Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Đánh giá sức sản xuất của tổ hợp lai giữa đực pidu với nái f1 (landrace x yorkshire) và f1 (yorkshire x landrace) tại trang trại nguyễn văn tiến chương mỹ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-----

-----

LÃ NAM LONG

ðÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT CỦA HAI TỔ HỢP LAI GIỮA
ðỰC PIDU VỚI NÁI F1 (LANDRACE × YORKSHIRE)
VÀ F1 (YORKSHIRE × LANDRACE) TẠI TRANG TRẠI
NGUYỄN VĂN TIẾN - CHƯƠNG MỸ- HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-----

-----

LÃ NAM LONG

ðÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT CỦA HAI TỔ HỢP LAI
GIỮA ðỰC PIDU VỚI NÁI F1 (LANDRACE ×
YORKSHIRE)
VÀ F1 (YORKSHIRE × LANDRACE) TẠI TRANG TRẠI
NGUYỄN VĂN TIẾN - CHƯƠNG MỸ- HÀ NỘI



CHUYÊN NGÀNH : CHĂN NUÔI
MÃ SỐ

: 60.62.01.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TÔN THẤT SƠN

HÀ NỘI, 2013


LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa từng sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.

Tác giả

Lã Nam Long

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i


LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược bày tỏ lời biết ơn
chân thành nhất ñến PGS.TS. Tôn Thất Sơn, người hướng dẫn khoa học, về
sự giúp ñỡ một cách nhiệt tình và có trách nhiệm ñối với tôi trong quá trình
thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới các thầy cô trong Bộ
môn Dinh dưỡng - Thức ăn; Khoa Chăn nuôi - Nuôi trồng Thuỷ sản; Trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Cho phép tôi ñược bày tỏ lời cảm ơn tới ông chủ trang trại Nguyễn Văn
Tiến, cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại và chủ cơ sở giết
mổ Cường Mai về sự hợp tác giúp ñỡ bố trí thí nghiệm, thu thập số liệu theo
dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng, năng suất, chất lượng thịt làm cơ sở cho luận
văn này.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình cùng bạn bè ñồng
nghiệp ñã giúp ñỡ ñộng viên tôi trong suốt thời gian qua.
Tác giả

Lã Nam Long

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn


ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục biểu ñồ

viii

MỞ ðẦU

1

1.

ðặt vấn ñề

1

2.


Mục ñích

2

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

1.1.

4

Cơ sở khoa học của lai giống và ưu thế lai

1.1.1. Tính trạng số lượng

4

1.1.2. Lai giống

5

1.1.3. Cơ sở khoa học của ưu thế lai

5

1.2.

Cơ sở sinh lý và chỉ tiêu ñánh giá sự sinh trưởng


1.3.

Cơ sở giải phẫu sinh lý và các chỉ tiêu ñánh giá năng suất chất

1.4.

14

lượng thịt

22

Tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước

32

1.4.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

32

1.4.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước

34

1.5.

Giới thiệu về công ty cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam

36


1.6.

ðặc ñiểm của các giống lợn sử dụng trong công thức lai

37

Chương 2. ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU

39

2.1.

ðối tượng nghiên cứu

39

2.2.

ðịa ñiểm nghiên cứu

40
iii

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2.3.

Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu


40

2.3.1. ðánh giá khả năng sinh trưởng

40

2.3.2. ðánh giá khả năng cho thịt

40

2.3.3. ðánh giá chất lượng thịt

41

2.3.4. Theo dõi diễn biến tình hình dịch bệnh

41

2.3.5. ðánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi

41

2.4.

41

Phươngpháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm


41

2.4.2. Phương pháp ñánh giá khả năng sinh trưởng

42

2.4.3. Phương pháp ñánh giá khả năng cho thịt

43

2.4.4. Phương pháp ñánh giá chất lượng thịt lợn

44

2.4.5. Phương pháp nghiên cứu tình hình cảm nhiễm bệnh tật

46

2.4.6. Phương pháp hạch toán kinh tế chăn nuôi

47

2.4.7. Phương pháp xử lý số liệu

47

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

48


3.1.

48

Khả năng sinh trưởng của lợn lai PiDu(LY) và PiDu(YL)

3.1.1. Khối lượng của lợn lai Pi Du(LY) và PiDu(YL) qua các giai ñoạn
nuôi thịt
3.1.2. Khối lượng của lợn lai PiDu(LY) và PiDu(YL) qua các ñợt nuôi

48
50

3.1.3. Khối lượng lợn cái và ñực thiến của hai tổ hợp lai PiDu(LY) và
3.2.

PiDu(YL) qua các giai ñoạn nuôi thịt

52

Sinh trưởng tuyệt ñối của lợn lai PiDu(LY) và PiDu(YL)

53

3.2.1. Sinh trưởng tuyệt ñối của lợn lai PiDu(LY) và PiDu(YL) qua các giai
ñoạn nuôi thịt

53


3.2.2. Sinh trưởng tuyệt ñối của lợn lai PiDu(LY) và PiDu(YL) qua các
ñợt nuôi thịt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

55

iv


3.2.3. Sinh trưởng tuyệt ñối của lợn cái và ñực thiến ở hai tổ hợp lai
PiDu(LY) và PiDu(YL) qua các giai ñoạn nuôi thịt

56

3.3.

Khả năng thu nhận thức ăn của lợn PiDu(LY) và PiDu (YL)

57

3.4.

Tiêu tốn thức ăn của lợn lai PiDu(LY) và PiDu(YL)

60

3.4.1. Tiêu tốn thức ăn của lợn lai PiDu(LY) và PiDu(YL) qua các giai
ñoạn nuôi thịt


60

3.4.2. Tiêu tốn thức ăn của lợn lai PiDu(LY) và PiDu(YL) qua các ñợt
nuôi thịt

62

3.5

ðộ dày mỡ lưng, ñộ sâu cơ thăn và tỷ lệ nạc trên con vật sống.

63

3.6.

Năng suất, chất lượng thịt của hai tổ hợp lai PiDu(LY) và
PiDu(YL)

64

3.6.1. Các chỉ tiêu về năng suất thân thịt

64

3.6.2. Các chỉ tiêu về chất lượng thịt

69

3.6.3. Thành phần dinh dưỡng của thịt


72

3.7.

ðánh giá diễn biến tình hịch dịch bệnh

73

3.8.

ðánh giá hiệu quả kinh tế

74

3.8.1. Biến ñộng giá cả sản phẩm chăn nuôi

74

3.8.2. Hiệu quả kinh tế

76

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

79

1.

Kết luận


79

2.

ðề nghị

79

TÀI LIỆU THAM KHẢO

80

PHỤ LỤC ẢNH

90

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADG

Average daily gain – Sinh trưởng tuyệt ñối

C1050

Dòng nái lai [Landrace (L06) × Yorkshire (L11)]


C12330

Dòng nái lai [Landrace (L06) × Meishan (L95)]

C22

Nái lai [Duroc (L19) × Landrace (L06) × Yorkshire (L11)]

CA

Nái lai [Duroc (L19) × Landrace (L06) × Meishan (L95)]

CS

Cộng sự

D

Giống lợn Duroc

DFD

Dark, firm, dry

FCR

Feed conversion ration – Hiệu quả sử dụng thức ăn

FI


Food Intake.- Thu nhận thức ăn

H

Giống lợn Hampshire

KL

Khối lượng

L

Giống lợn Landrace

LW

Giống lợn Large White

MC

Giống lợn móng cái

Pi

Giống lợn Pietrain

PiDu(LY)

Tổ hợp lai [PiDu × (Landrace × Yorkshire)]


PiDu(YL)

Tổ hợp lai [PiDu × (Yorkshire × Landrace)]

PSE

Pale, soft, exudative

T.T

Tăng trọng



Thức ăn

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

Y

Giống lợn Yorkshire

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Khối lượng qua các giai ñoạn nuôi thịt

48

Bảng 3.2. Khối lượng qua các ñợt nuôi thịt

51

Bảng 3.3. Khối lượng của lợn cái và ñực thiến qua các giai ñoạn nuôi thịt 52
Bảng 3.4. Sinh trưởng tuyệt ñối qua các giai ñoạn nuôi thịt

53

Bảng 3.5. Sinh trưởng tuyệt ñối qua các ñợt nuôi thịt

55

Bảng 3.6. Sinh trưởng tuyệt ñối của lợn cái và ñực thiến qua các giai ñoạn
nuôi thịt

56

Bảng 3.7. Lượng thức ăn thu nhận

58

Bảng 3.8. Tiêu tốn thức ăn qua các giai ñoạn nuôi thịt

60


Bảng 3.9

62

Tiêu tốn thức ăn qua các ñợt nuôi thịt

Bảng 3.10. ðộ dày mỡ lưng, ñộ sâu cơ thăn và tỷ lệ nạc trên con vật sống 63
Bảng 3.11. Các chỉ tiêu về năng suất thân thịt

65

Bảng 3.12. Các chỉ tiêu chất lượng thịt

69

Bảng 3.13. Thành phần dinh dưỡng của thịt cơ thăn

72

Bảng 3.14. Tỷ lệ nhiễm bệnh trên ñàn lợn

74

Bảng 3.15. Giá thức ăn và giá thịt lợn hơi 6 tháng ñầu năm 2013

75

Bảng 3.16. Hiệu quả chăn nuôi lợn thịt

77


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii


DANH MỤC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ 3.1.

Khối lượng qua các giai ñoạn nuôi thịt

50

Biểu ñồ 3.2.

Sinh trưởng tuyệt ñối qua các giai ñoạn nuôi thịt

55

Biểu ñồ 3.3.

Lượng thức ăn thu nhận

60

Biểu ñồ 3.4.

Tiêu tốn thức ăn qua các giai ñoạn nuôi thịt

62


Biểu ñồ 3.5.

Tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ và tỷ lệ nạc

67

Biểu ñồ 3.6.

Giá thức ăn chăn nuôi và giá thịt lợn hơi 6 tháng ñầu năm 2013 76

Biểu ñồ 3.7.

Cơ cấu chi phí chăn nuôi lợn thịt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

78

viii


MỞ ðẦU
1. ðặt vấn ñề
Trong những năm gần ñây chăn nuôi công nghiệp trong nông thôn ñã
ñược chính phủ quan tâm trở thành một trong những chiến lược phát triển,
nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập và phát triển kinh tế khu vực nông thôn.
Ngành chăn nuôi lợn ở nước ta ñang ngày càng phát triển từ qui mô nhỏ lẻ
sang hướng trang trại, công nghiệp và trở thành ngành sản xuất hàng hóa,
từng bước ñáp ứng ñược nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất

khẩu. Tuy nhiên người chăn nuôi vẫn ñang vấp phải nhiều khó khăn do
không thể chủ ñộng ñược con giống mà giá thức ăn chăn nuôi lại tăng cao.
Sau nhiều năm ñổi mới thì các công ty có vốn ñầu tư nước ngoài ñã ñầu
tư vào nước ta, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp. ðặc biệt là chăn nuôi lợn
theo hướng công nghiệp quy mô lớn theo phương thức gia công ñã ñược công
ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam là một tập ñoàn thành viên của C.P Thái
Lan phát triển ở nhiều tỉnh trong cả nước. ðây ñược coi là một trong những
hướng phát triển chăn nuôi ñã ñược chính phủ ñánh giá cao nhằm thúc ñẩy
nhanh quá trình phát triển chăn nuôi heo hướng trang trại tập trung. Hướng
phát triển này ñã ñảm bảo ñầu vào và ñầu ra của sản phẩm, nâng cao năng
suất, tạo thu nhập ổn ñịnh cho người chăn nuôi.
Cùng với việc chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi lợn
công ty ñã sử dụng con giống thuần và tổ hợp lai có năng suất cao phổ biến
trên thế giới như: Yorkshire (Y), Landrace(L), Duroc(D), Pietrain(Pi)... và các
tổ hợp lai: Y×L, L×Y, D×(L×Y), D×(Y×L), Pi×(L×Y), PiDu×(L×Y)...
Nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, cũng như thực tiễn
sản xuất ñã khẳng ñịnh những tổ hợp lai nhiều giống khác nhau ñều cho năng
suất cao. Những con lai thương phẩm ñã cho thấy ưu thế lai rõ rệt như tăng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1


khối lượng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tỷ lệ nạc cao.
Theo kết quả ñiểu tra của Vũ ðình Tôn và cs (2007) ở các hộ chăn
nuôi tại một số tỉnh phía Bắc cho thấy, việc sử dụng ñực lai là khá cao và
chiếm 36% trong cơ cấu ñực giống ( trong ñó ñực lai giữa Pietrain và
Duroc (PiDu ) chiếm 15%). Các lợn ñực lai ñược phối giống với các lợn
nái ngoại ( nái lai chiếm 51.1 %; nái thuần Landrace – chiếm 15,6 % và
Yorkshire – chiếm 18,9 %) ñể sản xuất con lai (3 hoặc 4 giống ) có năng

xuất sinh sản cao và sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp (Phan Xuân
Hảo và ðỗ ðức Lực, 2007).
Phùng thị Vân và cs. (2001), Trương Hữu Dũng và cs, (2004) ñã thông
báo kết quả theo dõi sinh trưởng của tổ hợp lai 3 giống giữa ñực Duroc phối
với nái F1 (Yorkshire và Landrace). Nguyễn Văn Thắng và ðặng Vũ Bình
(2006) ñã công bố năng suất sinh sản và tốc ñộ sinh trưởng của tổ hợp lai giữa
ñực Duroc, Pietrain và nái F1 (Yorkshire × Landrace).
Hệ thống heo giống Landrace, Yorkshire, Duroc, Pietrain cũng như các
tổ hợp lai giữa chúng ñã ñược công ty C.P nuôi thích nghi, ñánh giá di truyền
bằng kỹ thuật hiện ñại và chọn lọc qua nhiều năm tại Việt Nam. Hiện nay
công ty ñang sử dụng tổ hợp lai 4 giống là PiDu(LY) và PiDu(YL) ñể nuôi
thịt. ðể ñánh giá năng suất, chất lượng thịt cũng như hiệu quả kinh tế của hai
tổ hợp lai này chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài :
" ðánh giá sức sản xuất của hai tổ hợp lai giữa ñực PiDu với nái
F1(Landrace × Yorkshire) và F1(Yorkshire × Landrace) tại trang trại
Nguyễn Văn Tiến - Chương Mỹ - Hà Nội"
2. Mục ñích
- ðánh giá khả năng sinh trưởng của 2 tổ hợp lai PiDu phối giống với
nái F1(Landrace × Yorkshire) và F1(Yorkshire × Landrace) tại trang trại
Nguyễn Văn Tiến - Chương Mỹ - Hà Nội.
- Xác ñịnh tiêu tốn thức ăn cho một kg tăng khối lượng của các tổ hợp
lai trên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2


- ðánh giá khả năng cho thịt và chất lượng thịt của các tổ hợp lai trên.
- ðánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt công nghiệp
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

3.1. Về mặt ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần làm phong phú thêm những vấn ñề lý luận, cơ sở
khoa học về sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của con lai giữa lợn ñực
PiDu với lợn nái F1(Landrace × Yorkshire) và F1(Yorkshire × Landarce)
trong ñiều kiện chăn nuôi trang trại của huyện Chương Mỹ - Hà Nội. ðồng
thời kết quả của nghiên cứu này là cơ sở ñể các nhà chuyên môn có ñược ñịnh
hướng trong việc lựa chọn công thức lai phù hợp với ñiều kiện chăn nuôi ở
ñây cũng như ở các ñịa phương khác trong cả nước.
3.2. Về mặt ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở ñánh giá ñúng thực trạng tổ
hợp lai giữa lợn ñực PiDu với lợn nái F1(Landrace × Yorkshire) và
F1(Yorkshire × Landarce)
- ðưa ra khuyến cáo có cơ sở khoa học về việc sử dụng tổ hợp lai giữa
lợn ñực PiDu với lợn nái F1(Landrac×Yorkshire) và F1(Yorkshire × Landarce)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của lai giống và ưu thế lai
Bản chất sinh học của mọi giống vật nuôi ñược thể hiện qua kiểu hình
ñặc trưng riêng của nó. Kiểu gen, dưới tác ñộng của các nhân tố môi trường
cụ thể sẽ biểu hiện thành kiểu hình tương ứng của vật nuôi ñó. ðể công tác
chọn lọc giống vật nuôi ñạt kết quả tốt, trước hết cần có những kiến thức cơ
bản về di truyền, ñặc biệt là bản chất của di truyền và ưu thế lai của từng
tính trạng.
1.1.1. Tính trạng số lượng
Tính trạng số lượng là những tính trạng ñược quy ñịnh bởi nhiều cặp

gen có hiệu ứng nhỏ nhất ñịnh (minorgen), tính trạng số lượng bị tác ñộng lớn
bởi các nhân tố môi trường (Hazel L.N, M.L.Baker, C.F.Reinmiller, 1943;
Handerson C.R, 1963 và W.G. Hill, 1982). Sự sai khác giữa các cá thể là sự
sai khác về mức ñộ hơn sự sai về chủng loại, ñó là bản chất của tính trạng ña
gen (polygene).
Như vậy ta có thể hiểu tính trạng số lượng là những tính trạng cụ thể
xác ñịnh ñược bằng những dụng cụ ño lường, thường là những chỉ tiêu kinh tế
quan trọng nên ñược sử dụng ñể ñánh giá phẩm chất giống. Những tính trạng
số lượng do nhiều gen tương tác quy ñịnh nên có hệ số di truyền thấp, chịu
ảnh hưởng nhiều bởi tác ñộng của ngoại cảnh, vì vậy chúng có khoảng dao
ñộng lớn.
Các tính trạng sản xuất của vật nuôi là các tính trạng số lượng do nhiều
gen ñiều khiển, mỗi gen ñóng góp một mức ñộ khác nhau vào cấu thành năng
suất của con vật. Giá trị kiểu hình của các tính trạng sản xuất có sự phân bố
liên tục và chịu tác ñộng nhiều bởi nhân tố ngoại cảnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4


1.1.2. Lai giống
Lai giống bao gồm việc lai khác giống và lai khác dòng ( lai ngoài
dòng, lai chéo dòng). Lai khác giống là sự giao phối giữa các cá thể ñực và
cái của 2 hay nhiều giống khác nhau. Lai khác dòng là cho những cá thể ñực
và cái của những dòng khác nhau trong cùng 1 giống giao phối với nhau ñể
tạo ra con lai cho năng suất cao hơn của cùng 1 giống ấy, nhưng không ñồng
huyết (Võ Trọng Hốt và cs 2000).
Lai giống làm cho tần số kiểu gen ñồng hợp tử ở thế hệ sau giảm ñi,
còn tần số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên.
Lai tạo là biện pháp nhân giống nhằm nâng cao năng suất và chất lượng

sản phẩm thông qua tận dụng ưu thế lai.
1.1.3. Cơ sở khoa học của ưu thế lai
Theo Vũ Kính Trực (1972), thuật ngữ “Ưu thế lai” - Heterosis ñược
sử dụng từ năm 1914 theo ñề nghị của nhà di truyền học người Mỹ Shull.
Tuy nhiên, hiện tượng ưu thế lai ñã ñược chú ý nghiên cứu cách ñây
khoảng 200 năm.
Với sự phát minh ra quy luật Mendell vào năm 1900, ñặc biệt là do có
những thành tựu ñầu tiên về lý thuyết nhiễm sắc thể thì những nghiên cứu
thực nghiệm ñã ñược bắt ñầu, với mục ñích giải thích hiện tượng ưu thế lai
dưới ánh sáng của những khái niệm mới về cơ sở vật chất của di truyền. Sau
ñó, vấn ñề ưu thế lai ñã ñược nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi ở ñộng vật và
thực vật. Theo Hutt (1978) ưu thế lai là sự tăng sức sống và tăng cường thể
trọng, trong ñó, các cá thể lai khác loài, khác giống thường vượt cả hai bố mẹ
chúng. Còn theo Lasley (1974) ưu thế lai là hiện tượng sinh học chỉ sự tăng
sức sống của ñời con so với bố mẹ khi có sự giao phối giữa những cá thể
không thân thuộc. Ưu thế lai không chỉ bao hàm sức chịu ñựng mà còn bao

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5


hàm cả sự giảm ñộ tử vong, tăng tốc ñộ sinh trưởng, tăng sức sản xuất. Vì vậy
người ta xem hiện tượng ñó như một sự tăng lên về sinh lực.
Ưu thế lai là hiện tượng sinh học, biểu hiện sự phát triển mạnh mẽ có
thể của những cá thể do lai tạo từ những con có nguồn gốc không cùng huyết
thống. Có thể biểu hiện ưu thế lai theo nghĩa toàn cục, tức là sự phát triển toàn
khối của cơ thể con vật, sự gia tăng cường ñộ trong quá trình trao ñổi chất và
sự tăng lên của các tính trạng sản xuất... Mặt khác, có thể hiểu ưu thế lai theo
từng mặt, từng tính trạng một, có khi chỉ một vài tính trạng phát triển còn các

tính trạng khác giữ nguyên, có tính trạng giảm ñi (Trần ðình Miên và Nguyễn
Văn Thiện (1995) .
Theo Lê ðình Lương và Phan Cự Nhân (1994) khi lai các loài, chủng,
giống hay các dòng nội phối khác nhau với nhau thì con lai F1 thường vượt
các dạng bố mẹ ban ñầu về tốc ñộ sinh trưởng, khả năng sử dụng thức ăn, tính
chống chịu với bệnh tật. Ưu thế lai làm tăng sức sống, sức chịu ñựng, năng
suất của ñời con do giao phối không cận huyết và ñược nuôi trong những ñiều
kiện khác nhau (Lebedev, 1972) ). Theo Kushner (1969) thì ưu thế lai là sự
tăng trưởng phát triển mạnh mẽ ở ñời con, tính chịu ñựng và năng suất của nó
cao hơn so với bố mẹ.
Tóm lại, ưu thế lai là một hiện tượng sinh học thể hiện trên nhiều mặt.
Thế hệ con lai hơn hẳn thế hệ bố mẹ về khả năng sinh sản, tốc ñộc sinh
trưởng, sức sống và khả năng chống bệnh, chất lượng thịt, trứng, hiệu quả sử
dụng thức ăn và những ñặc tính kinh tế có lợi khác, từ ñó năng suất của con
lai ñược nâng lên.
Nguyễn Ân và cs (1983) cho rằng, việc lai giữa các cá thể khác dòng,
khác giống, khác chủng loại ñã xuất hiện ưu thế lai. Ưu thế lai trong chăn
nuôi thể hiện rất ña dạng, khó xếp loại rành mạch. ðiều thể hiện rõ nhất là
con lai F1 có ưu thế lai cao hơn so với bất kỳ con lai nào ở các thế hệ tiếp theo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6


là F2, F3... Fn. Dựa vào sự biểu hiện của tính trạng mà người ta thấy ưu thế lai
ở ñộng vật có thể phân tích thành các loại như:
- Con lai F1 vượt bố mẹ về khối lượng và sức sống.
- Con lai F1 có khối lượng cơ thể ở mức ñộ trung gian giữa hai giống,
song khả năng sinh sản và sức sống có thể hơn hẳn bố mẹ.
- Con lai F1 trội hơn bố mẹ về thể chất, sức làm việc song nó mất một

phần hoặc hoàn toàn khả năng sinh sản.
- Một dạng ưu thế lai ñặc biệt là từng tính trạng riêng rẽ có khả
năng di truyền theo typ trung gian, song liên quan ñến sản phẩm cuối
cùng thì lại khác.
Các tác giả Falconer (1960), Johansson (1963), Lasley (1974), Nguyễn
Văn Thiện và Trần ðình Miên (1995) cho rằng ưu thế lai là sự khác biệt giữa
giá trị tính trạng số lượng của con lai với bố mẹ và thường vượt lên trên trung
bình của bố mẹ.
M mẹ + M bố
M con lai >
2
Theo ðặng Vũ Bình (2002), mức ñộ ưu thế lai của một tính trạng năng
suất ñược tính bằng công thức :
1/2(AB + BA) – 1/2(A + B)
H(%) =

100
1/2(A + B)

Trong ñó:
- H: Ưu thế lai (tính bằng giá trị %)
- AB: Giá trị kiểu hình trung bình của tính trạng ở con lai bố A, mẹ B
- BA: Giá trị kiểu hình trung bình của tính trạng ở con lai bố B, mẹ A
- A: Giá trị kiểu hình trung bình của tính trạng ở giống (hoặc dòng) A
- B: Giá trị kiểu hình trung bình của tính trạng ở giống (hoặc dòng) B
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7



Cũng theo ðặng Vũ Bình (2002), nếu chỉ sử dụng năng suất của một
con lai (ví dụ bố giống A lai với mẹ giống B), chúng ta ñã bỏ qua ảnh hưởng
ngoại cảnh của mẹ thì ưu thế lai của một tính trạng năng suất ñược tính theo
công thức sau:
AB – 1/2(A + B)
H(%) =

100
1/2(A + B)

Trong lịch sử ngành chăn nuôi, ưu thế lai ñược biểu hiện rõ rệt trong
việc lai lừa với ngựa tạo thành con la. Kết quả, con la ñược tạo ra hơn hẳn bố
mẹ về nhiều mặt như tầm vóc, sức dẻo dai, sức thồ, sức chịu ñựng (Trần ðình
Miên và Nguyễn Văn Thiện (1995).
Năm 1912, Shull cũng ñưa ra giả thuyết ưu thế lai là do tương quan
giữa nhân và tế bào chất. Theo thuyết này, trạng thái nhân (di truyền do gen
nằm trong nhân) chịu ảnh hưởng nhiều ñến cơ thể mẹ. Nhiều loài ñộng vật
chịu ảnh hưởng ñặc thù của con mẹ trong thời gian phát triển phôi, các
hormon, chất dinh dưỡng, các kháng thể,…của mẹ sẽ ảnh hưởng ñến con.
Hơn nữa suốt thời gian dài từ khi mới sinh ra ñến lúc thôi bú sữa mẹ, con cái
chịu ảnh hưởng của sữa mẹ cả về chất dinh dưỡng và kháng thể. Cho nên cơ
thể mẹ ảnh hưởng ñến nhiều tính trạng của ñời con. Mặt khác, gen ngoài nhân
(gen trong ty thể, lạp thể) cũng ñóng vai trò quan trọng trong việc biểu hiện
ưu thế lai. Chúng có thể biểu hiện trực tiếp ra ưu thế lai hoặc cũng có thể
tương tác với các gen nhân ñể biểu hiện ưu thế lai. Tuy nhiên, giả thuyết này
chưa giải thích ñược thỏa ñáng hiện tượng ưu thế lai.
Cho ñến nay, bản chất ưu thế lai vẫn là một vấn ñề nan giải nhất của di
truyền học. Trên cơ sở những thành tựu ñã ñạt ñược của di truyền học phân
tử, người ta ñã ñưa ra nhiều giả thuyết ñể giải thích hiện tượng ưu thế lai
(Hutt, 1978). Theo Trần ðình Miên và Nguyễn văn Thiện(1995) cùng nhiều

nhà khoa học, thì bản chất của ưu thế lai ñược giải thích từ hai thuyết chính là
thuyết gen trội và siêu trội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8


- Thuyết gen trội
Theo Davenport (1908), Kecble và Pelow (1910), Jones (1917) dẫn
theo Kushner (1969), nhờ tác dụng lâu dài của chọn lọc tự nhiên và chọn lọc
nhân tạo, gen trội thường là gen có ích, dễ biểu hiện ra.
Tạp giao là sự kết hợp các gen trội của hai bên bố mẹ ñược thể hiện ở
cơ thể lai. Các gen trội thể hiện ở nhiều chỗ, có thể ức chế các gen lặn tương
ứng, tạo ra tác dụng lẫn nhau, làm tăng các ñiểm trội lên. Các gen lặn bao giờ
cũng bị che lấp (trong chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo), gen trội khi
lai có tác ñộng mạnh hơn. Phần lớn các tính trạng có giá trị kinh tế của vật
nuôi ñều là tính trạng số lượng. Các tính trạng này ñược nhiều gen ñiều khiển
nên xác suất ñể tất cả các gen ở trạng thái ñồng hợp tử là thấp. Tuy nhiên,
nhân giống theo dòng ñể tạo ra các dòng phân hoá về di truyền thì xác suất ñể
tạo ra các chỗ gen ñồng hợp tử là cao hơn. Do vậy, khi cho lai các dòng này,
con lai F1 biểu hiện ưu thế lai cao vì các gen trội của cha mẹ ñược thể hiện ở
F1. ðó là ưu việt của con lai so với cha mẹ. Chúng có khả năng át ñủ các gen
bất lợi khác, nhờ ñó mà con lai có sức sống và sức sản xuất cao hơn cha mẹ.
Ví dụ:
ðời cha mẹ :
Số lô cut mang gen trội :
ðời con :
Số lô cut mang gen trội :

AAbbccDDee × aaBBccddEE

2



2

AaBbccDdEe
4

Trong trường hợp này tất cả các gen lặn (trừ c) ñều bị át chế bởi alen
trội. Do vậy con lai hơn cha mẹ và có ưu thế lai là do tác ñộng hỗ trợ lẫn nhau
của các gen trội. Khi cha mẹ khác nhau trong quan hệ huyết thống như khác
giống, khác dòng thì xác suất ñể mỗi cặp cha mẹ truyền lại cho ñời con những
gen trội khác nhau càng tăng lên, từ ñó dẫn ñến ưu thế lai càng cao.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9


Tuy nhiên, bên cạnh gen trội có lợi cũng có những gen trội có hại và
bên cạnh gen lặn không có lợi cũng có những gen lặn có lợi. Vì vậy, thuyết
gen trội chưa giải thích thỏa ñáng một vài hiện tượng, ñặc biệt là khi cho giao
phối các cá thể dị hợp tử với nhau ñể tạo con lai bốn dòng. Thực tế là con lai
giữa bốn dòng lại tốt hơn con lai giữa hai dòng.
- Thuyết siêu trội: Theo Kushner (1969), từ năm 1907, nhiều tác giả
cho rằng cơ sở của ưu thế lai chính ở ngay tính dị hợp tử theo nhiều nhân tố di
truyền. Tiếp tục phát triển lý thuyết dị hợp tử là giả thuyết siêu trội ñược Jull
ñưa ra năm 1946. Trạng thái dị hợp tử của hai alen thuộc lô cut AA1 ñảm bảo
cho cơ thể phát triển tốt hơn so với trạng thái ñồng hợp tử AA và A1A1 (tức

là AA1 > AA và A1A1). Sở dĩ có hiện tượng siêu trội là do hiệu ứng sinh lý
của các gen khác nhau, những tác ñộng lẫn nhau, các sản phẩm phản ứng của
chúng tốt hơn so với tác ñộng ñộc lập do tổ hợp gen thuần sinh ra. Trong quá
trình sinh hoá, trình tự khác nhau của các phản ứng vật chất khác nhau sẽ tạo
ra các vật chất khác nhau. Do vậy, phản ứng sinh hoá xẩy ra ở con lai mạnh
hơn con thuần. Tất cả sẽ có tác dụng thúc ñẩy quá trình trao ñổi chất của cơ
thể lai, tăng cường sức sống cho cơ thể lai.
Thuyết siêu trội ñã giải thích thoả ñáng hơn, trường hợp ưu thế lai trong
lai kép bốn dòng. Tuy nhiên theo thuyết này, ưu thế lai ñược tạo nên từ dị hợp
tử, do ñó không thể cố ñịnh ñược. Nếu thuần hoá, ưu thế lai sẽ giảm dần qua
mỗi thế hệ.
Nghiên cứu hiện tượng ưu thế lai, Turbin (1966), Phomin (1966),
Vantrev và cs (1968), Gentrev (1968), Ladimrov (1969) dẫn theo ðoàn Xuân
Trúc (1993) cho rằng, ưu thế lai là ñặc trưng kết quả của phép cộng tác ñộng
tương ứng lên kiểu hình của số lớn những nguyên nhân ña dạng. Vì vậy,
chúng không ñược giải thích bằng một giả thuyết.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10


ðể làm rõ hơn bản chất của hiện tượng ưu thế lai, Trần ðình Miên và
Nguyễn Kim ðường (1992) cho biết, ưu thế lai phụ thuộc vào hai yếu tố là
trạng thái hoạt ñộng của dạng dị hợp tử (d) và sự khác nhau giữa hai quần thể
xuất phát (y).
HF1 = ∑dy2
HF2 = 1/2 HF1
HF3 = 1/4 HF1
Ưu thế lai cao nhất ở ñời F1 sau ñó giảm dần, như vậy ñến các ñời sau ưu

thế lai giảm bớt nhiều do có sự thay ñổi trong sự tác ñộng tương hỗ và tương
quan giữa các gen thuộc các lôcut khác nhau. Hơn nữa, biểu hiện của một tính
trạng bao giờ cũng chịu ảnh hưởng không những của kiểu di truyền mà còn cả
của ñiều kiện ngoại cảnh. Cho nên, sự thay ñổi trong quan hệ giữa các gen cũng
xảy ra trong ñiều kiện ngoại cảnh nhất ñịnh. Nói cách khác, mức ñộ ưu thế lai
cao hay thấp còn tuỳ thuộc vào sự tương quan âm hay dương giữa môi trường và
kiểu di truyền. Quan niệm ñó ñược thể hiện bằng phương trình:
Pijk = A + Gi + Ej + (GE)ij + Mijk.
Trong ñó:
Pijk: kiểu hình của cá thể ñến thứ k thuộc kiểu di truyền i ñến môi
trường thứ j.
A: Hiệu quả cố ñịnh
Ej: Hiệu quả chung cho tất cả các cá thể trong môi trường j.
Gi: Hiệu quả chung cho các cá thể có kiểu di truyền i.
(GE)ij: Tương quan giữa kiểu di truyền và môi trường với cá thể có
kiểu di truyền i trong môi trường j.
Trần ðình Miên và Nguyễn Kim ðường (1992) cho biết, trong thực tế
chăn nuôi, không phải giống, dòng nào lai với nhau cũng cho kết quả tốt. Vì
vậy, khi chọn phối các cặp bố mẹ phải chú ý ñến khả năng phối hợp. Khả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11


năng phối hợp phụ thuộc vào mức ñộ chọn lọc các giống gốc. Nếu các giống
gốc có áp lực chọn lọc cao, có tiến bộ di truyền (∆g) lớn, thì khi lai với nhau
mới có khả năng phối hợp cao.
Greffing khái quát quan niệm này bằng một mô hình toán học ñể nói
lên ñược sự phối hợp, sự tương tác, sự cộng gộp...trong một tổ hợp gen mới .
Ngoài quan niệm kết hợp chung còn có khả năng kết hợp ñặc biệt. Khả

năng kết hợp chung thường do hoạt ñộng của các gen trội, gen lấn át, có nhiều
loại tương tác át gen khác nhau. ðầu tiên là loại tương tác át gen, thứ hai là
căn cứ vào loại nhân tố tham gia ñó là sự tương tác của giá trị giống hoặc sai
lệch trội. Như vậy có 3 loại tương tác là tương tác giữa hai giá trị giống;
tương tác giữa giá trị giống và sai lệch trội; tương tác giữa hai sai lệch trội.
Tất cả ñều chịu ảnh hưởng của môi trường, có tương quan giữa môi trường và
di truyền.
Spragne và Atatum (1942), Trerbin (1961), dẫn theo Vũ Kính Trực
(1972) cho biết khả năng kết hợp ñặc biệt là do ñặc tính của dòng, của bố mẹ
ñược chọn ñã có từ trước. Ưu thế lai giữa tạp giao thuận và nghịch có mức
chênh lệch lớn. Nguyên nhân chính là do có sự khác nhau về tế bào chất và
ảnh hưởng bởi ñặc ñiểm sinh lý riêng của cơ thể mẹ ñến con lai.
Theo Dickerson (1974), khi lai giữa hai giống thì con lai chỉ có ưu thế
lai cá thể. Khi lai 3 giống, nếu dùng ñực của giống thuần giao phối với nái lai,
con lai có cả ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F1. Nếu
dùng ñực lai giao phối với nái của giống thứ ba, con lai có ưu thế lai cá thể và
ưu thế lai của bố, do bố là con lai F1. Trong lai bốn giống, con lai có cả ưu thế
lai cá thể, cả ưu thế lai của mẹ và ưu thế lai của bố.
Dickerson (1972) ñã ñưa ra phương trình dự tính năng suất ở con lai
với các công thức lai như sau:
- Lai 2 giống:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12


♂A♀B = HIAB + 1/2(gMB + gMA + gPA + gPB)
- Lai 3 giống:
♂C♀AB = 1/2(HICA + HICB) + HMAB + 1/4 rIAB + 1/2(gMAB + gMC + gPC + gPAB)
Trong ñó, I: cá thể; H: ưu thế lai; P: bố; M: mẹ; r: hiệu quả tái tổ hợp;

g: năng suất của các giống sử dụng ñể lai.
Tóm lại khi chọn lọc các dòng ñể lai tạo, mức ñộ biểu hiện ưu thế lai
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khả năng phối hợp giữa các giống trong công
thức lai, ñặc diểm di truyền của mỗi tính trạng, sự khác biệt về nguồn gốc di
truyền của bố và mẹ, ñiều kiện môi trường và một số yếu tố khác.
Ưu thế lai ñặc trưng cho mỗi công thức lai. Theo Trần ðình Miên và cs
(1994), mức ñộ ưu thế lai ñạt ñược có tính cách riêng biệt cho từng cặp lai cụ
thể. Theo Trần Kim Anh (2000), ưu thế lai của mẹ có lợi cho ñời con, ưu thế
lai của lợn nái ảnh hưởng ñến số con sinh ra và tốc ñộ sinh trưởng của lợn
con. Ưu thế lai cá thể ảnh hưởng ñến sinh trưởng và sức sống của lợn con, ñặc
biệt ở giai ñoạn sau cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện tính hăng của con ñực,
kết quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. Khi lai hai giống, số lợn con cai sữa của một
lợn nái trong một năm tăng 5 - 10%; khi lai 3 giống hoặc lai trở ngược thì số
lợn con cai sữa của một lợn nái tăng 10 - 15%; số con cai sữa trong một ổ
nhều hơn 1,0 - 1,5 con và khối lượng lợn con cai sữa tăng lên 1kg ở 28 ngày
tuổi so với giống thuần (Colin, 1998).
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, có những tính trạng có khả năng di
truyền cao nhưng cũng có tính trạng có khả năng di truyền thấp. Những tính
trạng liên quan ñến khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có ưu thế lai cao
nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai cao. Vì vậy
ñể cải tiến tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là biện pháp nhanh hơn,
hiệu quả hơn.
Richard (2000) cho biết ưu thế lai khác nhau của một số tính trạng ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13


lợn. Số con ñẻ ra trong mỗi ổ có ưu thế lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ
là 8%; số con cai sữa có ưu thế lai cá thể là 9%, ưu thế lai của mẹ là 11%;

khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi có ưu thế lai cá thể là 12%, ưu thế lai của
mẹ là 18%.
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống ñem lai, hai giống
càng khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu thì ưu thế lai thu ñược khi lai giữa
chúng càng lớn bấy nhiêu. Lasley (1974) cho biết: nếu các giống hay các dòng
ñồng hợp tử ñối với một tính trạng nào ñó thì mức dị hợp tử cao nhất ở F1, với sự
phân ly của các gen trong các thế hệ sau mức ñộ dị hợp tử sẽ giảm dần.
Các giống càng xa nhau về ñiều kiện ñịa lý thì ưu thế lai càng cao. Ưu
thế lai của một tính trạng nhất ñịnh phụ thuộc ñáng kể vào ngoại cảnh. Có
nhiều yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng ñến gia súc, cũng như ảnh hưởng ñến biểu
hiện của ưu thế lai.
Ưu thế lai sẽ ñược thể hiện tốt hơn trong những môi trường phù hợp.
Nếu chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng không ñảm bảo thì ưu thế lai có ñược sẽ
thấp và ngược lại.
1.2. Cơ sở sinh lý và chỉ tiêu ñánh giá sự sinh trưởng
Khái niệm và qui luật sự sinh trưởng
- Sinh trưởng là sự tăng lên về kích thước, khối lượng, thể tích của từng
bộ phận hay của toàn cơ thể con vật. Thực chất của sự sinh trưởng chính là sự
tăng trưởng và phân chia của các tế bào trong cơ thể vật nuôi. ðể theo dõi các
chỉ tiêu sinh trưởng của vật nuôi cần ñịnh kỳ cân, ño các cơ quan, bộ phận
hay toàn cơ thể con vật. Khoảng cách giữa các lần cân, ño này phụ thuộc vào
loài vật nuôi và mục ñích theo dõi ñánh giá. Chẳng hạn lợn con thường cân
khối lượng vào lúc sơ sinh, 21 ngày tuổi, cai sữa mẹ. ðối với lợn thịt thường
cân khối lượng khi bắt ñầu nuôi, kết thúc nuôi và từng tháng tuổi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14


- Sự sinh trưởng của gia súc nói chung và của lợn nói riêng ñều tuân

theo quy luật của sinh vật: quy luật sinh trưởng không ñồng ñều, quy luật theo
giai ñoạn và quy luật theo chu kỳ.
+ Quy luật sinh trưởng không ñồng ñều: quy luật này thể hiện ở chỗ
cường ñộ sinh trưởng thay ñổi theo tuổi, tốc ñộ tăng khối lượng cũng vậy, các
cơ quan bộ phận khác nhau trong cơ thể cũng có sự sinh trưởng và phát triển
khác nhau, ví dụ như: cơ thể lợn khi con non tốc ñộ sinh trưởng của các bắp
cơ phát triển mạnh hơn. Do ñó, lợi dụng quy luật này, người ta tác ñộng thức
ăn sao cho lợn tăng khối lượng nhanh ở giai ñoạn ñầu ñể tỷ lệ nạc cao hơn
trong thành phần thịt xẻ.
Trong quá trình sinh trưởng của con vật, xương phát triển ñầu tiên rồi
ñến cơ và cuối cùng là mỡ. Trong thời kỳ phôi thai và từ sơ sinh ñến trưởng
thành thì tăng khối lượng nhanh, sau ñó chậm lại ñến khi ñạt ñược khối lượng
trưởng thành thì tăng rất chậm và sau ñó ngừng hẳn.
Khi con vật lớn lên, khối lượng và kích thước các cơ quan bộ phận
chúng cũng không tăng lên một cách ñều ñặn, trái lại tăng với các mức khác
nhau. Có thể biểu diễn mối quan hệ giữa sự phát triển của từng bộ phận với
toàn bộ cơ thể qua phương trình hồi quy:
Y = b Xa
hoặc
Trong ñó,

logY = logb - a log X
Y: khối lượng của các tổ chức xương, cơ, mỡ, nước….
X: khối lượng của toàn bộ cơ thể
a: hệ số sinh trưởng
b: hằng số

Ở giai ñoạn khác nhau, sự tích lũy các chất dinh dưỡng của cơ con vật
cũng khác nhau. Nhìn chung, sự tích lũy mỡ, năng lượng tăng lên theo tuổi, còn
tích lũy protein, nước, khoáng giảm dần theo tuổi (Vũ Duy Giảng và cs, 1999).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

15


×