Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Báo cáo lập dự án trồng sau sạch kết hợp nuôi cua đinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 41 trang )

ĐƠN VỊ TƯ VẤN:
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ
THẢO NGUYÊN XANH

KHU DU LỊCH SINH THÁI BÌNH AN
THUYẾT MINH DỰ ÁN

TRỒNG RAU SẠCH KẾT HỢP NUÔI CUA
ĐINH

Địa điểm đầu tư:

Tp.HCM- 3/2014


ĐƠN VỊ TƯ VẤN:
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH

THUYẾT MINH DỰ ÁN

TRỒNG RAU SẠCH KẾT HỢP
NUÔI CUA Đ
INH

Địa điểm đầu tư:

CHỦ ĐẦU TƯ

ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
THẢO NGUYÊN XANH



Tp.HCM- 3/2014


DỰ ÁN: TRỒNG RAU SẠCH KẾT HỢP NUÔI CUA ĐINH

MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TÓM TẮT DỰ ÁN.......................................................................................1
I.1.

Giới thiệu chủ đầu tư............................................................................................1

I.2.

Mô tả sơ bộ thông tin dự án.................................................................................1

CHƯƠNG II: CĂN CỨ ĐẦU TƯ DỰ ÁN........................................................................2
II.1.

Căn cứ pháp lý.....................................................................................................2

II.2.

Căn cứ tình hình kinh tế vĩ mô...........................................................................5

II.3.

Căn cứ tình hình sản xuất và nhu cầu tiêu thụ rau an toàn.................................5

II.3.1.


Tầm quan trọng của rau..................................................................................5

II.3.2.

Nhu cầu sử dụng rau an toàn của người dân..................................................5

II.3.3.

Tình hình sản xuất rau sạch- rau an toàn........................................................6

II.4.

Căn cứ tính triển vọng của việc nuôi cua đinh...................................................7

II.5.

Căn cứ điều kiện vùng thực hiện dự án..............................................................7

II.5.1.

Vị trí địa lý......................................................................................................7

II.5.2.

Điều kiện tự nhiên..........................................................................................8

II.6.

Kết luận sự cần thiết đầu tư................................................................................9


CHƯƠNG III: NỘI DUNG DỰ ÁN.................................................................................10
III.1.

Địa điểm đầu tư................................................................................................10

III.2.

Quy mô dự án..................................................................................................10

III.3.

Sản phẩm thị trường........................................................................................11

III.4.

Giải pháp thực hiện dự án................................................................................14

III.4.1.

Trồng rau sạch.............................................................................................14

III.4.2.

Nuôi cua đinh..............................................................................................15

III.5.

Giải pháp thị trường.........................................................................................17


III.6.

Nhân sự dự án..................................................................................................17

CHƯƠNG IV: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN..............................................................18
IV.1.

Cơ sở lập tổng mức đầu tư .............................................................................18

IV.2.

Nội dung tổng mức đầu tư...............................................................................19

IV.2.1.

Tài sản cố định............................................................................................19

IV.2.2.

Kết quả tổng mức đầu tư.............................................................................22

IV.3.

Vốn lưu động...................................................................................................23

CHƯƠNG V: NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN......................................................24
V.1.

Cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án...................................................................24


Chủ đầu tư: Công ty TNHH Bảo An Đường

Trang i


DỰ ÁN: TRỒNG RAU SẠCH KẾT HỢP NUÔI CUA ĐINH

V.2.

Phương án hoàn trả lãi và vốn vay ..................................................................24

CHƯƠNG VI: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH...................................................27
VI.1.

Hiệu quả kinh tế - tài chính.............................................................................27

VI.1.1.

Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán.......................................................27

VI.1.2.

Tính toán chi phí của dự án.........................................................................27

VI.2.

Doanh thu từ dự án..........................................................................................30

VI.3.


Các chỉ tiêu kinh tế của dự án ........................................................................32

VI.4.

Hiệu quả kinh tế xã hội....................................................................................36

CHƯƠNG VII: KẾT LUẬN.............................................................................................37

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Bảo An Đường

Trang ii


CHƯƠNG I: TÓM TẮT DỰ ÁN
I.1. Giới thiệu chủ đầu tư
- Tên công ty

: Công ty TNHH Bảo An Đường

- Mã số doanh nghiệp : 0312345627
- Cấp ngày

: 27/6/2013

- Nơi cấp

: Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.Hồ Chí Minh

- Đại diện pháp luật


: Võ Minh Hoàng

- Địa chỉ trụ sở
phố Hồ Chí Minh

Chức vụ : Giám đốc

: 22 Nguyễn An Ninh, Phường Bến Thành, Quận 1, Thành

- Vốn điều lệ

:

- Ngành nghề KD

: Trồng trọt chăn nuôi hỗn hợp

I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án
- Tên dự án

: Trồng rau sạch kết hợp nuôi cua đinh

- Địa điểm xây dựng

: Xã Phú Mỹ Hưng, huyện Củ Chi, Tp.HCM

- Quy mô

: 13.384 m2


- Thành phần dự án

:

+ Thành phần 1

: Trồng rau sạch

+ Thành phần 2

: Nuôi cua đinh

- Mục đích đầu tư

:

+ Cung cấp các loại rau sạch, an toàn và nguồn cua đinh thương phẩm cho thị
trường Tp.HCM
+ Góp phần đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, an ninh lương thực.
+ Góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế TP.HCM nhà nói chung và huyện Củ
Chi nói riêng.
- Hình thức đầu tư

: Đầu tư xây dựng mới

- Hình thức quản lý
: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý
dự án do chủ đầu tư thành lập.
- Tổng mức đầu tư
dựng)

+ Vốn chủ sở hữu

: 37,928,714,000 đồng (bao gồm lãi vay trong thời gian xây
: 4,000,000,000 đồng

+ Vốn kêu gọi đầu tư khác: 13,928,714,000 đồng
+ Vốn vay
- Thời gian thực hiện

Chủ đầu tư:

: 20,000,000,000 đồng
: bắt đầu từ tháng 3/2014

Trang 1


CHƯƠNG II: CĂN CỨ ĐẦU TƯ DỰ ÁN
II.1. Căn cứ pháp lý
Báo cáo đầu tư được lập dựa trên cơ sở các căn cứ pháp lý sau :
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ
bản của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 5 số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009;
- Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
- Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
- Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;

- Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
- Luật Kinh doanh Bất động sản số 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
- Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
- Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
- Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế
thu nhập doanh nghiệp;
- Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi
hành Luật Thuế giá trị gia tăng;
- Nghị định 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định
việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển;

Chủ đầu tư:

Trang 2



- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc qui
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều luật phòng cháy và chữa cháy;
- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý
chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của
Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;
- Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
cam kết bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
- Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ xây dựng hướng dẫn việc
lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
- Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều
chỉnh dự toán xây dựng công trình;
- Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
cam kết bảo vệ môi trường;
- Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011
của Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới;
- Quyết định số 67/1998/QĐ-BNN_KHKT ngày 28/04/1998 của Bộ Nông Nghiệp và
phát triển nông thôn về quy định tạm thời về sản xuất rau an toàn;
- Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm ngày 26/7/2003;

- Quyết định số 15 ngày 14/04/2004 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy
định 4 tiêu chuẩn về rau an toàn;
- Quyết định số 03/2007/QĐ-BNN quy định về công bố tiêu chuẩn, chất lượng sản
phẩm, hàng hóa đặc thù chuyên ngành nông nghiệp;
- Quy định số 04/2007QĐ-BNN ban hành quyết định về quản lí sản xuất và chứng
nhận rau an toàn;
- Văn bản chính thức VIETGAP của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn;

Chủ đầu tư:

Trang 3


- Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 –
2020;
- Quyết định số 2645/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân
thành phố về duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng huyện Củ Chi thành phố
Hồ Chí Minh đến năm 2012, tầm nhìn 2025;
- Công văn số 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố
định mức dự toán xây dựng công trình - Phần Khảo sát xây dựng;
- Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số
957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;
- Quyết định số 7803/QĐ-UBND ngày 27/9/2010 của UBND huyện Củ Chi về quy
hoạch sản xuất nông nghiệp phát triển nông thôn đến năm 2020 và tầm nhìn 2025 trên địa
bàn huyện Củ Chi;
- Quyết định số 8004/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân
huyện Củ Chi về việc phê duyệt Đề cương và tổng dự toán quy hoạch xây dựng nông

thôn mới xã Phú Mỹ Hưng, huyện Củ Chi, TP.HCM (Quy hoạch xây dựng gắn với quy
hoạch sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp – thương mại dịch vụ và các điểm dân
cư nông thôn);
- Chương trình số 43-CTr/TU ngày 20/10/2008 của Thành ủy thành phố Hồ Chí
Minh về thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Quyết định số 5300/QĐ–UBND ngày 26/9/2013 của UBND Tp.HCM về phê duyệt
đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/5000 (quy hoạch sử dụng đất – kiến trúc – giao thông)
Khu nông nghiệp kết hợp du lịch sinh thái và dân cư nhà vườn xã Phú Mỹ Hưng, huyện
Củ Chi (phân khu 1);
- Quyết định số 7270/ QĐ–UBND ngày 31/12/2013 của UBND Tp.HCM về phê
duyệt đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/5000 (quy hoạch hạ tầng kỹ thuật) Khu nông
nghiệp kết hợp du lịch sinh thái và dân cư nhà vườn xã Phú Mỹ Hưng, huyện Củ Chi
(phân khu 1);
- Căn cứ các pháp lý khác có liên quan;

Chủ đầu tư:

Trang 4


II.2. Căn cứ tình hình kinh tế vĩ mô
Kinh tế - xã hội nước ta năm 2014 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi
chậm sau suy thoái toàn cầu. Các nền kinh tế lớn phát triển theo hướng đẩy nhanh tăng
trưởng nhưng có nhiều yếu tố rủi ro trong việc điều chỉnh chính sách tiền tệ. Trong khi
đó, ở trong nước, sản xuất kinh doanh chịu áp lực từ những bất ổn về kinh tế và chính trị
của thị trường thế giới, cùng với những khó khăn từ những năm trước chưa được giải
quyết triệt để như áp lực về khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế chưa cao; sức ép nợ
xấu còn nặng nề; hàng hóa trong nước tiêu thụ chậm; năng lực quản lý và cạnh tranh của
doanh nghiệp thấp... Trước bối cảnh đó, Chính phủ, Thủ tướng chính phủ ban hành nhiều

nghị quyết, chỉ thị, quyết định nhằm tiếp tục ổn định vĩ mô, tháo gỡ khó khăn và cải thiện
môi trường kinh doanh, tạo đà tăng trưởng, bảo đảm công tác an sinh xã hội cho toàn
dân.
Được sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của Đảng, Quốc hội và Chính phủ, cùng với sự
nỗ lực, quyết tâm của các cấp, các ngành và các địa phương nên kinh tế - xã hội nước ta
năm 2014 có nhiều chuyển biến tích cực. Kết quả cụ thể của từng ngành, lĩnh vực như
sau: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2014 ước tính tăng 5,98% so với năm 2013,
trong đó quý I tăng 5,06%; quý II tăng 5,34%; quý III tăng 6,07%; quý IV tăng 6,96%.
Mức tăng trưởng năm nay cao hơn mức tăng 5,25% của năm 2012 và mức tăng 5,42%
của năm 2013 cho thấy dấu hiệu tích cực của nền kinh tế. Trong mức tăng 5,98% của
toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,49%, cao hơn mức 2,64%
của năm 2013, đóng góp 0,61 điểm phần trăm vào mức tăng chung; khu vực công nghiệp
và xây dựng tăng 7,14%, cao hơn nhiều mức tăng 5,43% của năm trước, đóng góp 2,75
điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 5,96%, đóng góp 2,62 điểm phần trăm.
Mặc dù hiện tại nền kinh tế chung đang gặp nhiều khó khăn, bất ổn về thời tiết
nhưng lương thực và sức khỏe luôn là nhu cầu thiết yếu của cuộc sống, hai lĩnh vực này
luôn nằm trong chính sách phát triển đất nước của Chính phủ. Vì vậy, dự án Trồng rau
sạch kết hợp nuôi cua đinh tại xã Phú Mỹ Hưng, huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh
phù hợp với môi trường vĩ mô và mục tiêu phát triển của đất nước. Đây là căn cứ để xác
định tính cấp thiết của dự án nhằm góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
II.3. Căn cứ tình hình sản xuất và nhu cầu tiêu thụ rau an toàn
II.3.1. Tầm quan trọng của rau
Rau là nguồn thức ăn có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống con người; rau cung
cấp nhiều vitamin, chất khoáng, chất xơ và nhiều chất bổ dưỡng cần thiết khác cho sự
phát triển của cơ thể.
II.3.2. Nhu cầu sử dụng rau an toàn của người dân
Sức khỏe là điều mà ai cũng muốn, có một sức khỏe tốt sẽ giúp mọi người hoàn
thành được mọi việc được tốt hơn, hiệu quả cao hơn. Đồng thời với điều kiện kinh tế – xã
hội nước ta hiện nay, đặc biệt tại Tp.HCM, thu nhập của người dân ngày càng tăng lên,
đời sống ngày càng ổn định, đòi hỏi nhu cầu về rau sạch là rất lớn. Thực trạng là rau quả

tại nhiều chợ rau không đáp ứng được chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm cùng với
vấn đề ngộ độc do ăn phải rau bị nhiễm hóa chất đang khiến người tiêu dùng hoang mang
lo lắng. Thay vì sử dụng các loại rau không an toàn trên, nhiều người dân chuyển sang
dùng các loại thực phẩm chức năng. Chính vì vậy, mà rau sạch trở thành sự lựa chọn của

Chủ đầu tư:

Trang 5


nhiều bà nội trợ muốn đảm bảo sức khỏe cho gia đình và người thân. Họ sẵn sàng bỏ ra
một khoản tiền lớn hơn để có được những mớ rau sạch có nguồn gốc rõ ràng tại hệ thống
các siêu thị và các cửa hàng rau sạch.
II.3.3. Tình hình sản xuất rau sạch- rau an toàn
Những năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu rau quả liên tục tăng trưởng và đang
hướng dần tới việc trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn của ngành
nông nghiệp. Nhưng để thực sự khai thác được hết tiềm năng của mặt hàng này cũng đòi
hỏi phải có bước đi đúng đắn, tổ chức sản xuất chuyên nghiệp và liên kết hợp tác đầu tư
chặt chẽ với các nước có nền sản xuất rau, quả hiện đại.
Theo số liệu của Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, diện tích
trồng rau cả nước hiện đạt khoảng hơn 823.000 ha; Tuy nhiên, các sản phẩm rau sạch, đạt
chất lượng còn rất hiếm trong khi nhu cầu tiêu dùng sản phẩm sạch của người dân ngày
một tăng.
Tình hình sản xuất rau sạch- rau an toàn ở nước ta còn gặp nhiều bất cập, nguyên
nhân là do:
1/ Còn nặng tính truyền thống
Theo Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam, sở dĩ ngành sản xuất rau
công nghệ cao chưa phát triển đúng tầm, bởi hầu hết các vùng sản xuất rau chính ở các
địa phương còn manh mún, nặng về phương thức truyền thống lâu đời. Bên cạnh đó,
chưa có sự quy hoạch toàn diện, sản xuất rau an toàn trong nhà màng, nhà lưới, rau mầm,

… chưa nhiều, chưa có nhiều hộ sản xuất rau an toàn theo VietGAP, chưa được tổ chức
thành hệ thống và liên kết trên quy mô lớn từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Việc áp
dụng phân bón, thuốc BVTV trên rau còn tùy tiện. Đầu ra của sản phẩm chưa ổn định,
phụ thuộc mạnh vào các thương lái thu mua nhỏ và ép giá, chưa được bao tiêu sản phẩm.
Hơn nữa, nông dân không chủ động được giống, thiếu vốn sản xuất lẫn thông tin thị
trường, cán bộ khuyến nông chuyên về rau chưa nhiều.
2/ Cần có logo cho sản phẩm
Trung tâm Khuyến nông Quốc gia cho biết, Việt Nam có khả năng gieo trồng 120
loài rau nhiệt đới và bán nhiệt đới (chưa kể đến các loại rau rừng và rau bản địa). Một số
quốc gia thuộc vùng khí hậu ôn đới và vùng Trung Đông có nhu cầu nhập khẩu các sản
phẩm rau hoa khá lớn. Nhưng vấn đề ở chỗ, họ chỉ nhập rau được chứng nhận là sản
phẩm sạch.
Ngoài ra, nhu cầu dùng rau sạch cũng ngày một gia tăng ở nước ta, nên việc sản
xuất rau quả tươi, an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP ngày một nhiều. Tuy nhiên, hiện nay
người sản xuất sản phẩm này gặp nhiều khó khăn trong tiêu thụ. Một trong những khó
khăn đó là sản phẩm VietGAP chỉ được chứng nhận chung chung chứ chưa thiết lập nhãn
hiệu (logo) gắn liền với sản phẩm khi được tiêu thụ trên thị trường.
Vì vậy, người sản xuất chưa chứng minh cho khách hàng sản phẩm của mình được
sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP. Ngược lại, người tiêu thụ chưa có gì làm bằng chứng
để tin tưởng vào sản phẩm VietGAP vì về mặt hình dạng nhận diện cũng tương tự như
những sản phẩm khác trên thị trường. Để khắc phục vấn đề này và giúp thúc đẩy sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, trước hết là rau và các loại trái cây, đã được chứng
nhận theo tiêu chuẩn VietGAP cần được gắn trên sản phẩm đó một biểu tượng hay logo
VietGAP.

Chủ đầu tư:

Trang 6



Theo Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, việc cấp nhãn hiệu cho sản phẩm an toàn
theo Global GAP và VietGAP là điều cần thiết để chứng minh cho khách hàng, từ nhà
phân phối, nhà trung gian, nhà nhập khẩu là các phương pháp thực hành sản xuất ra sản
phẩm đó được thực hành theo GAP. Từ đó, tạo lòng tin cho người tiêu thụ để họ an tâm
mua và sử dụng sản phẩm nông nghiệp, tạo điều kiện đảm bảo cho việc tiếp cận thị
trường của sản phẩm, tạo hiệu quả hoạt động và cạnh tranh trên thị trường. Logo trên sản
phẩm GAP sẽ được xem như là 1 “hộ chiếu” thâm nhập thị trường nội địa và mở rộng
xuất khẩu, giới thiệu quá trình đổi mới và cải thiện sản phẩm nhằm tăng khả năng cạnh
tranh. Ngoài ra, nó giúp giảm một số hoạt động kiểm tra của đối tác thu mua. Vì các nhà
phân phối trong hệ thống GAP đã chấp nhận và thống nhất chương trình làm việc theo
GAP.
II.4. Căn cứ tính triển vọng của việc nuôi cua đinh
Con cua đinh (ba ba Nam bộ, rùa đinh) hiện nay trên thị trường tiêu thụ rất tốt, giá
cao (trung bình khoảng 500,000 đồng/kg). Các món ăn chế biến từ thịt cua đinh khá phổ
biến trong các nhà hàng và còn xuất hiện trong các dịp họp mặt gia đình như lễ tết, tiệc
tùng, cúng giỗ... nhằm cúng kiếng, thết đãi người thân, bạn bè, khách quý. Thịt, tiết
(huyết), tinh hoàn cua đinh là nguồn thực phẩm quý tăng cường sinh lực cho mọi người,
người đau mới mạnh, người yếu sinh lý, nhất là nam giới. Đặc biệt Trung Quốc, Hồng
Kông, Đài Loan... là những thị trường rộng lớn tiêu thụ nhiều thịt cua đinh. Qua đó, dễ
nhận thấy nuôi cua đinh là nghề có nhiều triển vọng trước mắt cũng như lâu dài.
Tuy nhiên, để nuôi cua đinh thành công, người nuôi cần:
- Có kiến thức về con cua đinh
- Phải có con giống đạt chất lượng
Thực tế con cua đinh rất dễ nuôi, mau lớn, và khỏe mạnh, nên tạo những điều kiện thuận
lợi cho cua đinh, nó sẽ sống khỏe, lớn nhanh, sinh sản nhiều.
II.5. Căn cứ điều kiện vùng thực hiện dự án
II.5.1. Vị trí địa lý
Vị trí dự án “Trồng rau sạch kết hợp nuôi cua đinh” thuộc xã Phú Mỹ Hưng, huyện
Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh nằm trong khu quy hoạch theo Quyết định số 3688/QĐSQHKT.
Ranh giới quy hoạch xã Phú Mỹ Hưng được giới hạn như sau :

- Phía Đông - Bắc giáp

: sông Sài Gòn

- Phía Tây - Nam giáp

: Tỉnh lộ 15 và sông Sài Gòn

- Phía Bắc giáp

: sông Sài Gòn

- Phía Đông và Đông - Nam giáp

: rạch Ông Cơ

Chủ đầu tư:

Trang 7


Hình: Vị trí huyện Củ Chi
II.5.2. Điều kiện tự nhiên
 Địa hình
Địa hình dự án nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Tây nam bộ và miền sụt
Đông nam bộ, với độ cao giảm dần theo 2 hướng Tây bắc – Đông nam và Đông bắc –
Tây nam. Độ cao trung bình so với mặt nước biển từ 8m – 10m.
 Khí hậu
Dự án nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang tính chất cận xích đạo.
Khí hậu chia thành hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng

12 đến tháng 4 năm sau, với đặc trưng chủ yếu là:
Nhiệt độ tương đối ổn định, cao đều trong năm và ít thay đổi, trung bình năm
khoảng 26,6oC. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28.8 oC (tháng 4), nhiệt độ trung
bình tháng thấp nhất 24,8oC (tháng 12). Tuy nhiên biên độ nhiệt độ giữa ngày và đêm
chênh lệch khá lớn, vào mùa khô có trị số 8 – 10oC.
Lượng mưa trung bình năm từ 1.300 mm – 1770 mm, tăng dần lên phía Bắc theo
chiều cao địa hình, mưa phân bổ không đều giữa các tháng trong năm, mưa tập trung vào
tháng 7,8,9; vào tháng 12,tháng 1 lượng mưa không đáng kể.
Độ ẩm không khí trung bình năm khá cao 79,5% cao nhất vào tháng 7,8,9 là 80 –
90%, thấp nhất vào tháng 12,1 là 70%.
Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là 2.100 – 2920 giờ.
Huyện nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của hai hướng gió mùa chủ yếu phân bố
vào các tháng trong năm như sau:

Chủ đầu tư:

Trang 8


Từ tháng 2 đến tháng 5 gió Tín phong có hướng Đông Nam hoặc Nam với vận tốc
trung bình từ 1,5 – 2,0 m/s;
Tháng 5 đến tháng 9 thịnh hành là gió Tây – Tây nam, vận tốc trung bình từ 1,5 –
3,0 m/s
Ngoài ra, từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau có gió Đông Bắc, vận tốc trung bình từ
1 – 1,5 m/s.
 Thủy văn:
Dự án nằm trong huyện Củ Chi, nơi có hệ thống sông, kênh, rạch khá đa dạng, với
những đặc điểm chính:
Sông Sài Gòn chịu chế độ ảnh hưởng dao động bán nhật triều, với mực nước triều
bình quân thấp nhất là 1,2m và cao nhất là 2,0 m

Các hệ thống kênh rạch tự nhiên khác, đa số chịu ảnh hưởng trực tiếp chế độ hủy
văn của sông Sài Gòn như Rạch Tra, Rạch Sơn, Bến Mương … Riêng chỉ có kênh Thầy
Cai chịu ảnh hưởng chế độ thủy văn của sông Vàm Cỏ Đông.
Nhìn chung hệ thống sông, kênh, rạch trực tiếp chi phối chế độ thủy văn của huyện
và nét nổi bậc của dòng chảy và sự xâm nhập của thủy triều.
Tóm lại, thiên nhiên nơi đây còn khá hoang sơ, đất đai, khí hậu rất thuận lợi phát
triển trồng rau kết hợp nuôi cua đinh. Bên cạnh đó, do Củ Chi là huyện liền kề các quận
trung tâm Tp.HCM nên ở đây cũng thuận lợi cho việc vận chuyển rau sạch, cũng như cua
đinh vào thành phố.
II.6. Kết luận sự cần thiết đầu tư
Rau là một loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của con người.
Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm để đảm bảo sức khỏe người dân đang được đặt ra ngày
càng nóng bỏng, trong đó nhu cầu về rau xanh đạt tiêu chuẩn an toàn ngày càng tăng,
nhất là tại các thành phố lớn, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh.
Bên cạnh đó, nhận thấy nhu cầu thị trường đối với cua đinh ngày càng cao, cộng với
hiệu quả kinh tế do cua đinh đem lại, Công ty TNHH Bảo An Đường chúng tôi quyết
định đầu tư dự án “Trồng rau sạch kết hợp nuôi cua đinh” tại xã Phú Mỹ Hưng, huyện Củ
Chi, Tp.HCM trên khu đất có tổng diện tích 13.384 m2.
Tóm lại, việc đầu tư xây dựng dự án là hoàn toàn cần thiết, là một định hướng đầu
tư đúng đắn phù hợp với quy hoạch tại địa phương, không chỉ giải quyết một phần nào
các hiệu quả xã hội, giải quyết nhu cầu ăn uống mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển
nền kinh tế TP.HCM nhà nói chung và huyện nhà nói riêng.

Chủ đầu tư:

Trang 9


CHƯƠNG III: NỘI DUNG DỰ ÁN
III.1. Địa điểm đầu tư

Dự án “Trồng rau sạch kết hợp nuôi cua đinh” nằm trong xã Phú Mỹ Hưng, huyện
Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.
III.2. Quy mô dự án
Dự án được thực hiện trên khu đất có tổng diện tích 13.384 m2 gồm 2 thành phần:
+ Thành phần 1: Trồng rau sạch
+ Thành phần 2: Nuôi cua đinh
Chi tiết các hạng mục công trình trong dự án như sau:
STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
1
2
3

Hạng mục
Khu vực chung
Nhà bảo vệ
Văn phòng làm việc
Nhà ăn
Nhà kho chứa dụng cụ, máy móc

WC chung
Cổng
Tường bao quanh
Bể chứa nước
Đường nội bộ
Giếng khoan
Khu vực chăn nuôi
Hồ nuôi cua đinh
Khu vực vườn rau sạch
Khu ươm giống
Nhà sơ chế rau
Khu trồng rau sạch có mái che bằng lưới

Đơn vị Diện tích

m2
m2
m2
m2
m2
cái
m
m2
m2
cái

16
35
60
100

21
2
6,440
15
876
10

m2

680

m2
m2
m2

2,000
3,000
9,194

Chi tiết các hạng mục máy móc thiết bị sẽ được đầu tư như sau:
STT
1
2
3
4
5

Hạng mục
Máy bơm nước 125W. A-130 JACK
Hệ thống tưới tiêu cho rau

Thiết bị vận chuyển
Dụng cụ thu hoạch
Văn phòng làm việc
+ Bàn ghế
+ Quạt trần cánh 1,4m ASIA J56002

Chủ đầu tư:

Đơn vị

Số lượng

chiếc
hệ thống
xe
bộ

10
1
3
1

bộ
chiếc

3
2

Trang 10



6

7

+ Ti vi LG LCD 32LH20R
Nhà ăn
+ Bàn ghế
+ Dụng cụ nhà bếp
+ Quạt trần cánh 1,4m ASIA J56002
+ Ti vi LG LCD 32LH20R
Hệ thống điện

chiếc

1

bộ
bộ
chiếc
chiếc
hệ thống

7
1
4
1
1

III.3. Sản phẩm thị trường

Các loại rau

Hình ảnh

Rau muống

Rau ngót

Rau mồng tơi

Chủ đầu tư:

Trang 11


Cải ngọt

Rau thơm

Rau đay

Chủ đầu tư:

Trang 12


Hành

Mướp


Bí đao

Dưa leo

Chủ đầu tư:

Trang 13


Khổ qua

Cua đinh

III.4. Giải pháp thực hiện dự án
III.4.1. Trồng rau sạch
Quy trình chung sản xuất rau an toàn theo Tiêu Chuẩn VietGAP của Công ty Bảo
An Đường:
1.Chọn đất trồng
- Cách ly hoàn toàn với khu vực có chất thải công nghiệp, bệnh viện, với chất thải
sinh hoạt thành phố.
- Đất không được có tồn dư hóa chất độc hại.
2.Nguồn nước tưới
- Sử dụng nước sạch từ giếng khoan đã được kiểm định chất lượng.
3.Giống
- Phải biết rõ lý lịch nơi sản xuất giống.

Chủ đầu tư:

Trang 14



4.Phân bón
- Sử dụng phân hữu cơ vi sinh bón cho rau.
- Sử dụng phân hoá học bón thúc vừa đủ theo yêu cầu của từng loại rau. Cần kết
thúc bón trước khi thu hoạch ít nhất 15 ngày.
5.Phòng trừ sâu bệnh.
Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM (Integrated Pest
Management)
- Luân canh cây trồng hợp lý.
- Sử dụng giống tốt, chống chịu sâu bệnh và sạch bệnh.
- Sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh hợp lý.
- Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc).
6.Sử dụng nhà lưới, nhà kính để trồng rau.
- Sử dụng nhà lưới, nhà kính để che chắn: nhà lưới, nhà kính có tác dụng hạn chế
sâu, bệnh, cỏ dại, sương giá, nắng hạn, rút ngắn thời gian sinh trưởng của rau.
7.Thu hoạch
- Thu hoạch rau đúng lúc, loại bỏ lá già héo, bị sâu bệnh và dị dạng.
8. Sơ chế và kiểm tra:
Trước khi thu hoạch: Các mẫu rau trên từng ruộng sẽ được lấy và tiến hành phân
tích thí nghiệm để xác định dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
Sau khi thu hoạch: Rau sẽ được chuyển vào phòng sơ chế để phân loại, làm sạch,
rửa kỹ bằng nước sạch, khử khuẩn bằng Ozon, dùng bao túi sạch để chứa đựng, có tem
niêm phong của Công ty Bảo An Đường.
9. Vận chuyển: Sau khi đóng gói, rau sẽ được niêm phong và vận chuyển đến cửa
hàng hoặc trực tiếp cho người sử dụng trong vòng 24h để đảm bảo điều kiện vệ sinh và
an toàn.
10. Bảo quản và sử dụng: Rau được bảo quản ở cửa hàng ở nhiệt độ thích hợp và
thời gian lưu trữ không quá 2 ngày. Rau an toàn có thể sử dụng ngay không cần phải
ngâm nước muối hay các chất làm sạch khác.
III.4.2. Nuôi cua đinh

Cua đinh là động vật thuộc lớp bò sát, bộ rùa, họ ba ba Tryonychidae, có sức đề
kháng tốt, ít bị bệnh… Thức ăn của cua đinh rất dễ tìm, khâu chăm sóc cũng không khó,
tỉ lệ hao hụt thấp, nếu chăm sóc tốt, cho ăn đầy đủ, vệ sinh ao hồ sạch sẽ cua đinh rất mau
lớn và sinh sản nhiều.
1. Thiết kế ao nuôi
Môi trường nuôi có ảnh hưởng rất lớn đến việc thành bại khi nuôi cua đinh, cần
phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật chủ yếu sau:
– Nên xây dựng ao nuôi ở nơi có nguồn nước sạch độc lập để bảo đảm cấp nước
sạch. Không gian yên tĩnh, kín đáo, quang đãng, dễ thoát nước, không bị úng ngập.
- Diện tích ao nuôi khoảng 500 m2.

Chủ đầu tư:

Trang 15


- Mức nước thích hợp cho nuôi cua đinh thịt là từ 1,5 – 2m, mức nước chứa thường
xuyên từ 1 – 1,2m. Thời gian nắng nóng và mùa rét cho nước sâu thêm 20 – 30cm.
- Sườn bờ cần tạo chỗ cho cua đinh nghỉ ngơi dưới nước và trên bờ; có chỗ cố định
cho cua đinh ăn để tiện theo dõi. Xung quanh phải xây bờ cao, tốt nhất là xây bờ tường
dựng đứng cao 0,5m so với mặt đất để cua đinh không thoát ra ngoài.
- Mỗi ao có cống cấp nước và thoát nước riêng. Cống thoát nước có điều kiện nên
đặt sát đáy ao để dễ tháo cạn và hút bỏ chất cặn bẩn trong ao. Cấp nước vào ao nên cho
chảy ngầm, không xối mạnh trên mặt nước làm cua đinh sợ hãi không có lợi cho sinh
trưởng.
- Có chỗ cố định cho cua đinh ăn để dễ theo dõi sức ăn của cua đinh và để làm vệ
sinh khu vực ăn. Đơn giản nhất là cho thức ăn vào rổ, rá, nia, mẹt, khay, buộc dây treo
ngập nước từ 0,3 – 0,6m cho cua đinh ăn, khi cần thì nhấc lên như nhấc vó. Có thể xây
một bệ máng ở một góc ao, rộng 0,4 – 0,6m, ngập dưới nước 0,3 – 0,6m. Ao bể nhỏ và
nông, đáy sạch có thể thả thức ăn trực tiếp xuống đáy ao cho ăn, nên chọn vị trí gần cửa

cống tháo nước để dễ tháo hút chất cặn bẩn thức ăn thừa hàng ngày. Có thể luyện cho ba
ba quen ăn ở ngay sát mép nước.
2. Thời vụ nuôi
Nhiệt độ nước các ao nuôi dao động trong phạm vi 24 – 32 0C nên cua đinh có điều
kiện sinh trưởng liên tục và đẻ quanh năm.
3. Chọn giống nuôi
Cần chọn con giống đồng cỡ, kích cỡ giống là 150 – 200g/con. Ngoại hình bóng,
không bị xây xát, dị hình, không bị tật. Con giống khỏe mạnh, đồng đều, hoạt động
nhanh nhẹn, không nhiễm bệnh. Con giống khỏe thể hiện bằng cách cho lật ngửa chúng
sẽ tự lật lại bình thường. Con giống yếu thể hiện ở triệu chứng là cổ rụt không hết, bò
chậm, mắt có tinh thể màu đục. Khi mua giống nên mua ở những cơ sở có uy tín. Mật độ
thả là 2 con/m2.
4. Thức ăn cho cua đinh
– Thức ăn là động vật còn tươi sống như: Tôm, cá tạp, moi, dắt, giun, ếch nhái, các
loại phụ phế phẩm của lò mổ, thịt động vật kém phẩm chất, giun đất, cá tép khô… và bột
ngũ cốc, tất cả xay nhỏ với tỷ lệ động vật/thực vật là 3/1. Lượng thức ăn cho ăn mỗi ngày
trung bình bằng 10% trọng lượng. Cho ăn ngày 2 lần ở những vị trí cố định. Cho ăn vào
sàng (mẹt, nia…) ngập trong nước 20 – 30cm. Sau mỗi lần cho ăn nên kéo lên kiểm tra
xem lượng thức ăn có hết không để điều chỉnh cho phù hợp và vệ sinh.
- Những điều cần lưu ý khi cho cua đinh ăn:
+ Thức ăn phải được rửa sạch, băm nhỏ (phù hợp kích cỡ miệng), nếu ươn hôi phải
được nấu chín, không cho ăn thức ăn mặn và bị ẩm mốc.
+ Giảm lượng thức ăn khi nhiệt độ xuống thấp kéo dài.
+ Sau khi thay nước xong cua đinh có thể bỏ ăn 2 – 3 ngày.
+ Tránh gây tiếng động mạnh khi cho ăn, khi thay nước.
5. Quản lý chăm sóc và phòng bệnh
– Cần kiểm tra bờ ao, rào chắn thường xuyên đặc biệt vào những ngày mới thả
giống, trời mưa to. Chú ý tới nguồn nước đưa vào ao, bể nuôi luôn đầy đủ và sạch. Hàng

Chủ đầu tư:


Trang 16


ngày theo dõi sức ăn của cua đinh để điều chỉnh thức ăn cho phù hợp. Phát hiện kịp thời
những hiện tượng bất thường để xử lý. Nếu không có điều kiện thay nước thường xuyên
và triệt để cho ao, bể thì cứ 15 – 30 ngày lại phải khử trùng cho ao, bể một lần bằng vôi
bột với lượng 1,5 – 2kg/100m3 nước.
- Phòng bệnh rất quan trọng khi nuôi cua đinh. Để giảm bệnh cho cua đinh cần chú
ý các biện pháp như: Chọn cua đinh giống phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng. Trước khi
thả giống phải tắm bằng dung dịch Sulfat đồng với liều lượng 8g/m 3 trong thời gian 20 –
30 phút để phòng bệnh nấm và ký sinh đơn bào. Cuối vụ khử trùng ao, bể nuôi bằng cách
bón 10 – 15kg vôi/100m2. Không nên để thức ăn dư thừa. Định kỳ 15 – 20 ngày/lần hoà
nước vôi với lượng1,5 – 2kg/100m3 té cho ao, bể nuôi. Những ngày nhiệt độ nước 18 –
250 C, dùng dung dịch Sulfat đồng (CuSO 4) với nồng độ 8g/m 3 hoặc thuốc tím nồng độ
20g/m3. Mỗi ngày tắm 1 lần/30 phút để phòng bệnh nấm thuỷ mi. Khi bị bệnh phải nhốt
riêng để điều trị đồng thời nhanh chóng vệ sinh môi trường ao nuôi. Không nuôi ở mật độ
quá dày.
6. Thu hoạch
– Sau 9 – 10 tháng nuôi cua đinh đã đạt cỡ khoảng 0,9 – 1,0 kg/con. Theo kinh
nghiệm của những người nuôi cua đinh thì năm đầu chúng tăng trưởng chậm, nhưng đến
năm thức 2 thì tăng trưởng rất nhanh, có thể tăng 2 – 3 kg/con, thậm chí 4 – 5 kg/con. Vì
thế hầu hết người nuôi đều kéo dài đến năm thức 2 mới thu hoạch. Có thể thu tỉa bằng
cách tháo bớt nước trong ao, để mò bắt từng con. Nếu thu toàn bộ, phải tháo cạn nước và
bắt từng con. Khi bắt cần phải nhẹ nhàng không làm xây xát da, không dẫm lên lưng cua
đinh, không nhốt cua đinh quá dày, tránh chúng cào vào lưng cắn nhau gây tổn thương.
Giữ những con nhỏ để nuôi tiếp hoặc chọn những con lớn để nuôi vỗ cho đẻ lấy giống
năm sau. Trước khi vận chuyển không để cua đinh ở trong nước mà để ở nơi ẩm. Dụng
cụ chứa cua đinh có thể là bị cói, giỏ cói, sọt hay thùng gỗ thoáng, có lót bèo để giữ ẩm.
- Xếp một lớp bèo, một lớp cua đinh, tốt nhất là ngăn cho mỗi con ở một ô. Trong

khâu vận chuyển phải nhẹ nhàng. Nếu vận chuyển vào trưa nóng thì dùng đá bọc vải để
lên trên cho nước mát chảy xuống. Nếu vận chuyển qua đêm thì khi nghỉ đêm phải tháo
ra, sáng hôm sau đóng lại.
III.5. Giải pháp thị trường
Toàn bộ sản phẩm rau an toàn, cua đinh của dự án sẽ được xác định tiêu thụ tại thị
trường Tp.HCM. Thị trường mục tiêu và khách hàng tiềm năng của dự án sẽ là những
thương lái, những doanh nghiệp đầu mối thu mua sản phẩm.
III.6. Nhân sự dự án
Chức vị
Quản lý
Công nhân làm vườn rau
Công nhân nuôi cua đinh
Bảo vệ
Tổng

Chủ đầu tư:

Số lượng
(người)
1
15
3
1
20

Trang 17


CHƯƠNG IV: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN
IV.1. Cơ sở lập tổng mức đầu tư

Tổng mức đầu tư cho Dự án “Trồng rau sạch kết hợp nuôi cua đinh” được lập dựa
trên các phương án trong hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án và các căn cứ sau đây:
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội Nước Cộng hoà
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Quốc Hội khóa XII kỳ họp thứ 3, số
14/2008/QH12 Ngày 03 tháng 06 năm 2008 ;
- Luật số 32/2013/QH13 của Quốc hội : Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập doanh nghiêp;
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án
đầu tư và xây dựng công trình;
- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý
chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của
Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;
- Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật thuế giá trị gia tăng;
- Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/07/2004 sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 7
Nghị định số 158/2003/NĐ-CP;
- Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 27/05/2007 của Bộ Xây dựng về việc “Hướng
dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình”;
- Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành Nghị định số
123/2008/NĐ-CP;
- Thông tư 130/2008/TT-BTT ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp;
- Thông tư số 02/2007/TT–BXD ngày 14/2/2007. Hướng dẫn một số nội dung về:
lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ
chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số
957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;

- Thông tư số 45/2013/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 25/04/2013 hướng
dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định;
- Căn cứ suất vốn đầu tư xây dựng công trình ban hành theo quyết định 495/QĐBXD ngày 26/04/2013 của Bộ xây dựng;

Chủ đầu tư:

Trang 18


- Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán
và dự toán công trình;
IV.2. Nội dung tổng mức đầu tư
IV.2.1. Tài sản cố định
Mục đích của tổng mức đầu tư là tính toán toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng Dự án
“Trồng rau sạch kết hợp nuôi cua đinh”, làm cơ sở để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu
tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án.
Tổng mức đầu tư của dự án (bao gồm lãi vay trong thời gian xây dựng)
37,928,714,000 đồng, bao gồm:
+ Chi phí xây dựng và lắp đặt;
+ Chi phí máy móc thiết bị;
+ Chi phí con giống;
+ Chi phí giống rau;
+ Chi phí giải phóng và san lấp mặt bằng;
+ Chi phí cày xới và gieo trồng;
+ Dự phòng phí;
+ Lãi vay trong thời gian xây dựng;
+ Chi phí đất.
 Khái toán chi phí xây dựng và lắp đặt
Khái toán chi phí xây dựng và lắp đặt cho các công trình bao gồm:
1/ Khu vực chung:

- Nhà bảo vệ;
- Văn phòng làm việc;
- Nhà ăn;
- Nhà kho chứa dụng cụ;
- Đường nội bộ;
- Cổng;
- Tường bao quanh;
- Bể chứa nước;
- Nhà vệ sinh;
- Giếng khoan;
2/ Khu vực nuôi cua đinh
- Hồ nuôi cua đinh
3/ Khu vực trồng rau sạch
- Khu ươm giống
- Nhà sơ chế rau
- Khu vực trồng rau có mái che bằng lưới
Chủ đầu tư:

Trang 19


Khái toán chi phí xây dựng và lắp đặt được thể hiện qua bảng sau:
TT

Hạng mục

Đơn vị Diện tích Suất xây dựng (/m2) Thành tiền

I
1

2
3

Khu vực chung
Nhà bảo vệ
Văn phòng làm việc
Nhà ăn
Nhà kho chứa dụng cụ,
4
máy móc
5 WC chung
6 Cổng
7 Bể chứa nước
8 Đường nội bộ
9 Giếng khoan
II Khu chăn nuôi
1 Hồ nuôi cua đinh
III Khu trồng rau sạch
1 Khu ươm giống
2 Nhà sơ chế rau
Khu trồng rau sạch có
3
mái che bằng lưới
TỔNG CỘNG

m2
m2
m2

16

35
60

1,850
1,975
1,975

586,711
29,600
69,125
118,500

m2

100

1,300

130,000

m2
cái
m2
m2
cái

21
2
15
876

10

510
5,200
920
176
5,040

m2

680

230

m2
m2

2,000
3,000

123
195

10,710
10,400
13,800
154,176
50,400
156,400
156,400

1,584,908
246,000
585,000

m2

9,194

82

753,908
2,328,019

 Khái toán chi phí máy móc thiết bị
Khái toán chi phí máy móc thiết bị bao gồm:
- Máy bơm nước;
- Hệ thống tưới tự động;
- Thiết bị vận chuyển;
- Dụng cụ thu hoạch;
- Thiết bị văn phòng làm việc;
- Thiết bị nhà nghì công nhân;
- Thiết bị nhà ăn;
- Hệ thống điện;
Khái toán chi phí máy móc thiết bị dùng cho dự án được thể hiện qua bảng sau:
Bảng: Bảng khái toán chi phí máy móc thiết bị dự án
Đvt: 1,000 vnđ

Chủ đầu tư:

Trang 20



STT
1
2
3
4
5

6

7

Hạng mục

Đơn vị

Máy bơm nước 125W. A-130 JACK
chiếc
Hệ thống tưới tiêu cho rau
hệ thống
Thiết bị vận chuyển
xe
Dụng cụ thu hoạch
bộ
Văn phòng làm việc
+ Bàn ghế
bộ
+ Quạt trần cánh 1,4m ASIA J56002
chiếc

+ Ti vi LG LCD 32LH20R
chiếc
Nhà ăn
+ Bàn ghế
bộ
+ Dụng cụ nhà bếp
bộ
+ Quạt trần cánh 1,4m ASIA J56002
chiếc
+ Ti vi LG LCD 32LH20R
chiếc
Hệ thống điện
hệ thống
TỒNG CỘNG

10
1
3
1

Thành tiền
sau thuế
35,600
138,000
16,080
13,800

3
2
1


9,360
1,370
6,700

7
1
4
1
1

16,450
110,000
2,740
6,700
128,000
484,800

Số lượng

 Chi phí giống rau
Với diện tích trồng rau là 9,194 m 2, chi phí cho vườn ươm diện tích 2,000 m 2 như
sau:
Bảng: Chi phí giống vườn ươm rau
Đvt: 1,000 vnđ
STT
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11

Hạng mục
Rau muống
Rau ngót
Rau mồng tơi
Cải ngọt
Rau thơm
Rau đay
Hành
Mướp
Bí đao
Dưa leo
Khổ qua
TỔNG

Diện tích
gieo trồng
(m2)
836
836
836
836
836

836
836
836
836
836
836
9,194

Số lượng /ha

Đơn vị

750
100
50
10
100
20
100
10
10
10
10

kg/ha
kg/ha
kg/ha
kg hạt/ha
kg hạt/ha
kg hạt/ha

kg/ha
kg hạt/ha
kg hạt/ha
kg hạt/ha
kg hạt/ha

Đơn giá
(ngàn
đồng)
11
8
10
220
18
7
50
15
28
200
150

Thành tiền
(ngàn
đồng)
6,896
669
418
1,839
1,504
117

4,179
125
234
1,672
1,254
18,906

 Chi phí giống rau = 18,906,000 đồng
 Chi phí đầu tư cua đinh giống
Để nuôi cua đinh, ban đầu phải mua 284 con giống thả vào hồ, với chi phí khoảng
500,000 đồng/con.

Chủ đầu tư:

Trang 21


×