Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Giải pháp thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa giai đoạn hai tại huyện yên khánh, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

LÂM VĂN XUYÊN

GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DỒN ðIỀN ðỔI THỬA
GIAI ðOẠN HAI TẠI HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

LÂM VĂN XUYÊN

GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DỒN ðIỀN ðỔI THỬA
GIAI ðOẠN HAI TẠI HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ

: 60.62.01.15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN ðÌNH THAO

HÀ NỘI – 2013



LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc hoàn thành luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày........tháng……năm…...
Người thực hiện

Lâm Văn Xuyên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự
giúp ñỡ, những ý kiến ñóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo
Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
ðể có ñược kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận ñược sự hướng dẫn chu ñáo, tận tình của TS. Trần ðình
Thao là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt quá trình nghiên cứu ñề tài
và viết luận văn. Trong thời gian nghiên cứu ñề tài, tôi còn nhận ñược sự giúp
ñỡ của cán bộ ñịa chính các xã Khánh Nhạc, Khánh Hải và Khánh Thành
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.Tôi cũng nhận ñược sự giúp ñỡ, tạo ñiều

kiện của UBND huyện Yên Khánh, cũng như sự giúp ñỡ tạo ñiều kiện của
Phòng Nông nghiệp, Phòng Thống kê, Phòng Tài chính, Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Yên Khánh, các phòng ban và nhân dân của ba xã trực tiếp
ñiều tra, các anh chị em và bạn bè ñồng nghiệp, sự ñộng viên, tạo mọi ñiều
kiện về vật chất, tinh thần của gia ñình và người thân.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp ñỡ quý
báu ñó!

Người thực hiện

Lâm Văn Xuyên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv


Danh mục chữ viết tắt

vii

Danh mục bảng

viii

Danh mục ñồ thị

ix

1

ðẶT VẤN ðỀ

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3


1.2.1

Mục tiêu chung

3

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

3

1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.3.1

ðối tượng nghiên cứu

3

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu

3


2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

5

2.1

Cơ sở lý luận

5

2.1.1

Các khái niệm cơ bản

5

2.1.2

Tính tất yếu của dồn ñiền ñổi thửa

8

2.1.3

Các hình thức, ñiều kiện và các yếu tố ảnh hưởng ñến tập trung
ruộng ñất


10

2.2

Cơ sở thực tiễn

15

2.2.1

Tình hình sử dụng ruộng ñất ở Việt Nam

15

2.2.2

Tình hình dồn ñiền ñổi thửa ở Việt Nam

18

2.2.3

Chủ trương, chính sách, quy trình dồn ñiền ñổi thửa ở Yên Khánh

22

2.2.4

Bài học kinh nghiệm về dồn ñiền ñổi thửa


26

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv


3

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

28

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

28

3.1.1

ðiều kiện tự nhiên

28

3.1.2

Các nguồn tài nguyên

29


3.1.3

Dân số, lao ñộng, việc làm

30

3.1.4

Thực trạng cơ sở hạ tầng của huyện Yên Khánh

31

3.2

Phương pháp nghiên cứu

32

3.2.1

Thu thập số liệu

32

3.2.2

Phương pháp xử lý thông tin

35


3.2.3

Phương pháp phân tích số liệu

35

3.2.4

Các chỉ tiêu phân tích

35

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

37

4.1

Thực trạng sử dụng ñất ở huyện Yên Khánh

37

4.1.1

Thực trạng manh mún ñất ở huyện Yên Khánh

37


4.1.2

Thực trạng sản xuất nông nghiệp huyện Yên Khánh

41

4.2

Tình hình dồn ñiền ñổi thửa

47

4.2.1

Kết quả dồn ñiền, ñổi thửa ở các xã khảo sát

47

4.2.2

Tác ñộng của dồn ñiền ñổi thửa ñến ñời sống kinh tế, xã hội

51

4.3

ðánh giá về công tác dồn ñiền ñổi thửa

66


4.3.1

ðánh giá về công tác tuyên truyền, vận ñộng

66

4.3.2

ðánh giá về thực trạng dồn ñiền, ñổi thửa ở ñịa phương

70

4.3.3

ðánh giá về kết quả thực hiện dồn ñiền ñổi thửa

72

4.3.4

ðánh giá về tác ñộng của việc dồn ñiền ñổi thửa

74

4.3.5

ðánh giá các yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình dồn ñiền, ñổi thửa ở
3 xã


77

4.3.6

Những thuận lợi và khó khăn trong dồn ñiền ñổi thửa

81

4.4

Các giải pháp ñể ñẩy mạnh dồn ñiền ñổi thửa giai ñoạn hai

86

4.4.1

Nâng cao vai trò của người dân

86

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v


4.4.2

Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách

89


4.4.3

Nhóm giải pháp về phát triển sản xuất hàng hóa

92

4.4.4

Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực

102

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

105

5.1

Kết luận

105

5.2

Kiến nghị:

107


TÀI LIỆU THAM KHẢO

109

PHỤ LỤC

112

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCð

:

Ban chỉ ñạo

BVTV

:

Bảo vệ thực vật

CBKNKN

:


Cán bộ khuyến nông khuyến ngư



:

Chuyển ñổi

CNH - HðH

:

Công nghiệp hóa - Hiện ñại hóa

DððT

:

Dồn ñiền ñổi thửa

GCNQSDð

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất

GTTLNð

:


Giao thông thủy lợi nội ñồng

KTTB/TBKT

:

Kỹ thuật tiến bộ/tiến bộ kỹ thuật

KHKT

:

Khoa học kỹ thuật

NTM

:

Nông thôn mới

NTTS

:

Nuôi trồng thủy sản

SL/CC

:


Số lượng/Cơ cấu

SXNN

:

Sản xuất nông nghiệp

TTCN

:

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng


Trang

2.1

Mức ñộ manh mún ruộng ñất ở các vùng

2.2

Mức ñộ manh mún ruộng ñất ở một số tỉnh thuộc ñồng bằng

17

sông Hồng

18

3.1

Số hộ ñược lựa chọn ở các xã ñiều tra

33

4.1

Tổng hợp kết quả thực hiện dồn ñiền ñổi thửa năm 2003 ở huyện
Yên Khánh

4.2


38

Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm huyện Yên Khánh giai
ñoạn 2007 - 2011

42

4.3

Kết quả dồn ñiền ñổi thửa ở 3 xã khảo sát

48

4.4

Sự thay ñổi cơ cấu cây trồng sau dồn ñiền ñổi thửa

56

4.5

Sự thay ñổi ñất canh tác của huyện sau khi dồn ñiền ñổi thửa

58

4.6

Mức ñộ ñầu tư, chi phí của các hộ trên 1 sào lúa trước và sau
dồn ñiền ñổi thửa


4.7

60

Một số chỉ tiêu sản xuất ngành trồng trọt của nhóm hộ ñiều tra
sau DððT

63

4.8

Quyết ñịnh ñầu tư máy móc sau khi dồn ñiền ñổi thửa

64

4.9

Tác ñộng về mức cơ giới hoá sau ñồn ñiền ñổi thửa năm 2007

65

4.10

Hiểu biết về chủ trương dồn ñiền, ñổi thửa của hộ ñiều tra

67

4.11

ðánh giá của hộ về hoạt ñộng dồn ñiền ñổi thửa


71

4.12

ðánh giá của người dân về kết quả của hoạt ñộng DððT

73

4.13

ðánh giá tác ñộng của DððT ñến phát triển sản xuất

76

4.14

Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác dồn ñiền ñổi thửa ở các xã

78

4.15

Các khó khăn của các nhóm tác nhân trong DððT

85

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii



DANH MỤC ðỒ THỊ
STT
4.1

Tên hình

Trang

Tình hình nuôi trồng thủy sản huyện Yên Khánh giai ñoạn 2005
– 2011

4.2

Sự thay ñổi giá trị sản xuất các ngành nghề của các nhóm hộ sau
DððT

4.3

52

Sự thay ñổi cơ cấu lao ñộng của các hộ thuộc các nhóm hộ sau
DððT

4.4

43

53


Sự thay ñổi giá trị sản xuất ngành trồng trọt của các nhóm hộ
ñiều tra sau DððT

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

62

ix


1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Công cuộc cải cách kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn Việt Nam ở
những năm ñầu thập kỷ trước ñã ñem lại những thành quả to lớn về kinh tế xã
hội cho ñất nước. Từ một nước nhập khẩu lương thực là chủ yếu, kinh tế
nghèo nàn lạc hậu, Việt Nam ñã vươn lên và trở thành nước xuất khẩu lớn
trên thế giới về một số mặt hàng nông sản như gạo, cà phê, chè, tiêu, thuỷ
sản.... Thu nhập và ñời sống của người dân luôn ñược cải thiện. Tỷ lệ ñói
nghèo ñã giảm ñáng kể, ñặc biệt ở nông thôn... ðóng góp vào thành quả to lớn
trên không thể không kể ñến các chính sách về ruộng ñất của ðảng và Nhà
nước ñã ban hành trong quá trình ñổi mới vừa qua.
Quá trình chuyển quyền sử dụng ruộng ñất tập thể từ hợp tác xã sang
cho các hộ nông dân cá thể với thời hạn sử dụng lâu dài ñã tạo ñiều kiện cơ
bản ñể tái thiết lập một nền nông nghiệp gia ñình hiệu quả hơn. Luật ñất ñai
năm 1993 ñã thực hiện phương châm công bằng xã hội chủ yếu bằng cách
chia ñều ruộng ñất tính trên một khẩu cho các gia ñình. Như vậy mỗi hộ nông
dân ñều có phần trên những mảnh ruộng xấu, ruộng tốt, ruộng xa cũng như
ruộng gần. Cuộc cải cách ruộng ñất này ñã có tác dụng lớn trong việc khai
thác nguồn lực (lao ñộng sẵn có ở nông thôn), khuyến khích nông dân sản

xuất, tăng cường an ninh lương thực ñặc biệt ñối những vùng có bình quân
ruộng ñất trên ñầu người thấp như vùng ðồng Bằng Sông Hồng.
Tuy nhiên, sự phân chia ruộng ñất cho hộ nông dân như trên cũng thể
hiện những hạn chế, nó gây nên tình trạng manh mún ruộng ñất ở nông thôn.
Khái niệm manh mún ruộng ñất trong nông nghiệp ñược hiểu trên hai khía
cạnh : Một là, sự manh mún về ô thửa ñối với một ñơn vị sản xuất (thường là
nông hộ), một hộ có nhiều mảnh ruộng với kích thước/một mảnh thường
tương ñối nhỏ. Hai là, sự manh mún thể hiện về quy mô ñất ñai trên một ñơn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1


vị sản xuất, diện tích ruộng ñất quá nhỏ không tương thích với số lượng lao
ñộng và các yếu tố sản xuất khác. Cả hai kiểu manh mún này ñều dẫn ñến
tình trạng chung là hiệu quả sản xuất thấp, hạn chế khả năng ñổi mới và ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng các quy trình kỹ thuật ñồng
nhất của một loại hình canh tác nào ñó trong sản xuất. Ngoài ra tình trạng
manh mún ruộng ñất còn gây nên những khó khăn trong quy hoạch, quản lí và
sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên ñất ñai.
Ở Yên Khánh, tình trạng manh mún ruộng ñất diễn ra ở hầu hết ở 18
xã, và 01 thị trấn trong toàn huyện, thống kê cho thấy mỗi hộ sản xuất nông
nghiệp năm 1993 với cách chia ruộng có tốt có xấu co xa có gần nên trên ñịa
bàn huyện bình quân 9,4 thửa ruộng. ðể giải quyết tình trạng manh mún
ruộng ñất năm 2003 Thực hiện chỉ thị 09/CT-TU ngày 06/11/2002 của Tỉnh
uỷ, kế hoạch số 12/KH-UB ngày 29/10/2002 của UBND tỉnh Ninh Bình về
dồn ñiền ñổi thửa tập trung ruộng ñất ñể phát triển nông nghiệp hàng hoá theo
hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp nông thôn. Huyện uỷ Yên
Khánh ñã ban hành thông báo số 163/TB-HU ngày 26/11/2002; UBND huyện
Yên Khánh ban hành kế hoạch số 18/KH-UB ngày 12/8/2003 ñể chỉ ñạo công

tác dồn ñiền ñổi thửa trên ñịa bàn huyện. Kết quả dồn ñiền ñổi thửa ñợt I của
huyện ñã thu ñược những kết quả tốt, tạo sự chuyển biến tích cực trong việc
chuyển ñổi cơ cấu sản xuất và áp dụng khoa học trong canh tác, bình quân số
thửa hiện nay của hộ sản xuất nông nghiệp ở huyện Yên Khánh là 6,07 thửa.
Tuy vậy việc tổng kết công tác dồn ñiền ñổi thửa ñợt một cũng chỉ ra
những tồn tại dẫn ñến việc dồn ñiền ñổi thửa của huyện những năm 2003
chưa cao, chưa ñáp ứng ñược mục tiêu ñề ra là mỗi hộ sau dồn ñiền ñổi thửa
chỉ còn canh tác từ 1 - 3 thửa ruộng. Hiện nay ðảng và Nhà nước ta ñang có
nhiều chủ trương chính sách hỗ trợ cho nông dân, gắn với việc quy hoạch xây
dựng nông thôn mới theo chủ trương của ðảng và Nhà nước huyện Yên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2


Khánh tiếp tục vận ñộng nhân dân thực hiện chính sách ñồn ñiền ñổi thửa
giúp người dân vẫn canh tác trên ñồng ruộng của mình nhưng có năng xuất
cao hơn. ðể việc áp dụng khoa học kỹ thuật và ñồng ruộng thuận lợi và hiệu
quả sử dụng ñất nông nghiệp tốt hơn trên chính mảnh ñất quê hương mình,
tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Giải pháp thực hiện chính sách dồn ñiền ñổi
thửa giai ñoạn hai tại huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá kết quả thực hiện chính sách DððT thửa giai ñoạn một và ñề
xuất giải pháp dồn ñiền ñổi thửa giai ñoạn hai ở huyện Yên khánh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những vấn ñề lý luận và thực tiễn về tập trung
ruộng ñất trong sản xuất nông nghiệp.
- ðánh giá thực trạng, kết quả DððT thửa giai ñoạn một và phân tích các
yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình dồn ñiền ñổi thửa ở huyện Yên Khánh.

- ðánh giá ảnh hưởng của chính sách DððT ñến sử dụng ñất ở huyện Yên Khánh.
- ðề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm ñẩy mạnh, hoàn thiện quá trình
DððT, tập trung ruộng ñất ở huyện Yên Khánh.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðất ñai và sử dụng ñất của hộ nông dân.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Quá trình DððT ñến quyết ñịnh sản xuất và sản
xuất nông nghiệp của các hộ dân.
- Không gian: ðề tài tiến hành nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình và ñi sâu cụ thể vào một số xã ñiển hình.
- Thời gian: Tiến hành nghiên cứu về tình hình DððT của huyện Yên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3


Khánh từ năm 2002 ñến nay, trong ñó tình hình ñất ñai của nhóm hộ trước và
sau DððT.
Thời gian thực hiện ñề tài: Từ tháng 4/2012 ñến tháng 10/2013.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
- Khái niệm về ñất ñai:

Luật ñất ñai năm 1993 và sửa ñổi bổ sung năm 2003 của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “ðất ñai là tài nguyên vô cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường
sống, là ñịa bàn phân bố dân cư, xây dựng kinh tế văn hoá xã hội, an ninh
quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta ñã tốn bao công sức, xương
máu tạo lập, bảo vệ ñược vốn ñất ñai như hiện nay”.
- ðất sản xuất nông nghiệp:
ðất nông nghiệp là ñất ñược sử dụng chủ yếu vào sản xuất cho ngành
nông nghiệp như: Trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, sử dụng nghiên
cứu khoa học, thí nghiệm về nông nghiệp,... Ngoài tên gọi ñất nông nghiệp thì
ñất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp còn ñược gọi là ruộng ñất [2].
ðất nông nghiệp trên thực tế phải ñược dùng cho sản xuất nông nghiệp
“Lao ñộng là cha, ñất ñai là mẹ” (Theo: Uyliam). Chính vì vậy mà chúng ta
càng khẳng ñịnh ñất ñai có tầm quan trọng, nó không chỉ là “mẹ” của các loại
cây trồng mà nó còn là nền tảng ñể thúc ñẩy cây trồng và vật nuôi và cả các
ngành kinh tế khác phát triển. C.Mác nói: “ðất ñai là tư liệu sản xuất ñặc
biệt”. ðặc biệt ở ñây có nghĩa là trong quá trình sử dụng, ñất ñai không bị hao
mòn mà ngược lại nó trở nên màu mỡ, nếu như con người biết khai thác và sử
dụng hợp lý.
ðất nông nghiệp ñược chia thành các phân nhóm sau:
- ðất sản xuất nông nghiệp bao gồm ñất trồng cây hàng năm, ñất trồng
cây lâu năm. ðất trồng cây hàng năm bao gồm ñất trồng lúa; ñất ñồng cỏ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5


dùng vào chăn nuôi, ñất trồng cây hàng năm khác;
- ðất lâm nghiệp bao gồm ñất rừng sản xuất, ñất rừng phòng hộ, ñất
rừng ñặc dụng;

- ðất nuôi trồng thuỷ sản;
- ðất làm muối;
- ðất nông nghiệp khác: Là ñất tại nông thôn sử dụng ñể xây dựng nhà
kính và các loại nhà khác phục vụ mục ñích trồng trọt kể cả các hình thức
trồng trọt không trực tiếp trên ñất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia
cầm và các loại ñộng vật khác ñược pháp luật cho phép.
- Manh mún ruộng ñất:
Manh mún ruộng ñất ñược hiểu trên hai khía cạnh sau:
Một là: Sự manh mún về mặt ô thửa, trong ñó một ñơn vị sản xuất
(thường là nông hộ) có quá nhiều mảnh ruộng với kích thước quá nhỏ và bị
phân tán ở nhiều xứ ñồng.
Hai là: Sự manh mún thể hiện trên quy mô ñất ñai của các ñơn vị sản
xuất số lượng ruộng ñất quá nhỏ không tương thích với số lượng lao ñộng và
các yếu tố sản xuất khác.
Khi nghiên cứu về “tích lũy tư bản”, một số khái niệm trong lý luận của
chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng: tích lũy tư bản là ñầu tư tăng thêm vào tư bản
ñã có, làm cho tổng số tư bản tăng lên. Quá trình làm cho quy mô tư bản tăng lên
ñược thực hiện bằng hai phương thức “tích tụ tư bản” và “tập trung tư bản”.
- Khái niệm về tập trung ruộng ñất:
Mác – Lênin cũng ñã từng ñề cập tới “tập trung tư bản là hợp nhất một
số tư bản cá biệt ñã có thành một tư bản lớn hơn, thông qua việc các nhà tư
bản thôn tính lẫn nhau hay liên doanh, liên kết với nhau”. Mà ñất ñai cũng
ñược coi là một loại tư bản như vậy, “tập trung ñất ñai” trong nông nghiệp
chính là phương thức làm tăng quy mô diện tích của thửa ñất và chủ thể sử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6


dụng ñất thông qua các hoạt ñộng dẫ tới tập trung ruộng ñất như: chuyển ñổi,

chuyển nhượng, thuê ñất, thừa kế, thế chấp,...
Hay nói cách khác, “tập trung ruộng ñất” là việc sát nhập hoặc hợp nhất
hoặc sát nhập ruộng ñất của những chủ sở hữu khác nhau vào một chủ sở hữu
hoặc thành một chủ sở hữu mới có quy mô ruộng ñất lớn hơn. Tập trung
ruộng ñất diễn ra theo hai con ñường:
Một là, hợp nhất ruộng ñất của các chủ sở hữu cá biệt nhỏ hơn thành
một chủ sở hữu cá biệt khác lớn hơn. Con ñường này ñược thực hiện thông
qua việc xây dựng HTX sản xuất nông nghiệp ở nước ta trước ñây.
Hai là, con ñường này ñược thực hiện thông qua biện pháp tước ñoạt
hoặc chuyển nhượng mua bán ruộng ñất. Con ñường này diễn ra mạnh mẽ ở
các nước tư bản.
- Khái niệm tích tụ ruộng ñất:
Mác – Lênin nói “tích tụ tư bản là làm cho quy mô tư bản xã hội tăng
lên nhờ có tích lũy tư bản cá biệt”. Như vậy “tích tụ ruộng ñất” chính là làm
cho diện tích ñất canh tác nông nghiệp tăng lên nhờ có sự tập trung ñất ñai từ
các chủ sở hữu, làm cho giảm bớt diện tích bờ vùng, bờ thửa và ñưa vào sử
dụng các mảnh ñất chưa sử dụng.
- Khái niệm Dồn ñiền ñổi thửa:
DððT là việc tập hợp dồn ñổi các thửa ruộng nhỏ thành thửa ruộng
rộng lớn trái ngược với việc chia cắt mảnh ruộng to thành mảnh ruộng nhỏ, có
hai cơ chế chủ yếu ñể thực hiện dồn ñiền ñổi thửa. Một là, ñể cho các thị
trường ruộng ñất và các nhân tố phi tập trung tham gia vào, nhà nước chỉ hỗ
trợ sao cho cơ chế này vận hành tốt hơn. Hai là, thực hiện các biện pháp can
thiệp hành chính, tổ chức phân chia lại ruộng ñất, thực hiện các quy hoạch có
chủ ñịnh. – Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam.
DððT sẽ không làm thay ñổi quyền sử dụng của nông dân ñã ñược quy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7



ñịnh, tuy nhiên việc thực hiện quá trình này có thể làm thay ñổi khả năng tiếp
cận ruộng ñất của các hộ hưởng lợi khác nhau, dẫn ñến thay ñổi bình quân
ruộng ñất của các nhóm giảm số lượng ruộng ñất trên một hộ, tăng diện tích
canh tác trên hộ, từ ñó giảm bớt chi phí lao ñộng, tăng khả năng ñầu tư, áp
dụng tư bản khoa học kỹ thuật tạo ra hiệu quả cao hơn trên một diện tích ñất
canh tác 1.
Như vậy, DððT là quá trình tập trung ruộng ñất của người nông dân từ
những thửa ruộng nhỏ thành những thửa ruộng lớn hơn, giữ nguyên giá trị của
ñất, chỉ có sự thay ñổi về diện tích và vị trí của thửa ruộng, từ ñó giúp cho người
nông dân có thể thay ñổi cách tiếp cận ruộng ñất của các hộ, cho lợi ích khác
nhau, tăng diện tích ruộng lên nhờ việc giảm ñược bờ vùng bờ thửa nhiều, làm
chi phí lao ñộng giảm, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ nhiều hơn,
làm tăng năng suất cây trồng, tiết kiệm sức lực cho người nông dân...
2.1.2. Tính tất yếu của dồn ñiền ñổi thửa
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế như hiện nay, ñể có thể ñứng vững và
tồn tại cũng như có thể cạnh tranh với các thị trường khác trên thế giới nền
kinh tế nước ta nói chung và nền nông nghiệp nói riêng cần có những biện
pháp triệt ñể hơn nữa ñể giúp nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc
tế. Và ñể làm ñược ñiều này trước tiên nước ta cần phải quy hoạch ñược một
nền sản xuất hàng hóa, mang tính tập trung cao. Trong khi ñất ñai phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp hiện nay lại quá manh mún và nhỏ lẻ. Tình trạng ñó
gây khó khăn trong tổ chức sản xuất, áp dụng cơ giới hóa cũng như khó khăn
trong quản lý ño ñạc. Ngoài ra tình trạng này còn làm cho diện tích ñất canh
tác bị ít ñi, chi phí ñầu tư cho sản xuất nhiều, hiệu quả thấp dẫn ñến không
1

Dương Kim Sơn, 2010, Nghiên cứu tình hình thực hiện công tác DððT

trên ñịa bàn huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8


kích thích ñược sự phát triển. Như vậy trong ñiều kiện hiện tại thì DððT diễn
ra là một tất yếu của xã hội, dựa trên các nhu cầu tất yếu ñể phát triển trong
sản xuất nông nghiệp, trong ñó có thể kể tới các nhu cầu sau:
* Nhu cầu sản xuất hàng hoá:
Muốn phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa ñiều kiện
cần ñó là chúng ta phải có diện tích lớn ñể sản xuất ra một lượng nông sản ñủ
lớn có thể ñưa ra thị trường. Dồn ñiền ñổi thửa sẽ tạo ñiều kiện ñể thực hiện
cơ giới hóa và tiến tới hiện ñại hóa nông nghiệp, ñưa các giống mới và
phương thức sản xuất mới vào sản xuất nông nghiệp. ðây sẽ là những tiền ñề
ñầu tiên ñể các ñịa phương quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa tập trung, xây
dựng cánh ñồng 50 triệu/ha, xuất hiện nhiều mô hình kinh tế mới ñặc biệt là
mô hình sản xuất kinh tế trang trại ngay cả trên những vùng có ñiều kiện khó
khăn, sản xuất nông nghiệp không ñạt hiệu quả do tính chất ñất.
* Nhu cầu ứng dụng của khoa học kỹ thuật:
Dồn ñiền ñổi thửa phát huy ñược tính tự chủ của ñơn vị kinh tế hộ nông
dân trong ñầu tư thâm canh cây trồng, vật nuôi. Có ñiều kiện bố trí cơ cấu sản
xuất, cơ cấu thời vụ, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến vào
ñồng ruộng, tăng vụ, tăng năng suất và chất lượng, hiệu quả ngày công lao
ñộng cao, ñưa nền nông nghiệp nước ta thành một nền nông nghiệp sản xuất
hàng hóa tập trung, quy mô lớn gắn với công nghiệp chế biến và có khả năng
cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
* Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao ñộng trong nông thôn:
Cùng với sự ra ñời của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, nhiều
làng nghề ñược khôi phục và phát triển ñã thu hút ñược nhiều nguồn vốn
trong dân cư, tạo ñược việc làm tại chỗ cho hàng chục vạn lao ñộng và ñào

tạo, bồi dưỡng những lao ñộng phổ thông thành lao ñộng có kỹ thuật. Dồn
ñiền ñổi thửa giúp các hộ nông dân có ñiều kiện áp dụng cơ giới hóa trong sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9


xuất, giảm công lao ñộng và giảm những kinh phí không cần thiết khi ruộng
ñất manh mún, phân tán trên nhiều xứ ñồng… từ ñó tạo ñiều kiện thúc ñẩy
phân công lao ñộng trong hộ hợp lý, cơ sở ñể dịch chuyển lao ñộng trong lĩnh
vực nông nghiệp thuần túy sang hoạt ñộng trong các lĩnh vực phi nông nghiệp
có hiệu quả kinh tế cao và song song với nó là sự phát triển của các ngành
dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp và ñời sống của nhân dân.
* Yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh tế:
Hình thành các vùng sản xuất hàng hóa là nhu cầu tất yếu của sự phát
triển nông nghiệp trong tương lai. Việc dồn ñiền ñổi thửa là cơ sở hình thành
vùng sản xuất hàng hóa từ ñó tăng năng suất lao ñộng, tăng giá trị nông sản,
giải phóng sức lao ñộng tạo ñiều kiện chuyển dịch lao ñộng nông nghiệp sang
các lĩnh vực khác. Từ ñó, giúp hộ nông dân sử dụng và khai thác các nguồn
lực một cách có hiệu quả cao hơn và góp phần nâng cao thu nhập cho hộ.
2.1.3. Các hình thức, ñiều kiện và các yếu tố ảnh hưởng ñến tập trung
ruộng ñất
* Các hình thức tập trung ruộng ñất:
Thực tế những năm qua, nhằm ñáp ứng yêu cầu phát triển của sản xuất
nông nghiệp, ở nước ta ñã có nhiều hình thức tích tụ ruộng ñất khác nhau:
Thứ nhất, nhiều nhà nông ñã tích tụ ruộng ñất lập trang trại bằng cách
thuê ñất công ích, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng ñất, ñược nhận thừa
kế, … ñể phát triển kinh tế trang trại có quy mô từ nhỏ ñến lớn. ðây là hình
thức ñầu tiên ñược hình thành từ những năm 1994 của thế kỷ XX.
Thứ hai, dồn ñiền, ñổi thửa ñể phát triển kinh tế nông hộ, có dịch vụ

của hợp tác xã nông nghiệp là hình thức phổ biến mà nhiều tỉnh ñã và ñang
làm (như Quảng Nam, Quảng Ngãi, Thái Bình…). ðây là một yêu cầu của
tích tụ ruộng ñất ñể thực hiện cơ giới hóa có hiệu quả trong giai ñoạn ñầu, sau
ñó có thể chọn hình thức hợp tác liên kết sản xuất – kinh doanh nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10


Thứ ba, hộ tự nguyện góp ñất, vốn mua máy lập tổ hợp tác sản xuất,
Nhà nước hỗ trợ vốn ñể mua máy, thực hiện cơ giới hóa nông nghiệp theo
hướng: liền ñồng, cùng trà, tăng hiệu quả cho từng hộ theo mức tích tụ ñất và
vốn của mỗi hộ (như ở thôn Vị Hà, xã Bình Minh, huyện Bình Lục, Hà Nam
ñang làm gần như một công ty cổ phần nhỏ). ðây là một hình thức tích tụ hợp
lý thỏa mãn ñược ñầy ñủ các yêu cầu của tích tụ ruộng ñất và sẽ hoàn thiện
dần từ thấp ñến cao, từ ít ñến nhiều, từ nông ñến sâu, từ tổ hợp tác sản xuất
ñến chế biến và tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở liên kết nông – công – thương
trong tương lai.
Thứ tư, trong ngành mía ñường, còn có một hình thức tích tụ ruộng ñất
trồng mía của nông dân xung quanh nhà máy ñường của Công ty ñường
Bourbon (Buốc-bông) của Pháp ñóng tại Tây Ninh và Gia Lai theo nguyên
tắc: "Liền ñồng, cùng trà, khác chủ" trên cơ sở liên kết nông – công – thương,
thực hiện sản xuất nguyên vật liệu mía của nông dân, chế biến và tiêu thụ
ñường của Công ty ñã ñạt hiệu quả kinh doanh cao. Trong ñó, nông dân ñược
Công ty hướng dẫn quy trình kỹ thuật trồng, công khai hóa ngày trồng – tháng
ñốn, ñầu tư giống mới, máy cày làm ñất, phân, thuốc phòng trừ sâu bệnh và
có hợp ñồng mua mía bảo ñảm giá mua có lãi thỏa ñáng, tạo ñộ tin cậy cao
cho nông dân phát triển sản xuất mía nguyên liệu cho nhà máy.
Thứ năm, trong ngành cà-phê có hình thức hộ nông dân góp vốn cổ

phần bằng ñất ñể trồng cà-phê vào công ty cổ phần như ở Công ty cà-phê
Thái Hòa (Lạc Sơn, Hòa Bình). Công ty bỏ vốn (khoảng 80 triệu ñồng/ha)
ñầu tư xây dựng cơ bản vườn cà-phê (cây giống, phân, nước…) ñến khi vườn
cà-phê ñưa vào kinh doanh ổn ñịnh; hướng dẫn kỹ thuật trồng mới cho nông
dân. Hộ nông dân sau khi góp vốn bằng ñất sẽ là thành viên của Công ty,
ñược hưởng chế ñộ quy ñịnh, ñược bố trí làm việc theo khả năng của từng
người theo nguyên tắc “ai làm nhiều ñược hưởng nhiều”. Tuy vậy, khi hộ nào
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11


thấy cần rút vườn cà-phê của mình ra khỏi Công ty ñể tự sản xuất thì trả lại
phần vốn ñầu tư trồng mới cho Công ty; hộ tự sản xuất (có sự giúp ñỡ kỹ
thuật và ứng vật tư của công ty) sẽ bán nguyên liệu cà phê cho Công ty theo
hợp ñồng. Công ty sẽ tiến lên có nhà máy chế biến và tiêu thụ sản phẩm, thực
hiện công nghiệp hóa liên hoàn ñạt hiệu quả cao.
* ðiều kiện ñể tập trung ruộng ñất:
Thứ nhất, cán bộ phải có tâm huyết, trình ñộ, có giải pháp trao ñổi, thảo
luận trực tiếp với nông dân từ ít ñến nhiều ñể họ nhận thức ñược lợi ích của
tích tụ ruộng ñất, lập tổ hợp tác sản xuất (gần như một công ty cổ phần nhỏ)
theo hướng cơ giới hóa… và tham gia một cách tự nguyện.
Thứ hai, Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ như :
- Vốn cho nông dân mua máy thực hiện cơ giới hóa với mức từ 30 ñến
60% (theo tiêu chí loại thôn xã nghèo nhất, trung bình hoặc khá giả).
- Kinh phí tạo nghề (nông – công – thương) phù hợp với yêu cầu.
- Kinh phí cho một số chủ hộ ñi tham quan (ví dụ ñến Bình Lục, Hà
Nam) học tập ñể về áp dụng, nhất là thời gian ñầu.
- Có chính sách tín dụng, lãi suất ngân hàng, giảm thuế…
Thứ ba, cần sửa chữa, bổ sung Luật ðất ñai, nghị ñịnh và có chính sách

khuyến khích về tích tụ ruộng ñất hợp lý ñể hợp tác phát triển sản xuất kinh
doanh, xóa ñói giảm nghèo bền vững thực sự.
Thứ tư, từng hình thức hợp tác cần có quy chế tích tụ ruộng ñất, góp
vốn (theo ñầu sào… như cổ phần), chi phí vật tư, lao ñộng sản xuất, kinh
doanh và phân chia sản phẩm, tiền làm ra minh bạch trong mỗi vụ và cả năm
cho mỗi hộ theo mức ruộng ñất và vốn mà mỗi hộ ñã tích tụ.
Thứ năm, Nhà nước phải cấm tích tụ ruộng ñất theo kiểu bắt bí hộ ñói
nghèo… ñể mua rẻ, hoặc thu hồi ñất “bờ xôi, ruộng mật”, lập dự án treo, hay
phân lô bán nhằm làm giàu bất chính vì lợi ích của một nhóm người nào ñó.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12


* Các yếu tố ảnh hưởng:
- Yếu tố tâm lý của người dân
Từ xưa, người dân ñã bao ñời gắn bó với ruộng ñất, ruộng ñất như một
phần cơ thể sống của mình. Ruộng ñất mang lại cho con người lương thực, thực
phẩm, các ñồ dùng sinh hoạt hàng ngày. Vì thế, trong quá trình canh tác họ ñã
biết né tránh thiên tai. Bên cạnh ñó, phong tục thừa kế tài sản của ông cha muốn
chia ñồng ñều ruộng ñất cho các con . Vì thế mà người nông dân rất quý trọng
ruộng ñất, ruộng ñất là di sản thiêng liêng mà tổ tiên, ông cha ñể lại, con cháu là
người ñược thừa kế. ðể thuận tiện cho việc thừa kế cần có nhiều ô thửa ñể phân
chia cho nhiều người, từ ñó diện tích của mỗi thửa dần dần nhỏ ñi.
- Vị trí ñịa lý, ñịa hình
Một số ñịa phương có ñịa hình ruộng bậc thang, không bằng phẳng,
không chủ ñộng ñược việc tưới tiêu nên gặp khó khăn về việc cải tạo ruộng
ñồng. Do ñó công tác vận ñộng chuyển ñổi gặp nhiều khó khăn.
- Sự phát triển của cơ sở hạ tầng
Nguồn ngân sách của ñịa phương còn hạn hẹp nên kinh phí ñầu tư cho

việc xây dựng hệ thống giao thông thủy lợi nội ñồng phục vụ cho chuyển ñổi
còn hạn chế, nhỏ giọt, nên hệ thống giao thông, thủy lợi phục vụ sản xuất
chưa ñồng bộ cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng không nhỏ ñến công
tác dồn ñiền ñổi thửa ở một số ñịa phương.
- Chính sách của Nhà nước
Chính sách giao ñất nông nghiệp ổn ñịnh lâu dài theo Nghị ñịnh 64/CP
của Chính phủ ñã làm cho thực tế tại các ñịa phương có những khó khăn trong
quá trình chỉ ñạo thực hiện DððT như: khẩu ñược giao ñất nay ñã chết hoặc
ñã có nghề nghiệp khác, chuyển ñi nơi khác nhưng ruộng ñất ñược giao vẫn
không rút ñược, sinh ñẻ sau giao ñất theo Nghị ñịnh 64/CP năm 1993 thì lại
không có ruộng ñể giao cho họ sản xuất. Khẩu ñược giao ñất nhưng nay ñã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13


chuyển ñến ñịa phương khác sinh sống hoặc từ ñịa phương khác chuyển ñến
nhưng chưa có giải pháp ñiều chỉnh rút hoặc giao ñất cho họ.
Mặt khác, việc bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi ñất giải phóng mặt bằng
trong thời gian qua ñang gây nên tình trạng, người dân kỳ vọng về chính sách
ñối với ñất ñai của Chính phủ trong tương lai. ðặc biệt trong ñiều kiện kinh tế
hiện nay của ñất nước, khi Việt Nam có nền kinh tế thị trường thì các doanh
nghiệp ñầu tư nước ngoài vào Việt Nam ñầu tư là một tất yếu. Nhưng khi ñó
diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, nhường chỗ cho nhà máy, xí
nghiệp mọc lên. Khi ñó người dân ñã chuyển nhượng quyền sử dụng ñất ñể lấy
một khoản tiền. Vì thế nhiều người hy vọng ruộng ñất của mình ñược ñền bù,
hỗ trợ khi thu hồi ñất, nên họ nghĩ không cần phải tham gia vào DððT.
- Giải phóng lao ñộng cho ngành nghề khác
Hiện nay, cùng với sự phát triển của các cụm công nghiệp, khu công
nghiệp ñòi hỏi cần một lực lượng lao ñộng rất lớn. Thực tế ở các vùng nông
thôn hiện nay xu hướng lao ñộng trẻ, khỏe di cư ñến các thành phố có công

nghiệp phát triển ngày càng cao. ðây là thực tế ñòi hỏi cần có sự giải phóng
và chuyển dịch cơ cấu lao ñộng. Chuyển dịch cơ cấu lao ñộng nông nghiệp
còn có vai trò cực kì quan trọng ñối với phát triển nông thôn. Chuyển dịch cơ
cấu lao ñộng nông nghiệp theo hướng ñổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp và
kinh tế nông thôn là giải pháp duy nhất tạo việc làm, nâng cao thu nhập, giảm
ñói nghèo và phát triển nông thôn toàn diện. Việc chuyển dịch cơ cấu lao
ñộng nghiệp sang phi nông nghiệp là rất hữu hiệu ñối với tình trạng thiếu việc
làm ở nông thôn là chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao ñộng theo hướng CNH –
HðH. Nói chung, ñiều này sẽ dẫn ñến tỷ trọng lao ñộng nông thôn giảm và ñể
phù hợp với sự tăng trưởng kinh tế thì ñòi hỏi phải có thời gian và những ñiều
kiện vật chất nhất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14


2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình sử dụng ruộng ñất ở Việt Nam
Sau khi áp dụng mô hình kế hoạch hóa tập trung không hiệu quả, Việt
Nam ñã ñề ra ñường lối ñổi mới ñất nước vào ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ
VI năm 1986, ñưa ñất nước chuyển sang xây dựng nền kinh tế thị trường ñịnh
hướng xã hội chủ nghĩa. Trong ñó, phát triển kinh tế nông nghiệp là chủ
trương chủ yếu và quan trọng nhất. Lĩnh vực nông nghiệp bắt ñầu từ Chỉ thị
100/CT – TƯ ngày 13/01/1981 của Ban Bí thư Trung ương về giao khoán sản
phẩm cuối cùng ñến nhóm người lao ñộng trong các hợp tác xã nông nghiệp.
Tiếp theo ñó là Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị, nội dung cơ bản của nghị
quyết này là công nhận hộ nông dân là một ñơn vị kinh tế tự chủ, tự do hóa thị
trường ñầu vào và ñầu ra của sản xuất cũng như các tư liệu sản xuất khác
(ngoại trừ ñất ñai) và giao ñất sử dụng ổn ñịnh, lâu dài cho người dân. Ngày
27/9/1993, Chính phủ ban hành Nghị ñịnh 64/CP quy ñịnh về giao ñất nông

nghiệp cho hộ gia ñình, cá nhân sử dụng lâu dài vào mục ñích sản xuất nông
nghiệp. Toàn bộ ñất nông nghiệp ñang ñược sử dụng thì giao hết cho hộ gia
ñình, cá nhân sản xuất nông nghiệp, trừ ñất giao cho các tổ chức, ñất dùng cho
nhu cầu công ích của xã. ðối với những loại ñất nông nghiệp không thể giao
cho từng hộ gia ñình, cá nhân thì cho tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân thuê ñể sử
dụng vào mục ñích sản xuất nông nghiệp.
Thực hiện Nghị ñịnh 64/CP của Chính Phủ từ năm 1993 ñến năm 1998
cả nước ñã cơ bản hoàn thành việc giao ruộng ñất cho các hộ nông dân. Theo
số lượng thống kê năm 1998, cả nước ñã giao khoảng 6.887.800 ha ñất nông
nghiệp cho hơn 45.959.000 khẩu nông nghiệp thuộc 9.529.000 hộ nông dân.
Kết quả ñó ñã tác ñộng tích cực ñối với người sử dụng ñất, làm cho người chủ
sử dụng ñất hăng hái sản xuất làm tăng tổng sản phẩm nông nghiệp, nhất là
sản lượng lương thực, góp phần quan trọng vào sự ổn ñịnh kinh tế và chính trị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

15


×