Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Báo cáo ĐTM dự án xây dựng mới khu thương mại và nhà ở cao cấp blooming tower

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 37 trang )

Báo cáo ĐTM: Dự án xây dựng mới Khu thương mại và nhà ở cao cấp Blooming Tower

MỞ ĐẦU

1. Mục đích và nội dung

Để thực hành mơn học Đánh giá tác động mơi trường, nhóm chúng tôi thực
hiện đánh giá tác động môi trường dự án căn hộ cao cấp Blooming Tower với các
mục đích và nội dung sau :

a) Mục đích

- Đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng môi trường
nền khu vực thực hiện dự án.

- Phân tích và dự báo những tác động tích cực và tiêu cực, các tác động trực
tiếp và gián tiếp do hoạt động của dự án tới môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội khu
vực thực hiện dự án và các vùng phụ cận .

- Đề xuất các giải pháp tổ chức quản lý và kỹ thuật cơng nghệ giúp phịng
tránh và giảm thiểu các tác động xấu tới môi trường xung quanh trong quá trình xây
dựng và hoạt động của dự án nhằm bảo vệ môi sinh và đảm bảo sức khỏe cộng đồng
dân cư sống trong khu vực.

b) Nội dung

- Mô tả sơ lược về dự án.

- Hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án.

- Dự báo, đánh giá các tác động của dự án đến môi trường khu vực.



- Ðề xuất các biện pháp khắc phục, giảm thiểu các tác động tiêu cực.

- Chương trình quản lý, giám sát mơi trường.

- Kết luận và kiến nghị.

2. Căn cứ pháp luật và kĩ thuật của việc thực hiện đánh giá tác động môi trường

Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án được lập trên cơ sở của các
văn bản pháp lý hiện hành sau đây:

- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Các cơ
quan nhà nước, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị vũ trang nhân dân đều có nghĩa vụ
thực hiện chính sách bảo vệ, cải tạo và tái sinh các tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và
cải tạo môi trường sống”.

- Luật bảo vệ môi trường được Chủ tịch nước đã ký lệnh ban hành ngày
29/11/2005 quy định tất cả các dự án sắp xây dựng và các cơ sở sản xuất đang tồn tại
phải tiến hành ĐTM.

Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 07 – Lớp 05MT Trang 1

Báo cáo ĐTM: Dự án xây dựng mới Khu thương mại và nhà ở cao cấp Blooming Tower
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật của Luật bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/09/2006 của Bộ tài nguyên môi

trường về việc hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi

trường và cam kết bảo vệ môi trường.
3. Tổ chức thực hiện ĐTM

Đánh giá tác động môi trường dự án Xây dựng mới khu thương mại và nhà ở
cao cấp Blooming Tower được thực hiện bởi Nhóm 07 – Lớp 05MT với sự hướng
dẫn của thầy giáo KS. Võ Diệp Ngọc Khôi.

Danh sách những người lập báo cáo ĐTM : Nhóm 07 – Lớp 05MT
Mai Thị Lê Dung
Kiều Thị Hòa
Phan Công Trường
Huỳnh Thu Vân
Nguyễn Văn Minh Việt

Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 07 – Lớp 05MT Trang 2

Báo cáo ĐTM: Dự án xây dựng mới Khu thương mại và nhà ở cao cấp Blooming Tower

CHƯƠNG 1

MƠ TẢ TĨM TẮT DỰ ÁN

1.1. Tên dự án

Xây dựng mới khu thương mại và nhà ở cao cấp Blooming Tower.

1.2. Chủ dự án

Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Hàn Quốc(KID)


- Đại diện: Ông Shin Yong Kyu - Chức vụ: Tổng giám đốc

Ơng Nguyễn Cơng Thi - Chức vụ: Giám đốc kinh doanh

- Địa chỉ liên hệ: 0511.3223777

1.3. Vị trí địa lý của dự án

Khu thương mại và ở cao tầng được xây dựng trên khu đất quy hoạch thuộc
phường Thuận Phước, quận Hải Châu, Tp.Đà Nẵng có đặc điểm sau:

- Vị trí trên bản đồ thành phố:

Blooming Tower

Hình 1.1. Vị trí của dự án trên bản đồ hành chính
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 07 – Lớp 05MT Trang 3

Báo cáo ĐTM: Dự án xây dựng mới Khu thương mại và nhà ở cao cấp Blooming Tower
- Ranh giới:
+ Phía Bắc: Giáp khu đất dịch vụ du lịch, núi Sơn Trà.
+ Phía Tây: Giáp đường dẫn và đường gom của cầu Thuận Phước, vịnh Đà

Nẵng.
+ Phía Đơng: Giáp đường quy hoạch có mặt cắt 12m (3m+6m+3m), nhà máy

bê tông Đà Nẵng, bãi biển Mỹ Khê.
+ Phía Nam: Giáp đường quy hoạch có mặt cắt 23,5m (3m+10,5m+10m), nhà

dân, tồn cảnh thành phố Đà Nẵng.

- Hướng gió:
+ Mùa đông: Đông Bắc, Tây Bắc.
+ Màu hè: Tây Nam.
- Sơ đồ mặt bằng:

Hình 1.2: Mặt bằng dự án
1.4. Nội dung chủ yếu của dự án
1.4.1. Hình thức đầu tư

Xây dựng mới 100%.
1.4.2. Quy mô và quy hoạch của dự án
a) Tổng vốn đầu tư : 90 triệu USD.
b) Quy hoạch tổng mặt bằng

- Diện tích khu đất: 10.773,18m2
- Tổng diện tích sàn xây dựng: 120.216,67 m2.
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 07 – Lớp 05MT Trang 4

Báo cáo ĐTM: Dự án xây dựng mới Khu thương mại và nhà ở cao cấp Blooming Tower

- Qui mô kiến trúc: 37 tầng cao và 1 tầng hầm

- Chiều cao căn hộ: 131,27m

- Số căn hộ: 669 (diện tích mỗi căn từ 41m2 đến 150m2)

- Tầng 1-3: Trung tâm thương mại với hơn 7000m2 sàn bao gồm các tiện ích
bố trí với các khơng gian riêng biệt : Khu mua Sắm, Sân golf trong nhà, Nhà hàng
cao cấp, Khu cafe, Phòng tập thể dục, Siêu thị 24/7, Nhà trẻ quốc tế, Khu spa cao cấp.
Tầng 3 có khuông viên để đi dạo được được thiết kế đạt tiêu chuẩn quốc tế, hồ bơi.


- Tầng 4: Khu sinh hoạt cộng đồng, khu giải trí.

- Tầng 5-35: Các loại căn hộ khác nhau phục vụ cho nhu cầu sử dụng của
người dân.

Ý tưởng về quy hoạch tổng mặt bằng cơng trình bám sát vào hiện trạng khu
đất, chú ý đến bề mặt đô thị và cảnh quan chung quanh, tạo không gian đệm để ngăn
cách giữa khu ở và khu thương mại. Để gia tăng tối đa sự hữu dụng của cơng trình
qua việc tổ chức không gian ngắm cảnh trên mái. Các khối và mặt bằng tổ chức xoay
góc nhằm tạo cho cơng trình có một nét riêng, tạo cảm giác về sự ổn định (sự luân
hồi) bằng cách thay đổi các khối hướng ra mặt đường tạo hướng nhìn rộng, thốt đem
lại cảm giác thoả mái cho người ở. Ngồi ra cịn tạo cho cơng trình một hình ảnh giàu
cảm xúc và tính thời đại bằng cách sử dụng những loại vật liệu và màu sắc một cách
thích hợp.

Phía trước có khoảng sân rộng vừa để thuận tiện cho giao thông khu vực tiền
sảnh và trồng cây xanh cách ly gần đường phố. Việc bố trí quy hoạch phân khu để
đảm bảo sự liên kết chặt chẽ giữa cơng trình, sân vườn, giao thơng đối ngoại và nội
bộ tạo ra tổng thể quy hoạch có tính thống nhất cao, phù hợp và đáp ứng yêu cầu đặt
ra. Việc kết nối giữa quảng trường trung tâm với đường dành cho người đi bộ tạo nên
mặt đứng đường phố đông đúc, nhộn nhịp làm cho khu thương mại có sức sống. Để
hạn chế các khoảng tối tại quảng trường trung tâm cũng như các không gian mở bằng
việc bố trí đèn.

c) Diện tích sử dụng đất

Bảng 1.1.Diện tích sử dụng đất của Dự án

TT Thành phần sử dụng đất đai Diện tích (m2) Tỷ lệ (%)


1 Đất khối cơng trình 6.130 56,9
2 Đất giao thông, sân bãi 4.643 43,1
10.773 100,0
Tổng cộng

d) Giải pháp công nghệ

Đây là cơng trình lớn, mang tính chất trọng điểm. Vì vậy các hạng mục của
cơng trình phải đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật, kinh tế và mỹ thuật. Với hệ
thống điều hịa khơng khí và thơng gió, nhà thiết kế đưa ra phương án tối ưu đảm bảo

Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 07 – Lớp 05MT Trang 5

Báo cáo ĐTM: Dự án xây dựng mới Khu thương mại và nhà ở cao cấp Blooming Tower
sự lựa chọn mức đầu tư ban đầu phù hợp, khả năng đáp ứng tối đa các yêu cầu kỹ
thuật với độ tin cậy cao, đồng thời kết hợp với kiến trúc của tịa nhà mang lại tính
thẩm mỹ cho cơng trình, tiết kiệm trong quá trình hoạt động, bảo dưỡng.

Với các đặc tính của toà nhà, phương án được chọn để thiết kế là: Hệ thống
điều hồ khơng khí trung tâm kiểu phân tán cho khối thương mại (Tầng B1F  tầng
4). Và sử dụng hệ thống điều hịa khơng khí một dàn nóng và nhiều dàn lạnh cho khối
căn hộ.

- Hệ thống điều hồ khơng khí trung tâm kiểu phân tán: Là hệ thống điều hoà
sử dụng gas làm chất tải lạnh và giải nhiệt bằng gió có đặc tính thay đổi lưu lượng
mơi chất lạnh, bao gồm các tổ hợp các dàn lạnh và dàn nóng được nối kết với nhau
bằng các ống đồng dẫn môi chất lạnh. Chiều dài ống đồng dẫn môi chất lạnh nối giữa
dàn nóng và dàn lạnh cho phép đến 165m và 90m chiều cao. Với kết cấu gọn nhẹ của
dàn nóng và độ cao của dàn thấp, hệ thống dễ dàng phân bố và lắp đặt thích hợp mà

không ảnh hưởng đến kiến trúc cũng như khả năng chịu tải của toà nhà.

- Hệ thống thơng gió:
+ Hệ thống thải gió toilet: Sử dụng các quạt hướng trục và quạt đặt mái nối ống
gió thải khơng khí ra bên ngồi.
+ Hệ thống cấp gió:
- Một số khơng gian sử dụng quạt cấp trực tiếp khơng khí vào trong khơng gian
điều hịa như siêu thị...
- Một số không gian sử dụng bộ hồi nhiệt nhằm giảm tải nhiệt do khơng khí
ngồi trời cấp vào hệ thống điều hồ.
1.4.3. Tiến độ dự án
- Nhận giấy phép đầu tư từ tháng 6/2006.
- Hiện tại dự án đang trong giai đoạn xây dựng phần móng, dự kiến đến tháng
9/2009 sẽ hoàn thành .
- Dự kiến hết tháng 12/2009 hoàn thành phần hầm.
- Dự kiến tháng 12/2011 sẽ hồn thiện cơng trình và đưa vào sử dụng.

Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 07 – Lớp 05MT Trang 6

Báo cáo ĐTM: Dự án xây dựng mới Khu thương mại và nhà ở cao cấp Blooming Tower

CHƯƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ XÃ HỘI

2.1. Điều kiện tự nhiên và môi trường
2.1.1. Điều kiện về khí tượng – thuỷ văn
2.1.1.1. Điều kiện khí tượng
a) Nhiệt độ

Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình bay hơi, phát tán các chất ơ nhiễm và các

q trình khác. Chế độ nhiệt của Đà Nẵng là sản phẩm quan trọng của loại hình nhiệt
đới gió mùa của một lãnh thổ nằm khá sâu trong khu vực nội chí tuyến trên bờ biển
Đơng. Đó là một nền nhiệt độ cao, bắt nguồn từ sự tiếp nhận một lượng bức xạ mặt
trời phong phú, khá đồng đều quanh năm. Điều đáng lưu ý nhất với nhiệt độ là sự dao
động nhiệt độ trong ngày. Biên độ nhiệt đạt đến 100C/ngày đêm.

- Nhiệt độ cao nhất trong năm: 29,8oC (Tháng 6/2007)
- Nhiệt độ thấp nhất trong năm: 21,3oC (Tháng 1/2007)

(Nguồn: Niên giám thống kê Đà Nẵng, năm 2007)
b) Nắng

Nắng làm ảnh hưởng đến bức xạ nhiệt và tăng nhiệt độ mặt đất, nước và khơng
khí do đó làm ảnh hưởng đến thảm thực vật và khả năng tự làm sạch trong tự nhiên.

Đà Nẵng có một lượng bức xạ và số giờ nắng dồi dào trong các tháng mùa khô
và 2 tháng đầu mùa mưa (tháng 9 và tháng 10).
c) Độ ẩm khơng khí

Độ ẩm ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa các chất ơ nhiễm và sức khỏe con
người.

Các tháng mùa mưa có độ ẩm khá cao. Năm 2005, độ ẩm trung bình vào tháng
12 mùa mưa lên đến 88%, cao nhất là các tháng 10, 11và 12 (trung bình 85%). Các
tháng mùa khơ có độ ẩm thấp hơn, thường chỉ vào khoảng 75 – 78%. Trong đó tháng
có độ ẩm trung bình thấp nhất là tháng 6 và tháng 7 (73%).
d) Mưa

Mưa là một yếu tố thời tiết liên quan đến mọi hoạt động kinh tế - xã hội, quốc
phòng, dân sinh của cả cộng đồng.


Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 07 – Lớp 05MT Trang 7

Báo cáo ĐTM: Dự án xây dựng mới Khu thương mại và nhà ở cao cấp Blooming Tower
Lượng mưa vào mùa mưa chiếm khoảng 80% tổng lượng mưa cả năm. Mưa

lớn tập trung vào tháng 9, tháng 10 và tháng 11. Lượng mưa tháng cao nhất lên đến
893,6 mm (tháng 11/2007). Mưa ở Thành phố Đà Nẵng mang tính mưa theo mùa:
Thường một cơn mưa có thể đến nhanh và kết thúc cũng nhanh(mùa hè), cũng có thể
kéo dài nhiều ngày (mùa đông).

- Lượng mưa cả năm: 3064,4mm (Năm 2007)

- Lượng mưa cao nhất trong năm: 1147,4mm (Tháng 10/2007)

- Lượng mưa thấp nhất trong năm: 7,1mm (Tháng 6/2007)

(Nguồn: Niên giám thống kê Đà Nẵng, năm 2007)

e) Gió

Gió là một yếu tố thời tiết không những bị cơ chế hồn lưu chi phối, mà cịn
chịu tác động mạnh của điều kiện địa hình. Hoạt động của gió là nhân tố phát tán các
chất ơ nhiễm trong khơng khí làm gia tăng hoặc giảm chậm nguồn ô nhiễm.

Hướng gió tại Đà Nẵng tương đối phân tán, gần như 8 hướng chính đều có gió,
tần suất các hướng thay đổi theo thời gian.

2.1.1.2. Điều kiện thủy văn


Khu vực dự án xây dựng nằm ở cửa sông Hàn, sông này là hợp lưu của sông
Vĩnh Điện và sông Cẩm Lệ.

Sông Hàn chảy dọc theo chiều dài của quận Ngũ Hành Sơn và quận Sơn Trà,
sông này là con sơng chính và là đường thủy quan trọng của thành phố Đà Nẵng.

a) Chế độ mực nước

Mùa cạn bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 8, dòng chảy mùa cạn chỉ chiếm từ 25
đến 30% dòng chảy năm. Trong mùa cạn dịng chảy vùng sơng ảnh hưởng triều tại
thành phố Đà Nẵng thay đổi theo từng giờ, từng ngày và tháng theo chu kỳ của chế
độ triều.

Mùa lũ tại Đà Nẵng bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12. Trên thực tế mùa lũ tại
Đà Nẵng chủ yếu 3 tháng, từ tháng 10 đến tháng 12, tháng 1, tháng 9 là các tháng
chuyển tiếp từ mùa lũ sang mùa cạn và ngược lại.

Ở hạ lưu độ mặn lớn và giảm chậm theo dọc sông. Độ mặn xâm nhập đoạn
sông này chịu sự chi phối rõ rệt của dòng chảy thượng nguồn.

b) Chế độ triều

Vùng biển Đà Nẵng dài trên 30km tính từ đèo Hải Vân đến nam quận Ngũ
Hành Sơn, ngồi ra cịn có quần đảo Hồng Sa (diện tích 30.500ha). Phần lớn các

Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 07 – Lớp 05MT Trang 8

Báo cáo ĐTM: Dự án xây dựng mới Khu thương mại và nhà ở cao cấp Blooming Tower
quận huyện của Đà Nẵng thường xuyên chịu tác động của chế độ thuỷ văn vùng sông
ảnh hưởng triều.


Chế độ triều vùng cửa sông thành phố Đà Nẵng chịu ảnh hưởng của chế độ
triều bán nhật triều khơng đều. Trung bình mỗi tháng có 3 ngày chịu ảnh hưởng của
chế độ nhật triều, tháng nhiều nhất có 8 ngày, tháng ít nhất có 1 ngày, thời gian còn
lại chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều.

Do bị ảnh hưởng của chế độ triều phức tạp bao gồm chế độ bán nhật triều và
nhật triều - xen giữa có thời gian chuyển chế độ triều cho nên thời gian triều lên và
thời gian triều xuống cũng biến đổi phức tạp. Trong những ngày nhật triều, thời gian
triều lên dài nhất là 18 giờ, trung bình là 13,3 giờ, ngắn nhất là 12 giờ. Thời gian triều
xuống dài nhất là 15 giờ, trung bình là 11,5 giờ, ngắn nhất là 9 giờ. Trong những
ngày bán nhật triều, thời gian triều lên dài nhất là 9 giờ, trung bình là 5,4 giờ, ngắn
nhất là 2 giờ. Thời gian triều xuống dài nhất là 9 giờ, trung bình là 5,5 giờ, ngắn nhất
là 2 giờ.
2.1.2. Hiện trạng môi trường
2.1.2.1. Mơi trường khơng khí

Mơi trường khơng khí xung quanh khu vực nhìn chung khơng bị ơ nhiễm. Tuy
nhiên, xe chở vật liệu ra vào công trường làm phát sinh nhiều bụi và khói thải nhưng
khơng đáng kể, tình trạng này sẽ chấm dứt khi giai đoạn thi cơng kết thúc. (Hình 2.1)
2.1.2.2. Môi trường đất

Dự án được xây dựng trên khu đất lấn biển, thành phần chủ yếu là đất cát.
Theo đánh giá cảm quan, mơi trường đất chưa có dấu hiệu ơ nhiễm. (Hình 2.2)

Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 07 – Lớp 05MT Trang 9

Báo cáo ĐTM: Dự án xây dựng mới Khu thương mại và nhà ở cao cấp Blooming Tower
Hình 2.1: Hiện trạng mơi trường khơng khí


Hình 2.2: Hiện trạng môi trường đất
2.1.2.3. Môi trường nước

- Nước ngầm: Do nằm gần biển nên nước bị nhiễm mặn.
- Nước mặt: Chưa có dấu hiệu ơ nhiễm. (Hình 2.3)
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2.1. Điều kiện kinh tế
2.2.1.1. Du lịch
Ngành du lịch, trong khoảng hai năm trở lại đây đã có sự phát triển mạnh với
các khách sạn, khu resort với nhiều dịch vụ nghỉ dưỡng cao cấp.
2.2.1.2. Dịch vụ - thương mại
Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ tăng bình qn 18,5%/năm trong giai đoạn
1997-2007. Riêng trong năm 2008, tổng mức luân chuyển hàng hóa, dịch vụ thương
mại trên địa bàn đạt 35.825 tỷ đồng, tăng 32% so với cùng kỳ năm 2007.
Hoạt động xuất khẩu kinh doanh ước đạt 109,83 triệu USD, đạt 157% kế
hoạch, tăng 3,4 lần so với cùng kỳ năm 2007. Đa dạng hóa các thành phần kinh tế,
đầu tư kích cầu dịch vụ - thương mại là hướng đi mà Đảng bộ và chính quyền quận
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 07 – Lớp 05MT Trang 10

Báo cáo ĐTM: Dự án xây dựng mới Khu thương mại và nhà ở cao cấp Blooming Tower
Hải Châu đã đề ra, trong đó lấy dịch vụ - thương mại làm đòn bẩy cho sự phát triển
kinh tế địa phương.

Hình 2.3: Hiện trạng môi trường nước
2.2.1.3. Công nghiệp

Sản xuất công nghiệp trên địa bàn cũng tăng trưởng khá vững chắc, với tốc độ
gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng đạt 8,3%/năm, tổng giá trị sản xuất
công nghiệp ước đạt 612 tỷ đồng.
2.2.2. Điều kiện xã hội

2.2.2.1. Dân cư

- Dân số: 195105 người (Năm 2007). Trong đó: Nam: 93885 người, nữ:
110220 người. Tỷ lệ sinh: 13,13%. Tỷ lệ tử: 3,12%.

- Mật độ dân số: 9251 người/km2.
2.2.2.2. Cơ sở hạ tầng

- Cấp nước: Hiện tại khu vực đã có mạng lưới cấp nước của thành phố.
- Thoát nước: Hiện tại khu vực đã có hệ thống thốt nước hồn chỉnh, vì vậy
việc thốt nước mưa của cơng trình chỉ đấu nối trực tiếp vào hệ thống mương chung
của khu vực. Nước thải cơng trình sau khi đã được xử lý cục bộ sẽ được đấu nối vào
tuyến mương chung của khu vực.
- Cấp điện: Hiện tại khu vực đã có đường dây 22kV.
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 07 – Lớp 05MT Trang 11

Báo cáo ĐTM: Dự án xây dựng mới Khu thương mại và nhà ở cao cấp Blooming Tower
- Giao thông: Hiện tại, thuận lợi cho việc đi lại người dân ở khu vực.
- Bệnh viện, trường học: Đáp ứng đủ nhu cầu của người dân.

CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

3.1. Nguồn gây tác động
3.1.1. Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải
3.1.1.1. Giai đoạn thi công xây dựng
a) Nguồn gây ô nhiễm không khí

Nguyên nhân gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí trong q trình thi cơng xây
dựng phát sinh từ các hoạt động:


- Tập trung nhân công.
- San ủi, lu đầm chuẩn bị mặt bằng.
- Đào đất, vận chuyển đất đào.
- Chuyên chở, tập kết vật liệu xây dựng.
- Khoan cọc thi công móng.
- Tiến hành xây dựng
Các tác nhân ơ nhiễm sẽ là bụi, khói khí thải, tiếng ồn, rung động phát sinh khi
tiến hành thi công.
 Bụi
Bụi phát sinh từ nhiều hoạt động thi công xây dựng khác nhau:
- Bụi bị cuốn lên từ đường giao thông khi vận chuyển đất đào đem đổ, vận
chuyển vật liệu, nhân công.
- Bụi kim loại do gò hàn sắt, thép khi làm khung thép để khoan cọc thi cơng móng.
- Do bốc xếp, phối trộn nguyên vật liệu (bê tông) khi xây dựng.
- Bụi bị cuốn lên khi gió thổi qua các bãi tập kết vật liệu, khi san ủi, lu đầm
chuẩn bị mặt bằng.
 Khí thải
Khí thải phát sinh từ các hoạt động như:
- Khí thải độc hại: SO2, CO2, CO, NOx, hợp chất chì từ xăng dầu do vận
hành máy móc thi cơng: đào, san nền, lu, đầm…, từ phương tiện vận chuyển.

Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 07 – Lớp 05MT Trang 12

Báo cáo ĐTM: Dự án xây dựng mới Khu thương mại và nhà ở cao cấp Blooming Tower
Các nghiên cứu đã xác định được rằng các thiết bị phục vụ công tác xây

dựng cơng trình như: xe tải, máy đóng cọc, máy đầm nén, máy khoan, cần cẩu,
máy phát điện…sẽ phát sinh các chất gây ơ nhiễm khơ khí. Do hầu hết máy móc
thiết bị đều sử dụng nhiên liệu xăng hoặc dầu nên chúng thải ra bụi, SO 2, NOx,

hydocacbon vào khơng khí.

- Khí thải từ q trình phân hủy các chất hữu cơ trong chất thải sinh hoạt
của công nhân.

- Khí thải từ hoạt động cơ khí:

Quá trình hàn các kết cấu thép, sẽ sinh ra một số chất ơ nhiễm từ q trình
cháy của que hàn, trong đó chủ yếu là các chất CO, NOx.

b) Ô nhiễm nguồn nước

Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước trong q trình thi cơng xây
dựng bao gồm các hoạt động:

- Đào đất, vận chuyển đất đào.

- Khoan cọc thi cơng móng.

- Rửa vật liệu khi tiến hành xây dựng.

 Nước thải sinh hoạt

Nước thải sinh hoạt từ lán trại, nhà vệ sinh trong khu dự án do tập trung
nhiều công nhân.

 Nước mưa chảy tràn

Nước mưa tập trung trên tồn bộ diện tích khu vực. Trong q trình chảy trên
mặt đất có thể lơi kéo theo đất, cát, nhựa đường thải trong thi công và màng dầu rơi

vãi trong quá trình vận chuyển, tàng trữ và sử dụng.

Lưu lượng và nồng độ nước mưa phụ thuộc chế độ khí hậu khu vực: cường độ
mưa, thời gian mưa, thời gian khơng mưa, độ bẩn của khơng khí…

 Nước thải rửa vật liệu xây dựng

Trong giai đoạn xây dựng, nước cấp cho hoạt động xây dựng chủ yếu dùng để
trộn vữa, trộn bê tông, rửa cát, rửa đá, làm ướt gạch,...

c) Ô nhiễm đất

 Chất thải rắn

Chất thải rắn phát sinh từ các nguồn như:

- Vật liệu xây dựng bị thải bỏ: các loại vật liệu hư hỏng như ximăng, bê tơng,
cốt pha, gạch ngói, đất cát rơi vãi, phế liệu sắt thép…

- Bao gói chứa vật liệu: bao xi măng, thùng chứa sơn,..

Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 07 – Lớp 05MT Trang 13

Báo cáo ĐTM: Dự án xây dựng mới Khu thương mại và nhà ở cao cấp Blooming Tower
- Rác thải sinh hoạt của công nhân xây dựng.

 Nước thải

- Nước mưa chảy tràn chứa đất cát, dầu mỡ.


- Nước thải rửa vật liệu xây dựng.

- Nước thải sinh hoạt từ lán trại, nhà vệ sinh trong khu dự án do tập trung
nhiều công nhân.

Tóm lại, những nguồn gây ơ nhiễm mơi trường đất, nước, khơng khí trong giai
đoạn thi cơng xây dựng chỉ tồn tại trong thời gian thi công (dự kiến từ 10/2008 đến
cuối năm 2011) và sẽ chấm dứt khi dự án đi vào hoạt động. Vì vậy tác động của nó là
khơng đáng kể. Tuy nhiên, để giảm đến mức tối thiểu các tác động do ô nhiễm môi
trường khơng khí (bụi) tới cuộc sống của những hộ dân sống ở khu vực sát cạnh dự
án và công nhân thi cơng, nhà thầu cần có biện pháp hạn chế.

3.1.1.2. Giai đoạn dự án đi vào hoạt động

a) Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí

 Khí thải

Phát sinh từ:

- Phương tiện giao thông: Khi đi vào hoạt động, lượng người vào ra trong
khu vực là khá lớn, dẫn đến mật độ xe cộ lưu thông trong khu vực cũng khá lớn.
Do đó sẽ làm phát sinh khí thải giao thơng.

- Máy phát điện dự phòng: Tòa nhà có trang bị máy phát điện dự phịng:

+ Nhiên liệu: Dầu DO.

+ Thời gian hoạt động: Lúc điện lưới bị cắt.


Hoạt động của máy phát điện sẽ phát sinh ra các hoạt động chủ yếu là khí: CO,
NO2, CO, CO2, hơi nước, mụi khói và một lượng các khí CxHy, NOx, SOx, aldehyde.
Các loại khí thải này đều có khả năng gây ơ nhiễm mơi trường, ảnh hưởng đến sức
khỏe cộng đồng. Mức độ tác động của chúng đến môi trường phụ thuộc nhiều vào
nồng độ và tải lượng của chúng được thải vào khí quyển.

- Hơi khí độc, mùi hơi từ hệ thống thốt nước, hệ thống xử lý nước thải,
khu vực nhà vệ sinh.

Tại khu xử lý nước thải thì cũng có các loại hơi độc hại phát sinh từ các cơng
trình xử lý. Thành phần các khí độc hại rất đa dạng như NH3, CH4, H2S…Lượng hơi
khí độc hại này khơng lớn nhưng có mùi hơi khó chịu.

- Hơi độc hại từ khu vực trữ chất thải rắn chờ vận chuyển, xử lý.

- Khí thải và mùi hơi từ khu vực chế biến thực phẩm.

Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 07 – Lớp 05MT Trang 14

Báo cáo ĐTM: Dự án xây dựng mới Khu thương mại và nhà ở cao cấp Blooming Tower
 Bụi

Khi dự án đi vào hoạt động, lượng bụi phát sinh chủ yếu là từ bụi đường do
cuốn theo các phương tiện giao thông cơ giới ra vào dự án.

b) Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước

Nguồn phát sinh nước thải bao gồm:

 Nước thải sinh hoạt


Nước từ các cư dân của tòa nhà, trung tâm dịch vụ, thương mại, vui chơi giải
trí với hàm lượng chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng, vi sinh vật cao. Lượng nước thải sinh
hoạt của tồn khu dân cư được tính dựa trên nhu cầu cấp nước (250l/người.ngđ), ước
tính khoảng 800m3/ngđ. (Xem Phụ lục)

 Nước mưa chảy tràn

Nước mưa chảy tràn qua đường giao thông, mặt bằng khu vực cuốn theo đất
cát, chất rắn lơ lửng là tác nhân gây ô nhiễm môi trường.

c) Nguồn gây ô nhiễm môi trường đất

 Chất thải rắn sinh hoạt:

Nguồn chất thải rắn chủ yếu của khu phức hợp chủ yếu là rác thải của cư dân, khu
dịch vụ thương mại, giải trí.

Chất thải rắn dễ phân hủy là các loại chất thải hữu cơ như thực phẩm dư thừa
bị loại bỏ, chất thải của quá trình nấu nướng,...

Chất thải rắn khó phân hủy gồm các loại vỏ hộp, bao bì bằng kim loại, polyme,…

Với lưu lượng lớn người ra vào, sẽ tương ứng với một lượng rác thải đáng kể. Do
đó, nếu việc quản lý và xử lý không tốt sẽ gây ảnh hưởng xấu đến mơi trường.Việc
tích trữ rác thải lâu ngày, không vận chuyển kịp sẽ là nơi trú ngụ và phát triển của các
loài động vật gây bệnh như ruồi, chuột…gây nên dịch bệnh cho cư dân. Ngoài ra cịn
phát sinh mùi khó chịu.

 Bùn thải


Bùn thải sinh ra từ hệ thống xử lý nước thải, bùn thải từ hệ thống cống thải,
phân bùn từ hệ thống bể tự hoại.

3.1.2. Nguồn tác động khơng liên quan đến chất thải

3.1.2.1. Trong q trình thi công

a) Tai nạn lao động

Điều kiện làm việc trên công trường : thủ công hay cơ giới, tiếp xúc với
nhiều loại thiết bị công suất lớn, cộng với thời tiết khắc nghiệt, mơi trường làm
việc có nhiều nồng độ bụi, khí thải và tiếng ồn khá cao có thể gây ảnh hưởng đến

Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 07 – Lớp 05MT Trang 15

Báo cáo ĐTM: Dự án xây dựng mới Khu thương mại và nhà ở cao cấp Blooming Tower
sức khỏe, năng suất làm việc của công nhân trực tiếp thi công trên công trường.
Các loại tai nạn thường gặp tại công trường xây dựng là:

- Các ô nhiễm môi trường tùy thuộc vào thời gian và mức độ tác dụng có khả
năng gây chống váng, mệt mỏi, thậm chí ngất xỉu và cần được cấp cứu kịp thời.

- Tai nạn xảy ra khi làm việc với các loại cần cẩu, thiết bị bốc dỡ, các loại vật
liệu chất đống cao có thể rơi, vỡ,…

- Tai nạn lao động do trượt té trên các giàn giáo, trên các tịa nhà đang xây,
cơng tác thi cơng, vận chuyển vật liệu xây dựng lên cao và các nguyên nhân khác.

- Tai nạn lao động từ các công tác tiếp cận với điện như công tác thi công hệ

thống cấp điện, va chạm vào các đường dây điện dẫn ngang đường, bão, gió gây đứt
dây điện.

- Khi công trường thi công trong những ngày mưa: Tai nạn lao động do đất
trơn dẫn đến sự trượt té cho người lao động và các đống vật liệu xây dựng, các sự cố
về điện dễ xảy ra hơn, đất mềm và dễ lún sẽ gây ra các sự cố cho người và các loại
máy móc thiết bị thi cơng,…

- Có rất nhiều loại hóa chất được sử dụng trong xây dựng: Hóa chất có trong
các chất dẫn, chất làm sạch gạch đá, chất trang trí và bảo vệ gỗ, thép, các chất xử lý
sàn, chống nấm mốc, chất cách ly, dung môi, sơn, vữa, xi măng và các loại vật liệu
khác. Nhiều hóa chất rất nguy hiểm, có thể gây ra cháy nổ hoặc nhiễm độc.

b) Mất an ninh trật tự của khu vực

Do tập trung một lượng lớn công nhân nên có có khả năng dẫn đến tình
trạng mất ổn định về trật tự an ninh tại địa phương như: mâu thuẫn, tranh chấp
với người dân địa phương và mâu thuẫn trong nội bộ của công nhân, phát sinh
các tệ nạn xã hội.

c) Khả năng gây cháy nổ

Các nguyên nhân dẫn đến cháy nổ có thể do:

- Vứt bừa tàn thuốc hay những nguồn lửa khác gần khu vực xăng dầu.

- Sự cố về các thiết bị điện như bị quá tải trong quá trình vận hành, phát sinh
nhiệt, dẫn đến cháy, hoặc do chập mạch khi có mưa giơng.

- Sự cố sét đánh có thể dẫn đến cháy, nổ.


d) Tiếng ồn

- Do động cơ của máy móc thi cơng: xúc, lu, đầm, máy trộn bê tông, thiết bị
hàn cắt khoan, máy phát điện.

- Do phương tiện giao thơng vận chuyển.

Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 07 – Lớp 05MT Trang 16

Báo cáo ĐTM: Dự án xây dựng mới Khu thương mại và nhà ở cao cấp Blooming Tower

- Do khoan cọc thi cơng móng.

3.1.2.2. Giai đoạn dự án đi vào hoạt động

Khi dự án đi vào hoạt động, có một số nguồn gây ra tiếng ồn với mức độ khác
nhau.

Các nguồn gây ồn điển hình nhất có thể kể đến như sau:

- Hoạt động của máy phát điện trong trường hợp lưới điện bị mất.

- Hoạt động của các hệ thống máy móc vận hành.

- Hoạt động của các loại quạt gió, hệ thống xử lý bụi.

- Hoạt động của máy móc thiết bị phục vụ các cơng trình phụ trợ (máy bơm
nước, máy thổi khí phục vụ trạm xử lý nước thải,…)


- Hoạt động của các cư dân và khách du lịch.

- Tiếng ồn từ động cơ, từ ống xả khói của các phương tiện giao thông.

3.2. Đối tượng và qui mô chịu tác động

3.2.1. Giai đoạn thi công xây dựng

Bảng 3.1. Đối tượng và qui mô chịu tác động trong giai đoạn thi công.

Hoạt động Đối tượng Qui mô Mức độ, thời gian
chịu tác động Khu vực thi công và các
Tập trung Môi trường dân cư xung quanh khu - Không đáng kể
nhân công, khơng khí vực thi công. - Thời gian ngắn lúc
máy móc thi bắt đầu dự án.
công. Môi trường Khu vực thi công và dân
San ủi, lu đầm khơng khí cư xung quanh. -Tương đối
chuẩn bị mặt -Thời gian ngắn lúc
bằng. Môi trường Khu vực thi công và dân bắt đầu dự án.
Đào đất, vận không khí, đất, cư xung quanh -Tương đối
chuyển đất nước -Thời gian ngắn lúc
đào Môi trường Khu vực thi công và dân bắt đầu dự án.
Chuyên chở, không khí, đất, cư xung quanh -Tương đối
tập kết vật liệu nước -Thời gian thi công
xây dựng Môi trường Khu vực thi công và dân dự án.
không khí, đất, cư xung quanh -Tương đối
Thi công nước -Thời gian thi cơng
móng Môi trường Khu vực thi công và dân dự án.
khơng khí, đất, cư xung quanh -Đáng kể
Tiến hành xây nước -Thời gian thi công

dựng dự án.

3.2.2. Giai đoạn dự án đi vào hoạt động Trang 17
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 07 – Lớp 05MT

Báo cáo ĐTM: Dự án xây dựng mới Khu thương mại và nhà ở cao cấp Blooming Tower
Bảng 3.2. Đối tượng và qui mô chịu tác động khi dự án đi vào hoạt động.

Hoạt động Đối tượng Qui mô Mức độ, thời gian
chịu tác động

Xử lý nước Môi trường Cư dân trong khu vực và -Đáng kể
thải không khí, đất, hệ sinh thái xung quanh
nước -Suốt thời gian tồn
tại của dự án

Xử lý chất thải Mơi trường khơng khí, đất, Cư dân trong khu vực và -Đáng kể
rắn nước hệ sinh thái xung quanh
-Suốt thời gian tồn
tại của dự án

Thương mại, Kinh tế, xã hội Quận Hải Châu và thành -Đáng kể
du lịch, dịch của quận Hải phố Đà Nẵng
vụ Châu và thành -Suốt thời gian tồn
phố Đà Nẵng tại của dự án

Lưu trú của Kinh tế, xã hội, Quận Hải Châu và thành -Đáng kể
khách du lịch, an ninh trật tự phố Đà Nẵng
cư trú của cư của quận Hải -Suốt thời gian tồn
dân Châu. tại của dự án


3.3. Đánh giá tác động
3.3.1. Tác động tích cực

Khi đi vào hoạt động, dự án sẽ mang lại những mặt tích cực sau:
- Tạo nên một nơi sinh sống đầy đủ tiện nghi cho cư dân, tạo nên một nơi tham
quan, mua sắm lý thú cho du khách trong và ngoài nước khi đến với Đà Nẵng.
- Tạo công ăn việc làm cho một số lao động địa phương.
- Bổ sung thêm nguồn thuế cho ngân sách địa phương.
- Góp phần hồn thiện hệ thống hạ tầng cơ sở và đẩy nhanh mục tiêu phát triển
kinh tế, xã hội của quận Hải Châu và thành phố Đà Nẵng.
3.3.2. Tác động tiêu cực
3.3.2.1. Giai đoạn thi công xây dựng
Bảng 3.3. Đánh giá tác động của các hoạt động trong giai đoạn thi cơng xây dựng.
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 07 – Lớp 05MT Trang 18

Báo cáo ĐTM: Dự án xây dựng mới Khu thương mại và nhà ở cao cấp Blooming Tower

Yếu tố

chịu tác Tài Kinh tế –
nguyên Xã hội
Nguồn động Đất Nước Khơng khí sinh vật

gây tác

động

Tập trung nhân


cơng, máy móc * _ ** _ _

thi công.

San ủi, lu đầm

chuẩn bị mặt *** *** *** _ _

bằng.

Đào đất, vận

chuyển đất *** *** ** _ _

đào.

Chuyên chở,

tập kết vật liệu ** * *** _ *

xây dựng.

Thi cơng móng *** *** ** _ *

Tiến hành xây dựng. *** *** *** _ ***

Chú thích:

_ : Bị tác động không đáng kể.


* : Bị tác động ít.

** : Bị tác động nhiều.

*** : Bị tác động rất nhiều.

Những nguồn gây ô nhiễm môi trường đất, nước, khơng khí trong giai đoạn thi
cơng xây dựng: bụi, khí thải, tiếng ồn, nước thải, chất thải rắn sẽ làm ảnh hưởng đến
cuộc sống của người dân xung quanh và bản thân những công nhân đang trực tiếp thi
công trên công trường.

a) Các vấn đề liên quan đến chất thải

 Bụi

Thành phần bụi chủ yếu là bụi đất đá, bụi cát, bụi xi măng. Nồng độ bụi sẽ
tăng cao trong những ngày khô, nắng, gió. Một thực tế khách quan là ơ nhiễm bụi
trên đường vận chuyển và tập kết vật liệu rất phổ biến.

Thông thường hàm lượng bụi lơ lửng tại khu vực bốc dỡ thường dao động 0,9-
2,7mg/m3 tức cao hơn tiêu chuẩn khơng khí xung quanh 3-9 lần (TCVN 5937-2005
qui định hàm lượng bụi lơ lửng trung bình 1 giờ: 0,3mg/m3)

Về mặt vệ sinh lao động, bụi gây tác hại dưới nhiều dạng:

Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 07 – Lớp 05MT Trang 19

Báo cáo ĐTM: Dự án xây dựng mới Khu thương mại và nhà ở cao cấp Blooming Tower
- Tổn thương cơ quan hô hấp: Xây xát, viêm kinh niên, tùy theo loại bụi có thể


dẫn đến viêm phổi, ung thư phổi.

- Bệnh ngoài da: Bịt lỗ chân lông, lở loét, ghẻ…

- Tổn thương mắt.

 Khí thải

Các loại khí thải từ phương tiện vận chuyển, máy móc thi cơng có độc tính
cao hơn so với bụi từ mặt đất, tác động của chúng tới môi trường phụ thuộc nhiều
vào điều kiện địa hình, khí tượng và mật độ phương tiện xây dựng trong khu vực.

Khí từ khói hàn khơng cao nhưng ảnh hưởng trực tiếp đến cơng nhân hàn,
do vậy cần có phương tiện bảo hộ cho công nhân sẽ hạn chế được mức độ ô nhiễm
ảnh hưởng đến công nhân.

 Tiếng ồn

Việc tập trung số lượng lớn các phương tiện vận tải và thi công cơ giới tại
công trường làm cường độ ồn sẽ cao hơn mức độ bình thường, dễ gây nên sự mệt
mỏi, giảm thính giác, mất tập trung và có thể dẫn tới tai nạn lao động cho công nhân
trực tiếp thi công. Ngoài ra, tiếng ồn cũng làm mất khả năng nhận biết các loại tín
hiệu âm thanh khác như những tiếng kêu báo hiệu và tín hiệu làm việc.

 Nước thải

Nước thải phát sinh trong q trình thi cơng xây dựng gồm nước thải sinh hoạt
của công nhân, nước mưa chảy tràn, nước rửa vật liệu xây dựng nếu khơng được
kiểm sốt và có biện pháp xử lý kịp thời sẽ làm ô nhiễm môi trường đất, nước, khơng
khí xung quanh, phát sinh bệnh tật nếu bị ứ đọng lâu ngày.


 Rác thải

Rác thải trên công trường xây dựng chủ yếu là phế thải xây dựng, rác thải sinh
hoạt của công nhân. Lượng rác này nếu không được thu gom kịp thời sẽ là nơi trú ngụ
và phát triển của các loài động vật gây bệnh như ruồi, chuột…gây nên dịch bệnh cho
cư dân. Ngồi ra cịn làm phát sinh bụi mỗi khi có gió thổi hay phương tiện giao
thông chạy ngang.

Đây là loại chất thải khơng gây mùi, có thể tái sử dụng hoặc bán tùy theo từng
loại. Theo kinh nghiệm của nhiều công trường xây dựng, lượng rác thải này ước tính
khoảng 2,5 tấn/ha xây dựng.

b) Các vấn đề không liên quan đến chất thải

Trên thực tế, vấn đề tai nạn lao động trong thi công xây dựng đang xảy ra rất
phổ biến. Ngồi ra, tình hình an ninh trật tự, rủi ro về cháy nổ tại khu vực xây dựng
cũng là vấn đề phải lưu tâm.

Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 07 – Lớp 05MT Trang 20


×