có giảm do chuyển sang trồng hoa màu và cây ăn trái,
nhưng năng suất 3 vụ đều tăng, nên sản lượng vẫn đạt 1.19 triệu tấn, tăng 14,000 tấn so
năm 2012. Niên vụ mía năm 2013 trồng được 14,007 ha, giảm 188 ha so cùng kỳ, vượt
1.5% KH, năng suất 103 tấn/ha. Cây ăn trái: diện tích 29,357 ha, đạt 99% KH và tăng
12% so cùng kỳ, sản lượng 229,000 tấn, tăng 13% so với cùng kỳ. Rau màu: diện tích
19,901 ha, vượt 1% KH, sản lượng 230,000 tấn, tăng 3.23% so cùng kỳ.
Mặc dù dịch bệnh không xảy ra, nhưng chăn nuôi còn gặp nhiều khó khăn, giá
thành tăng trong khi giá bán thấp, nhất là giá heo hơi, nên chăn nuôi có xu hướng giảm so

với cùng kỳ. Đàn heo: 115,000 con, đạt 87.4% KH, giảm 7% so cùng kỳ. Đàn gia cầm
3.5 triệu con, giảm 3.9%, đạt 86% KH.
Diện tích thả nuôi thủy sản 10,658 ha, vượt 7% KH, sản lượng đạt 72,000 tấn, tăng
8% so cùng kỳ và đạt 80% KH, chủ yếu là cá da trơn, cá rô đồng và cá Thát lát..., sản
lượng đạt thấp so với KH chủ yếu là do khâu giống, kỹ thuật và ảnh hưởng của dịch
bệnh.
Công tác quản lý bảo vệ rừng và phát triển lâm nghiệp được thực hiện tốt, phòng
chống cháy rừng mùa khô được các đơn vị triển khai thực hiện có hiệu quả. Tỷ lệ độ che
phủ rừng đạt 2.2%, tăng 0.2% so cùng kỳ.
Công tác xây dựng nông thôn mới được chỉ đạo quyết liệt, lồng ghép nhiều nguồn
vốn, có sự tham gia tích cực của người dân, đến nay 11 xã điểm xây dựng nông thôn mới
đạt 11 - 19 tiêu chí (KH 13 - 17 tiêu chí), trong đó có 3 xã cơ bản đạt 19/19 tiêu chí, gồm
xã Tân Tiến (TP Vị Thanh), xã Đại Thành (thị xã Ngã Bảy) và xã Vị Thanh (huyện Vị
Thủy); 43 xã còn lại đạt từ 4 - 10 tiêu chí (KH 7 - 10 tiêu chí), bình quân nhiều xã đã đạt
thêm từ 3 - 4 tiêu chí so cùng kỳ.
Tỉnh đã chỉ đạo các địa phương thực hiện 5 cánh đồng mẫu lớn với tổng diện tích
1,357 ha, bao gồm 1,506 hộ, trong đó chọn 2 cánh đồng làm điểm chỉ đạo là cánh đồng
xã Trường Long Tây và xã Vị Thanh, đến nay cơ bản mỗi cánh đồng đạt 03 tiêu chí đầu
(1, 2, 4), các tiêu chí (3, 5, 6) tiếp tục xây dựng, kêu gọi doanh nghiệp và khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia.
Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung, với quy mô 5,200ha, có các loại hình sản xuất chủ

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản

Trang 9


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA


lực là lúa chất lượng cao, thủy sản nước ngọt, chăn nuôi, nấm và chế phẩm vi sinh, cây
ăn quả,….
Chiến dịch Giao thông nông thôn - Thủy lợi và trồng cây năm 2013 được các địa
phương nỗ lực thực hiện, kết quả xây dựng đường vượt 75% KH; xây dựng cầu vượt
61% KH; thủy lợi vượt 21.2% KH và trồng cây xanh vượt 48% KH.
 Tình hình kinh tế trang trại và kinh tế hợp tác
Kinh tế hợp tác, hợp tác xã được củng cố, từng bước nâng chất, toàn tỉnh có 187
HTX, mô hình kinh tế trang trại đang từng bước được phát triển, tổng số trang trại đang
hoạt động là 25, trong đó: huyện Long Mỹ: 20 trang trại; Vị Thủy: 4 trang trại; Phụng
Hiệp: 01 trang trại.
 Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Tổng giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng (khu vực II) theo giá thực tế thực hiện
được 22,771 tỷ đồng, tăng 11.89% so cùng kỳ, đạt 96.9% KH.
III.1.4. Nhân lực
 Dân số
Theo số liệu thống kê, dân số tỉnh Hậu Giang trên 772,239 người, trong đó: Nam:
379,069 người; nữ: 393,170 người; Người kinh: chiếm 96.44%; Người Hoa: chiếm
1.14%; Người Khơ-me: 2.38%; Các dân tộc khác chiếm 0.04%. Khu vực thành thị:
115,851 người; nông thôn; 656,388 người.
 Lao động
Lực lượng lao động xã hội hiện tại bằng 60% dân số. Tổng số: 470,130 người.
Trong đó, lao động đang làm việc trong các thành phần kinh tế: 382,035 người; lao động
dự trữ: 88,095 người. Trong đó, lao động đang làm việc trong các thành phần kinh tế:
382,035 người; lao động dự trữ: 88,095 người.
Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ và chuyên môn khác trong đội ngũ
công chức, viên chức do tỉnh quản lý trên 10,000 người, trong đó: Trung học chuyên
nghiệp gần 5,000 người, cao đẳng gần 2,500 người, đại học và trên đại học gần 2,600
người.
III.1.5. Nhận xét chung
Từ những phân tích trên, chủ đầu tư nhận thấy rằng khu đất xây dựng dự án rất

thuận lợi để tiến hành thực hiện. Các yếu tố về tự nhiên, kinh tế, hạ tầng và nguồn lao
động dồi dào là những yếu tố làm nên sự thành công của một dự án đầu tư vào lĩnh vực
chăn nuôi bò sữa và đầu tư dây chuyền sấy bắp theo công nghệ hiện đại.
III.2. Quy mô dự án
Dự án gồm 2 thành phần :
+ Nhà máy sấy bắp: Công suất dây chuyền sấy bắp là 18,000 tấn bắp/năm.
+ Trang trại nuôi bò sữa: quy mô 100 con bò cái cho sữa

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản

Trang 10


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

III.3. Phương án quản lý – vận hành dự án
- Với Nhà máy sấy bắp: Công ty thực hiện theo mô hình cánh đồng mẫu lớn liên kết
sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, thu mua bắp trái từ nông dân đem về nhà máy sấy và
bán cho các công ty sản xuất thức ăn: CP, Con Cò…
- Về Trang trại nuôi bò sữa: Công ty ký hợp đồng liên kết với Vinamilk (Công ty sẽ
mua giống bò sữa từ Vinamilk và Vinamilk sẽ chuyển giao công nghệ nuôi bò đồng thời
sẽ thu mua toàn bộ lượng sữa bò từ trang trại).
III.4. Nhân sự dự án
Nhân sự của dự án gồm: bộ phận Ban lãnh đạo và nhân viên văn phòng được tính
theo mức lương hàng tháng, ngoài ra còn có lao động trang trại và công nhân ở nhà máy,
tuy nhiên mức lương của công nhân ở nhà máy được tính theo năng suất làm việc. Tổng
số nhân sự của Dự án cần dùng là 50 người.
Hạng mục
Ban lãnh đạo
Giám Đốc

Phó Giám Đốc
Phòng kế toán
Thủ quỹ
Kế toán
Hành chính nhân sự
Phòng kinh doanh
Bảo vệ
Trang trại nuôi bò
sữa
Trưởng trại
Lao động phổ thông

Số Lượng
(người)

Mức lương/tháng
(ngàn đồng)

1
1

10,000
8,000

1
2
1
4
4


5,000
5,000
5,000
4,000
3,000

1
10

8,000
3,000

III.5. Tiến độ đầu tư
+ Dự kiến khởi công: quý II/2015.
+ Dự kiến hoàn thành và đưa vào sử dụng: quý II/2016.

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản

Trang 11


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁN
IV.1. Thành phần 1- Nhà máy sấy bắp
IV.1.1. Hạng mục xây dựng
STT
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Hạng mục
San lắp mặt bằng
Nhà văn phòng
Căn tin
Nhà vệ sinh
Kho tách bắp, chứa cùi bắp
Nhà chứa máy làm nguội
Sân đường
Tường rào
Hệ thống thoát nước mưa
Hệ thống thoát nước thải
Hệ thống nước cấp
Hệ thống điện
Lắp đặt trạm hạ thế 250kva

ĐVT Số Lượng
m3
m2
m2

m2
m2
m2
m2
m2
hệ
hệ
hệ
hệ
cái

10,000
300
50
40
1,000
200
1,200
1,380
1
1
1
1
1

Xem chi tiết trong bản vẽ mặt bằng tổng thể nhà máy sấy bắp
IV.1.2. Hạng mục máy móc thiết bị
STT
Hạng mục
1

Máy sấy bắp 50 tấn /mẻ
2
Máy tách hạt bắp cả vỏ

ĐVT Số Lượng
cái
1
cái
3

3

Băng tải vận chuyển sản phẩm, bù đài

m

50

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14


Băng cào vận chuyển sản phẩm
Xilo chứa bắp 1000 tấn
Xilo chứa bắp trung gian 150 tấn
Cân xá bắp
Cân đóng báo
Cân xe 60 tấn
Máy sàn bắp
Máy hút bụi
Phòng lắng bụi
Hệ thống điện cho cả dây chuyền sấy
Xe công nông thu hoạch bắp

m
cái

xe

45
1
1
2
1
1
2
3
1
1
1

15


Thiết bị văn phòng: máy vi tính, bàn, ghế, tủ hồ
sơ, các thiết bị phụ

bộ

1

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản

cái
cái
cái

Trang 12


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

IV.1.3. Quy trình thu hoạch và chế biến tại nhà máy
- Nông dân thu hoạch bắp nguyên trái theo hướng dẫn kỹ thuật của công ty Tiến
Thịnh, chở đến nhà máy sấy bắp Tiến Thịnh ở địa chỉ ấp Mỹ Phú, Xã Tân Phước Hưng,
Huyện Phụng Hiệp
- Bắp nguyên trái còn vỏ được tách hạt, làm sạch, đưa qua hệ thống sấy tháp hiện đại,
bắp đạt độ ẩm tiêu chuẩn 14.5%, làm sạch lần 2, làm nguội nhanh, đưa vào xy lô trữ,
đóng bao hoặc đổ xá lên các xà lan trong tải lớn ( 1,000 đến 2,000 tấn ) bán về các nhà
máy thức ăn gia súc: CP, Con Cò…
- Sau đây là chi tiết sơ đồ công nghệ dây chuyền sấy bắp:
Thu mua bắp trái từ ghe, xe  cân xe  Bắp trái còn vỏ Máy tách hạt bắp Bắp
hạt độ ẩm 30%  Bồn chứa  Sàn tạp chất  Máy sấy bắp  Bắp khô độ ẩm 14.5% 

Sàn tạp chất  Bồn chứa hoặc đóng bao  Xuất bán bằng xe /ghe.
(Đính kèm bản vẽ sơ đồ dây chuyền sấy bắp)
- Phương thức kiểm soát quy trình sản xuất và chất lượng nông sản trong Dự án cánh
đồng lớn: Công ty Tiến Thịnh tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về kỹ thuật trồng bắp
đồng thời cử cán bộ kỹ thuật thường xuyên xuống cánh đồng, kết hợp với cán bộ kỹ thuật
địa phương giám sát thực hiện quy trình sản xuất trong nông dân từ khâu hạt giống, phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật đến khi thu hoạch.
IV.2. Thành phần 2- Trang trại chăn nuôi bò sữa
IV.2.1. Hạng mục xây dựng
STT
1
2
3
4
5
6

Hạng mục
Nhà kho cho ăn, trị bệnh
Nhà vắt sữa và điều hành 1 lầu
nhà chế biến thức ăn TMR
khu ủ chua
khu trồng cỏ
sân đường

ĐVT Số Lượng
m2
2,000
2
m

200
2
m
300
2
m
200
2
m
1,000
2
m
500

IV.2.2. Hạng mục máy móc thiết bị
STT
1
2
3
4
5
6
7

Hạng mục
Trang thiết bị thú y
Trang thiết bị thức ăn TMR
Máy băm cỏ
Bồn trộn TMR 9m3
Xe kéo kubota

Máy trộn 50 kg
Máy trộn 250 kg
Máy nghiền thức ăn
Máy ép thức ăn viên

ĐVT Số Lượng
hệ

1

cái
cái
cái
cái

1
1
1
1
2
2
1

cái

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản

Trang 13



DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

8
9
10
11
12
13
14
15

Hệ thống vắt sữa và theo dõi đàn
Afimilk
Bồn chứa sữa 3 tấn
Máy vắt sữa 2 đầu
Hệ thống cào phân tự động
Hệ thống xử lý phân
Hệ thống làm mát và phun sương
Máy phân tích sữa
Thiết bị cung cấp nước uống tự động

hệ

1

cái
cái
cái
hệ
hệ

cái
hệ

1
1
2
1
1
1
1

IV.2.3. Giải pháp chăn nuôi bò sữa
 Chọn giống bò sữa
Bò sữa được nuôi ở Việt Nam thường là giống bò lai giữa bò Hol - stein Friesian
(HF) và bò Red sindhi hoặc có thể là bò lai Sind (cái lai F1 giữa bò vàng Việt Nam lai bò
Sind) cũng có thể là Holstein với Sind và Jersey. Do điều kiện tự nhiên của Hậu Giang
nên trang trại chọn giống Bò Holstein Friesian thuần chủng (Bò HF) và bò lai Sind ở thế
hệ F1 hoặc F2 ( 1/2 hoặc 3 - 4 máu bò HF) là phù hợp nhất.
 Chọn ngoại hình
Vóc dáng tổng quát của bò: Dáng thanh, nở chiều ngang, dáng đi đẹp, các góc cạnh
rõ nét, miệng rộng, mắt lanh lợi trong sáng, vai tương đối liền lạc, lưng thẳng phẳng,
xương chân dẹp thẳng góc với thân mình. Một cách tổng quát bò cái sữa có dạng hình
tam giác vuông góc, mà góc vuông nằm ở phần mông, phần thân sau phải phát triển rộng
chiều ngang để tạo điều kiện phát triển của bầu vú.
Cổ dài lép liền lạc với vai và ức, khoảng cách chính giữa các xương sườn phải rộng,
hai đùi phải cách xa nhau.
Da mềm mại, lông bóng mịn
Ngực phát triển tương đối, thông thường bò sữa có dạng thanh
Bộ phận nhũ tuyến: Bầu vú là bộ phận quan trọng sau kết cấu toàn thân, bầu vú phải
lớn để có khả năng tích trữ nhiều sữa, nó thể hiện ở chiều dài, chiều rộng và chiều sâu.

Bầu vú phải được kết hợp chặt vào sàn bụng, phải gọn để bò di chuyển được dễ dàng.
Tránh trường hợp bò có vú dài xệ xuống dễ bị tổn thương do di chuyển hoặc do các vật lạ
phía dưới. Bốn ngăn của bầu vú phải đều, núm vú phải nở rõ để dễ dàng vắt sữa. Thường
núm vú hình trụ không bị thương tật. Kết cấu của bầu vú phải mềm, đàn hồi không có vú
đeo, tĩnh mạch vú phải nổi rõ ngoằn ngoèo.
 Nguồn thức ăn
1/ Thức ăn thô xanh
Thức ăn thô xanh là tên gọi chung của các loại cỏ xanh, thân lá cây còn xanh, kể cả
một số loại rau xanh và vỏ của những quả nhiều nước....Đặc điểm của thức ăn thô xanh là
chứa nhiều nước, dễ tiêu hóa, có tính ngon miệng và gia súc thích ăn. Nói chung thức ăn
xanh có tỷ lệ cân đối giữa các chất dinh dưỡng, chứa nhiều protein và vitamin chất lượng
cao.

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản

Trang 14


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

+ Cỏ tự nhiên và cỏ trồng
Cỏ tự nhiên là hỗn hợp các loại cỏ hòa thảo, chủ yếu là cỏ gà, cỏ lá tre, cỏ mật.... Cỏ
tự nhiên mọc trên các gò, bãi, bờ đê, bờ ruộng, trong vườn cây, công viên,..Cỏ tự nhiên
có thể được sử dụng cho bò sữa ngay trên đồng bãi dưới hình thức chăn thả hoặc cũng có
thể thu cắt về và cho ăn tại chuồng. Thành phần dinh dưỡng và chất lượng cỏ tự nhiên
biến động rất lớn và tùy thuộc vào mùa vụ trong năm, nơi cỏ mọc, giai đoạn phát triển
của cỏ (non hay già) và thành phần các loại cỏ trong thảm cỏ. Khi sử dụng cỏ tự nhiên
cần lưu ý tránh cho bò sữa bị rối loạn tiêu hóa hoặc ngộ độc bằng cách sau khi thu cắt về
phải rửa sạch cỏ để loại cỏ bụi bẩn, các hóa chất độc hại, thuốc trừ sâu. Loại cỏ còn non
hoặc cỏ thu cắt ngay sau khi mua cần phải được phơi ngay để đề phòng bò sữa bị chướng

bụng đầy hơi.
Cỏ là thức ăn quan trọng không thể thiếu trong quá trình chăn nuôi bò sữa, cung cấp
chất xơ cho bò. Dưới đây là các loại cỏ cho bò sữa:
. Cỏ voi
. Cỏ sả
. Cỏ Stylo
. Cỏ họ đậu
. Cỏ Pát
. Cỏ Signal
Việc trồng cỏ rất quan trọng, đặc biệt là trong chăn nuôi thâm canh và chăn nuôi
theo quy mô trang trại. Trồng cỏ bảo đảm chủ động có nguồn thức ăn thô xanh chất
lượng và ổn định quanh năm. Lượng cỏ cho bò sữa thay đổi tùy theo từng đối tượng,
trung bình mỗi ngày có thể cho một con ăn một lượng cỏ tươi bằng 10 - 12% thể trọng
của nó.
+ Ngọn mía
Ngọn mía là phần ngọn thải ra sau khi thu hoạch thân cây mía làm đường. Thông
thường ngọn mía chiếm 20% của cả cây mía. Như vậy, với 45-50 tấn/ha thì mỗi hecta
thải ra khoảng 9 tấn ngọn mía và số ngọn mía của mỗi hecta có thể nuôi được 4 con bò
trên 3 tháng (mỗi con bò ăn 25kg ngọn mía/ngày).
Hiện nay, tại những vùng ven sông đặc biệt là những vùng quy hoạch mía đường
của nước ta, hàng năm lượng ngọn mía thải ra là rất lớn và ngọn mía là nguồn thức ăn
xanh có giá trị, cần tận dụng và có thể dùng để nuôi bò sữa rất tốt. Tuy nhiên, vì ngọn
mía chứa hàm lượng đường và xơ cao nhưng lại nghèo các thành phần dinh dưỡng khác,
do đó chỉ nên sử dụng ngọn mía như một loại thức ăn bổ sung đường mà không nên thay
thế hoàn toàn cỏ xanh trong một thời gian dài.
+ Cây ngô sau thu bắp non
Cây ngô sau khi thu bắp non (ngô bao tử) có thể dùng làm nguồn thức ăn xanh rất
tốt cho trâu bò. Thành phần dinh dưỡng của cây ngô sau khi thu bắp non rất phù hợp với
sinh lý tiêu hóa của trâu bò. Cây ngô loại này có thể dùng cho ăn trực tiếp hay ủ xanh để
dự trữ để cho ăn về sau.


Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản

Trang 15


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

2/ Thức ăn tinh
Là những thức ăn có khối lượng nhỏ nhưng hàm lượng chất dinh dưỡng cao. Nhóm
thức ăn này bao gồm các loại hạt ngũ cốc và bột của chúng (ngô, mì, gạo,..), bột của các
cây có củ, các loại hạt của cây họ đậu và các loại thức ăn tinh hỗn hợp được sản xuất
công nghiệp.
Đặc điểm của thức ăn tinh là hàm lượng nước và xơ đều thấp, chứa nhiều chất dinh
dưỡng quan trọng như protein, chất bột đường, chất béo, các chất khoáng và vitamin. Tỷ
lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng khá cao.
Thông thường người ta thường sử dụng thức ăn tinh để hoàn thiện các khẩu phần ăn
cấu thành từ thức ăn thô. Mặc dù, thức ăn tinh có hàm lượng các chất dinh dưỡng cao
nhưng không thể chỉ dùng một mình nó để nuôi bò sữa mà phải dùng cả các loại thức ăn
thô để bảo đảm cho quá trình tiêu hóa diễn ra bình thường.
- Bột ngô: Là loại thức ăn tinh quan trọng trong chăn nuôi bò sữa. Bột ngô có hàm
lượng tinh bột cao và được sử dụng như một nguồn cung cấp năng lượng. Tuy nhiên,
cũng như cám gạo, không nên chỉ sử dụng bột ngô như một nguồn thức ăn tinh duy nhất
mà phải trộn thêm bột xương, bột sò và muối ăn vào khẩu phần, bởi vì hàm lượng các
chất khoáng nhất là canxi và photpho trong bột ngô thấp.
- Bột sắn: Bột sắn được sản xuất ra từ sắn củ thái thành lát và phơi khô. Bột sắn là
loại thức ăn tinh giàu chất đường và tinh bột nhưng lại nghèo chất protein, canxi và
photpho. Vì vậy, khi sử dụng bột sắn cần bổ sung thêm urê, các loại thức ăn giàu protein
như bã đậu nành, bã bia và các chất khoáng để nâng cao giá trị dinh dưỡng của khẩu phần
và làm cho khẩu phần cân đối hơn. Bột sắn là loại thức ăn rẻ, lát sắn phơi khô có thể bảo

quản dễ dàng quanh năm. Một điểm bất lợi của sắn là có chứa axít HCl độc đối với gia
súc. Để làm giảm hàm lượng của loại axít này nên sử dụng củ sắn bóc vỏ, ngâm vào nước
và thay nước nhiều lần trước khi thái thành lát và phơi khô. Cũng có thể nấu chín để loại
bỏ HCL.
3/ Thức ăn ủ ướp
Là loại thức ăn được tạo ra thông qua quá trình dự trữ các loại thức ăn thô xanh
dưới hình thức ủ chua. Nhờ ủ chua, người ta có thể bảo quản thức ăn trong thời gian dài,
chủ động có thức ăn cho bò sữa, nhất là vào thời kì khan hiếm cỏ tự nhiên. Ngoài ra, ủ
chua còn làm tăng tỷ lệ tiêu hóa cho thức ăn, do các chất khó tiêu trong thức ăn bị mềm
ra hoặc chuyển sang dạng dễ tiêu.
Thức ăn ủ chua tốt có đặc tính sau:
Có mùi thơm dễ chịu (Nếu có mùi khó ngửi chứng tỏ bị thối hỏng)
Có vị hơi chua, không đắng và không chua gắt.
Màu đồng đều, gần tương tự như màu của cây trước khi đem ủ (hơi nhạt hơn một
chút).
Không có nấm mốc.
Gia súc thích ăn.
Về nguyên tắc, người ta có thể ủ chua các loại thức ăn xanh, kể cả thức ăn hạt và củ
quả. Nhưng thông thường người ta thường ủ chua thân cây, lá cây ngô, cỏ voi, cỏ tự
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản

Trang 16


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

nhiên và trong khi ủ người ta thường thêm rỉ mật đường và muối. Có thể sử dụng thức ăn
ủ chua để thay thế một phần cỏ tươi. Lượng thay thế khoảng 15 – 20kg. Đối với bò sữa,
nên cho ăn sau khi vắt sữa để tránh cho sữa có mùi cỏ ủ.
4/ Thức ăn bổ sung

Là những thức ăn được thêm vào khẩu phần với số lượng nhỏ để cân bằng một số
chất dinh dưỡng thiếu hụt như: Protein, khoáng và vitamin. Trong số các loại thức ăn bổ
sung, quan trọng nhất là Urê và hỗn hợp khoáng.
- Urê
Urê là một trong những chất chứa Nitơ phi protein đã được sử dụng từ lâu và rộng
rãi trong chăn nuôi bò nói chung và bò sữa nói riêng. Sở dĩ loài gia sức nhai lại sử dụng
được Urê vì trong dạ cỏ của chúng có các quần thể vi sinh vật có khả năng biến đổi, phân
giải nito trong urê và tổng hợp nên các chất protein có giá trị sinh vật học cao cung cấp
cho cơ thể.
Người ta có thể sử dụng urê theo 4 cách: trộn vào thức ăn hỗn hợp, trộn vào rỉ mật
đường, trộn với một số thành phần làm bánh dinh dưỡng và trộn ủ với cỏ hoặc rơm. Khi
sử dụng urê cần chú ý một số vấn đề sau:
+ Chỉ bổ sung urê khi khẩu phần cơ sở thiếu N cần cho vi sinh vật dạ cỏ. Chú ý, bổ
sung 1g Urê cung cấp thêm được 1,45g PDIN.
+ Phải đảm bảo có đủ Gluxit dễ lên men trong khẩu phần của bò nhằm giúp cho vi
sinh vật trong dạ cỏ có đủ năng lượng để sử dụng amoniac phân giải ra từ urê và tổng hợp
nên protein vi sinh vật.
+ Đối với những con bò trước đó chưa ăn urê thì cần có thời gian tập làm quen bằng
cách hàng ngày cho ăn từng ít một và thời gian kéo dài từ 5 đến 10 ngày.
+ Chỉ sử dụng urê cho bò đã lớn, không sử dụng cho bê non vì hệ vi sinh vật dạ cỏ
của chúng chưa phát triển hoàn chỉnh.
+ Khi bổ sung urê vào khẩu phần có thể bò sữa không thích ăn, vì vậy cần trộn urê
với một số loại thức ăn khác. Có thể cho thêm rỉ mật đường để gia súc dễ ăn và cho ăn
làm nhiều lần trong ngày, mỗi lần 1 ít.
+ Không hòa urê vào nước cho bò uống.
- Thức ăn bổ sung khoáng.
Các chất khoáng có vai trò rất quan trọng đối với gia súc nhai lại, đặc biệt là đối với
bò sữa. Do thức ăn của bò sữa có nguồn gốc từ thực vật nên khẩu phần ăn thường thiếu
chất khoáng, kể cả khoáng đa lượng và khoáng vi lượng. Để bổ sung khoáng đa lượng
canxi người ta thường dùng bột đá vôi, bột sò. Để bổ sung phôtpho dùng bột xương, phân

lân nung chảy hoặc dicanxi photphát.
Các loại khoáng vi lượng ( Coban, đồng, kẽm,...) thường được dùng dưới dạng
muối sulphat. Trong thực tế, việc cung cấp từng chất khoáng riêng lẻ gặp nhiều khó khăn,
đặc biệt là loại khoáng vi lượng là những chất rất cần thiết nhưng chỉ cần số lượng nhỏ
nên rất khó bảo đảm định lượng chính xác. Vì vậy, người ta thường phối hợp nhiều loại
khoáng với nhau theo tỷ lệ nhất định dưới dạng remix khoáng, dùng để trộn với các loại
thức ăn tinh. Người ta cũng có thể bổ sung khoáng cho bò sữa dưới dạng đá liếm.
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản

Trang 17


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

5/ Phụ phẩm chế biến
- Bã đậu nành
Bã đậu nành là phụ phẩm của quá trình chế biến hạt đậu nành thành đậu phụ hoặc
thành sữa đậu nành. Nó có mùi thơm, vị ngọt, gia súc thích ăn. Hàm lượng chất béo và
protein trong bã đậu nành rất cao. Chính vì vậy, nó có thể được coi là loại thức ăn cung
cấp protein cho gia súc nhai lại và mỗi ngày có thể cho mỗi con ăn từ 10 – 15kg.
Cần lưu ý khi sử dụng bã đậu nành sống cùng lúc với một số loại thức ăn có chứa
urê (như bánh dinh dưỡng, thức ăn tinh hỗn hợp ) là phải chia nhỏ lượng thức ăn này ra
thành nhiều bữa để đảm bảo an toàn cho bò sữa. Vì trong bã đậu nành sống có chứa men
phân giải Urê nên nếu cho ăn cùng một lúc và với số lượng lớn hai loại thức ăn này thì
Urê bị phân giải nhanh chóng, tạo ra một khối lượng lớn amoniac và rất dễ gây ngộ độc.
- Bã bia
Bã bia là một loại thức ăn có nhiều nước, có mùi thơm và vị ngon. Hàm lượng
khoáng, vitamin (chủ yếu là vitamin nhóm B) và đặc biệt là hàm lượng protein trong bã
bia cao. Vì vậy, nó có thể được coi là loại thức ăn bổ sung protein và được dùng rất rộng
rãi trong chăn nuôi bò sữa. Tỷ lệ tiêu hóa các chất trong bã bia rất cao. Ngoài ra, nó còn

chứa các chất kích thích tính thèm ăn và làm tăng khẳ năng tiết sữa của bò nuôi trong
điều kiện nhiệt đới.
Thành phần và giá trị dinh dưỡng của bã bia phụ thuộc chủ yếu vào tỷ lệ nước của
nó. Thời gian bảo quản cũng như nguồn gôc xuất xứ của bã bia cũng ảnh hưởng đến chất
lượng. Khi bảo quản lâu dài, thì quá trình lên men sẽ làm mất đi một phần chất dinh
dưỡng, đồng thời làm cho độ chua của bia tăng lên. Chính vì vậy, trong thực tế để kéo dài
thời gian bảo quản bã bia người ta thường cho thêm muối ăn với tỷ lệ 1%.
Đối với bò sữa, lượng bã bia trong khẩu phần cần tính toán làm sao có thể thay thế
không quá ½ lượng thức ăn tinh ( cứ 4,5 kg bã bia có giá trị tương đương với 1 kg thức
ăn tinh) và không nên cho ăn trên 15kg bã bia mỗi con, mỗi ngày. Cho ăn quá nhiều bã
bia sẽ làm giảm tỷ lệ tiêu hóa chất xơ, các chất chứa nitơ và kéo theo sự giảm chất lượng
sữa. Tốt nhất là trộn bã bia và cho ăn với thức ăn tinh, chia làm nhiều bữa trong 1 ngày.
- Bã sắn
Bã sắn là phế phụ phẩm của quá trình chế biến tinh bột sắn từ củ sắn. Bã sắn có đặc
điểm là chứa nhiều tinh bột (khoảng 60%) nhưng lại nghèo chất protein. Do đó, khi sử
dụng bã sắn nên trộn và cho ăn thêm urê hoặc bã đậu nành. Nếu cho thêm bột sò hay bột
khoáng vào hỗn hợp thì chất lượng dinh dưỡng sẽ tốt và cân đối hơn. Hỗn hợp này có thể
được sử dụng để thay thế một phần thức ăn tinh trong khẩu phần.
Bã sắn có thể được dự trữ khá lâu, do một phần tinh bột trong bã sắn bị lên men và
tạo ra pH= 4 -5. Bã sắn tươi có vị hơi chua, gia súc nhai lại thích ăn. Vì vậy có thể cho
gia súc ăn tươi (mỗi ngày cho mỗi con bò ăn khoang 10-15kg). Cũng có thể phơi, sấy khô
bã sắn để làm nguyên liệu phối chế thức ăn hỗn hợp.
- Rỉ mật đường
Rỉ mật đường là phụ phẩm của quá trình chế biến đường mía. Lượng rỉ mật thường
chiếm 3 % so với mía tươi. Cứ chế biến 1000kg mía thì người ta thu về 30kg rỉ mật mía.
Như vậy, từ một hecta mía mỗi năm thu về trên 1300kg rỉ mật. Do chứa nhiều đường nên

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản

Trang 18



DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

rỉ mật là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng. Ngoài ra, nó còn chứa nhiều nguyên tố
khoáng đa lượng và vi lượng cần thiết cho bò sữa.
Rỉ mật đường được sử dụng để bổ sung đường khi ủ chua thức ăn, là thành phần
chính trong bánh dinh dưỡng hoặc cho ăn lẫn với rơm lúa,...Do có vị ngọt nên bò sữa rất
thích ăn. Tuy nhiên, mỗi ngày chỉ cho mỗi con bò ăn 1-2kg rỉ mật đường. Không nên cho
ăn nhiều trên 2kg vì rỉ mật đường nhuận tràng và có thể gây ỉa chảy. Nên cho ăn rải đều
để tránh làm giảm pH dạ cỏ đột ngột gây ức chế vi sinh vật phân giải xơ trong dạ cỏ.
- Khô dầu
Khô dầu là một nhóm các phụ phẩm còn lại sau khi chiết tách dầu từ các loại hạt có
dầu và từ cơm dừa như: khô dầu lạc, khô dầu đậu tương, khô dầu bông, khô dầu vừng,
khô dầu dừa,..Khô dầu là loại sản phẩm rất sẵn có ở nước ta và được xem như là loại thức
ăn cung cấp năng lượng và protein cho bò sữa. Hàm lượng protein và giá trị năng lượng
trong khô dầu tùy thuộc vào công nghệ tách chiết dầu cũng như nguyên liệu ban đầu.
Nhìn chung, khô dầu đậu tương, khô dầu lạc thường chứa ít canxi, photpho vì vậy khi sử
dụng cần bổ sung thêm khoáng.
Có thể cho bò sữa ăn khô dầu riêng lẻ hoặc phối chế khô dầu với một số loại thức
ăn khác thành thức ăn tinh hỗn hợp.
- Cám gạo
Cám gạo là phụ phẩm của xay xát gạo và được dùng phổ biến trong chăn nuôi gia
súc nhai lại. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của cám gạo phụ thuộc vào quy
trình xay xát thóc, thời gian bảo quản cám. Cám gạo còn có mùi thơm, vị ngọt, gia súc
nhai lại thích ăn. Nhưng cám gạo để lâu, nhất là trong điều kiện bảo quản kém, dầu trong
cám sẽ bị oxy hóa, cám trở nên hôi, khét, có vị đắng, thậm chí bị vón cục, bị mốc và
không dùng được nữa.
Cám gạo có thể được coi là loại thức ăn cung cấp năng lượng và protein. Tuy nhiên
không nên chỉ sử dụng cám gạo trong khẩu phần, bởi vì hàm lượng canxi trong cám quá

thấp. Cần bổ sung bột xương, bột sò và muối ăn vào khẩu phần chứa nhiều cám gạo.
- Bột cá
Bột cá là thức ăn động vật có chất dinh dưỡng cao được chế biến từ cá tươi hoặc từ
sản phẩm phụ công nghiệp chế biến cá hộp. Trong protein bột cá có chứa đầy đủ axit
amin không thay thế: lyzin 7,5%, menthionin 3%, izolơxin 4,8%,..Protein bột cá sản xuất
ở nước ta biến động từ 35 – 60%, khoáng tổng số biến động từ 19,6 – 34,5% trong đó
muối 0,5 – 10%, canxi 5,5 – 8,7%, photpho 3,5 – 4,8%. Các chất hữu cơ trong bột cá
được gia súc, gia cầm tiêu hóa và hấp thu với tỷ lệ cao 85-90%.
Bổ sung bột cá vào các loại thức ăn xơ thô có tác dụng rất tốt nhờ kích thích vi sinh
vật dạ cỏ phát triển và bổ sung protein thoát ra. Bột cá được phân giải chậm trong dạ cỏ
nên góp phần cung cấp một số axit amin, đặc biệt là những axit amin có mạch nhánh rất
cần cho vi sinh vât phân giải xơ. Vì bột cá có tỷ lệ thành phần protein thoát qua cao nên
có thể cung cấp trực tiếp axit amin tại ruột cho vật chủ.
6/ Một số loại thức ăn khác
- Cỏ khô

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản

Trang 19


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

Cỏ khô là loại thức ăn thô xanh đã được sấy khô hoặc phơi khô nhờ nắng mặt trời
và được dự trữ dưới hình thức đánh đống hoặc đóng bánh. Đây là biện pháp bảo quản
thức ăn dễ thực hiện, cho phép ta dự trữ với khối lượng lớn để dùng vào những thời điểm
khan hiếm. Tuy nhiên, giá trị dinh dưỡng của cỏ khô luôn thấp hơn giá trị dinh dưỡng của
cỏ ủ chua.
- Rơm lúa
Rơm lúa là loại thức ăn thô được dùng phổ biến cho trâu bò ở nước ta. Tỷ lệ giữa

rơm và thóc thường biến động trong khoảng 0,7 – 1/1. Như vậy, với tình hình trồng lúa ở
nước ta hiện nay, mỗi năm chúng ta có thể thu về khoảng 25 – 30 triệu tấn rơm. Nguồn
phụ phẩm này hiện nay vẫn chưa được tận dụng một cách hiệu quả trong chăn nuôi loại
nhai lại mà chủ yếu dùng làm chất đốt, phân bón, thậm chí còn đốt cháy ngoài đồng gây
lãng phí và ô nhiễm môi trường.
Thực tế, tuy rơm lúa chứa nhiều chất xơ lignin hóa khó tiêu hóa, nghèo protein và
muối khoáng nhưng sau khi thu hoạch, được phơi khô dự trữ cẩn thận vẫn được xem là
nguồn thức ăn quý giá thô quý giá cho bò sữa.
Rơm lúa thường được sử dụng để tăng lượng chất khô, đảm bảo độ choán dạ dày,
tăng lượng khô trong khẩu phần nhất là đối với khẩu phần thiếu xơ. Do rơm lúa có giá trị
dinh dưỡng và tỷ lệ tiêu hóa thấp nên hiện nay, người ta thường áp dụng một số biện
pháp kiếm hóa rơm như ủ rơm với urê hoặc dung dịch amoniac. Việc xử lý này không
những làm tăng tỷ lệ tiêu hóa của rơm mà còn làm cho nó mềm ra, đồng thời làm tăng
hàm lượng nitơ trong rơm, bò sữa thích ăn hơn.
- Củ quả
Thức ăn củ quả bao gồm khoai lang, khoai tây, cà rốt, củ cải, bầu, bí,...Đây là loại
thức ăn rất tốt cho bò sữa. Chúng có mùi thơm, vị ngọt, gia súc thích ăn. Thức ăn củ quả
có hàm lượng nước, chất bột đường và vitamin C cao. Hạn chế của chúng là nghèo
protein, chất béo, xơ và các muối khoáng, khó bảo quản và dự trữ lâu dài.
Do những đặc tính trên, người ta thường dùng thức ăn củ quả để cải thiện những
khẩu phần ít nước, nhiều xơ, nghèo chất bột đường. Lượng thức ăn củ quả trung bình mỗi
ngày khoảng 4-5kg cho một con bò sữa.
7/ Nguồn nước
Loại “thức ăn” mà bò sữa cần rất lớn so với bò không cho sữa đó là nước uống.
Điều này cũng dễ hiểu vì thành phần nước có trong sữa bò chiếm đến 87,5%. Như vậy bò
sản xuất càng nhiều sữa, nhu cầu về lượng nước uống vào sẽ càng cao. Một bò cạn sữa
nhu cầu nước mỗi ngày chỉ từ 40 – 70 lít/con trong khi một bò đang vắt sữa với sản
lượng 20 kg/ngày cần đến 200 lít nước/ ngày.
 Chăm sóc và nuôi dưỡng
- Nuôi dưỡng bê từ 1 ngày tuổi đến bò trưởng thành

1. Bê từ 0-7 ngày tuổi :
Sữa mẹ trong 7 ngày đầu có nhiều Colostrum do thành phần sữa có kháng thể và
nồng độ dinh dưỡng cao nên phải cho bê bú không nhập chung vào sữa hàng hóa. Đối với

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản

Trang 20


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

bò khai thác sữa không được cho bê bú trực tiếp mà phải vắt sữa ra xô rồi tập cho bê
uống tránh cho bò mẹ có phản xạ mút vú rất khó vắt sữa sau này.
- Cách cho bê uống sữa:
+ Nhúng ngón tay vào sữa rồi bỏ vào miệng bê cho bê mút. Từ từ kéo dần ngón tay
xuống xô sữa, bê mút ngón tay sẽ mút luôn cả sữa vào miệng. Tập khoảng 3-4 lần là bê
quen sẽ tự động uống sữa trong xô được.
Ưu điểm: Nhanh, vệ sinh xô chậu dễ, tiết kiệm.
Khẩu phần sữa từ 5 - 6 kg/ngày tùy trọng lượng bê sơ sinh.
2. Bê từ 8-120 ngày tuổi:
Ngoài sữa làm thức ăn chính cần phải tập cho bê ăn cỏ, cám để sớm phát triển dạ
cỏ. Bê 4 tháng chuẩn bị giai đoạn cai sữa phải bổ sung thêm đạm, khoáng vi lượng và đa
lượng vào khẩu phần.
Khẩu phần sữa:
- Bê 08 - 30 ngày tuổi : 6 kg.
- Bê 30 - 60 ngày tuổi : 4 kg.
- Bê 60 - 90 ngày tuổi : 2 kg.
- Bê 90-120 ngày tuổi : 1 kg.
Tùy điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng mà ta có thể thay từ từ một phần sữa bằng cháo
bắp hay tấm... Nếu bê tiêu chảy phải cân đối lại khẩu phần kịp thời.

3. Giai đoạn bê cai sữa đến tơ lở:
Đây là giai đoạn chuyển tiếp rất quan trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe con người,
tình trạng kỹ thuật và bệnh tật, sự phát triển của cơ thể là những yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến tuổi thành thục và sản lượng sữa của bò sau này. Do đó việc chăm sóc nuôi
dưỡng, chế độ ăn uống, tắm chải và vận động phải thực hiện tốt và nghiêm ngặt.
Khẩu phần cho bò ở giai đoạn nầy bao gồm:
- Thức ăn tinh: cám hổn hợp (16 - 18% protein)
* 4 - 12 tháng tuổi: 0,6 - 0,8 kg/con/ngày.
* Tơ lỡ: 1 - 1,2 kg/ngày.
- Thức ăn bổ sung bao gồm mật, muối, Urea, những loại thức ăn nầy thường bổ
sung vào mùa nắng, cỏ khô không đủ dinh dưỡng cho bò bằng cách hòa nước tưới vào
cỏ.
- Thức ăn thô: Cỏ, rơm cho ăn tự do.
- Nuôi dưỡng bò vắt sữa
Yêu cầu: Cho sản lượng sữa cao, động dục sớm, trạng thái sức khỏe tốt. Khẩu phần:
Bao gồm khẩu phần sản xuất và khẩu phần duy trì.
* Khẩu phần sản xuất:
0,4 đơn vị thức ăn cho 01 kg sữa (1 ĐVTĂ = 1 kg cám HH).

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản

Trang 21


×