Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Nghiên cứu phát triển thị trường tiêu thụ gốm xây dựng của công ty cổ phần viglacera từ sơn tại một số tỉnh thành miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.91 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------***---------------

NGUYỄN THỊ THỨC

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
GỐM XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA
TỪ SƠN TẠI MỘT SỐ TỈNH THÀNH MIỀN BẮC

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGUYÊN CỰ

HÀ NỘI – 2013


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan những nội dung và kết quả nghiên cứu ñược sử dụng
trong luận văn này là trung thực và chưa từng được cơng bố, hay sử dụng trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các thơng tin sử dụng trong luận văn ñều ñược chỉ
rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Thị Thức

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế



i


LỜI CẢM ƠN

Trước hết cho tơi được gửi lời cảm ơn đến tồn thể các thầy cơ giáo Trường
ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, các thầy cô giáo trong Viện ñào tạo sau ñại học và
các thầy cô giáo khoa Kế tốn và Quản trị kinh doanh đã trang bị cho tơi những
kiến thức cơ bản trong học tập để hồn thành luận văn tốt nghiệp.
ðặc biệt, cho tơi xin ñược cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Nguyễn Nguyên
Cự người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Qua đây, Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc ñến tồn thể các
anh chị trong phịng Kinh doanh của Cơng ty cổ phần Viglacera Từ Sơn ñã tạo mọi
ñiều kiện thuận lợi, giúp đỡ tơi trong q trình thực tập tại Cơng ty.
Cuối cùng, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã hết
sức giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực tập và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 09 tháng12 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Thị Thức

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

ii


Môc lôc
LỜI CAM ðOAN


i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

vii

DANH MỤC SƠ ðỒ, HÌNH

viii

PHẦN 1: ðẶT VẤN ðỀ

1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

1


1.2 Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

3

2.1 Cơ sở lý luận

3

2.1.1 Khái quát về gốm xây dựng và thị trường tiêu thụ gốm xây dựng

3

2.1.1.1 Khái quát về gốm và gốm xây dựng

3

2.1.1.2 Thị trường và thị trường tiêu thụ gốm xây dựng

5

2.1.1.3 Phân loại thị trường tiêu thụ gốm xây dựng


8

2.1.1.4 Các yếu tố cấu thành thị trường tiêu thụ gốm xây dựng

9

2.1.2 Nội dung phát triển thị trường gốm xây dựng

12

2.1.2.1 Các phương pháp phát triển thị trường

13

2.1.2.2 Nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trường bằng cách phát

14

triển sản phẩm và tăng cường các hoạt ñộng marketing hỗn hợp
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển thị trường tiêu thụ

15

2.1.3.1 Các yếu tố khách quan

15

2.1.3.2 Các yếu tố chủ quan


21

2.2 Cơ sở thực tiễn

25

2.2.1 Tình hình tiêu thụ gốm xây dựng ở một số nước trong khu vực và
trên thế giới

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

25

iii


2.2.2 Thị trường gốm xây dựng của Việt Nam

27

PHẦN 3: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

32

3.1 ðặc ñiểm của Công ty cổ phần Viglacera Từ Sơn

32

3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty


32

3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty

33

3.1.3 Tổ chức và bộ máy của Cơng ty
3.1.4 Tình hình lao động của Cơng ty

33
37

3.1.5 Tinh hình cơ sở vật chất và nguồn vốn của Công ty

37

3.1.6 Kết quả kinh doanh của Công ty

39

3.2 Phương pháp nghiên cứu

41

3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu

41

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu


41

3.2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

41

3.2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

41

3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu

43

3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
45
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

46

4.1 Thực trạng thị trường tiêu thụ gốm xây dựng của Cơng ty

46

4.1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty

46

4.1.2 Hoạt động phát triển thị trường theo chiều rộng


47

4.1.3 Phát triển thị trường theo chiều sâu

54

4.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển thị trường

68

4.1.5 ðánh giá hoạt động phát triển thị trường

75

4.1.6 Phân tích ma trận SWOT

78

4.2 ðịnh hướng và giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm

82

gốm xây dựng tại Công ty

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iv


4.2.1 Phương hướng và mục tiêu của công ty trong thời gian tới


82

4.2.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản

84

phẩm của công ty trong thời gian tới
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

97
10
0

PHỤ LỤC

10
2

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ðL
SLTT


ðại lý
Sản lượng tiêu thụ

NK

Nhập khẩu

TCKT

Tài chính kế tốn

KHðT

Kế hoạch đầu tư

TCHC

Tổ chức hành chính

TðTTBQ

Tốc ñộ tăng trưởng bình quân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

HðKD

Hoạt ñộng kinh doanh


DN

Doanh nghiệp

HðTC

Hoạt động tài chính

CT

Cơng ty

CP

Cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TM

Thương mại

ðVT

ðơn vị tính

Trường ðại Học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11

4.12
4.13
4.14
4.15
4.16
4.17
4.18
4.19
4.20
4.21

Tên bảng
Tình hình sản xuất thuỷ tinh và gốm xây dựng trên thế giới
Sản lượng tiêu thụ gốm xây dựng của Việt Nam
Năng lực sản xuất gạch ốp lát của Việt Nam
Kim ngạch xuất khẩu VLXD năm 2011
Kim ngạch nhập khẩu VLXD năm 2011
Số lao ñộng của Cơng ty
ðặc điểm nguồn vốn của Cơng ty
Kết quả kinh doanh của Công ty
Một số chỉ tiêu khái quát ñánh giá thực trạng tài chính
Danh sách các ñại lý chọn phỏng vấn
Danh sách các công ty chọn phỏng vấn
Ảnh hưởng các nhân tố trong phân tích SWOT
Ma trận SWOT
Kết quả kinh doanh của cơng ty năm 2012
Số lượng đại lý của công ty tại các huyện tỉnh Bắc Ninh
Biến ñộng về số ñại lý trong tỉnh của Công ty
Số ñại lý của Công ty tại một số tỉnh miền Bắc
Tình hình tiêu thụ gốm xây dựng tại một số tỉnh miền Bắc

Một số chủng loại sản phẩm gạch ngói của Cơng ty
Tình hình sản xuất của cơng ty trong thời gian qua
Sản lượng tiêu thụ của công ty theo cơ cấu mặt hàng
Sản lượng tiêu thụ theo ñối tượng khách hàng
Doanh số tiêu thụ theo từng mặt hàng
Chủng loại sản phẩm năm 2014
So sánh giá bán của công ty với đối thủ cạnh tranh
Mức độ tiếp cận nguồn thơng tin về sản phẩm của khách hàng
Chi phí cho hoạt ñộng xúc tiến
Sản lượng tiêu thụ theo kênh phân phối
Bảng phân bổ đại lý của Cơng ty ở một số tỉnh miền Bắc 2012
Tỷ lệ sản phẩm của công ty tại các ñại lý năm 2012
Nhận ñịnh về mức giá của sản phẩm gạch ngói trong nước
Ma trận SWOT
ðề xuất phát triển đại lý của cơng ty tại 1 số tỉnh miền Bắc
ðề xuất một số chủng loại sản phẩm năm 2014

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

Trang
25
27
28
28
30
37
39
40
40
42

43
44
45
46
48
48
49
49
50
51
52
53
56
57
59
60
62
65
66
66
69
81
87
91

vii


DANH MỤC SƠ ðỒ, HÌNH
Số hình


Tên sơ đồ, hình

Trang

2.1

Thị trường tiêu thụ

13

3.1

Sơ đồ Bộ máy quản lý của Cơng ty

34

3.1

Giá trị tài sản cố định của Cơng ty

38

4.1

Giá một số loại gốm xây dựng của Công ty

58

4.2


Hệ thống kênh phân phối của Cơng ty

63

4.3

ðề xuất mơ hình hệ thống kênh phân phối của công ty

88

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

viii


PHẦN I:
ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Với mục tiêu cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại hố
vào năm 2020, Việt Nam đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố ở hầu
hết các mặt của ñời sống kinh tế xã hội, ñặc biệt là lĩnh vực công nghiệp và xây
dựng cơ bản. Do đó, ngành xây dựng Việt Nam phát triển với tốc độ nhanh và kéo
theo đó là nhu cầu về vật liệu xây dựng cũng tăng mạnh. Tuy nhiên, trong khi Nhà
nước chưa có quy hoạch tổng thể thì các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh
tế ñã ồ ạt ñầu tư dây chuyền sản xuất gốm xây dựng và kết quả là cung ñã vượt xa
so với cầu trong nước, các doanh nghiệp rơi vào tình trạng vơ cùng khó khăn trong
việc tiêu thụ sản phẩm.
Cơng ty cổ phần Viglacera Từ Sơn, trước đây là Xí nghiệp gạch ngói Từ Sơn
được thành lập năm 1959 theo quyết định của Bộ xây dựng và đổi tên thành Cơng

ty Gốm xây dựng Từ Sơn (thuộc Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng) theo
Quyết ñịnh số 75/BXD-TC ngày 18/2/1995 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. ðến tháng
7 năm 2007 Cơng ty đổi tên thành Cơng ty cổ phần Viglacera Từ Sơn (viết tắt là
VTS). Là một trong những ñơn vị sản xuất kinh doanh gạch ngói xây dựng hàng
đầu tại Việt Nam. Phát huy năng lực thế mạnh về kinh nghiệm và cơng nghệ sản
xuất Cơng ty đã cung cấp cho thị trường nhiều loại gốm xây dựng chất lượng cao,
mẫu mã ñẹp, ña dạng về kiểu dáng. Hiện nay, công ty chủ yếu tiêu thụ sản phẩm tại
các tỉnh miền Bắc, mở rộng thị trường tại các tỉnh miền Trung và xuất khẩu. Tuy
nhiên, trong những năm gần ñây, thị phần của công ty ñã bị thu hẹp ñáng kể, do
cung gốm xây dựng ñã vượt xa cầu trong nước.
ðặc biệt trong thời kỳ kinh tế suy thoái nghiêm trọng như hiện nay, duy trì
và phát triển doanh thu và lợi nhuận là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Muốn
duy trì được việc này Cơng ty cổ phần Viglacera Từ Sơn phải tự cứu mình bằng
cách mở rộng thị trường tiêu thụ, đa dạng hố sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
Mặt khác quá trình suy thối kinh tế tồn cầu đã buộc các doanh nghiệp cạnh
tranh ngày càng khốc liệt hơn, ngày càng nhiều công ty ngoại nhảy vào thị trường

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

1


Việt Nam. Tuy nhiên, ñây cũng là ñiều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt
Nam tiếp cận thị trường quốc tế, ñẩy mạnh xuất khẩu gốm xây dựng sang nước
khác.
Trước những thời cơ và thách thức trong thời kỳ mới, tơi đã phân tích thực
trạng và mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm “Nghiên cứu phát triển thị
trường tiêu thụ gốm xây dựng của Công ty cổ phần Viglacera Từ Sơn tại một số
tỉnh thành miền Bắc” với hy vọng rằng sẽ giúp doanh nghiệp này không ngừng
nâng cao vị thế của mình trên thị trường.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ gốm xây dựng của Công ty cổ phần
Viglacera Từ Sơn và ñưa ra biện pháp phát triển thị trường tiêu thụ của công ty
trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển thị trường tiêu
thụ gốm sứ xây dựng.
- Phản ánh, ñánh giá thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ gốm xây dựng
của Công ty cổ phần Viglacera Từ Sơn tại một số tỉnh thành miền Bắc.
- ðề xuất ñịnh hướng và giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ gốm xây dựng
của Công ty cổ phần Viglacera Từ Sơn.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Phát triển thị trường tiêu thụ gốm xây dựng (gạch ốp lát và gạch ngói xây
dựng) của Cơng ty cổ phần Viglacera Từ Sơn.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Công ty cổ phần Viglacera Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi về thời gian:
+ Thời gian nghiên cứu từ tháng 6/2012 ñến tháng 8/2013
+ Số liệu thu thập phục vụ cho ñề tài ñược thu thập qua 3 năm 2010-2012

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

2


PHẦN 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận

2.1.1 Khái quát về gốm xây dựng và thị trường tiêu thụ gốm xây dựng
2.1.1.1 Khái quát về gốm và gốm xây dựng
2.1.1.1.1 Khái niệm, ñặc ñiểm và phân loại gốm
Công nghiệp gốm là một trong những ngành cổ truyền ñược phát triển từ rất
sớm, sau khi con người tìm ra lửa.
Khi mới xuất hiện, danh từ “Gốm” được dùng ñể chỉ các sản phẩm ñược sản
xuất từ ñất sét hoặc cao lanh và ñược nung ở nhiệt ñộ cao như: gạch ngói, chum vại,
bát đĩa và đồ sành sứ khác...
Ở Việt Nam, thời thượng cổ, ông cha ta ñã sản xuất ñược nhiều ñồ gốm có giá
trị cao. Những di vật lịch sử bằng gốm của nền văn hố thời Hùng Vương ở nhiều
điểm khảo cổ trên mọi miền của ñất nước ta ñã minh chứng cho một thời kỳ văn
minh rực rỡ của ông cha ta. ðặc biệt các sản phẩm gốm thời Lý - Trần với các hoạ
tiết trang trí kiểu hoa văn và nhiều màu sắc mang ñậm bản sắc dân tộc và rất ñộc
ñáo như: men ngọc, men lý...Thời kỳ này, ñồ gốm Việt Nam ñã ñược xuất khẩu
sang Nhật Bản và các nước ðơng Nam Á khác.
Danh từ “gốm” được dịch từ chữ “Ceramic” (tiếng Anh) nhằm chỉ các sản
phẩm khơng chỉ được sản xuất từ đất sét, cao lanh mà cịn bao gồm các nguyên liệu
khác như: titanat, pherit, cermet...Như vậy, ñồ gốm là sản phẩm được tạo hình từ
ngun liệu dạng bột (ñất sét, cao lanh, cermet...) khi nung ở nhiệt ñộ cao chúng kết
thành khối, rắn như ñá.
Gốm có nhiều ñặc ñiểm quý như: cường ñộ cơ học cao, bền nhiệt, bền hố,
bền điện. Một số gốm kỹ thuật cịn có tính đặc biệt như tính bán dẫn...
Hiện nay có nhiều cách ñể phân loại gốm, mỗi cách dựa trên những cơ sở khác
nhau:
- Phân loại theo cấu trúc và tính chất của sản phẩm: Gốm thơ, gốm mịn, gốm
đặc biệt.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

3



- Phân loại theo mặt hàng (căn cứ vào tên gọi của loại nguyên liệu chủ yếu ñể
sản xuất ra mặt hàng): Gạch ngói, sành, sứ xương...
- Phân loại theo lĩnh vực sử dụng (thực chất, ñây là cách gọi một nhóm sản
phẩm có đặc điểm kỹ thuật giống nhau nên chúng ñược sử dụng trong một lĩnh vực
nhất ñịnh).
+ Gốm xây dựng: Gạch ngói, gạch ốp lát (gạch ceramic và granite)...
+ Gốm dân dụng: Bát ñĩa, ấm chén, chum vại...
+ Gốm mỹ nghệ: ðồ trang sức từ gốm, răng giả...
+ Gốm chịu lửa: Vật liệu chịu lửa.
+ Gốm sứ cách ñiện, bán dẫn...
2.1.1.1.2 Khái quát về gốm xây dựng
Gốm xây dựng là các loại gốm ñược sử dụng trong lĩnh vực xây dựng như:
gạch ceramic (gạch men), gạch granite, gạch ngói nung, gạch cotto...
Gốm xây dựng là mặt hàng truyền thống của dân tộc ta, ra ñời từ rất sớm và
quá trình phát triển gốm xây dựng cũng gắn liền với sự phát triển của dân tộc. Cùng
với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, ngành sản xuất gốm xây dựng
khơng ngừng lớn mạnh và đã xuất khẩu sang nhiều nước và vùng lãnh thổ trên thế
giới.
Ngành sản xuất gốm xây dựng ñã tồn tại và phát triển mạnh thời Lý - Trần, mà
minh chứng xác thực nhất cho điều đó chính là việc chúng ta đã tìm thấy khu di tích
Hồng thành tại Ba ðình – Hà Nội với nhiều di vật gốm xây dựng rất tinh xảo và
ñộc ñáo.
Trước ñây, sản phẩm gốm xây dựng được sản xuất theo phương pháp thủ
cơng, nhỏ lẻ và chủ yếu là các loại gạch ngói đất sét nung. Năm 1909, cơ sở sản
xuất gạch ngói nung mang tính chất cơng nghiệp đầu tiên của nước ta được hình
thành (Cơng ty Gạch ngói ðơng Dương SATIC) đã đánh dấu bước phát triển mới
của ngành sản xuất gốm xây dựng.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học cơng nghệ, các sản phẩm gốm

xây dựng ngày càng đa dạng về mẫu mã, chủng loại; khơng chỉ đơn thuần là gạch

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

4


ngói giản đơn như trước đây mà nó cịn bao gồm nhiều loại sản phẩm khác có chất
lượng cao, mẫu mã ñẹp như: Gạch cotto, gạch ceramic, gạch granite...
2.1.1.2 Thị trường và thị trường tiêu thụ gốm xây dựng
2.1.1.2.1 Thị trường và phân loại thị trường
Thị trường là khái niệm gắn với nền kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường. Ban
ñầu người ta quan niệm thị trường là nơi mà người mua và người bán gặp gỡ, trao
ñổi, mua bán hàng hoá.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, mối quan hệ kinh tế
ngày càng phức tạp thì khái niệm trên khơng cịn phù hợp, thị trường có thể khơng
phải là một nơi nhất định và người mua, người bán cũng không cần gặp nhau trực
tiếp ñể ñàm phán nhưng hoạt ñộng mua bán vẫn diễn ra bình thường (bán hàng qua
mạng internet).
Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về thị trường:
- Thị trường là nơi trao đổi mua bán hàng hố, dịch vụ giữa một bên là người
bán và một bên là người mua.
- Thị trường là tập hợp các sự thoả thuận, thơng qua đó người bán và người
mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hố và dịch vụ.
- Thị trường là nơi mà người mua và người bán gặp gỡ ñể xác lập số lượng và
giá cả thị trường.
Theo quan điểm (khái niệm) này, thị trường chính là cái chợ, ở đó người mua
và người bán gặp gỡ nhau ñể trao ñổi, mua bán hàng hoá, dịch vụ.
Theo quan ñiểm hiện ñại, thị trường là những nhu cầu có khả năng thanh tốn.
Như vậy, thì theo quan điểm nào thì thị trường phải gồm hai lực lượng chính

là bên mua và bên bán. Thị trường được hình thành bởi 4 yếu tố cơ bản: cung
(người bán), cầu (người mua), giá cả và cạnh tranh.
* Phân loại thị trường
Thị trường là khái niệm riêng có của nền kinh tế hàng hố. Người ta có thể
chia thành nhiều loại thị trường khác nhau, dựa trên những tiêu chí nhất định.
- Nếu xét theo tiêu chí về địa lý của việc lưu thơng hàng hố, dịch vụ, người ta
phân chia thị trường thành:

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

5


+ Thị trường trong nước (thị trường nội ñịa): Là thị trường của một quốc gia
ñặt trụ sở của doanh nghiệp. Thị trường nội địa có thể chia thành thị trường từng
vùng (vùng đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng sơng Cửu Long...), thị trường thành thị
và thị trường nông thôn, thị trường từng tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương...
+ Thị trường nước ngoài (thị trường xuất khẩu): Là thị trường bên ngồi lãnh
thổ quốc gia đặt trụ sở của doanh nghiệp. Thị trường xuất khẩu có thể chia thành
các thị trường khu vực (thị trường Trung ðông, Tây Âu, Bắc Mỹ, ðông Nam Á...),
thị trường từng quốc gia và vùng lãnh thổ...
- Xét theo ñối tượng của lưư thơng hàng hố, dịch vụ người ta chia thị trường
thành:
+ Thị trường hàng hố, dịch vụ thơng thường bao gồm: thị trường tư liệu sản
xuất, thị trường hàng hoá tiêu dùng, thị trường lao ñộng...
+ Thị trường tiền tệ: ðây được xem là thị trường hàng hố đặc biệt vì hàng
hố của thị trường này chính là tiền (nội tệ và ngoại tệ). Thị trường tiền tệ (tài
chính) phát triển sẽ hình thành các trung tâm, sở giao dịch chứng khốn.
- Xét theo tính chất của thị trường, người ta chia thị trường thành: Thị trường
cạnh tranh hoàn hảo, thị trường cạnh tranh độc quyền, thị trường độc quyền tập

đồn và thị trường độc quyền.
- Xét theo góc từ của doanh nghiệp, người ta chia thị trường thành:
+ Thị trường ñầu vào (thị trường các yếu tố ñầu vào): Là thị trường các yếu tố
phục vụ cho hoạt ñộng sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm: thị trường tư liệu sản
xuất (nguyên, nhiên vật liệu và máy móc thiết bị...) và thị trường lao ñộng.
+ Thị trường ñầu ra (thị trường tiêu thụ): Là thị trường mà doanh nghiệp thực
hiện việc bán (cung ứng) các sản phẩm, dịch vụ.
Ngoài ra, người ta có thể chia thị trường thành thị trường của doanh nghiệp và
thị trường ngành.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

6


2.1.1.2.2 Khái niệm và vai trò của phát triển thị trường
* Khái niệm về phát triển thị trường:
- Dưới góc ñộ của doanh nghiệp phát triển thị trường có thể hiểu là phát triển
các yếu tố cấu thành nên thị trường của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố thị trường
ñầu vào và các yếu tố thị trường ñầu ra.
Như vậy phát triển thị trường là một trong những yếu tố không thể thiếu trong
các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, phát triển thị trường nhằm tìm kiếm
cơ hội hấp dẫn trên thị trường. Có rất nhiều cơ hội trên thị trường, nhưng chỉ những
cơ hội phù hợp với tiềm năng và mục tiêu của doanh nghiệp mới ñược gọi là cơ hội
hấp dẫn.
Phát triển thị trường là các hoạt ñộng của doanh nghiệp nhằm tăng thêm thị
phần và thị trường từ đó tăng thêm sản lượng tiêu thụ, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
* Vai trò của phát triển thị trường:
Nền kinh tế thị trường mở rộng trên mọi lĩnh vực kinh doanh cho nên ñối

trọng giữa các doanh nghiệp trên thị trường thay ñổi rất nhanh. Donh nghiệp nào
khơng nhận thức được điều đó, khơng nỗ lực tăng trưởng sẽ nhanh chóng tụt xuống
thứ hạng thấp hơn.
Một doanh nghiệp muốn thành cơng thì khơng chỉ dành được một phần thị
trường mà phải luôn cố gắng vươn lên. Khai thác thị trường hiện có theo chiều sâu
và mở rộng thị trường theo chiều rộng ñược xem là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục
của một doanh nghiệp kinh doanh trong kinh tế thị trường.
Vươn lên dẫn ñầu trong thị trường là mong muốn của mọi doanh nghiệp và là
công việc vơ cùng khó khăn nhưng để giữ vững được vị trí đó thì cịn khó khăn hơn.
Chính vì vậy địi hỏi doanh nghiệp phải có những chiến lược kinh doanh phù hợp,
tiềm năng kinh tế của doanh nghiệp, xu thế vận ñộng của thị trường.
Phát triển mở rộng thị trường sẽ giúp các doanh nghiệp ñẩy mạnh tốc ñộ tiêu
thụ, bán sản phẩm, khai thác triệt ñể mọi tiềm năng của thị trường, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận và khẳng định vị trí vai trị của doanh
nghiệp trên thương trường. Vị trí trước sau trong cạnh tranh có tầm quan trọng

Trường ðại Học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

7


quyết ñịnh, hoặc các ñối thủ phải ñuổi theo doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp phải
ñuổi theo các ñối thủ.
2.1.1.2.3 Thị trường tiêu thụ gốm xây dựng
- ðặc ñiểm về người tiêu dùng: Gốm xây dựng là một trong những vật liệu
quan trọng của ngành xây dựng, là sản phẩm cồng kềnh, dễ vỡ và là sản phẩm lâu
bền...nên số lượng tiêu dùng mỗi lần của khách hàng rất lớn.
Ta có thể chia người tiêu dùng gốm xây dựng thành các nhóm sau:
+ Nhà thầu xây dựng
+ Người tiêu dùng cá nhân

+ Người tiêu dùng là chính phủ (các cơ quan hành chính...)
Người tiêu dùng gốm xây dựng được phân bố rải rác khắp nơi, từ miền xi
đến miền ngược, từ ñồng bằng ñến miền biển. Nhu cầu của họ luôn thay ñổi.
2.1.1.3 Phân loại thị trường tiêu thụ gốm xây dựng
2.1.1.3.1 Phân loại thị trường theo nhóm sản phẩm
- Gạch ngói đất sét nung (gạch ngói xây dựng hay gạch ngói nung): ðây là sản
phẩm gốm xây dựng truyền thống của dân tộc Việt Nam, được sản xuất theo cơng
nghệ của lị nung tuynel liên hợp hoặc lị thủ cơng.
ðúng như tên gọi, gạch ngói đất sét nung là các loại gạch xây, ngói lợp, gạch
lát nền và một số gạch trang trí được làm từ đất sét, sau khi tạo hình (khơng pha
trộn màu hoặc tráng men) được nung ở nhiệt ñộ cao.
- Gạch ốp lát: Gạch ốp lát cũng là gốm xây dựng ñược làm từ ñất sét. Tuy
nhiên, khác với gạch ngói đất sét nung, khi tạo hình ngun liệu được trộn với men
màu hoặc tráng lên bề mặt sản phẩm một lớp men. Gạch ốp lát ñược chia thành hai
loại:
+ Gạch ceramic: Là sản phẩm ñược tráng lên bề mặt một lớp men, có thể
nhiều màu khác nhau để tạo nên những hình thù thích hợp.
+ Gạch granite: Là sản phẩm ñược pha trộn men màu vào ngun liệu khi tạo
hình sản phẩm. Gạch granite được pha màu tồn bộ viên gạch (cả bên trong), cịn
gạch ceramic chỉ ñược phủ một lớp màu lên bề mặt.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

8


2.1.1.3.2 Phân loại thị trường theo địa lý hành chính
- Thị trường trong nước: Doanh nghiệp tiêu thụ (bán) sản phẩm cho người tiêu
dùng trong nước. Hoạt ñộng mua bán, trao ñổi và luật áp dụng chỉ trong phạm vi
một quốc gia.

- Thị trường xuất khẩu: Doanh nghiệp bán hàng cho các cá nhân, tổ chức nước
ngồi. Hàng hố có thể được chuyển ra nước ngồi hoặc khơng (xuất khẩu tại chỗ)
và luật áp dụng là của các bên và các thơng lệ quốc tế.
Q trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng ñã biến thị trường trong
nước trở thành một phần không thể tách rời của thị trường quốc tế. Thị trường quốc
tế có ảnh hưởng rất lớn đối với thị trường trong nước. Vì thế, các doanh nghiệp cần
nghiên cứu cả thị trường trong và ngồi nước, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
2.1.1.4 Các yếu tố cấu thành thị trường tiêu thụ gốm xây dựng
2.1.1.4.1 Cầu gốm xây dựng
Quy mơ và tốc độ phát triển thị trường gốm xây dựng gắn chặt với thị trường
bất động sản và q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố của nước ta. Vì rằng, mục
đích chính của sản xuất gốm xây dựng là ñể phục vụ cho lĩnh vực xây dựng (là
nguyên vật liệu không thể thiếu của ngành xây dựng). Khi thị trường bất ñộng sản
phát triển mạnh (ñặc biệt là lĩnh vực xây dựng cơ bản), nhu cầu vật liệu xây dựng
nói chung và gốm xây dựng nói riêng tăng nhanh và kéo theo đó là năng lực sản
xuất của các cơ sở sản xuất cũng ñược mở rộng nhằm ñáp ứng nhu cầu thị trường có
hiệu quả.
Từ sau những năm đổi mới, ngành gốm xây dựng Việt Nam đã có những bước
phát triển mạnh mẽ, thị trường tiêu thụ ngày càng ñược mở rộng. Năm 2010 nhu
cầu gạch ốp lát của nước ta 330 triệu m2, giảm hơn so với những năm trước do tình
trạng cung vượt cầu, sức ép từ hàng nhập lậu Trung Quốc.
Trước ñây, gạch ốp lát chỉ tập trung tiêu thụ ở khu vực thành thị thì nay được
mở rộng ñến các vùng nông thôn và các thị trường vùng sâu, vùng xa. Thị trường
phát triển mạnh cả theo chiều rộng lẫn chiều sâu.
Sản phẩm gốm xây dựng truyền thống (gạch ngói đất sét nung) được tiêu thụ
hầu hết các vùng miền trên tồn quốc, từ vùng sâu đến miền biển với số lượng ngày

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

9



càng tăng, đặc biệt là các sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã ñẹp. Hơn nữa, thị
hiếu của người tiêu dùng trong những năm gần đây có nhiều thay ñổi trong sự lựa
chọn vật liệu xây dựng và ưa chuộng kiến trúc cổ, hướng về thiên nhiên. ðây chính
là cơ hội tốt ñể thị trường gốm xây dựng truyền thống phát triển nhanh: ngói lợp,
gạch trang trí từ đất sét nung...ðặc biệt, khi xuất hiện công nghệ sản xuất gạch cotto
tại Việt Nam năm 2003, thị trường tiêu thụ gạch ngói đất sét nung đã đánh dấu một
bước phát triển mới.
2.1.1.4.2 Cung thị truờng gốm xây dựng
- Năng lực sản xuất trong nước:
+ Gạch ốp lát (gạch ceramic và gạch granite): ngành sản xuất gốm xây dựng
của nước ta phát triển nhanh chủ yếu là do các doanh nghiệp tư nhân, cơng ty cổ
phần đầu tư ngày càng nhiều vào lĩnh vực này với cơ chế hoạt ñộng rất linh hoạt,
giảm chi phí sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh trên trường quốc tế và nội
ñịa như: Công ty cổ phần Gốm sứ Taicera, Công ty Gạch men Hồng Gia, Cơng ty
cổ phần Vitaly, Cơng ty cổ phần gạch men Viglacera Thăng Long, tập đồn Vĩnh
Phúc...
ðối với gạch granite, mặc dù năng lực của nước ta hiện nay chỉ đạt khoảng
80% cơng suất thiết kế nhưng đã có hiện tượng dư thừa so với nhu cầu trong nước.
Nhiều doanh nghiệp ñã và ñang phải ngừng sản xuất như: Nhà máy gạch granite
Thiên Thạch, Công ty Cosevco Long Hầu, Cơng ty granite Trung ðơ...Tuy nhiên,
cũng có một số cơng ty vươn lên khó khăn, từng bước ổn định và phát triển nhờ
công tác xuất khẩu như: Công ty granite Viglacera Tiên Sơn, Công ty Thạch Bàn,
granite ðồng Nai..
+ Gạch ngói xây dựng (gạch ngói nung): Ngành sản xuất gốm xây dựng Việt
Nam được hình thành và phát triển từ những cơ sở sản xuất gạch ngói đất sét nung
(gạch ngói). Năm 2012, cả nước đã sản xuất được khoảng 15,7 tỷ viên gạch xây và
trên 20 triệu m2 ngói lợp.
Từ khi được áp dụng tại Cơng ty Gốm xây dựng Hữu Hưng và các doanh

nghiệp sản xuất gạch ngói xây dựng đến nay, cơng nghệ sấy nung Tuynel liên hợp
đã phát huy được những điểm tích cực so với công nghệ truyền thống: giảm ô

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

10


nhiễm môi trường, tiết kiệm nguyên nhiên liệu, tăng năng suất lao động, sản phẩm
có chất lượng tốt, đa dạng về mẫu mã...Năm 2003, Công ty cổ phần Viglacera Hạ
Long ñã mạnh dạn ñầu tư dây chuyền sản xuất gạch cotto- ðánh dấu bước phát triển
mạnh mẽ trong công nghệ sản xuất gạch ngói đất sét nung tại Việt Nam và trên thế
giới (ñây là dây chuyền sản xuất gạch cotto thứ 3 trên thế giới, sau khi xuất hiện 2
dây chuyền tại Italia vào năm 2000). Gạch cotto là sản phẩm gạch ngói đất sét nung
chất lượng cao, phù hợp với các cơng trình sang trọng và phù hợp với thời tiết tại
Việt Nam do có nhiều ưu điểm như: độ hút nước, chống mài mịn, màu sắc tự
nhiên...
+ Nhập khẩu: Việt Nam là nước ñứng thứ 6 thế giới về sản phẩm gốm xây
dựng. Tuy nhiên, hàng năm chúng ta vẫn nhập khẩu gạch ốp lát của các nước khác.
2.1.1.4.3 Giá gốm xây dựng
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Giá cả lên xuống xoay
quanh giá trị, được hình thành bởi quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật
lưu thông tiền tệ...Giá cả là tín hiệu điều tiết hành vi của cả người mua và người
bán.
Người mua ñại diện cho sức cầu, người bán ñại diện cho sức cung. Mong
muốn của hai lực lượng này ln đối lập nhau: bên mua muốn mua với giá thấp và
bên bán muốn bán ñược giá cao. Do tính chất cạnh tranh trên thị trường, bên mua và
bên bán thoả thuận ñể thống nhất một mức giá chung gọi là giá thị trường. Giá cả
thị trường có chức năng điều tiết hành vi của cả người mua và người bán. ðối với
những người mua, khi giá cao mua ít và giá thấp mua nhiều. Ngược lại, khi giá cao

thì ngày càng nhiều doanh nhiệp ra nhập ngành, lượng hàng hoá cung ra thị trường
càng lớn và khi giá thấp họ sẽ rút khỏi thị trường và cung giảm.
ðối với thị trường gốm xây dựng Việt Nam cũng khơng nằm ngồi quy luật,
những năm 2000 nhu cầu về vật liệu xây dựng nói chung và gốm xây dựng nói
riêng tăng mạnh nên các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế ñầu tư ồ ạt vào
lĩnh vực này, trong khi Nhà nước chưa có quy hoạch phát triển của ngành nên đã
dẫn đến tình trạng cung vượt cầu. Các doanh nghiệp buộc phải giảm giá bán ñể

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

11


cạnh tranh và tồn tại. Giá bán các loại gốm xây dựng ở nước ta liên tục giảm trong
những năm gần đây.
2.1.1.4.4 Tình hình cạnh tranh
Cạnh tranh là mơi trường hoạt ñộng của nền kinh tế thị trường, là yếu tố thúc
đẩy các doanh nghiệp phải khơng ngừng hồn thiện mình. Thơng qua cạnh tranh,
các doanh nghiệp phải thường xun ñổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm và phải năng ñộng, sáng tạo trong kinh doanh.
Những năm 2000, các doanh nghiệp ñầu tư ồ ạt vào ngành sản xuất gốm xây
dựng, gây nên tình trạng cung trong nước vượt xa cầu thị trường. Hơn nữa, quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng ñã làm gia tăng mức ñộ
cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ gốm xây dựng Việt Nam, các sản phẩm ngoại
tràn ngập thị trường và cạnh tranh quyết liệt với sản phẩm nội.
2.1.2 Nội dung phát triển thị trường gốm xây dựng
Thị trường tiêu thụ là tập hợp những khách hàng (hiện tại và tiềm năng) ñối
với một sản phẩm, dịch vụ nhất định.
Doanh nghiệp ln tìm cách ñể tăng thị phần, phạm vi hoạt ñộng và củng cố vị
thế của mình trên thương trường. Nói cách khác, phát triển thị trường tiêu thụ và

nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu tối cao của doanh nghiệp.
Phát triển thị trường là tạo thêm những cơ hội kinh doanh và khơng ngừng
củng cố vị thế của mình trên thương trường bằng cách mở rộng phạm vi hoạt ñộng,
ñồng thời đa dạng hố sản phẩm để lơi kéo khách hàng hiện tại, khách hàng tiềm
năng và cả khách hàng của đối thủ cạnh tranh.

Trường ðại Học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

12


TT hiện tại của

Thị trường hiện tại

ñối thủ cạnh tranh

của doanh nghiệp

Hiện

tại không là

là thị trường

Không bao
giờ là TT

Thị trường tiềm năng
của doanh nghiệp


Thị trường hiện tại của ngành

Thị trường tiềm năng của ngành
Tổng dân cư

(Nguồn: Giáo trình quản trị marketing)
Hình 2.1 Thị trường tiêu thụ
2.1.2.1 Các phương pháp phát triển thị trường
Công ty sản xuất gốm xây dựng cố gắng mở rộng phạm vi, ñịa bàn tiêu thụ sản
phẩm của mình bằng sản phẩm dịch vụ hiện tại hoặc doanh nghiệp tìm cách để thu
hút khách hàng mới sử dụng những sản phẩm, dịch vụ hiện có của mình.
Trước ñây, thị trường tiêu thụ gốm xây dựng (gạch ốp lát) chủ yếu tập trung
tại các thành thị thì nay ñã mở rộng ñến các vùng sâu, miền biển, thậm chí xuất
khẩu sang các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Sản phẩm gốm xây dựng (gạch ốp lát) ñược sử dụng thay thế cho vật liệu
truyền thống (gỗ) trong kiến trúc cổ và hiện ñại. Khách hàng sử dụng gốm xây dựng
ngày càng nhiều và có xu hướng phát triển nhanh trong những năm gần ñây.
- Việc phát triển thị trường tiêu thụ theo chiều rộng sẽ phát huy ñược hiệu quả
tối ưu khi thị trường hiện tại có xu hướng bão hồ cần mở rộng sang thị trường mới
hoặc thị trường doanh nghiệp đang hướng tới có tiềm năng. Là khai thác hợp tác với
những khách hàng mới, ñưa sản phẩm của doanh nghiệp tới những vùng mới.
+ Tìm kiếm khách hàng mới cho sản phẩm của mình.
+ Mở rộng thị trường theo vùng địa lý.
+ ðưa các sản phẩm cũ vào bán tại thị trường mới.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

13



+ ðưa các sản phẩm mới vào bán tại thị trường mới.
- Phát triển thị trường theo chiều sâu: Là tác động bằng các chính sách về giá,
về sản phẩm mới, phân phối, xúc tiến hỗn hợp ñể giữ vững và tăng sản lượng tiêu
thụ từ các khách hàng ñã có.
+ Khai thác tăng mức tiêu thụ của thị trường hiện tại.
+ Tăng tần số tiêu thụ của khách hàng truyền thống.
+ ðưa các sản phẩm mới vào tiêu thụ tại thị trường cũ.
2.1.2.2 Nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trường bằng cách phát triển sản
phẩm và tăng cường các hoạt động marketing hỗn hợp
Cơng ty cố gắng bán thêm sản phẩm của mình vào thị trường hiện tại bằng
cách sử dụng các công cụ marketing hỗn hợp, cải tiến sản phẩm...để khuyến khích
người tiêu dùng tăng lượng mua, tăng số lần mua vào của họ, đồng thời tìm cách lơi
kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
Khách hàng mà Công ty cổ phần Viglacera hướng tới bao gồm: khách hàng
hiện tại của doanh nghiệp, khách hàng của ñối thủ cạnh tranh và khách hàng tiềm
năng. Doanh nghiệp luôn tìm cách để tăng thị phần, củng cố vị thế của mình trên
thương trường.
ðể tăng thị phần của mình, trước hết cơng ty phải giữ được khách hàng hiện
tại thơng qua chính sách phù hợp, khuyến khích họ sử dụng sản phẩm của mình
thường xụn hơn, đồng thời tạo ra sự khác biệt, nhấn mạnh ưu thế về sản phẩm,
dịch vụ của công ty nhằm thu hút, lôi kéo khách hàng của ñối thủ cạnh tranh.
Việc phát triển thị trường tiêu thụ theo chiều sâu của công ty cũng gặp khơng
ít khó khăn. Vì rằng, hướng phát triển này chỉ phát huy hiệu quả khi quy mô của thị
trường cho phép thực hiện và ñem lại hiệu quả kinh tế (xét mối quan hệ giữa việc
tăng doanh thu, chi phí và lợi nhuận), đồng thời doanh nghiệp có đủ tiềm lực ñể tạo
ra sự khác biệt, ưu việt vượt trội so với ñối thủ cạnh tranh.
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, trước hết phải thâm nhập thị trường
và phát triển thị trường tiêu thụ theo chiều rộng. Tức là mở rộng thị trường tiêu thụ
bằng cách cố gắng bán các sản phẩm, dịch vụ hiện tại vào thị trường mới. Khi ñã

thâm nhập ñược thị trường mới và có vị thế nhất định thì doanh nghiệp cần phải tiến

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

14


thêm bước nữa, đó là phải tìm cách để tăng thị phần của mình trên thị trường hiện
tại thơng qua các công cụ marketing hỗn hợp, cải tiến sản phẩm...
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến việc phát triển thị trường tiêu thụ gốm xây
dựng
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, cùng với cuộc cách
mạng khoa học cơng nghệ phát triển như vũ bão đã làm cho mơi trường kinh doanh
thay đổi nhanh chóng. Do ñó, bên cạnh những cơ hội phát triển, doanh nghiệp ln
phải đối mặt với vơ vàn khó khă, thách thức tiềm ẩn trên thương trường. Với những
biến đổi nhanh chóng và khó lường của mơi trường kinh doanh như vậy ñòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải thường xuyên nghiên cứu, ñánh giá ñể kịp thời nắm bắt xu
hướng vận ñộng, khả năng tác ñộng của chúng nhằm ñưa ra những quyết sách phù
hợp.
Trong quá trình phát triển thị trường tiêu thụ gốm xây dựng, cơng ty chịu sự
tác động của nhiều yếu tố với mức ñộ khác nhau, bao gồm yếu tố thuộc về môi
trường vi mô, môi trường vĩ mô, có yếu tố nội tại cơng ty và cũng có yếu tố bên
ngồi.
2.1.3.1 Các yếu tố khách quan
ðây là nhóm các yếu tố bên ngồi cơng ty mà cơng ty khơng thể điều khiển
theo ý mình. Do đó, cơng ty phải thường xun phân tích, đánh giá các yếu tố khách
quan chính, có ảnh hưởng trực tiếp và xác định ñược hướng tác ñộng của nó ñối với
việc phát triển thị trường tiêu thụ của mình để đưa ra những quyết sách phù hợp với
xu hướng vận ñộng của chúng. Vì rằng, mơi trường kinh doanh ln biến động
khơng ngừng.

2.1.3.1.1 Mơi trường kinh tế
Mơi trường kinh tế quyết định sự hấp dẫn của thị trường ñối với các doanh
nghiệp. Nền kinh tế của một quốc gia tăng trưởng hay giảm sút sẽ ảnh hưởng trực
tiếp ñến ñời sống nhân dân, ñồng thời quyết ñịnh quy mô thị trường tiêu thụ của
ngành gốm xây dựng. Năm 2012, tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam ñạt 5,03%
so với năm 2011 giảm 0,86%, trong khi trong khối ASEAN Việt Nam, Campuchia,

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

15


Indonesia cùng có tốc độ tăng trưởng năm 2012 thấp hơn so với năm 2011 nhưng
mức giảm ở Việt Nam là sâu nhất.
Khi thu nhập của người dân tăng, ngân sách dành cho ñầu tư xây dựng, cải tạo
nhà cửa, văn phịng làm việc...nhiều hơn sẽ là điều kiện quan trọng để cơng ty kinh
doanh gốm xây dựng có điều kiện phát triển thị trường tiêu thụ vì sức mua (cầu) vật
liệu xây dựng tăng ñáng kể. Ngược lại, ñất nước rơi vào tình trạng khủng hoảng
kinh tế, tốc độ phát triển kinh tế đang suy giảm...thì cơ hội phát triển của cơng ty là
khơng nhiều.
2.1.3.1.2 Mơi trường văn hố xã hội
Văn hố là nhu cầu đầu tiên, cơ bản quyết định nhu cầu và hành vi của con
người. Vì rằng, hành vi của con người là một sự vật chủ yếu được tiếp thu từ bên
ngồi. Con người lớn lên trong một xã hội cụ thể và chính xã hội đó đã trau rồi
những quan điểm cơ bản của họ tạo nên những giá trị và chuẩn mực ñạo đức.
Những nếp sống văn hố có ảnh hưởng trực tiếp ñến nhu cầu và hành vi mua sắm
của họ.
Với những truyền thống lâu ñời và mang ñậm bản sắc dân tộc, người dân Việt
Nam thường có xu hướng ưa thích các loại gốm xây dựng để làm các cơng trình
kiến trúc gần gũi với thiên nhiên, hướng về cội nguồn như: nhà biệt thự, văn phịng,

đình chùa và các cơng trình kiến trúc cổ...
Mỗi vùng, miền có văn hố tiêu dùng khác nhau nên trước khi tiêu thụ sản
phẩm tại một thị trường mới, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ về văn hoá của
khách hàng mục tiêu. ðối với gạch, ngói lợp cũng vậy, người dân miền Bắc thường
thích màu đỏ sẫm, trong khi miền Nam thì họ lại thích ngói màu sáng hơn.
2.1.3.1.3 Mơi trường chính trị, pháp luật
Những quyết ñịnh của doanh nghiệp chịu tác ñộng mạnh mẽ của những diễn
biến trong mơi trường chính trị, luật pháp. Mơi trường này gồm có luật pháp, các cơ
quan nhà nước và những nhóm xã hội gây sức ép, có ảnh hưởng và hạn chế các tổ
chức và cá nhân khác nhau trong xã hội. Qua nhiều năm, những ñạo luật ảnh hưởng
ñến hoạt ñộng kinh doanh tăng lên ñều ñặn: hành vi cạnh tranh, tiêu chuẩn sản
phẩm, trách nhiệm pháp lý của sản phẩm...những đạo luật này có thể làm tăng cơ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

16


×