Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

NGHIÊN CỨU GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN EIGRP VÀ ỨNG DỤNG CHO MẠNG WAN NGÂN HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 74 trang )

Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

MỤC LỤC
2. Giới thiệu giao thức định tuyến EIGRP..........................................................................................16
2.1. Giới thiệu ............................................................................................................................16
2.2. So sánh giao thức EIGRP và giao thức IGRP.........................................................................17

PHẦN II..........................................................................................................................20
NGHIÊN CỨU GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN EIGRP.................................................20
1. Các đặc điểm, kỹ thuật cơ bản của giao thức EIGRP..................................................................20
1.1 Các đặc điểm cơ bản...............................................................................................................20
1.2 Các kỹ thuật của EIGRP...........................................................................................................22
2. Thành phần và các phép tính EIGRP.............................................................................................27
2.1 Các bảng của EIGRP (EIGRP Tables).........................................................................................27
2.2. Các dạng gói tin của EIGRP (EIGRP Packet Formats)..............................................................30
3. Các tính năng nâng cao của EIGRP...............................................................................................40
3.1. Route Summarization – tổng hợp tuyến đường....................................................................40
3.2. Load Balancing – Cân bằng tải...............................................................................................43
3.4. Bandwidth Utilization over WAN Interfaces – Băng thông của EIGRP ..................................45
trong giao diện mạng WAN...........................................................................................................45
3.5. Configuring EIGRP in a Frame Relay Hub-and-Spoke Topology – Cấu ......................................45
3.6. Configuring EIGRP in a Hybrid Multipoint Topology - Cấu hình ............................................46
3.7. Cơ chế chứng thực của EIGRP: ..............................................................................................47
4. Cấu hình cơ bản và kiểm tra cấu hình EIGRP................................................................................50
4.2. Kiểm tra cấu hình EIGRP........................................................................................................53
5. Ứng dụng EIGRP trong các doanh nghiệp...................................................................................60
6. Kết nối SIA - Stuck in Active..........................................................................................................61
7. Kết luận và đánh giá về giao thức EIGRP.......................................................................................61

PHẦN III ........................................................................................................................62
SVTH: Nguyễn Hữu Thiện – 07T1 – CNTT – ĐH Chu Văn An


Trang 1


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

ỨNG DỤNG GIAO THỨC EIGRP VÀO MẠNG NGÂN HÀNG, MÔ PHỎNG
TRÊN PHẦN MỀM GNS3............................................................................................62
1.Giới thiệu về phần ứng dụng và mô hình.......................................................................................62
1.1 Mô hình tổng quan................................................................................................................63
I.2.Sơ đồ kết nối khu vực miền bắc...............................................................................................64
1.3. Sơ đồ chia AS.........................................................................................................................65
2.Bảng địa chỉ IP...............................................................................................................................66
3.Mục đích và yêu cầu về cấu hình...................................................................................................70
4.Cấu hình.........................................................................................................................................71
5.Kết quả..........................................................................................................................................72

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................72

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài chuyên ngành em đã gặp không ít khó
khăn về lượng kiến thức liên quan rất sâu rộng, nhưng được sự quan tâm giúp
đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy giáo Đoàn Đình Tuyên – Bộ môn mạng máy
tính - Khoa Công Nghệ Thông Tin, em đã hoàn thành đề tài chuyên ngành đúng
thời gian quy định. Em xin gửi lởi cảm ơn chân thành tới thầy giáo Đoàn Đình
Tuyên đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Quá trình xây dựng đề tài sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô
cùng các bạn sinh viên để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Công Nghệ Thông Tin
đã trang bị cho em những kiến thức rất hữu ích trong suốt 4 năm ngồi trên ghế
trường Đại Học Chu Văn An, các thầy cô đã tạo điều kiện tốt nhất về mặt thời

gian cũng như kiến thức giúp đỡ hoàn thành đề tài với thời gian đúng quy định.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hưng Yên ngày 08 tháng 04 năm 2011
SVTH: Nguyễn Hữu Thiện – 07T1 – CNTT – ĐH Chu Văn An
Trang 2


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

Sinh viên
Nguyễn Hữu Thiện

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Thuật toán tìm đường Distance vecto................................................17
Hình 1.2 Thuật toán tìm đường Link state........................................................18
Hình 1.3 Các thông số của một interface..........................................................22
Hình 2.1 Thuật toán DUAL...............................................................................28
Hình 2.2 Thuật toán DUAL ..............................................................................28
Hình 2.3 Tính toán bảng định tuyến .................................................................29
Hình 2.4 Cơ chế gửi và nhận các gói tin EIGRP giữa 2 router láng giềng.......35
Hình 2.5 Duy trì bảng topology........................................................................38
Hình 2.6 Cập nhật bảng với một router mới.....................................................39
Hình 2.7 Tìm các đường đi dự phòng...............................................................42
Hình 2.8 Tính năng tổng hợp tuyến đường trong EIGRP.................................44
Hình 2.9 Chế độ tổng hợp tuyến đường trong EIGRP......................................45
Hình 2.10Cấu hình thủ công chế độ tổng hợp tuyến đường trong EIGRP……46
Hình 2.11 Cân bằng tải trên những tuyến đường không cùng giá trị................47
Hình 2.12 Các liên kết trong WAN...................................................................48
Hình 2.13 Cấu hình EIGRP trong cấu trúc Frame Relay Hub-and-Spoke……49
Hình 2.14 Cấu hình EIGRP trong cấu trúc Hybrid Multipoint.........................50

Hình 2.15 Cấu hình EIGRP cơ bản...................................................................55
Hình 2.16 Bảng thông tin về các router láng giềng..........................................57
Hình 2.17 Câu lệnh show ip route eigrp............................................................59
SVTH: Nguyễn Hữu Thiện – 07T1 – CNTT – ĐH Chu Văn An
Trang 3


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

Hình 2.18 Bảng giá trị AD mặc định của một số giao thức định tuyến...…….60
Hình 2.19 Câu lệnh Show ip protocols.............................................................61
Hình 2.20 Câu lệnh Show ip eigrp interfaces....................................................62
Hình 2.21 Câu lệnh Show ip eigrp topology.....................................................63
Hình 2.22 Câu lệnh Show ip eigrp traffic.........................................................64
Hình 2.23 Câu lệnh debug eigrp fsm.................................................................64
Hình 3.1 Mô hình kết nối WAN........................................................................68
Hình 3.2 Khu vực miền bắc – trung tâm Hà Nội..............................................69
Hình 3.3 Chia AS (Autonomouns – System)....................................................70
Hình 3.4 Địa chỉ IP lớp core và Distribute – Access Bắc.................................71
Hình 3.5 Địa chỉ IP cho Distribute – Access Trung..........................................72
Hình 3.6 Địa chỉ IP cho Distribute – Access Nam............................................73
Hình 3.7 Địa chỉ IP cho Miền Bắc – Miền Trung.............................................74
Hình 3.8 Địa chỉ IP cho Miền Nam – Dự Phòng..............................................75

SVTH: Nguyễn Hữu Thiện – 07T1 – CNTT – ĐH Chu Văn An
Trang 4


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ
A) Từ viết tắt
Từ viết tắt
IP
TCP/IP

Tiếng anh
Internet Protocol
Transmission

Tiếng việt
Giao thức Internet
Control Giao thức kiểm soát truyền thông

Protocol/ Internet Protocol
OSPF

và Internet

Open shortest Path First Giao thức tìm đường ngắn nhât
protocol

IPX

Internetwork

OSI

Exchange
Open


đầu tiên
Packet Mạng tương tác trao đổi gói tin.
Systems Mô hình OSI liên kết các hệ thông

Interconnection model

mở

SAP

Service

Advertising Giao thức quảng cáo dịch vụ.

RIP

Protocol
Routing

Information Giao thức thông tin định tuyến.

AS
EIGRP

Protocol
Autonomouns – System
Vùng tự trị
Enhanced Interior Gateway Giao thức định tuyến nội miền


IGRP

Routing Protocol
mở rộng.
Interior Gateway Routing Giao thức định tuyến nội miền.

DUAL
VLSM

Protocol
Diffuing Update Algorithm
Variable-Length

CIDR

Subnet.Mask
Classless

NBMA
LSA
LSP
RTP
RTO
Apple Talk

Thuật toán cập nhật nhiều mức.
Mặt nạ mạng có độ dài thay đổi.

Interdomain định tuyến liên miền không theo


Routing
Nonbroadcast Multi-access
Link-State Advertisements
Link-State Packets
Reliable Transport Protocol
Retransmission timeout

lớp địa chỉ.
Thuật toán trạng thái liên kết
Trạng thái đường liên kết gói tin
Giao thức vận chuyển tin cậy
Thời gian tính theo mili giây
Một tiêu chuẩn mạng cục bộ do

SVTH: Nguyễn Hữu Thiện – 07T1 – CNTT – ĐH Chu Văn An
Trang 5


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

PDM
IGPs
EGPs
EGP
BGP
CSPF

Protocol dependent module
Interior Gateway Protocols
Exterior Gateway Protocols

Exterior Gateway Protocol
Border Gateway Protocol
Constrained Shortest Path

CPU
CIR

First
Central Processing Units
Commitited
Information

PVC
FSM
RTMP

Rate
Permanent Virtual Circuit
Finite State Machines
Routing Table Maintenance

FSM
LAN
WAN
MD5
SIA
SRTT

Protocol
Finite State Machines

Local Network Area
Wide Network Area
Message Digest 5
Stuck in Active
Smoothed Round-Triptime

hãng Apple computer thành lập.
module độc lập giao thức.

Đơn vị xử lý trung tâm
Tốc độ thông tin cam kết
Mạch ảo thường trực

Thời gian trung bình theo
mili giây

B) Các thuật ngữ
THUẬT NGỮ
Neighbor
Neighbor table

ĐỊNH NGHĨA
Một router đang chạy EIGRP và kết nối trực tiếp
Một danh sách của các router, bao gồm địa chỉ IP, các interface đi
ra ngoài, hold-time, SRTT và thời gian uptime. Bảng này cũng
chứa các thông tin chỉ ra router láng giềng đã thêm vào bảng được
bao lâu. Bảng này được xây dựng từ các thông tin nhận được từ các

Route table


gói hello.
Bảng định tuyến. Bảng này chứa danh sách các mạng hiện có và
đường đi tốt nhất về các mạng này. Một route EIGRP sẽ được đưa

Topology table

vào bảng định tuyến khi route loại feasible successor được chỉ ra.
Một bảng chứa tất cả các đường đi được quảng bá bởi các router

SVTH: Nguyễn Hữu Thiện – 07T1 – CNTT – ĐH Chu Văn An
Trang 6


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

láng giềng. Đây là danh sách tất cả các route dự phòng, route tốt
nhất, giá trị AD và các interface. Giải thuật DUAL sẽ tính toán trên
bảng topology này để xác định successor và feasible successor để
Hello

xây dựng một bảng định tuyến.
Một thông điệp được dùng để duy trì bảng các router láng giềng.
Các gói hello này được gửi định kỳ và được gửi theo kiểu không tin

Update

cậy.
Một gói EIGRP chứa các thông tin thay đổi về mạng. Các gói này
được gửi theo cơ chế tin cậy. Nó được gửi chỉ khi có một thay đổi
ảnh hưởng đến router:

- Khi một router láng giềng xuất hiện
- Khi một router láng giềng đi từ trạng thái active sang trạng thái
passive
- Khi có một sự thay đổi trong tính toán metric cho một địa chỉ

Query

mạng đích.
Được gửi từ router khi router mất một đường đi về một mạng nào
đó. Nếu không có đường đi dự phòng (feasible successor), router sẽ
gửi ra các gói tin truy vấn (query) để hỏi về đường đi dự phòng.
Khi này router sẽ chuyển sang trạng thái active. Các gói tin truy

Reply

vấn của EIGRP được gửi ra theo kiểu tin cậy.
Là một trả lời cho gói tin query. Nếu router không có thông tin nào
trong gói reply, router sẽ gửi gói query đến tất cả các router láng

ACK
Hold time

giềng. Một unicast sẽ được gửi lại.
Bản chất là một gói tin Hello nhưng không có dữ liệu bên trong
Giá trị được thiết lập trong gói hello. Thời gian hold time này sẽ
xác định router sẽ đợi một khoảng thời gian bao lâu trước khi công

Smooth

bố là mạng bị down. Thông tin này được để trong bảng neighbor

Khoảng thời gian router phải đợi sau khi gửi một gói tin để nhận

Round-Trip

được ACK. Thông tin này được giữ trong bảng neighbor và được

Time (SRTT)

dùng để tính khoảng thời gian RTO.

SVTH: Nguyễn Hữu Thiện – 07T1 – CNTT – ĐH Chu Văn An
Trang 7


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

Diffusing

Một giải thuật được thực hiện trên bảng topology để giúp mạng hội

Update

tụ. Giải thuật này dựa trên việc router phát hiện những thay đổi

Algorithm

trong một khoảng thời gian xác định. Vì giải thuật là được tính toán

(DUAL)


đồng thời, nó sẽ đảm bảo mạng không bị loop.

Advertise

Chi phí của đường đi đến mạng ở xa từ router láng giềng

Distance (AD)
Feasible

Đường đi tốt nhất đến một mạng

distance (FD)
Feasible

Trạng thái này xuất hiện khi một láng giềng báo cáo một giá trị AD

condition (FC)

thấp hơn giá trị FD

Feasible

Khi router láng giềng báo về giá trị AD thấp hơn giá trị FD của

successor (FS)

router. FS là router kế tiếp trong trạng thái FC

Successor


Router kế tiếp truyền giá trị FC. Successor được chọn lựa từ các giá

trị FS vì nó có giá trị thấp nhất đến mạng ở xa.
Stuck in Active Trạng thái đạt được khi router gửi ra các gói tin và chờ ACK.
(SIA)

Router vẫn ở trạng thái active cho đến khi nào tất cả các ACK được
nhận về. Nếu các ACK không trở về sau một khoảng thời gian nào

Query scoping

đó, router sẽ duy trì trạng thái SIA cho route đó.
Thiết kế mạng để giới hạn phạm vi truy cập của các gói query.
Phạm vi này sẽ chỉ ra gói tin query có thể đi đến đâu. Điều này là
cần thiết để ngăn ngừa SIA.

Active

Trạng thái của route khi mà có một thay đổi về mạng nhưng sau khi
kiểm tra bảng topo, không có FS nào được tìm thấy. Route sẽ được
gán giá trị active và router sẽ truy vấn các router láng giềng cho
những route dự phòng

SVTH: Nguyễn Hữu Thiện – 07T1 – CNTT – ĐH Chu Văn An
Trang 8


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

Passive


Một đường đi đang trong trạng thái passive. Nếu đường đi bị mất,
router sẽ kiểm tra bảng topology để tìm ra FS. Nếu có một FS,
route này sẽ được đặt trong bảng định tuyến. Nếu không, router sẽ
truy vấn các router láng giềng và đưa route vào trạng thái active.

SVTH: Nguyễn Hữu Thiện – 07T1 – CNTT – ĐH Chu Văn An
Trang 9


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển của Internet cũng đồng nghĩa với việc tăng trưởng về quy mô và
công nghệ nhiều loại mạng LAN, WAN… Và đặc biệt là lưu lượng thông tin trên
mạng tăng đáng kể. Chính điều đó đã làm cho vấn đề chia sẻ thông tin trên mạng
hay là vấn đề định tuyến trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Trong việc thiết kế
mạng và lựa chọn giao thức định tuyến sao cho phù hợp với chi phí, tài nguyên
của tổ chức là đặc biệt quan trọng.
Internet phát triển càng mạnh, lượng người truy nhập càng tăng yêu cầu định
tuyến càng phải tin cậy, tốc độ chuyển mạch nhanh và không gây ra lặp trên
mạng. Hơn nữa khi nhiều tổ chức tham gia vào mạng thì nhiều giao thức được
đưa vào sử dụng dẫn đến sự phức tạp về định tuyến cũng gia tăng, và số lượng
các giao thức để phục vụ cho việc định tuyến cũng có rất nhiều. Việc hiểu biết và
thiết kế các mạng thông tin cỡ lớn có sử dụng các thiết bị định tuyến đang trở
thành một nhu cầu vô cùng cấp thiết trong thực tế. Nó đòi hỏi người thiết kế
mạng phải có sự hiểu biết sâu về giao thức sẽ sử dụng cho việc thiết kế mạng
cũng như các loại giao thức định tuyến khác.
Cisco là một trong những nhà cung cấp thiết bị mạng hàng đầu thế giới,
ngoài ra Cisco còn đưa ra các chứng chỉ và mở các trung tâm đào tạo nhân lực về

mạng máy tính cũng như phát triển các chuẩn giao thức định tuyến. Giao thức
định tuyến EIGRP (Enhanced Interior Gateway Routing Protocol) được CISCO
phát triển độc quyền dựa trên giao thức định tuyến IGRP nhằm nâng cao tính
hiệu quả cho quá trình định tuyến trong các router của họ. Đề tài “NGHIÊN
CỨU GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN EIGRP VÀ ỨNG DỤNG CHO MẠNG
NGÂN HÀNG” nhằm tìm hiểu một cách chi tiết hơn về các đặc điểm, tính năng
và phương thức hoạt động của giao thức định tuyến EIGRP và ứng dụng định
tuyến cho mạng ngân hàng được mô phỏng trên phần mềm giả lập GNS3.
Nội dung chính của đề tài chuyên ngành gồm :
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH TUYẾN. GIỚI THIỆU GIAO
THỨC ĐỊNH TUYẾN EIGRP.
SVTH: Nguyễn Hữu Thiện – 07T1 – CNTT – ĐH Chu Văn An
Trang 10


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

PHẦN II : NGHIÊN CỨU GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN EIGRP
PHẦN III: ỨNG DỤNG GIAO THỨC EIGRP VÀO MẠNG NGÂN
HÀNG, MÔ PHỎNG TRÊN PHẦN MỀM GNS3.

PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH TUYẾN. GIỚI THIỆU GIAO THỨC
ĐỊNH TUYẾN EIGRP
1.Tổng quan về định tuyến
1.1 Khái niệm định tuyến.
Định tuyến (Routing) là 1 quá trình mà Router (bộ định tuyến) hay PC (hoặc
các thiết bị khác) thực thi và sử dụng để chuyển một gói tin (Packet) từ một địa
chỉ nguồn (soucre) đến một địa chỉ đích (destination) trong mạng. Trong quá
trình này Router phải dựa vào những thông tin định tuyến để đưa ra những quyết

định nhằm chuyển gói tin đến những địa chỉ đích đã định trước.
1.2 Phân loại định tuyến
1.2.1 Static Routing ( Định tuyến tĩnh)
a) Static Routing
SVTH: Nguyễn Hữu Thiện – 07T1 – CNTT – ĐH Chu Văn An
Trang 11


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

Là 1 quá trình định tuyến mà để thực hiện phải cấu hình bằng tay (manually)
từng địa chỉ đích cụ thể cho Router. Tức là người quản trị mạng phải nhập các
thông tin về đường đi cho router. Khi cấu trúc mạng có xảy ra bất kỳ sự thay đổi
nào thì chính người quản trị mạng phải xóa hoặc thêm các thông tin về đường đi
cho router. Đường đi như vậy được gọi là đường cố định. Đối với hệ thống
mạng lớn thì công việc bảo trì bảng định tuyến cho router như vậy tốn rất nhiều
thời gian. Nhưng đối với hệ thống mạng nhỏ, ít có thay đổi thì công việc này đỡ
mất công hơn. Chính vì định tuyến tĩnh đòi hỏi người quản trị phải cấu hình mọi
thông tin về đường đi cho router nên nó không có tính linh hoạt như định tuyến
động (Dynamic Routing). Trong những hệ thống mạng lớn, định tuyến tĩnh
thường được sử dụng kết hợp với giao thức định tuyến động cho một số mục
đích đặc biệt. Một dạng mặc định của định tuyến tĩnh là Default Routes, dạng
này được sử dụng cho các mạng cụt (Stub Network).
b) Hoạt Động của Static Routing
Hoạt động của định tuyến tĩnh có thể chia ra làm 3 bước sau :
- Đầu tiên, người quản trị mạng phải cấu hình các đường cố định cho router.
- Router cài đặt các đường đi này vào bảng định tuyến.
- Gói dữ liệu được định tuyến theo các đường cố định.
1.2.2 Dynamic Routing ( Định tuyến động)
a) Dynamic Routing

Đây là một dạng định tuyến mà khi được cấu hình ở dạng này, router sẽ sử
dụng những giao thức định tuyến như RIP (Routing Information Protocol),
OSPF (Open Shortest Path Frist), IGRP (Interior Gateway Routing Protocol)…
để thực thi việc định tuyến một cách tự động (Automatically) mà bạn không
phải cấu hình trực tiếp bằng tay, các đường đi tự động được cập nhật bởi router.
Đường đi đến đích có tính linh hoạt chính vì thế mà ngày nay định tuyến động
chiếm ưu thế trên mạng Internet .

SVTH: Nguyễn Hữu Thiện – 07T1 – CNTT – ĐH Chu Văn An
Trang 12


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

Các kiểu định tuyến động:

* Giao thức định tuyến trong - Interior Gateway Protocols (IGPs).
+ Routing Information Protocol (RIP).
+ Open Shortest Path First (OSPF).
+ Intermediate System to Intermediate System (IS-IS).
Hai giao thức sau đây thuộc sở hữa của Cisco, và được hỗ trợ bởi các router
Cisco hay những router của những nhà cung cấp mà Cisco đã đăng ký công
nghệ:
• Interior Gateway Routing Protocol (IGRP).
• Enhanced IGRP (EIGRP).

* Giao thức định tuyến ngoài - Exterior Gateway Protocols (EGPs).
+ Exterior Gateway Protocol (EGP).
+ Border Gateway Protocol (BGP).
+ Constrained Shortest Path First (CSPF).

b) Thuật toán tìm đường
- Distance Vector routing ( Định tuyến theo vector khoảng cách )
Thuật toán vectơ khoảng cách (hay còn gọi là thuật toán Bellman-Ford) yêu
cầu mỗi router gửi một phần hoặc toàn bộ bảng định tuyến cho các router láng
giềng kết nối trực tiếp với nó. Dựa vào thông tin cung cấp bởi các router láng
giềng thuật toán vectơ khoảng cách sẽ lựa chọn đường đi tốt nhất. Sử dụng các
giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách thường tốn ít tài nguyên của hệ
thống nhưng tốc độ đồng bộ giữa các router lại chậm và thông số được lựa chọn
đường đi có thể không phù hợp với những hệ thống mạng lớn. Chủ yếu các giao
thức định tyến theo vectơ khoảng cách chỉ xác định đường đi bằng khoảng cách
(số lượng hop) và hướng đi (vectơ) đến mạng đích.Theo thuật toán này, các
router sẽ trao đổi bảng định tuyến với nhau theo định kỳ. Do vậy, loại định
tuyến này chỉ đơn giản là mỗi router chỉ trao đổi bảng định tuyến với các router
láng giềng của mình. Khi nhận được bảng định tuyến từ router láng giềng, router
SVTH: Nguyễn Hữu Thiện – 07T1 – CNTT – ĐH Chu Văn An
Trang 13


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

sẽ lấy con đường nào đến mạng đích có chi phí thấp nhất rồi cộng thêm khoảng
cách của mình vào đó thành một thông tin hoàn chỉnh về con đường đến mạng
đích với hướng đi, thông số đường đi từ chính nó đến đích rồi đưa vào bảng định
tuyến đó gửi đi cập nhật tiếp cho các router kế cận khác. RIP và IGRP là 2 giao
thức định tuyến theo vectơ khoảng cách. ( RIP ver1 & ver2, IGRP & EIGRP )
Chuyển bảng định tuyến cho router láng giềng theo định kỳ và tính lại vectơ
khoảng cách.

Hình 1.1 : Thuật toán tìm đường Distance vecto
-


Link State routing ( trạng thái đường liên kết )

SVTH: Nguyễn Hữu Thiện – 07T1 – CNTT – ĐH Chu Văn An
Trang 14


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

Thuật toán chọn đường theo trạng thái đường liên kết (hay còn gọi là thuật
toán chọn đường ngắn nhất) thực hiện trao đổi thông tin định tuyến cho tất cả
các router khi bắt đầu chạy để xây dựng một bản đồ đầy đủ về cấu trúc hệ thống
mạng. Mỗi router sẽ gửi gói thông tin tới tất cả các router còn lại. Các gói này
mang thông tin về các mạng kết nối vào router. Mỗi router thu thập các thông tin
này từ tất cả các router khác để xây dựng một bản đồ cấu trúc đầy đủ của hệ
thống mạng. Từ đó router tự tính toán và chọn đường đi tốt nhất đến mạng đích
để đưa lên bảng định tuyến. Sau khi toàn bộ các router đã được hội tụ thì giao
thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết chỉ sử dụng gói thông tin nhỏ để
cập nhật về sự thay đổi cấu trúc mạng chứ không gửi đi toàn bộ bảng định
tuyến. Các gói thông tin cập nhật này được truyền đi cho tất cả router khi có sự
thay đổi xảy ra, do đó tốc độ hội tụ nhanh hơn so với giao thức định tuyến theo
vectơ khoảng cách, nên giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết ít bị
lặp vòng hơn. Mặc dù các giao thức loại này ít bị lỗi về định tuyến hơn nhưng
lại tiêu tốn nhiều tài nguyên hệ thống hơn. Do đó chi phí sẽ nhiều nhưng bù lại
chúng có khả năng mở rộng hơn so với giao thức định tuyến theo vectơ khoảng
cách .
Khi trạng thái của một đường liên kết nào đó thay đổi thì gói tin quảng bá
trạng thái đường liên kết LSA được truyền đi trên khắp hệ thống mạng. Tất cả
các router đều nhận được gói thông tin này và dựa vào đó để điều chỉnh lại việc
định tuyến của mình.


SVTH: Nguyễn Hữu Thiện – 07T1 – CNTT – ĐH Chu Văn An
Trang 15


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

Hình 1.2: Thuật toán tìm đường Link state
Phương pháp cập nhật như vậy tin cậy hơn, dễ kiểm tra và tốn ít băng thông
đường truyền so với kiểu cập nhật của vectơ khoảng cách. OSPF và IS –IS là 2
giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết.
2. Giới thiệu giao thức định tuyến EIGRP
2.1. Giới thiệu
EIRGP là giao thức riêng của Cisco, đưa ra vào năm 1994, và được phát triển
từ giao thức IGRP. Không giống với IGRP là một giao thức định tuyến theo lớp
địa chỉ, EIGRP có hỗ trợ định tuyến liên miền không theo lớp địa chỉ (CIDRClassless Interdomain Routing) và cho phép người thiết kế mạng tối ưu không
gian địa chỉ bằng VLSM. So với IGRP, EIGRP có thời gian hội tụ nhanh hơn, có
khả năng mở rộng tốt hơn và khả năng chống loop cao hơn. Và đặc biệt hơn,
EIGRP còn thay thế được cho giao thức Novell Routing Information Protocol
(Novell RIP) và Apple talk Routing Table Maintenance Protocol (RTMP) để
phục vụ tốt cho cả 2 mạng IPX và Apple Talk. EIGRP còn được xem là giao
thức lai vì nó kết hợp các ưu điểm của cả giao thức định tuyến theo distance
vector và giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết.EIGRP là một giao
thức định tuyến nâng cao dựa trên các đặc điểm của giao thức định tuyến theo
trạng thái đường liên kết. Những ưu điểm tốt nhất của OSPF như thông tin cập
SVTH: Nguyễn Hữu Thiện – 07T1 – CNTT – ĐH Chu Văn An
Trang 16


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục


nhật một phần, phát hiện router láng giềng…được đưa vào EIGRP. Tuy nhiên,
cấu hình EIGRP dễ hơn cấu hình OSPF. EIGRP là một lựa chọn lý tưởng cho
các mạng lớn, đa giao thức được xây dựng dựa trên các Cisco router.
Tóm lại : EIGRP là giao thức định tuyến dạng lai giữa distance vector và link
state. EIGRP là một phát triển riêng của Cisco nhằm khắc phục các nhược điểm
của RIP/IGRP và có những ưu điểm như dễ cấu hình, độ hội tụ nhanh, tiết kiệm
tài nguyên mạng khi trao đổi thông tin, sử dụng địa chỉ multicast để liên lạc, khả
năng sử dụng hiệu quả băng thông, hỗ trợ VLSM và vấn đề mạng không liên
tục (discontiguous network).
2.2. So sánh giao thức EIGRP và giao thức IGRP.
Giao thức định tuyến EIGRP được Cisco đưa ra như là một phiên bảng mới
mở rộng và nâng cao hơn của giao thức IGRP. Kỹ thuật định tuyến theo distance
vector trong IGRP vẫn được sử dụng cho EIGRP. EIGRP cải tiến các quá trình
hội tụ, hoạt động hiệu quả hơn IGRP. Điều này cho phép chúng ta mở rộng, cải
tiến cấu trúc trong khi vẫn giữ nguyên những gì đã xây dựng trong IGRP.
So sánh giữa EIGRP và IGRP:
-

Tính tương thích :

IGRP và EIGRP hoàn toàn tương thích với nhau. EIGRP router không có ranh
giới khi hoạt động chung với IGRP router. Đặc điểm này rất quan trọng khi
người sử dụng muốn tận dụng ưu điểm của cả 2 giao thức. EIGRP có thể hỗ trợ
nhiều giao thức khác nhau còn IGRP thì không.
Cách tính thông số định tuyến (Metric) :
EIGRP tính thông số định tuyến dựa trên các thông số sau.
- Băng thông ( Bandwidth ) tính theo kilobit.
- Độ tải ( Load ).
- Độ trễ ( Delay ).

- Độ tin cậy ( Reliability ).
SVTH: Nguyễn Hữu Thiện – 07T1 – CNTT – ĐH Chu Văn An
Trang 17


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

EIGRP và IGRP có cách tính thông số định tuyến khác nhau. EIGRP tăng
thông số định tuyến của IGRP lên 256 lần vì EIGRP sử dụng thông số 32 bít,
còn IGRP sử dụng thông số 24 bít. Bằng cách nhân lên hoặc chia đi 256 lần,
EIGRP có thể dễ dàng chuyển đổi thông số định tuyến của IGRP. EIGRP và
IGRP đều sử dụng công thức tính thông số định tuyến như sau :
Giá trị mặc định : K1=1, K2=0, K3=1, K4=0, K5=0
Khi K4=K5=0 thì phần [K5/ (độ tin cậy + K4)] trong công thức không còn là
một
nhân tố khi tính thông số định tuyến nữa. Do đó, công thức tính còn lại như sau:
Thông số định tuyến = Băng thông + Độ trễ
(Metric = Bandwith + Delay)
IGRP và EIGRP sử dụng các biểu đổi sau để tính toán thông số định tuyến:
- Băng thông trong công thức trên áp dụng cho IGRP = 10.000.000/băng thông
thực sự .
- Băng thông trong công thức trên áp dụng cho EIGRP = (10.000.000/băng
thông thực sự) * 256 {Bandwith = (10^7/bandwith nhỏ nhất)*256}
- Độ trễ trong công thức trên áp dụng cho IGRP = độ trễ thực sự / 10
- Độ trễ trong công thức trên áp dụng cho EIGRP = ( độ trễ thực sự / 10 ) *
256
{Delay = Tổng Delay * 256}
Để các giao thức định tuyến khác nhau như OSPF và RIP chẳng hạn thực hiện
chia sẻ thông tin định tuyến với nhau thì cần phải cấu hình nâng cao hơn. Trong
khi đó EIGRP và IGRP có cùng số AS của hệ thống tự trị (Autonomous system)

sẽ tự động phân phối và chi sẻ thông tin về đường đi với nhau.

SVTH: Nguyễn Hữu Thiện – 07T1 – CNTT – ĐH Chu Văn An
Trang 18


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

Hình 1.3 : Các thông số của một interface (cổng)
- Số lượng hop : IGRP có số lượng hop tối đa là 255. EIGRP có số lượng hop
tối đa là 224. Con số này thừa sức đáp ứng cho một mạng được thiết kế hợp
lý lớn nhất.
- Hoạt động phân phối thông tin tự động : Để các giao thức khác nhau như
OSPF và RIP chẳng hạn thực hiện chia sẻ thông tin định tuyến với nhau thì
cần phải cấu hình nâng cao hơn. Trong khi đó IGRP và EIGRP có cùng số
AS của hệ tự quản sẽ tự động phân phối và chia sẻ thông tin về đường đi với
nhau.
- Đánh dấu đường đi : EIGRP đánh dấu những đường mà nó học được từ
IGRP hay từ bất kỳ nguồn bên ngoài nào khác là đường ngoại vi vì những
con đường này không xuất phát từ các EIGRP router. IGRP thì không phân
biệt đường ngoại vi (được đánh dấu bằng chữ EX ) và nội vi (được đánh dấu
bằng chữ D).
KẾT LUẬN:
Ngày này nhiều những công ty, doanh nghiệp lớn đã và đang sử dụng giao
thức định tuyến động với nhiều giao thức khác nhau nhưng nhìn chung giao
thức định tuyến EIGRP vẫn được nhiều tổ chức doanh nghiệp tin dùng và
hoạt động bởi tính linh hoạt trong định tuyến, tốc độ hội tụ nhanh, sử dụng
băng thông hiệu quả, hỗ trợ VLSM, hỗ trợ nhiều giao thức mạng khác
nhau….Chính vì điều đó cùng với những gì đã được học em đã chọn giao
thức EIGRP để tìm hiểu nghiên cứu, làm rõ hơn nữa những lợi ích mà giao

thức này mang lại cho doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Hữu Thiện – 07T1 – CNTT – ĐH Chu Văn An
Trang 19


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

PHẦN II
NGHIÊN CỨU GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN EIGRP
1. Các đặc điểm, kỹ thuật cơ bản của giao thức EIGRP.
1.1 Các đặc điểm cơ bản.
EIGRP hoạt động khác với IGRP. Về bản chất EIGRP là một giao thức định
tuyến theo distance vector nâng cao nhưng khi cập nhật và bảo trì thông tin láng
giềng (Neighbors) và thông tin định tuyến thì nó làm việc giống như một giao
thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết. Những ưu điểm của EIGRP so
với giao thức định tuyến theo vector khoảng cách thông thường .
- Tốc độ hội tụ nhanh (Fast convergence) : Một router đang chạy EIGRP lưu
trữ tất cả bảng định tuyến của các router láng giềng (Neighbors) để nó có thể
nhanh chóng thích ứng với các tuyến đường thay thế nếu một tuyến đường ưa
thích bị lỗi. Khi đó giao thức EIGRP sẽ truy vấn các router láng giềng để khám
phá một con đường thay thế. Quá trình truy vấn này chỉ dừng lại khi tìm thấy
một tuyến đường thay thế. Ngoài ra chúng sử dụng thuật toán DUAL (Diffusing
Update Algorithm). DUAL đảm bảo hoạt động không bị lặp (loop) khi tính toán
đường đi, cho phép mọi router trong hệ thống mạng thực hiện đồng bộ cùng lúc
khi có sự thay đổi xảy ra.
- Có hỗ trợ VLSM (Variable – Length Subnet Mask) và CIDR (Classless
Interdomain Routing) : Không giống như IGRP, EIGRP có trao đổi thông tin về
subnet mask nên nó hỗ trợ được cho hệ thống IP không theo lớp.
- Hỗ trợ cho nhiều giao thức mạng khác nhau : EIGRP có hỗ trợ cho IP, IPX và
Apple Talk nhờ có cấu trúc từng phần theo giao thức (PDMs – protocol

SVTH: Nguyễn Hữu Thiện – 07T1 – CNTT – ĐH Chu Văn An
Trang 20


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

dependent modules) EIGRP có thể phân phối thông tin của IPX RIP và SAP để
cải tiến hoạt động toàn diện. Trên thực tế, EIGRP có thể điều khiển hai giao
thức này. Router EIGRP nhận thông tin định tuyến và dịch vụ, chỉ cập nhật cho
các router khác khi thông tin trong bảng định tuyến hay bảng SAP thay đổi.
EIGRP còn có thể điều khiển giao thức Apple Talk Routing Table Maintenance
Protocol (RTMP). RTMP sử dụng sử dụng số lượng hop để chọn đường nên
khả năng chọn đường không tốt lắm. Do đó, EIGRP sử dụng thông số định
tuyến tổng hợp cấu hình được để chọn đường tốt nhất cho mạng Apple Talk. Là
một giao thức định tuyến theo distance vector, RTMP thực hiện trao đổi toàn bộ
thông tin định tuyến theo chu kỳ. Để giảm bớt sự quá tải này, EIGRP thực hiện
phân phối thông tin định tuyến Apple Talk khi có sự kiện thay đổi mà thôi. Tuy
nhiên, Apple Talk client cũng muốn nhận thông tin ETMP từ các router nội bộ,
do đó EIGRP dùng cho Apple Talk chỉ nên chạy trong mạng không có client, ví
dụ như các liên kết mạng WAN chẳng hạn.
- Không phụ thuộc vào giao thức được định tuyến : Nhờ cấu trúc từng phần
riêng biệt tương ứng với từng giao thức mà EIGRP không cần phải chỉnh sửa
lâu. Ví dụ như khi phát triển để hỗ trợ giao thức mới như IP chẳng hạn, EIGRP
cần phải có thêm phần mới tương ứng cho IP nhưng hoàn toàn không cần phải
viết lại EIGRP.
- EIGRP sử dụng băng thông hiệu quả (Efficient Use of Bandwidth) : EIGRP chỉ
gởi thông tin cập nhật một phần và giới hạn chứ không gởi toàn bộ bảng định
tuyến. Nhờ vậy nó chỉ gởi một lượng băng thông tối thiểu khi hệ thống mạng đã
ổn định. Điều này tương đương hoạt động cập nhật của OSPF, nhưng không
giống như router OSPF, router EIGRP chỉ gửi thông tin cập nhật một phần cho

router nào cần thông tin đó mà thôi, chứ không gởi cho mọi router khác trong
vùng như OSPF. Chính vì vậy mà hoạt động cập nhật của EIGRP gọi là cập
nhật giới hạn. Thay vì hoạt động cập nhật theo chu kỳ, các router EIGRP giữ

SVTH: Nguyễn Hữu Thiện – 07T1 – CNTT – ĐH Chu Văn An
Trang 21


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

liên lạc với nhau bằng các gói hello rất nhỏ. Việc trao đổi các gói hello theo
định kỳ không chiếm nhiều băng thông đường truyền.
1.2 Các kỹ thuật của EIGRP
EIGRP có rất nhiều kỹ thuật mới để cải tiến hiệu quả hoạt động, tốc độ hội tụ
và các chức năng so với IGRP và các giao thức định tuyến khác. Các kỹ thuật
này được tập trung thành 4 loại hình sau:
1.2.1 Sự phát hiện và tái hiện các router láng giềng (Neighbor discovery
and recovery)
Router định tuyến theo distance vector dạng đơn giản không thiết lập mối
quan hệ với các router láng giềng của nó. RIP và IGRP router chỉ đơn giản là
phát quảng bá hay multicast các thông tin cập nhật của nó ra mọi cổng đã được
cấu hình. Ngược lại, EIGRP router chủ động thiết lập mối quan hệ với các láng
giềng của chúng. Tương tự như cách làm của OSPF router. EIGRP router sử
dụng các gói hello rất nhỏ để thực hiện việc thiết lập mối quan hệ thân mật với
các router láng giềng. Mặc định, gói hello được gởi đi theo chu kỳ là 5 giây. Nếu
router vẫn nhận được gói hello từ láng giềng thì nó xem như láng giềng này và
các đường đi của nó vẫn còn hoạt động. Bằng thiết lập mối quan hệ này, EIGRP
có thể thực hiện được những việc sau :
- Tự động học được đường mới khi chúng kết nối vào hệ thống mạng.
- Xác định một router không còn kết nối hoặc không còn hoạt động nữa.

- Phát hiện sự trở lại của các router.
1.2.2 Giao thức truyền tải tin cậy (RTP – Reliable Transport Protocol)
Giao thức truyền tải tin cậy (RTP – Reliable Transport Protocol) là giao thức
ở lớp vận chuyển (trong mô hình OSI), thực hiện việc chuyển gói EIGRP một
cách tin cậy và có thứ tự đến các router láng giềng. Trong mạng IP, host sử dụng
TCP để vận chuyển các gói một cách tuần tự và tin cậy. Tuy nhiên, EIGRP là
một giao thức độc lập với giao thức mạng, do đó nó không dựa vào TCP/IP để
SVTH: Nguyễn Hữu Thiện – 07T1 – CNTT – ĐH Chu Văn An
Trang 22


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

thực hiện trao đổi thông tin định tuyến giống như RIP, IGRP và OSPF đã làm.
Để không phụ thuộc vào IP, EIGRP sử dụng RTP làm giao thức vận chuyển
riêng độc quyền của nó để đảm bảo thông tin định tuyến. EIGRP có thể yêu cầu
RTP cung cấp dịch vụ truyền tin cậy hoặc không tin cậy tùy theo yêu cầu của
từng trường hợp. Ví dụ: các gói hello được truyền theo định kỳ và cần phải càng
nhỏ càng tốt nên chúng không cần phải dùng chế độ truyền tin cậy. Ngược lại,
việc truyền tin cậy các thông tin định tuyến sẽ có thể làm tăng tốc độ hội tụ vì
EIGRP router không cần chờ hết hạn mới truyền lại. Với RTP, EIGRP có thể
gởi multicast và trực tiếp cho các đối tác khác nhau cùng một lúc, giúp tối ưu
hiệu quả hoạt động.
1.2.3 Thuật toán DUAL (Diffusing Update Algorithm)
EIGRP thường được xem là giao thức lai vì nó kết hợp các ưu điểm của cả
giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách và giao thức định tuyến theo trạng
thái đường liên kết. Và thành phần trung tâm của EIGRP là thuật toán cập nhật
nhiều mức DUAL (Diffusing Update Algorithm ), là bộ máy tính toán đường đi
của EIGRP. Tên đầy đủ của kỹ thuật này là DUAL FSM (finite-state machinemáy trạng thái giới hạn ). FSM là một bộ máy thuật toán nhưng không phải là
một thiết bị cơ khí có các thành phần di chuyển được. FSM định nghĩa một tập

hợp các trạng thái có thể trải qua, sự kiện nào gây ra trạng thái nào và sẽ có kết
quả là gì. FSMs cũng mô tả một thiết bị, một chương trình máy tính, hoặc một
thuật toán định tuyến sẽ xử lý một tập hợp các sự kiện đầu vào như thế nào.
DUAL FSM đảm bảo rằng mỗi đường là một vòng tự do và những đường có chi
phí thấp nhất được DUAL đặt trong bảng định tuyến. DUAL FSM chứa tất cả
các logic được sử dụng để tính toán và so sánh đường đi trong mạng EIGRP.
EIGRP sẽ giữ những tuyến đường quan trọng này và cấu trúc sẵn có ở tất cả thời
gian, để thông tin có thể truy nhập ngay lập tức. DUAL chạy hai thuật toán song
song là định tuyến theo trạng thái đường liên kết (LSP) và định tuyến theo vectơ
khoảng cách (DVP).
SVTH: Nguyễn Hữu Thiện – 07T1 – CNTT – ĐH Chu Văn An
Trang 23


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

- Thuật toán trạng thái liên kết (LSA) : Trong thuật toán trạng thái liên kết, các
node mạng quảng bá giá trị liên kết của nó với các node xung quanh tới các
node khác. Sau khi quảng bá tất cả các node đều biết rõ topo mạng và thuật
toán sử dụng để tính toán con đường ngắn nhất tới node đích.
- Thuật toán Vector khoảng cách (DVA) : Là một thuật toán định tuyến tương
thích nhằm tính toán con đường ngắn nhất giữa các cặp node trong mạng, dựa
trên phương pháp tập trung được biết đến như là thuật toán Bellman-Ford. Các
node mạng thực hiện quá trình trao đổi thông tin trên cơ sở của địa chỉ đích,
node kế tiếp, và con đường ngắn nhất tới đích. Đầu tiên mỗi router sẽ gửi thông
tin cho biết nó có bao nhiêu kết nối và trạng thái của mỗi đường kết nối như thế
nào, và nó gửi cho mọi router khác trong mạng bằng địa chỉ multicast. Do đó
mỗi router đều nhận được từ tất cả các router khác thông tin về các kết nối của
chúng. Kết quả là mỗi router sẽ có đầy đủ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu
về trạng thái các đường liên kết. Như vậy mỗi router đều có một cái nhìn đầy

đủ và cụ thể về cấu trúc của hệ thống mạng. Router sẽ lưu tất cả các đường mà
router láng giềng thông báo qua. Dựa trên thông số định tuyến tổng hợp của
mổi đường, DUAL sẽ so sánh và chọn ra đường có chi phí thấp nhất đến đích.
DUAL đảm bảo mỗi một đường này là không có lặp vòng. Đường được chọn
gọi là đường thành công (successor) và nó sẽ được lưu trong bảng định tuyến,
đồng thời cũng được lưu trong bảng cấu trúc mạng. Khi mạng bị đứt thì DUAL
sẽ tìm đường dự phòng (feasible successor) trong bảng cấu trúc mạng. Gói tin
hello được gửi theo chu kỳ và EIGRP có thể cấu hình được. Khoảng thời gian
hello mặc định phụ thuộc vào băng thông tuy nhiên do gói tin hello rất nhỏ nên
nó ít tốn băng thông và thời gian hội tụ nhanh. Đối với DUAL hoạt động cập
nhật được diễn ra liên tục để cập nhật sự thay đổi trạng thái của một đường
liên kết và thông tin được phát ra cho tất cả các router trên mạng. Hoạt động
của thuật toán DUAL được thể hiện qua lưu đồ sau:

SVTH: Nguyễn Hữu Thiện – 07T1 – CNTT – ĐH Chu Văn An
Trang 24


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

Ở đây Router A chạy giao thức EIGRP và sử dụng thuật toán DUAL để tính
toán đường đi tới Network 7
Bước 1: EIGRP sử dụng giải thuật DUAL để quảng cáo các route đến các láng
giềng và chọn đường đi đến đích. Một số khái niệm dùng trong giải thuật này
như sau: Feasible distance (FD) – FD là metric nhỏ nhất để đi đến đích theo một
N e tw o rk 7

tuyến xác định .
(1 0 0 )


H

G

(1 )

(1 0 0 )

FD D I

B

A

(1 0 0 )

D e s tin a tio n

(1 0 )

C

(2 0 )

(1 0 0 )
D

T o p o lo g y
T a b le


(1 0 )

(2 0 )

E

F

F e a s ib le D is ta n c e ( F D )

N e ig h b o r

7

1 0 0 + 2 0 + 1 0 = 1 3 0

H

7

1 0 0 + 1 + 1 0 + 1 0 = 1 2 1

B

7

1 0 0 + 1 0 0 + 2 0 + 1 0 + 1 0 = 2 4 0

D


Hình 2.1 Thuật toán DUAL
Reported distance (RD) - RD là metric đi đến đích được quảng cáo bởi upstream
router EIGRP láng giềng.
Bước 2: Thuật toán DUAL tính toán thông số Report Distance (RD) : là metric
nhỏ nhất để đi đến đích được router láng giềng quảng bá.

N e tw o rk 7
(1 0 )

(2 0 )
(1 0 0 )

H

G

(1 )

(1 0 0 )
(1 0 0 )

D e s tin a tio n

(1 0 )

C

(2 0 )

(1 0 0 )

D

T o p o lo g y
T a b le

FD D I

B

A

E

F

R e p o r t D is ta n c e ( F D )

N e ig h b o r

7

2 0 + 1 0 = 3 0

H

7

1 + 1 0 + 1 0 = 2 1

B


7

1 0 0 + 2 0 + 1 0 + 1 0 = 1 4 0

D

Hình 2.2 : Thuật toán DUAL

SVTH: Nguyễn Hữu Thiện – 07T1 – CNTT – ĐH Chu Văn An
Trang 25


×