Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tiểu luận bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.31 KB, 22 trang )

Câu 1: Bạn hiểu thế nào về môi trường kinh doanh quốc tế?
* Khái niệm:
Môi trường kinh doanh nói chung được hiểu là tổng hợp các yếu tố,
các lực lượng xung quanh ảnh hưởng tới hoạt động và sự phát triển của
doanh nghiệp. Các lực lượng này cũng có thể được phân thành bên ngoài
hoặc bên trong. Lực lượng không kiểm soát được là các lực lượng bên
ngoài mà các chủ thể kinh doanh phải thích ứng với nó, nếu muốn duy trì
sự tồn tại của mình.
Môi trường kinh doanh quốc tế là tổng thể các môi trường thành
phân như môi trường pháp luật, chính trị, kinh tế, văn hóa, cạnh tranh ...,
chúng tác động chi phối và mạnh mẽ đối với các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải tự điều chỉnh các mục đích, hình
thức và chức năng hoạt động của mình cho thích ứng nhằm nắm bắt kịp
thời các cơ hội kinh doanh và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
* Phân loại môi trường quốc tế:
- Khi nghiên cứu môi trường ở trạng thái “tĩnh”, có thể chia môi
trường kinh doanh phân thành môi trường địa lý, chính trị, kinh tế, văn hóa,
thể chế.
- Khi đứng trên góc độ chức năng hoạt động (trạng thái động) thì mội
trường kinh doanh gồm môi trường thương mại, tài chính - tiền tệ, đầu tư ...
- Khi đứng trên góc độ điều kiện kinh doanh thì môi trường kinh
doanh phân thành môi trường trong nước, mội trường quốc tế.
* Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh gồm có:
- Môi trường pháp luật: Hoạt động kinh doanh quốc tế đòi hỏi các
nhà quản lý, các nhà kinh doanh phải quan tâm và nắm vững pháp luật:
Luật quốc tế, luật của từng quốc gia mà ở đó doanh nghiệp đã và sẽ hoạt
động, cũng như các mối quan hệ pháp luật tồn tại giữa các nước này và
giữa các nước trong khu vực nói chung.

1



- Môi trường chính trị: Môi trường chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng
vai trò quan trọng trong kinh doanh quốc tế. Chính vì vậy khi tham gia kinh
doanh trên thị trường thế giới doanh nghiệp phải am hiểu môi trường chính
trị ở các quốc gia, các nước trong khu vực mà doanh nghiệp muốn hoạt
động.
- Môi trường kinh tế thế giới: Ngoài việc giám sát thị trường nước
ngoài, các nhà kinh tế phải theo kịp với các hoạt động trong môi trường
kinh tế thế giới như các nhóm theo vùng (EU, AFTA) và các tổ chức quốc
tế (UN, IMF, Ngân hàng thế giới).
- Những ảnh hưởng của địa hình: Vị trí địa lý của một quốc gia rất
quan trọng, nó là một nhân tố giải thích mối quan hệ chính trị, thương mại
của nước đó. Sự gần gũi về địa lý là lý do chính dẫn đến quan hệ thương
mại giữa hai nước. Những biểu hiện trên bề mặt như núi,cao nguyên, hoang
mạc mạch nước cũng góp phần dẫn đến sự khác nhau về kinh tế, chính trị
và cấu trúc xã hội, giữ các nước cũng như giữ các vùng trong một nước.
Điều đó cũng đòi hỏi sự nhận thức của các doanh nghiệp kinh doanh quốc
tế đối với vấn đề này.
- Môi trường văn hoá và con người: Văn hoá của mỗi dân tộc có
những nét đặc thù khác biệt nhau. Đây là vấn đề hết sức quan trọng đối với
các doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế. Ảnh
hưởng của văn hoá đối với mọi chức năng kinh doanh quốc tế như tiếp thị,
quản lý nguồn nhân công, sản xuất tài chính...Thị hiếu, tập quán tiêu dùng
còn có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu vì mặc dù hàng hoá có chất lượng tốt
nhưng nếu không được người tiêu dùng ưa chuộng, thì cũng khó được họ
chấp nhận.
Vì vậy, nếu nắm bắt được thị hiếu, tập quán của người tiêu dùng,
doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện mở rộng khối lượng cầu một cách
nhanh chóng. Chính thị hiếu và tập quán của người tiêu dùng mang đặc


2


điểm riêng của từng vùng, từng châu lục, từng dân tộc và chịu ảnh hưởng
của các yếu tố văn hoá, lịch sử, tôn giáo.
- Môi trường cạnh tranh: Mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành kinh doanh
hoạt động trong môi trường và điều kiện cạnh tranh không giống nhau và
môi trường này luôn luôn thay đổi khi chuyển từ nước này sang nước khác.
Hoạt động kinh doanh ở nước ngoài, một số doanh nghiệp có khả năng nắm
băt nhanh cơ hội và biến thời cơ thuận lợi thành thắng lợi. Nhưng cũng
không ít doanh nghiệp luôn gặp phải những khó khăn, thử thách và rủi ro
cao vì phải đương đầu cạnh tranh với những công ty quốc tế có nhiều lợi
thế và tiềm năng lớn.
Sự cần thiết của việc nghiên cứu mối trường kinh doanh quốc tế:
Trong nhưng những điều kiện của xu hướng quốc tế hoá, toàn cầu
hoá và khu vực hoá về kinh tế thế giới và nền kinh tế mỗi quốc gia, hoạt
động kinh doanh quốc tế ngày càng được mở rộng và phát triển, để thích
ứng với xu hướng này, các doanh nghiệp đang từng bước tăng dần khả
năng hội nhập, thích ứng của mình với điều kiện mới của môi trường kinh
doanh trong và ngoài nước nhằm tăng cơ hội, giảm thách thức, hạn chế rủi
ro và gia tăng lợi nhuận.
Do đặc thù của môi trường kinh doanh quốc tế, đồng thời những
thành phần cơ bản của môi trường quốc tế mỗi nước có sự thay đổi tuỳ theo
đặc điểm riêng của mỗi quốc giadẫn đến trách nhiệm của các nhà quản trị
quốc tế phức tạp hơn nhiều so với trách nhiệm của các nhà quản trị trong
nước.
Những trở ngại đối với kinh doanh quốc tế như sự bất ổn định về
chính trị, hạ tầng cơ sở yếu kém, sự kiểm soát ngoại hối một cách chặt chẽ,
những hạn chế về mậu dịch và hàng rào thuế quan và phí thuế quan...
Câu 2: Đầu tư quốc tế và các nguyên nhân tăng cường đầu tư

quốc tế. Cho biết vài nét về tình hình đầu tư nước ngoài trực tiếp tại
VN hiện nay?
3


2.1. Đầu tư quốc tế hiện nay, việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
đã và đang là xu hướng tất yếu đối với tất cả các nước vì các lý do cơ bản
sau:
- Việc mở rộng quan hệ kinh tế kinh tế đối ngoại bắt đầu từ yêu cầu
của quy luật về sự phân công và hợp tác quốc tế giữa các nước, từ sự phân
bố tài nguyên thiên nhiên và sự phát triển không đều về trình độ phát triển
kinh tế - kỹ thuật giữa các quốc gia dẫn đến xu thế hợp tác kinh tế để sử
dụng có hiệu quả nguồn lực của mỗi quốc gia.
- Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại làm cho quá trình
khu vực hoá, quốc tế hoá đời sống kinh tế trở thành xu hướng tất yếu của
thời đại. Một mặt, cách mạng khoa học công nghệ đẩy nhanh sự phát triển
của lực lượng sản xuất, làm cho lực lượng sản xuất vượt khỏi khuôn khổ
quốc gia để trở thành lực lượng sản xuất mang tính quốc tế, thúc đẩy nhanh
quá trình khu vực hoá, quốc tế hoá đời sống kinh tế, hình thành nền kinh tế
thế giới như một chỉnh thể với nhiều quốc gia tham gia, hình thành thị
trường quốc tế với giá cả quốc tế chi phối.
Mặt khác, cách mạng khoa học công nghệ hiện đại tạo ra các điều
kiện để thúc đẩy quá trình khu vực hoá, quốc tế hoá đời sống kinh tế. Quốc
tế hoá làm cho phân công lao động, hợp tác quốc tế giữa các nước ngày
càng phát triển. Nó cũng đẩy mạnh sự phụ thuộc lẫn nhau về mặt kinh tế
giữa các nước về nhiều mặt như nguyên liệu, kỹ thuật, công nghệ..., trong
đó mỗi nước có những lợi thế riêng và đều tìm cách khai thác tối đa cả lợi
thế tuyệt đối và lợi thế so sánh của mình. Đồng thời, quốc tế hoá cũng làm
xuất hiện kết cấu hạ tầng sản xuất quốc tế và chi phí sản xuất quốc tế, giá
cả quốc tế, thị trường quốc tế, chất lượng quốc tế. Do đó sẽ hoá tạo ra các

điều kiện vật chất kỹ thuật để rút ngắn khoảng cách địa lý, không gian, thời
gian giữa các quốc gia. Từ đó, thúc đẩy quá trình quốc tế hoá.
Như vậy, khu vực hoá, quốc tế hoá đời sống kinh tế là một tất yếu
khách quan. Nó đòi hỏi các quốc gia phải tăng cường mở rộng quan hệ
4


kinh tế đối ngoại nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn lực quốc tế và
trong nước.
Để mở rộng kinh tế đối ngoại có hiệu quả cần quán triệt những
nguyên tắc phản ánh những thông lệ quốc tế, đồng thời đảm bảo lợi ích
chính đáng về kinh tế, chính trị của đất nước.
- Nguyên tắc đầu tiên là nguyên tắc bình đẳng. Đây là nguyên tắc cơ
bản trong quan hệ kinh tế quốc tế nói riêng và quan hệ quốc tế nói chung.
Nguyên tắc này trước hết phải được thể hiện ở việc đảm bảo lợi ích kinh tế,
chính trị của các bên.
- Nguyên tắc thứ hai là nguyên tắc cùng có lợi. Để thực hiện nguyên
tắc này cần phải nâng cao trình độ hiểu biết về các lĩnh vực ký kết thông
qua việc xây dựng các điều khoản quy định quyền lợi, trách nhiệm của các
bên trong các hợp đồng.
- Nguyên tắc tiếp theo là nguyên tắc tôn trọng chủ quyền và không
can thiệp vào công việc nội bộ của mỗi quốc gia bởi vì mỗi quốc gia với tư
cách là quốc gia độc lập đều có chủ quyền về kinh tế, chính trị, xã hội và
địa lý. Đây cũng là nguyên tắc để đảm bảo yêu cầu của nguyên tắc bình
đẳng cùng có lợi.
- Thứ tư là nguyên tắc giữ vững độc lập tự chủ và định hướng xã hội
chủ nghĩa. Đây là nguyên tắc cơ bản nhất trong việc phát triển kinh tế đối
ngoại của Việt Nam. Mọi hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại đều
phải hướng vào mục tiêu độc lập tự chủ và chủ nghĩa xã hội
* Đối với Việt Nam chúng ta đầu tư nước ngoài đem lại nhiều lợi ích

cho thúc đẩy phát triển kinh tế:
- Đem lại nguồn vốn để phát triển kinh tế: Trong các lý luận về tăng
trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập. Khi một nền kinh tế muốn
tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu vốn trong nước
không đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ nước ngoài, trong đó có
vốn FDI.Việt Nam là một trong những nước đang phát triển. Vì vậy mà
5


chúng ta rất cần nguồn vốn đầu tư để phát triển kinh tế,xây dựng đất nước.
Nhưng hiện tại đất nước rất thiếu vốn, đầu tư trong nước không đủ nên ta
phải đi huy động nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Việc huy động, thu hút
vốn từ nước ngoài sẽ giúp nước ta có nguồn vốn để sản xuất kinh doanh,
phát triển kinh tế, tận dụng và khai thác hiệu quả các nguồn lực của đất
nước như: tài nguyên thiên nhiên, khí hậu,...
- Khi thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài chúng ta còn có thể thu hút
được khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới: Điều đó góp phần nâng
cao năng suất lao động, phát triển kinh tế trong nước.. Thu hút được các
chuyên gia nước ngoài vào làm việc, từ đó tạo điều kiện cho đội ngũ kỹ sư
trong nước Có điều kiện học hỏi, trau dồi kiến thức, kinh nghiệm tiến tới
làm chủ công nghệ.
Trong một số trường hợp, vốn cho tăng trưởng dù thiếu vẫn có thể
huy động được phần nào bằng "chính sách thắt lưng buộc bụng". Tuy
nhiên, công nghệ và bí quyết quản lý thì không thể có được bằng chính
sách đó. Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ
hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà các công ty này
đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và bằng những khoản chi phí lớn.
Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và bí quyết quản lý đó ra cả nước
thu hút đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nước.
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động, nhất là ở các vùng kinh

tế còn kém phát triển: Từ đó góp phần nâng cao mức sống của người dân,
tránh lãng phí nguồn lực lao động(nước ta lại là nước có cơ cấu dân số trẻ
có nguồn lực lao động dồi dào). Vì một trong những mục đích của FDI là
khai thác các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động địa phương. Thu nhập
của một bộ phận dân cư địa phương được cải thiện sẽ đóng góp tích cực
vào tăng trưởng kinh tế của địa phương. Trong quá trình thuê mướn đó, đào
tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà trong nhiều trường hợp là mới mẻ và tiến
6


bộ ở các nước đang phát triển thu hút FDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp.
Điều này tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu hút FDI.
Không chỉ có lao động thông thường, mà cả các nhà chuyên môn địa
phương cũng có cơ hội làm việc và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở các xí
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Giúp tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước: Đối với nhiều
nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa phương, thuế do các xí nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng.
- Học tập được kinh nghiệm quản lý, lãnh đạo điều hành doanh
nghiệp công ty chuyên nghiệp của các nước tiên tiến hơn. Từ đó góp phần
nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các nhà lãnh đạo trong nước.
- Tạo điều kiện cho việc giao lưu kinh tế, tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trong nước: Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia,
không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các
xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ
tham gia quá trình phân công lao động khu vực. Chính vì vậy, nước thu hút
đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy
mạnh xuất khẩu.
- Tạo đà phát triển cho kinh tế trong nước:Việt Nam đã công nhận

một cách chính thức và rộng rãi rằng FDI đang ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong sự phát triển của Việt Nam trên nhiều phương diện: vốn,
công nghệ, nâng cao khả năng thanh toán quốc tế, phát triển xuất khẩu,
tham gia vào các thị trường quốc tế, ….FDI đã hỗ trợ Việt Nam một cách
tích cực trong việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại để Việt nam gia nhập
ASEAN, ký kết thoả thuận khung với EU, bình thường hoá quan hệ và thoả
thuận thương mại song phương với Mỹ.
Tuy nhiên, việc mở cửa thị trường vốn cũng đồng nghĩa với việc
Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều áp lực, nhất là khi khả năng hấp thụ

7


vốn của nền kinh tế Việt Nam là chưa cao. FDI có nhiều tác động tích cực,
nhưng tác động đó không tự nhiên xảy ra.
Vì vậy, bên cạnh việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, nhà nước ta cũng phải
xem xét những chính sách bảo hộ cho nhà đầu tư trong nước, và điều chỉnh
theo bối cảnh nền kinh tế.
2.2. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam hiện nay
(tính đến thời điểm tháng 3/2013, nguồn: Cục đầu tư nước ngoài).
Tình hình hoạt động:
* Vốn thực hiện:
Trong Quý I năm 2013, ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài đã giải ngân được 2,7 tỷ USD, tăng 7,1% với cùng kỳ năm 2012.
* Tình hình xuất, nhập khẩu:
- Xuất khẩu của khu vực ĐTNN (kể cả dầu thô) trong Quý I năm
2013 dự kiến đạt 19,256 tỷ USD, tăng 25,6% so với cùng kỳ năm 2012 và
chiếm 64,86% tổng kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu không kể dầu thô đạt
17,361 tỷ USD, tăng 27,1% so với cùng kỳ 2012 và chiếm 58,48% tổng
kim ngạch xuất khẩu.

- Nhập khẩu của khu vực ĐTNN Quý I năm 2013 đạt 16,14 tỷ USD,
tăng 25,5% so với cùng kỳ năm 2012 và chiếm hơn 55,26% tổng kim
ngạch nhập khẩu.
- Tính chung trong Quý I năm 2013, khu vực ĐTNN xuất siêu 3,116
tỷ USD, trong khi cả nước xuất siêu 481 triệu USD.
2.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận đầu tư:
Theo các báo cáo nhận được, tính đến ngày 20 tháng 3 năm 2013 cả
nước có 191 dự án mới được cấp GCNĐT với tổng vốn đăng ký là 2,927 tỷ
USD, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm 2012 và 71 lượt dự án đăng ký tăng
vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 3,1 tỷ USD, tăng hơn 3,7 lần
so với cùng kỳ năm 2012.

8


Tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm là 6,034 tỷ USD, tăng 63,6%
so với cùng kỳ năm 2012.
*Theo lĩnh vực đầu tư:
Trong Quý I năm 2013 nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 15
ngành lĩnh vực, trong đó lĩnh vực Công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực
thu hút được nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài với 84 dự án
đầu tư đăng ký mới, tổng số vốn cấp mới và tăng thêm là 5,539 tỷ USD,
chiếm 91,8% tổng vốn đầu tư đăng ký trong Quý I. Lĩnh vực kinh doanh
bất động sản đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng
thêm là 249,84 triệu USD, chiếm gần 4,1% tổng vốn đầu tư. Đứng thứ 3 là
lĩnh vực Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa với 29 dự án đầu tư mới, tổng vốn đầu
tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 85,2 triệu USD.
* Theo đối tác đầu tư:
Trong Quý I năm 2013 đã có 31 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án
đầu tư tại Việt Nam. Nhật Bản dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp

mới và tăng thêm là 3,159 tỷ USD, chiếm 52,3% tổng vốn đầu tư vào Việt
Nam; Singapore đứng vị trí thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và
tăng thêm là 2,278 tỷ USD, chiếm 37,8% tổng vốn đầu tư; Hàn Quốc đứng
vị trí thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 156,99
triệu USD, chiếm 2,6% tổng vốn đầu tư;
* Theo địa bàn đầu tư:
Trong Quý I năm 2013 nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 28 tỉnh
thành phố, trong đó với sự điều chỉnh tăng 2,8 tỷ USD vốn đầu tư của dự
án lọc hóa dầu Nghi Sơn, Thanh Hóa là địa phương thu hút nhiều vốn
ĐTNN nhất với 2,8 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm chiếm 46,4%
tổng vốn đầu tư. Thái Nguyên đứng thứ 2 với tổng vốn đăng ký cấp mới và
tăng thêm là 2,016 tỷ USD, chiếm 33,4% vốn đăng ký. Bình Dương đứng
thứ 3 với tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm 385,97 triệu USD.
* Một số dự án lớn được cấp phép trong Quý I năm 2013 là:
9


- Dự án Công ty TNHH lọc hóa dầu Nghi Sơn (Thanh Hóa) điều
chỉnh tăng vốn đầu tư 2,8 tỷ USD;
- Dự án Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái
Nguyên với tổng vốn đầu tư 2 tỷ USD để sản xuất và lắp ráp các sản phẩm
điện tử;
- Dự án khu phức hợp VSIP Bình Hòa – Bình Dương để đầu tư, xây
dựng, quản lý vận hành khu dân cư phức hợp cùng hệ thống hạ tầng đồng
bộ hoàn chỉnh để bán và cho thuê với tổng vốn đầu tư 199,6 triệu USD;
- Dự án Công ty TNHH Terumo BCT Việt Nam tại Đồng Nai của
nhà đầu tư Terumo Corporation - Nhật Bản để sản xuất thiết bị y tế với
tổng đầu tư là 98 triệu USD;
- Dự án Bệnh viện Shink Mark của nhà đầu tư Radiant City (Samoa)
và Shink Mark (Đài Loan) tại Đồng Nai để đầu tư và kinh doanh bệnh viện

đa khoa với tổng vốn đầu tư 80 triệu USD.
Câu 3: Phân tích thị trường kinh doanh ngoại hối và các hình
thức kinh doanh ngoại hối?
* Khái niệm: Một cách tổng quát, thị trường ngoại hối (FOREX) là
nơi diễn ra việc mua bán các đồng tiền khác nhau.
Theo nghĩa hẹp, thị trường ngoại hối là nơi mua bán ngoại tệ giữa
các ngân hàng, tức thị trường Interbank do hoạt động mua bán ngoại tệ chủ
yếu xảy ra giữa các ngân hàng, chiếm khoảng 85% tổng số giao dịch.
* Các thành viên tham gia vào thị trường ngoại hối bao gồm:
- Nhóm khách hàng mua bán lẻ: bao gồm các công ty nội địa và đa
quốc gia, các nhà đầu tư quốc tế và tất cả những ai có nhu cầu mua bán
ngoại hối. Tham gia vào thị trường ngoại hối nhằm chuyển đổi tiền tệ và
phòng ngừa rủi ro tỉ giá.
- Các ngân hàng thương mại: tham gia vào thị trường ngoại hối nhằm
cung cấp dịch vụ cho khách hàng và kinh doanh cho chính mình.
10


- Các nhà môi giới ngoại hối: chỉ cung cấp dịch vụ môi giới chứ
không được mua bán cho chính mình
- Các ngân hàng trung ương: tham gia thị trường ngoại hối nhằm 3
mục đích: can thiệp lên tỉ giá; mua bán, chuyển đổi tiền tệ nhằm bảo toàn
và gia tăng giá trị dự trữ ngoại hối quốc gia; là đại lí mua bán hộ ngoại tệ
cho chính phủ.
* Chức năng của FOREX:
- Phục vụ thương mại quốc tế.
- Phục vụ luân chuyển vốn quốc tế.
- Nơi hình thành tỷ giá.
- Nơi ngân hàng trung ương can thiệp lên tỷ giá.
- Nơi kinh doanh và phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

* Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng: Được thành lập và chính thức
đi vào hoạt động từ tháng 10 năm 1994 tại Việt Nam. Thành viên tham gia
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bao gồm các ngân hàng thương mại và
ngân hàng đầu tư phát triển trong nước, ngân hàng liên doanh với nước
ngoài và chi nhánh của ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
Ngân hàng nhà nước tham gia vào thị trường như các thành viên khác,
đồng thời can thiệp nhằm mục tiêu quản lí khi cần thiết. Điều kiện để ngân
hàng thương mại trở thành thành viên của thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng là:
- Phải được phép kinh doanh ngoại tệ.
- Có tài khoản ngoại tệ và tiền đồng gửi tại ngân hàng nhà nước.
- Có hệ thống thông tin nội bộ nối mạng với ngân hàng nhà nước.
Trong thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, Ngân hàng nhà nước vừa là
người điều hành thị trường vừa là người mua bán cuối cùng với khối lượng
lớn để can thiệp vào thị trường khi cần thiết. Thông qua hoạt động của thị
trường, Ngân hàng nhà nước tiếp tục đổi mới và hoàn thiện cơ chế xác định
tỉ giá theo hướng thị trường. Ngân hàng nhà nước sử dụng quỹ bình ổn hối
11


đoái để can thiệp thị trường một cách có hiệu quả nhằm thực hiện mục tiêu
chính sách hối đoái của Ngân hàng nhà nước và ổn định tỉ giá hối đoái.
Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoạt động tất cả các ngày làm
việc trong tuần dưới hình thức phi tập trung. Bước đầu chỉ thực hiện các
giao dịch giao ngay và giao dịch kì hạn thông thường với kì hạn do các
thành việc giao dịch tự thỏa thuận. Tỉ giá giao dịch dựa trên cơ sở tỉ giá
chính thức do Ngân hàng nhà nước công bố đầu ngày, theo đó, ngân hàng
thương mại được giao dịch với nhau trong một biện độ nhất định quanh tỉ
giá chính thức.
* Thị trường vàng

Thị trường vàng chính là 1 phần trong thị trường tiền tệ, trên thị
trường vàng, hàng hóa giao dịch là vàng tiêu chuẩn quốc tế.
Các nhà đầu tư mua vàng giống như 1 cách tự bảo hiểm giá trị tài sản
hiện có của họ khỏi các rủi ro về kinh tế , chính trị - xã hội. Những cuộc
khủng hoảng thị trường bao gồm: giảm đầu tư, nợ quốc gia có chiều hướng
gia tăng, lạm phát, chiến tranh, bất ổn chính trị xã hội….Các nhà đầu tư
cũng mua vàng như 1 công cụ đầu tư nhằm kiếm lợi trong tương lai khi
mua vàng tại thời điểm này với giá thấp và hi vọng bán được giá cao trong
tương lai:
Đối tượng tham gia thị trường vàng gồm: Các Ngân hàng thương
mại, ngân hàng trung ương, Các tổ chức phi tài chính, Các tổ chức phi
Ngân Hàng, các cá nhân, Nhà môi giới. Tại Viêt Nam: tham gia vào thị
trường vàng thì tư nhân chiếm số lượng chủ yếu khoảng 90%.
* Các hình thức kinh doanh ngoại hối: Nghiệp vụ giao ngay,
nghiệp vụ kỳ hạn, nghiệp vụ hoán đổi, nghiệp vụ tương lai, nghiệp vụ
quyền chọn.
- Nghiệp vụ giao ngay (Giao dịch ngoại hối giao ngay).

12


Trên thị trường ngoại hối có 5 nghiệp vụ kinh doanh phổ biến: giao
ngay, kì hạn, hoán đổi, tương lai và quyền chọn. Trong đó nghiệp vụ giao
ngay là nghiệp vụ gốc, các nghiệp vụ khác là phái sinh.
Nghiệp vụ mua bán giao ngay là nghiệp vụ mua hay bán ngoại tệ mà
việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện ngay hoặc chậm nhất là trong 2
ngày làm việc kể từ khi thỏa thuận hợp đồng mua bán. Nghiệp vụ này được
diễn ra trên thị trường giao ngay và thực hiện trên cơ sở tỷ giá giao ngay,
tức là tỷ giá được xác định và có giá trị tại thời điểm giao dịch (hình thành
trực tiếp từ quan hệ cung cầu). Nghiệp vụ này nhằm đáp ứng nhu cầu mua

bán ngoại tệ giao ngay của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, các nhà đầu
tư và các ngân hàng thương mại.
Bốn nghiệp vụ còn lại có tỷ giá được bắt nguồn từ tỷ giá giao ngay
và chênh lệch lãi suất giữa 2 thị trường.
Thị trường giao ngay (TTGN) được biết đến như là thị trường rất sôi
động, giao dịch với khối lượng tiền cực lớn và với tốc độ giao dịch nhanh
như tia chớp nhằm tận dụng những cơ hội chênh lệch tỷ giá dù là cực nhỏ.
+ Đặc điểm: Về tổ chức thị trường, theo nghĩa rộng, thị trường giao
ngay bao gồm thị trường bán buôn( Interbank) và thị trường bán lẻ, nhưng
do doanh số giao dịch trên interbank là chủ yếu nên theo nghĩa hẹp coi thị
trường giao ngay chính là thị trường liên ngân hàng.
Thị trường liên ngân hàng giao ngay là thị trường lớn nhất toàn cầu.
Chỉ tính doanh số mua bán 1 chiều , thì trung bình mỗi ngày doanh số giao
dịch lên tới trên 1000 tỷ USD. Thị trường ngoại hối lớn nhất là thị trường
nước Anh, chiếm 27% doanh số toàn cầu, tiếp theo là Mỹ, Nhật, Singapore.
Thị trường ngoại hối giao ngay là thị trường phi tập trung (không giao
dịch trên sở giao dịch), bao gồm các NHTM, công ty tài chính lớn, nhà môi
giới ngoại hối và cả NHTW, trong đó NHTM đóng vai trò chủ chốt. Do tốc
độ thông tin ngày nay rất nhanh, nên mọi sự kiện trên thế giới ảnh hưởng

13


trực tiếp và ngay lập tức đến TT ngoại hối toàn cầu, làm cho hoạt động trên
TT này hiệu quả hơn.
Tính hiệu quả của TTGN được thể hiện ở chỗ:
+ Chênh lệch giưa tỷ giá mua và bán (spread) là rất hẹp, thông
thường là nhỏ hơn 0.1% (trong khi đó spread trong giao dịch tiền mặt là
5% đến 6%).
+ Tỷ giá hối đoái trên TT luôn biến động để phản ánh những thay

đổi của TT.
+ Là thị trường có tính thanh khoản cao, vì : luôn sẵn có số tiền cần
thiết, tại địa điểm cần có, tại thời điểm có nhu cầu, bằng đồng tiền cần có,
với giá cả hợp lý.
Ở hầu hết các nước thị trường ngoại hối giao ngay có 2 cấp: Thị
trường liên ngân hàng trực tiếp giữa các ngân hàng, và thị trường liên
ngân hàng gián tiếp qua môi giới.
+ TT liên NH trực tiếp: phi tập trung, đấu giá mở và giao dịch 2
chiều.
+ TT liên NH gián tiếp: bán tập trung, đặt lệnh có giới hạn, đấu giá 1
chiều.
- Giao dịch ngoại hối có kỳ hạn:
Tuy là một nghiệp vụ phái sinh nhưng ngày nay giao dịch ngoại hối
kỳ hạn - Forward Exchange (còn gọi là giao dịch kỳ hạn) đã phát triển
mạnh mẽ và đóng một vai trò quan trọng trên thị trường ngoại hối. Từ các
giao dịch tài chính của công ty liên doanh đến hoạt động ngoại hối như
xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài đã sử dụng thị trường kỳ hạn ngày càng
tăng và không khác gì so với thị trường giao ngay. Giao dịch kỳ hạn rất
hiệu quả trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với công ty khi tham gia
vào XNK, vay nợ nước ngoài hay tham gia vào đầu tư ra nước ngoài. Hơn
nữa thị trường kỳ hạn còn là nơi hoạt động tích cực của các nhà đầu cơ để
kiếm lời.
14


Các khái niệm cơ bản.
+ Giao dịch ngoại hối kỳ hạn là những giao dịch ngoại hối có ngày
giá trị xa hơn ngày giá trị giao ngay.
Trong đó ngày giá trị được hiểu là ngày thanh toán, có nghĩa là có
thể bất cứ ngày nào kể từ ngày giao dịch( ngày kỳ kết hợp đồng hay ngày

thừa thuận). Ngày giá trị quan trọng nhất, ví như cái mốc. Đối với các giao
dịch ngoại hối có ngày giá trị khác ngày giá trị giao ngay thì tỷ giá bao gồm
2 phần: tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn.
+ Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá được thỏa thuận ngay từ ngày hôm nay để
làm cơ sở cho việc trao đổi tiền tệ tại một ngày xác định trong tương lai xa
hơn ngày giá trị giao ngay.
Tỷ giá này áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ có kỳ hạn và
được xác định dựa trên cơ sở tỷ giá giao ngay và lãi suất trên thị trường
tiền tệ.
Tỷ giá có kỳ hạn thường được yết theo hai cách: yết giá theo kiểu
outright và yết giá theo kiểu swap. Tỷ giá có kỳ hạn theo kiểu outright đơn
giản là giá cả của một đồng tiền này tính bằng một số đơn vị đồng tiền kia.
Nó cũng được niêm yết tương tự như tỷ giá giao ngay chỉ khác một điều là
tỷ giá được hai bên xác định và thỏa thuận ở hiện tại nhưng sẽ được áp
dụng trong tương lai. Tỷ giá theo kiểu swap chỉ yết phần chênh lệch theo số
điểm căn bản (basic points) giữa tỷ giá có kỳ hạn và tỷ giá giao ngay tương
ứng. Yết giá theo kiểu swap thường được sử dụng trên thị trường liên ngân
hàng, tức là trong giao dịch giữa một ngân hàng này với một ngân hàng
khác.
+ Tỷ giá giao ngay: Là tỷ giá được thỏa thuận từ ngày hôm nay
nhưng việc thực hiện thanh toán xảy ra vào ngày làm việc thứ hai sau ngày
ký kết hợp đồng.
+ Điểm kỳ hạn: là chênh lệch tỷ giá kỳ hạn và điểm kỳ hạn

15


+ Hợp đồng kỳ hạn: là một công cụ tài chính để mua hoặc bán một
số lượng tiền nhất định tại 1 tỷ giá nhất định tại một thời điểm xác định
trong tương lai.

Các hợp đồng kỳ hạn được ký kết, giao dịch giữa các ngân hàng và
khách hàng, hoặc giữa hai ngân hàng với nhau. Giao dịch kỳ hạn không
diễn ra trên cơ sở giao dịch mà giống như giao dịch giao ngay, đây là thị
truờng phi tập trung của các ngân hàng và các nhà mô giới được liên kết
bằng điện thoại, telex, vi tính…Bộ phận liên ngân hàng của thị trường kỳ
hạn thông qua việc đấu giá mở hai chiều giữa các thành viên tham gia. Nhà
mô giới trên thị trường kỳ hạn đối chiếu các lệnh đặt mua và bán giữa các
ngân hàng nhằm đưa ra giá tay trong tốt nhất cho khách hàng.
- Ngiệp vụ hoán đổi ngoại hối :
Nghiệp vụ giao dịch hối đoái kỳ hạn (Swap) là giao dịch đồng thời
mua và bán cùng một lượng ngoại tệ (chỉ có hai đồng tiền được sử dụng
trong giao dịch), trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch là khác nhau
và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối là một nghiệp vụ phái sinh.
+ Đặc điểm :
Mỗi hợp đồng hoán đổi gồm 2 vế : “vế mua vào” và “vế bán ra”
được kí kết ngày hôm nay, nhưng có ngày giá trị khác nhau.
Nếu không có thỏa thuận khỏc, thỡ khi nói mua 1 đồng tiền tức là ngân
hàng yết giá mua vào đồng tiền yết giá, và bán 1 đồng tiền túc là ngân hàng
yết giá bán ra đồng tiền yết giá.
Số lượng mua vào và bán ra đồng tiền này (đồng tiền yết giá) là bằng nhau
trong cả 2 vế của hợp đồng hoán đổi.
Ưu điểm :
+ Giao dịch hóan đổi không tạo ra trạng thái ngoại hối ròng ,tức
trạng thái ngoại tệ USD luôn = 0 nên tránh đuợc rủi ro tỷ giá.

16


+ Giao dịch hoán đổi tạo ra độ lệch thời gian về các luồng tiền, trạng

thái nội tệ phụ thuộc vào độ lớn của điểm tỷ giá kì hạn.
- Nghiệp vụ tương lai.
Thị trường tiền tệ tương lai (currency future market) là thị trường
giao dịch các hợp đồng mua bán ngoại tệ tương lai
Hợp đồng tương lai là một thoả thuận mua bán 1 số lượng ngoại tệ
đã biết theo tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc
chuyển giao ngoại tệ được thực hiên vào một ngày trong tương lai được
xác định bởi Sở giao dịch (IMM)
Nghiệp vụ tương lai là một nghiệp vụ ngoại hối phái sinh.
+ Đặc điểm :
a) Thành phần tham gia giao dịch
Thành phần tham gia giao dịch trên thị trường tương lai bao gồm
những người thực hiện với tư cách cá nhân (floor traders) và những người
môi giới (floor brokers) cho một bên nào đó.
Nhà kinh doanh ở sàn giao dịch (floor traders) thường là các nhà đầu
cơ (speculators) hoặc đại diện cho các ngân hàng, công ty sự dụng thị
trường tương lai để bổ sung cho các giao dịch có kỳ hạn.
Nhà môi giới ở sàn giao dịch (floor brokers): nói chung là đại diện
của công ty đầu tư, những công ty chuyên môi giới đầu tư ăn hoa hồng.
b) Quy chế thực hiện giao dịch
Tất cả các hợp đồng tương lai đều thực hiện giao dịch ở Sở giao dịch
có tổ chức. Sở giao dịch là người đề ra quy chế và kiểm soát hoạt động của
các hội viên.
Hội viên của Sở giao dịch là các cá nhân, có thể là đại diện của các
công ty, ngân hàng thương mại hay cá nhân có tài khoản riêng.
Sở giao dịch giới hạn số lượng hội viên và vì thế quyền hội viên có
thể được mua bán cho thuê hay uỷ quyền giao dịch lại cho các nhà giao

17



dịch không phải hội viờn.Cỏc công ty môi giới có quyền cử đại diện của
mình ở sàn giao dịch.
c) Đặc điểm của hợp đồng tương lai
Mặc dù các hợp đồng có kỳ hạn thường rất linh hoạt về phương diện
thời gian và số tiền giao dịch nhưng chúng hạn chế về mặt thanh khoản
(liquidity) bởi vì các bên tham gia hợp đồng không thể bán hợp đồng khi
thấy có lời cũng không thể xoá bỏ hợp đồng khi thấy bất lợi.Trong khi đó
hợp đồng tương lai có tính thanh khoản cao hơn bởi vì phòng giao hoán sẵn
sàng đứng ra đảo hợp đồng bất cứ khi nào có 1 bên yêu cầu. Khi đảo hợp
đồng thì hợp đồng cũ bị xoá bỏ và 2 bên thanh toán cho nhau phần chênh
lệch giá trị tại thời điểm đảo hợp đồng.
Đặc điểm này khiến chi hầu hết các hợp đồng tương lai đều tất toán
thông qua đảo hợp đồng chỉ có khoản 1,5% hợp đồng giao sau được thực
hiện thông qua chuyển giao ngoại tệ vào ngày đến hạn.
- Nghiệp vụ quyền chọn:
Nghiệp vụ quyền chọn là một nghiệp vụ phái sinh.
a) Khái niệm quyền chọn: Nghiệp vụ hối đoái quyền chọn là sự kết
hợp giữa thị trường hối đoái giao ngay và thị trường cú kỡ hạn thông qua
các hợp đồng được kí kết dưới dạng lựa chọn .
Hợp đồng quyền chọn tiền tệ cho phép người mua hợp đồng có quyền
(không phải là nghĩa vụ) mua hoặc bán một đồng tiền tại một mức tỷ giá đã
thỏa thuận trước (gọi là tỉ giá quyền chọn) trong tương lai.
Một hợp đồng quyền chọn cho phép người mua “ quyền chọn” tức sự
lựa chọn:
Tiến hành giao dịch (thanh toán ) theo tỷ giá đã thỏa mãn cố định từ
trước, nếu anh ta thấy rằng có lợi cho mình.
Hoặc là, mặc nhiên để cho hợp đồng tự động hết hạn mà không tiến
hành bất cứ một giao dịch nào, nếu anh ta thấy rằng làm như vậy thì ít tốn
kém hơn.

18


Mặt khác, người bán hợp đồng quyền chọn không có bất kỳ sự lựa
chọn nào khác, ngoài việc luôn sẵn sàng tiến hành giao dịch khi người mua
muốn.
Trên cơ sở phân tích đặc trưng cơ bản của giao dịch quyền chọn tiền
tệ, xét từ giác độ người mua hợp đồng, chúng ta có thể định nghĩa hợp
đồng quyền chọn tiền tệ như sau: Hợp đồng quyền chọn tiền tệ là một công
cụ tài chính, cho phép người mua hợp đồng có quyền (chứ không phải
nghĩa vụ), mua hoặc bán một đồng tiền này với một đồng tiền khác tại tỷ
giá cố định đã thoả thuận trước, trong một khoảng thời gian nhất định.
b) Quyền chọn mua và quyền chọn bán tiền tệ.
+ Hợp đồng quyền chọn mua tiền tệ là hợp đồng, trong đó người
mua (người nắm giữ) hợp đồng có quyền mua một đồng tiền nhất định.
+ Hợp đồng quyền chọn bán tiền tệ là hợp đồng trong đó người mua
(người nắm giữ) hợp đồng có quyền bán một đồng tiền nhất định
Để thống nhất cách hiểu và cách biểu diễn, chúng ta quy định: quyền
chọn mua hay quyền chọn bán tiền tệ là việc mua bán đồng tiền yết giá.
c) Các bên tham gia giao dich quyền chọn tiền tệ:
Trong mỗi hợp đồng quyền chọn đều có hai đối tác tham gia, đó là
người bán hợp đồng và người mua hợp đồng.
Đối với quyền chọn mua thì có người mua quyền chọn mua và người
bán quyền chọn mua
+ Người mua hợp đồng quyền chọn mua khi trả phí mua quyền
chọn luôn quan tâm đến quyền tiến hành giao dịch, nếu thấy có lợi; hoặc là
quyền không tiến hành giao dịch nếu thấy bất lợi. Người mua có quyền
mua nhưng không bắt buộc phải mua một lượng ngoại tệ nhất định, theo
một tỷ giá đã định trước vào một ngày xác định trong tương lai hoặc trước
ngày đó.

+ Người bán quyền chọn mua nhận được tiền từ người mua nên phải
có trách nhiệm bán một số ngoại tệ nhất định (hàng hoá, chứng khoán),
19


theo một giá đã định trước tại một ngày xác định trong tương lai hoặc trước
ngày đó khi người mua muốn thực hiện quyền mua của nó.
Đối với quyền chọn bỏn thỡ có người mua quyền chọn bán và người
bán quyền chọn bán.
+ Người mua quyền chọn bán phải trả cho người bán quyền chọn bán
một khoản chi phí và do đó người mua có được quyền bán, nhưng không
bắt buộc phải bán một lượng ngoại tệ (hàng hoá, chứng khoán) nhất định,
theo một tỷ giá đã định trước vào một ngày xác định trong tương lai hoặc
trước ngày đó.
+ Người bán quyền chọn bán nhận được tiền từ người mua quyền
chọn bên nàn phải có trách nhiệm mua một số ngoại tệ (hàng hoá, chứng
khoán) nhất định.
Câu 4: Liên hệ hoạt động kinh doanh ngoại hối trong đơn vị
công tác của bạn hay cơ sở kinh doanh mà bạn có quan hệ.
Trong quá trình học tập và công tác tôi xin nêu tình hình kinh doanh
ngoại hối của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Tỉnh Thái Nguyên
(Agribank chi nhánh Thái Nguyên) 6 tháng đầu năm 2013:
4.1. Mua bán ngoại tệ:
- Mua vào: 10.132 nghìn USD trong đó mua từ khách hàng doanh
nghiệp là: 3.267 nghìn USD, mua từ chi nhánh cấp III (các huyện, thị xã,
thành phố trong tỉnh) 6.865 nghìn USD.
- Bán ra: 10.332 nghìn USD. Trong đó, bán cho khách hàng 2.144
nghìn USD, Bán cho Sở giao dịch 8.188 nghìn USD. Ngoài ra còn một số
loại ngoại tệ khác ngoài USD nhưng số lượng mua bán thấp.
4.2. Thanh toán quốc tế:

- Thanh toán L/C: mở 8 L/C nhập khẩu giá trị 7.192 nghìn USD;
Thanh toán 25 bộ chứng từ trị giá 2.723 nghìn USD, chấp nhận thanh toán
01 L/C trả chậm 3.730 nghìn USD.
20


+TTR đến: Bằng USD: 1.794 món, trị giá 5.731 nghìn USD; EUR: 9
món trị giá 113 nghìn EUR.
+TTR đi: Bằng USD: 7 món, trị giá 20.900USD; 2 món EUR giá trị
4.000 EUR.
- Tổng số phí thu từ nghiệp vụ Thanh toán quốc tế đến 30/06/2013
là: 649,5 triệu đồng
4.3.Chi trả kiều hối:
- Tổng doanh số chi trả kiều hối 6 tháng (bao gồm chi trả qua
SWIFT và WU) là 9.106 nghìn USD/4.770 món, Western Union chi trả
bằng VND là 24,8 tỷ đồng /1.588 món. Một số chi nhánh có doanh số chi
trả kiều hối cao trên 1 triệu USD là: chi nhánh các huyện Phú Lương, Đại
Từ, Phú Bình, Đồng Hỷ và Phổ Yên. Trong khi đó, các chi nhánh trên địa
bàn đô thị, doanh số chi trả kiều hối thấp.
Đánh giá hoạt động ngoại hối của Agribank chi nhánh Thái Nguyên:
- Hoạt động Thanh toán quốc tế 6 tháng đầu năm phát triển tốt, số
lượng L/C mở và thanh toán tập trung từ tháng 5-6/2013. Do Agribank có
cơ chế ưu đãi về lãi suất vay vốn với đối tượng xuất nhập khẩu thấp hơn lãi
suất trên thị trường nên nhu cầu mở và thanh toán L/C tăng mạnh.
- Có sự biến động chênh lệch về tỷ giá mua bán (USD) giữa các
NHTM trên địa bàn nên việc điều hành kinh doanh ngoại tệ cũng linh hoạt
hơn, từ đó có được kết quả cao hơn.
- Trên phương diện kỹ thuật, công tác thanh toán quốc tế đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng và đảm bảo an toàn, có hiệu quả. Tuy nhiên,
sau nhiều năm, công tác này so với nhu cầu của khách hàng còn lớn và

Agribank chi nhánh Thái Nguyên chưa phát huy hết lợi thế với mạng lưới
rộng và công nghệ hiện đại của mình./.

21


22



×