Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

nghiên cứu về điện toán đám mây và xây dựng ứng dụng với nền tảng google app engine

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 90 trang )

NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN
Đồ án tập trung nghiên cứu về điện toán đám mây và xây dựng ứng dụng
với nền tảng Google App Engine bao gồm các nội dung chính:
> Khái niệm và các tính chất cơ bản của điện toán đám mây.
> Các mô hình và kiến trúc của điện toán đám mây.
> Công nghệ nền tảng của điện toán đám mây.
>• Giải pháp điện toán đám mấy của một số nhà cung cấp dịch vụ.
> Giải pháp Google App Engine của Google.
>• Cách xây dựng một ứng dụng trên nền tảng Google App Engine.
Xây dựng ứng dụng với nền tảng Google App Engine.


Em xin cam đoan: Đồ án này em thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của
thầy Trần Trung Dũng, không sao chép từ bất cứ đồ án nào. Các tài liệu tham khảo
sử dụng trong đồ án đều được cho phép họp lệ.

LỜI CẢM

Nếu có vi phạm qui định làm đồ án em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Đinh Thị Yến


Ngày nay, công nghệ thông tin phát triển rất nhanh chóng, nắm giữ vai trò
quan trọng trong việc thúc đấy sự tăng trưởng kinh tế, với sự ra đời của rất nhiều công
nghệ mới, các dịch vụ công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu của người dùng cũng như
là các doanh nghiệp,... Tuy nhiên, trong giai đoạn suy thoái kinh tế như hiện nay, thì
việc ứng dụng một công nghệ hay một dịch vụ công nghệ thông tin đáp ứng việc quản


lý tốt, hiệu quả dữ liệu của riêng công ty cũng như dữ liệu khách hàng, đối tác là một
trong những bài toán được ưu tiên hàng đầu và đang không ngừng gây khó khăn cho
doanh nghiệp. Để có thể quản lý được nguồn dữ liệu đó, ban đầu các doanh nghiệp
phải đầu tư, tính toán rất nhiều loại chi phí như chi phí cho phần cứng, phần mềm,
mạng, chi phí cho quản trị viên, chi phí bảo trì, sửa chữa,...
Ngoài ra họ còn phải tính toán khả năng mở rộng, nâng cấp thiết bị, phải kiểm
soát việc bảo mật dữ liệu cũng như tính sẵn sàng cao của dữ liệu. Đe giải quyết vấn đề
trên thì chúng ta thấy được rằng nếu có một nơi tin cậy giúp các doanh nghiệp quản lý
tốt nguồn dữ liệu đó, các doanh nghiệp sẽ không còn quan tâm đến cơ sở hạ tầng,
công nghệ mà chỉ tập trung chính vào công việc kinh doanh của họ thì sẽ mang lại cho
họ hiệu quả và lợi nhuận ngày càng cao hơn. Khái niệm “điện toán đám mây”
(ĐTĐM) đã ra đời trong hoàn cảnh đó và đang dần trở nên quen thuộc đối với các
doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Em chọn đề tài: “Nghiên cứu về điện toán đám mây và xây dựng ứng dụng
với nền tảng Google App Engine” bởi công nghệ điện toán đám mây đang là một
yêu cầu tất yếu trong xu thế hiện nay.
Nội dung đồ án gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về điện toán đám mây.
Chương 2: Giải pháp Google App Engine của Google
Chương 3: Xây dựng ứng dụng với nền tảng Google App Engine.


MỤC


1.5.2.1.
Nhu cầu lưu trữ dữ liệu......................................................................
1.5.2.2.
ứng dụng công nghệ xanh để đạt hiệu quả sử dụng năng lượng
tốt hơn 26

1.5.2.3.


1.5.2.4.
MỤC LỤC HÌNH


1.5.2.1.
1.5.2.2.
Ký hiệu

THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
1.5.2.3.

Từ viết tắt

Nghĩa

MỤC LỤC HÌNH
1.5.2.7.
Cá the
Amazon

1.5.2.5.
AMI

1.5.2.6.
Instance

1.5.2.8.

API

1.5.2.9.
Application
Programming Interface

1.5.2.10.
ứng dụng

Giao diện lập trình

1.5.2.11.
CaaS

1.5.2.12.
service

Communication as a

1.5.2.13.
một dịch vụ

Truyền thông như là

1.5.2.15.

Cloud Computing

1.5.2.16.
ảo


Điện toán máy chủ

1.5.2.18.
Interface

Common Gateway

1.5.2.19.
chung

Giao diện cổng nối

1.5.2.21.

Central Processing Unit 1.5.2.22.

Bộ vi xử lý trung tâm

1.5.2.14.
cc
1.5.2.17.
CGI
1.5.2.20.
CPU
1.5.2.23.
EC2

Amazon Machine


1.5.2.4.

1.5.2.24.
Amazon Elastic
Compute Cloud

1.5.2.25.

Máy

của

Đám mây điện toán

linh hoạt của Amazon
1.5.2.26.
GAE

1.5.2.27.

Google App Engine

1.5.2.28.

Nen tảng điện toán

đám mây của Google
1.5.2.29.1.5.2.30.
GWT


Google Web Toolkit

1.5.2.32.
Hard Disk Drive
HDD 1.5.2.33.
1.5.2.35. 1.5.2.36.
Hypertext Transfer
HTTPS Protocol Secure

1.5.2.31.
Google

Bộ công cụ Web của

1.5.2.34.

Ổ cứng ảo

1.5.2.37.

Giao thức truyền tải

bảo mật siêu văn bản
1.5.2.38.
IaaS

1.5.2.39.
Service

Infrastructure as a


1.5.2.40.

Dịch vụ hạ tầng

1.5.2.41.
ID
1.5.2.44.
IDE

1.5.2.42.

Identification

1.5.2.43.

Nhận dạng cá nhân

1.5.2.45.

1.5.2.46.
Integrated Development hợp nhất

Môi trường thiết kế

Information Technology 1.5.2.49.

Công nghệ thông tin

Environment

1.5.2.47.
IT

1.5.2.48.

1.5.2.50.


1.5.2.51.1.5.2.52.
JDK
1.5.2.54.1.5.2.55.
NAT
Translation

Java Development Kit

1.5.2.57.1.5.2.58.
NIC
1.5.2.60.
NIST 1.5.2.61.

Network Interface Card 1.5.2.59.

Network Address

National Institute of

Standards and Technology

1.5.2.53.

Bộ công cụ phát triển
Java
1.5.2.56.
Chuyển đổi địa chỉ
MỤC LỤC HÌNH
mạng

1.5.2.62.

Card mạng ảo
Viện tiêu chuẩn và

công nghệ quốc gia Bộ Thưong mại

Platform as a Service

Hoa Kỳ
1.5.2.65.

Dịch vụ nền tảng

1.5.2.66.1.5.2.67.
QoS

Quality of Service

1.5.2.68.

Chất lượng dịch vụ


1.5.2.69.1.5.2.70.
RAM

Random Access Memory 1.5.2.71.
nhiên

Bộ nhớ truy cập ngẫu

1.5.2.72.1.5.2.73.
SaaS
1.5.2.75.1.5.2.76.
SDK
kit

Software as a Service

1.5.2.74.

Dịch vụ phần mềm

1.5.2.77.

Công cụ dành cho

1.5.2.63.1.5.2.64.
PaaS

Software development

những nhà phát triển phần mềm

1.5.2.78.1.5.2.79.
SQL
Language

Structured Query

1.5.2.80.

ẩ gôn ngữ truy vấn

mang tính cấu trúc
1.5.2.81.1.5.2.82.
URL
Locator

Uniform Resource

1.5.2.83.

Địa chỉ của 1 tài

nguyên trên Internet
1.5.2.84. 1.5.2.85.
Virtual local area
VLAẩ network
1.5.2.87.
Extensible Messaging
XMPP 1.5.2.88.
and Presence Protocol


1.5.2.86.

MạnhLAẩ ảo

1.5.2.89.

Giao thức mở và dựa

trên nền tảng XML dùng trong nhắn
tin nhanh và thông tin hiện diện trực
tuyến

1.5.2.90.


1.5.2.7. CHƯƠNG 1
1.5.2.8.

TỐNG QUAN VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
MỤC LỤC HÌNH
1.1. Khái niệm điện toán đám mây
1.5.2.9.

Điện toán đám mây (Cloud Computing) hay còn biết đến vói

tên gọi “Điện toán máy chủ ảo” là mô hình máy tính dựa trên nền tảng phát triển
của Internet. “Cloud Computing” (CC) có lẽ là thuật ngữ “thời sự” nhất trong giới
công nghệ thông tin trên thế giới hiện nay và được Gartner xếp đầu bảng trong các
công nghệ chiến lược từ năm 2010. Dầu vậy, cc vẫn là một mô hình đang tiến tới
hoàn chinh, các hãng công nghệ cũng như các tể chức tiêu chuẩn trên thế giới đang

đưa ra các định nghĩa và cách nhìn của riêng mình.
1.5.2.10.

Theo định nghĩa của Wikipedia thì ĐTĐM là môi trường tính

toán dựa trên internet mà ở đó tất cả phần mềm, dữ liệu, tài nguyên được cung cấp
cho máy tính và các thiết bị khác theo nhu cầu (tương tự như mạng điện).

1.5.2.11.

Code
1.5.2.12.

1.5.2.14.

Cloud Computing
1.5.2.13.

everything and
Kitchthe kitchen sink

App
SerMọi thứ đều tập trung vào đám mây.
Hình 1.1:

Mobil

Cloud
Databas


P


1.5.2.15.

Đứng ở góc nhìn khoa học kỹ thuật cũng có nhiều định nghĩa khác

nhau, trong đó có hai định nghĩa của Ian Foster và Rajkumar Buyya được dủng khá phổ
biến và có nhiều điểm tương đồng.
1.5.2.16.

MỤC LỤC HÌNH

Theo Ian Foster: “Cloud Computing là một mô hình điện toán phân tản

có tỉnh co giãn ỉớn mà hưởng theo co giãn về mặt kỉnh tế, là nơi chứa các sức mạnh tính toán, kho
lưu trữ, các nền tảng và các dịch vụ được trực quan, ảo hóa và co giãn linh động, sẽ được phần
phối theo nhu cầu cho cảc khách hàng bên ngoài thông qua Internet. ”
1.5.2.17.

Theo Rajkumar Buyya: “Cloud là một loại hệ thống phân bố và xử lý

song song gồm các máy tỉnh ảo kết nối với nhau và được cung cấp động cho người dùng như một
hoặc nhiầi tài nguyên đồng nhất dựa trên sự thỏa thuận dịch vụ giữa nhà cung cấp và người sử
dụng. ”
1.5.2.91.

1.5.2.18.

1.5.2.19.


Hình 1.2: Hình ảnh Cloud Computing


1.5.2.20.

Cả hai định nghĩa trên đều định nghĩa Cloud Computing là một hệ

phân bế, cung cấp các dạng tài nguyên ảo dưới dạng dịch vụ một cách lỉnh động theo nhu
cầu của người dùng trên môi trường internet.
1.5.2.21.

MỤC LỤC HÌNH

Theo Viện tiêu chuẩn và công nghệ quốc gia Bộ Thưomg mại Mỹ

(NIST): “Điện toán đám mây là một mô hình cho phép truy cập mạng thuận tiện, theo
nhu cầu đến một kho tài nguyên điện toán dùng chung, có thể định cẩu hình (ví dụ như
mạng, máy chủ, lưu trữ, ứng dụng) cỏ thể được cung cấp và thu hồi một cách nhanh
chóng với yêu cầu toi thiểu về quản lỷ hoặc can thiệp của nhà cung cap dịch vụ. ”
1.5.2.22.

Tác giả thấy rằng định nghĩa của NIST là rõ ràng YỚi cách nhìn

bao quát. Theo đó, mô hình chính là cho phép sử dụng dịch vụ theo yêu cầu (on-demam
service), cung cấp khả năng truy cập dịch vụ qua mạng rộng rãi từ máy tính để bàn, máy
tính xách tay tới thiết bị di động (broad net-work access), với tài nguyên tính toán động,
phục vụ nhiều người (resource pooling for multi-tenanci), năng lực tính toán phần mềm
dẻo, đáp ứng nhanh với nhu cầu thấp tới cao (rapid elasticity). Mô hình cc cũng đảm bảo
việc sử dụng các tài nguyên được “đo” để nhà cung cấp dịch vụ quản trị và tối ưu được

tài nguyên, đồng thời người dùng chỉ phải trả chi phí cho phần tài nguyên đã sử dụng
(pay-by-use).
1.2.

Tính chất Ctf bản

1.2.1.

Tự phục vụ theo nhu cầu (On-demand self-service)

1.5.2.23.

Tự phục vụ theo nhu cầu đề cập đến các dịch vụ được cung cấp bởi

các nhà cung cấp điện toán đám mây cho phép việc cung cấp các nguồn tài nguyên điện
toán đám mây theo yêu cầu bất cứ khi nào họ được yêu cầu. Trong dịch vụ tự theo nhu
cầu, người dùng truy cập các dịch vụ đám mây thông qua một bảng điều khiển trực tuyến.
1.5.2.24.

Theo yêu cầu tự nguồn dịch vụ tìm nguồn cung ứng là một tính

năng chính của hầu hết các dịch vụ đám mây, nơi người dùng có thể mở rộng cơ sở hạ
tầng cần thiết lên đến một mức độ đáng kể mà không làm gián đoạn các hoạt động máy
chủ.


1.2.2.

Truy xuất diện rộng (Broad network access)


1.5.2.25.

Truy xuất diện rộng liên quan đến tài nguyên lưu trữ trong một hệ

thống điện toán đám mây tư nhân (hoạt động trong tường
lửaLỤC
của HÌNH
công ty) mà có sẵn để
MỤC
truy cập từ một loạt các thiết bị, chẳng hạn như máy tính bảng, máy tính, máy tính Mac
và điện thoại thông minh. Những tài nguyên này cũng có thể truy cập từ một loạt các địa
điểm cung cấp truy cập trực tuyến.
1.5.2.26.

Các công ty có thể truy xuất diện rộng trong một mạng lưới điện

toán đám mây cần phải đối phó với các vấn đề bảo mật nhất định phát sinh. Đó là một
chủ đề gây tranh cãi vì nó chạm ở trung tâm của sự khác biệt giữa điện toán đám mây
riêng và công cộng. Thông thường, các công ty lựa chọn dịch vụ điện toán đám mây tư
nhân vì họ lo ngại về khả năng rò rỉ thông tin thông qua các khoảng trống còn bỏ ngỏ với
các mạng bên ngoài trong một đám mây công cộng.
1.2.3.

Dùng chung tài nguyên (Resource pooling)

1.5.2.27.

Tài nguyên máy tính của nhà cung cấp được gộp lại để phục vụ cho

nhiều người tiêu dùng sử dụng một mô hình nhiều người thuê, với nguồn tài nguyên vật

lý và ảo khác nhau tự động được phân công và bố trí theo nhu cầu của người tiêu dùng.
Có một cảm giác độc lập trong vị trí mà khách hàng thường không có kiến thức hoặc
kiểm soát trên các vị trí chính xác của các nguồn tài nguyên được cung cấp nhưng có thể
xác định vị trí ở một mức độ trừu tượng cao hom (ví dụ, quốc gia, tiểu bang, hoặc trung
tâm dữ liệu). Yí dụ về các nguồn tài nguyên bao gồm lưu trữ, xử lý, bộ nhớ, băng thông
mạng, và các máy ảo.
1.2.4.

Khả năng co giãn (Rapid elasticity)

1.5.2.28.

Khả năng co giãn là khả năng quy mô các nguồn lực lên và xuống

khi cần thiết. Cho người tiêu dùng, các đám mây dường như là vô hạn, và người tiêu dùng
có thể mua nhiều hay sức mạnh tính toán ít nhất là họ cần.
1.2.5.

Điều tiết dịch vụ (Measured Service)


1.5.2.29.

Sử dụng tài nguyên điện toán đám mây có thể được đo lường, kiểm

soát, báo cáo và cung cấp minh bạch cho cả nhà cung cấp và người tiêu dùng của các dịch
MỤC
LỤC
HÌNH
vụ sử dụng. Dịch vụ điện toán đám mây sử dụng khả năng

định
lượng
cho phép kiểm soát
và tối ưu hóa sử dụng tài nguyên. Điều này có nghĩa là giống như thời gian không khí,
điện hoặc nước đô thị, dịch vụ công nghệ thông tin được tính phí cho mỗi số liệu sử dụng
- trả tiền mỗi lần sử dụng. Bạn càng sử dụng caothi các hóa đơn càng nhiều. Cũng như
các công ty điện bán điện cho các thuê bao, và các công ty điện thoại bán các dịch vụ
thoại và dữ liệu, dịch vụ công nghệ thông tin như mạng lưới quản lý an ninh, trung tâm
dữ liệu lưu trữ hoặc thanh toán thậm chí bây giờ có thể dễ dàng cung cấp như một dịch vụ
hợp đồng.
1.3. Các mô hình điện toán đảm mây
1.5.2.30.

Các mô hình điện toán đám mây được phân thành hai loại:

1.5.2.31. - Các mô hình dịch vụ (Service Models): Phân loại các dịch vụ của các nhà
cung cấp dịch vụ điện toán đám mây.
1.5.2.32.

Các mô hình triển khai (Deployment Models): Phân loại cách thức

triển khai dịch vụ điện toán đám mây đến với khách hảng.
1.3.1. Mô
hình dich
vu ■ •SaaS
-ỵ

1.5.2.33.

Software as a Service

<900ỹié Apps, Microsoft
* SM "Software * Services"

Hình 1.3: Các loại dịch vụ điện toán đảm mây

1.3.1. L Dịch vụ hạ tầng laaS (Infrastructure as a Service)
1.5.2.34.

Trong loại dịch vụ này, khách hàng được cung cấp những tài

nguyên máy tính cơ bản (như bộ xử lý, dung lượng lưu trữ, các kết nếỉ mạng...). Khách
hàng sẽ cài hệ điều hành, triển khai ứng dụng và có thể nối các thành phần như tường lửa
và bộ cân bằng tải. Nhà cung cấp dịch vụ sẽ quản lý cơ sở hạ tầng cơ bản bên dưới, khách


hàng sẽ phải quản lý hệ điều hành, lưu trữ, các ứng dụng triển khai trên hệ thống, các kết
nối giữa các thành phần.
MỤC LỤC HÌNH


1.3.1.2.

Dịch vụ nền tảng PaaS (Platform as a Service)

1.5.2.35.

Nhà cung cấp dịch vụ sẽ cung cấp một nền tảng (platform) cho

khách hàng. Khách hàng sẽ tự phát triển ứng dụng của
mình

nhờHÌNH
các công cụ và môi
MỤC
LỤC
trường phát triển được cung cấp hoặc cài đặt các ứng dụng sẵn có trên nền platform đó.
Khách hàng không cần phải quản lý hoặc kiểm soát các cơ sở hạ tầng bên dưới bao gồm
cả mạng, máy chủ, hệ điều hành, lưu trữ, các công cụ, môi trường phát triển ứng dụng
nhưng quản lý các ứng dụng mình cài đặt hoặc phát triển.
1.3.1.3.

Dịch vụ phần mềm SaaS (Software as a Service)

1.5.2.36.

Đây là mô hình dịch vụ mà trong đó nhà cung cấp dịch vụ sẽ cung

cấp cho khách hàng một phần mềm dạng dịch vụ hoàn chỉnh. Khách hàng chỉ cần lựa
chọn ứng dụng phần mềm nào phù họp với nhu cầu và chạy ứng dụng đó trên cơ sở hạ
tầng Cloud. Mô hình này giải phóng người dùng khỏi việc quản lý hệ thống, cơ sở hạ
tầng, hệ điều hành... tất cả sẽ do nhà cung cấp dịch vụ quản lý và kiểm soát để đảm bảo
ứng dụng luôn sẵn sàng và hoạt động ổn định.
1.3.2.

Mô hình triển khai

1.5.2.37.

Từ “đám mây” (cloud) xuất phát từ hình ảnh minh họa mạng

Internet đã được sử dụng rộng rãi trong các hình vẽ về hệ thống mạng máy tính của giới

công nghệ thông tin. Một cách nôm na, điện toán đám mây là mô hình điện toán Internet.
Tuy nhiên, khi mô hình cc dần định hình, các ưu điểm của nó đã được vận dụng để áp
dụng trong các môi trường có quy mô và phạm vi riêng, hình thành các mô h ình triển
khai khác nhau.
I.3.2.I.

Đám mây “công cộng” (Public Cloud)

1.5.2.38.

Mô hình đầu tiên được nói đến khi đề cập tới cc chính là mô hình

Public Cloud. Đây là mô hình mà hạ tầng cc được một tổ chức sỡ hữu và cung cấp dịch
vụ rộng rãi cho tất cả các khách hàng thông qua hạ tầng mạng Internet hoặc các mạng
công cộng diện rộng. Các ứng dụng khác nhau chia sẻ chung tài nguyên tính toán, mạng


và lưu trữ. Do vậy, hạ tầng cc được thiết kế để đảm bảo cô lập về dữ liệu giữa các khách
hàng và tách biệt về truy cập.
MỤC LỤC HÌNH


Private
Cloud On-

1.5.2.39.
1.5.2.40.

Hy


Public Cloud Off-Premises/External

Hình 1.4: Mô hình đám mây công cộng

Các dịch vụ Public Cloud hướng tới số lượng khách hàng lán nên

MỤC
LỤC
thường có năng lực về hạ tầng cao, đáp ứng nhu cầu tính
toán
linhHÌNH
hoạt, đem lại chỉ phí
thấp cho khách hảng. Do đó khách hàng của dịch vụ trên Public Cloud sẽ bao gầm tất cả
các tầng lớp mà khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ sẽ được lợi thế trong việc dễ
dàng tiếp cận các ứng dụng công nghệ cao, chất lượng mà không phải đầu tư ban đầu, chi
phí sử dụng thấp, linh hoạt.
I.3.2.2.

Đám mây “doanh nghiệp” (Private Cloud)

1.5.2.41.

Đám mây doanh nghiệp (Private Cloud) là mô hình trong đó hạ

tầng đám mây được sở hữu bởi một tổ chức và phục vụ cho người dùng của tổ chức đó.
Private Cloud có thể được vận hành bởi một bên thứ ba và hạ tầng đám mây có thể được
đặt bên trong hoặc bên ngoài tổ chức sở hữu (tại bên thứ ba kiêm vận hành hoặc thậm chí
ỉà một bên thứ tư).



1.5.2.92. Private
1.5.2.93. Cloud

1.5.2.42.
1.5.2.43.
1.5.2.94.

Private
Cloud

MỤC LỤC HÌNH

1.5.2.44.
1.5.2.95.

1.5.2.45.
1.5.2.46.
1.5.2.47.

Hình 1.5: Mô hình đám mây doanh nghiệp

Private Cloud được các tổ chức, doanh nghiệp lớn xây dựng cho

mình nhằm khai thác ưu điểm về công nghệ và khả năng quản trị của cc. Với Private
Cloud, các doanh nghiệp tối ưu được hạ tầng IT của mình, nâng cao hiệu quả sử đụng,
quản lý trong cấp phát và thu hồi tài nguyên, qua đó giảm thời gian đưa sản phẩm sản
xuất, ldnh doanh ra thị trường.
I.3.2.3. Đám mây “lai” (Hybrid Cloud)
1.5.2.48.


Hybrid Cloud là sự kết hợp của Public Cloud và Private Cloud.

Trong đó doanh nghiệp sẽ “out-source” các chức năng nghiệp vụ và dữ liệu không quan
trọng, sử dụng các dịch vụ Public Cloud để giải quyết và xử lý các dữ liệu này. Đồng thòi,
doanh nghiệp sẽ giữ lại các chúc năng nghiệp vụ và dữ liệu tếỉ quan trọng trong tầm kiểm
soát (Private Cloud).


1.5.2.96.

MỤC LỤC HÌNH

1.5.2.49.
1.5.2.50.
1.5.2.51.

Hình ỉ. 6: Mô hình đám mây lai

Một khó khăn khi áp dụng mô hình Hybrid Cloud là làm sao triền

khai cùng một ứng dụng trên cả hai phía Public và Private Cloud sao cho ứng dụng đó có
thề kết nối, trao đồỉ dữ liệu để hoạt động một cách hiệu quả.
1.5.2.52.

Doanh nghiệp có thể chọn để triển khai các ứng dụng trên Public,

Private hay Hybrid Cloud tùy theo nhu cầu cụ thể. Mỗi mô hình đều có điểm mạnh và yếu
của nó. Các doanh nghiệp phải cân nhắc đối với các mô hình Cloud Computing mà họ
chọn. Và họ có thề sử dụng nhiều mô hình để giải quyết các vấn đề khác nhau. Nhu cầu
về một ứng dụng có tính tạm thời có thể triển khai ứên Public Cloud bởi vì nó giúp tránh

việc phải mua thêm thiết bị để giải quyết một nhu cầu tạm thời. Tương tự, nhu cầu về một
ứng dụng thường trú hoặc một ứng dụng có những yêu cầu cụ thể về chất lượng dịch vụ
hay vị trí của dữ liệu thì nên triển khai trên Private hoặc Hybrid Cloud.
1.5.2.53. > Vậy mô hình “Điện toán đám mây” VÓI “Client/server” có gì khác
biệt?


1.5.2.54.

Giống nhau: Client trong cloud computing và client trong mô hình

client/server giống nhau ở vai trò là hiển thị dữ liệu và tiếp nhận các thao tác của người
MỤC LỤC HÌNH
1.5.2.100.
Khác
nhau
1.5.2.97.
Điện toán đám mây
:

1.5.2.98.

Client/Server

1.5.2.99. - Server trong mô hình clienư
- Server trong điện toán mây sẽ làm nhiệm server thường mang ỷ nghĩa là 1 hoặc 1
vụ tính toán cho bất kì Client nào với bất cụm máy chủ trung tâm chỉ làm nhiệm vụ
kì công việc nào (mà nó hỗ trợ).
thực hiện tính toán cho 1 số Client cụ thể
- Với điện toán đám mây mọi thứ sẽ được (trong 1 công ty hoặc 1 tổ chức nào đó).

cung cấp dưới dạng dịch vụ, và người
dùng sẽ chỉ phải trả phí sử dụng các dịch
vụ đó.

dùng, mọi tính toán nghiệp vụ đều được thực hiện ở máy chủ.
1.5.2.55.
1.5.2.56.

1.4. Kiến trúc điện toán đám mây

1.5.2.57.

Kiến trúc điện toán đám mây nhìn chung gồm có các thảnh

phần chính như hình:

CLŨUD SERVICES I CLQUD RUNTIME


1.5.2.58.

Hạ tầng: Cơ sở hạ tầng (Infrastructure) của ĐTĐM là phần cứng

được cung cấp như là các dịch vụ, nghĩa là được chia sẻ và có thể sử dụng lại dễ dàng.
Các tài nguyên phần cứng được cung cấp theo thời gianMỤC
cụ thểLỤC
theoHÌNH
yêu cầu. Dịch vụ kiểu
này giúp cho khách hàng giảm chi phí bảo hành, chi phí sử dụng....
1.5.2.59.


Lưu trữ (Storage): Lưu trữ đám mây là khái niệm tách dữ liệu

khỏi quá trình xử lý và chúng được lưu trữ ở những vị trí từ xa. Lưu trữ đám mây cũng
bao gồm cả các dịch vụ cơ sở dữ liệu, ví dụ như BigTable của Google, SimpleDB của
Amazon....
1.5.2.60.

Cloud Runtime: Là dịch vụ phát triển phần mềm ứng dụng và

quản lý các yêu cầu phần cứng, nhu cầu phần mềm. Ví dụ nền dịch vụ như khung ứng
dụng web, web hosting....
1.5.2.61.

Dịch vụ: Dịch vụ đám mây là một phần độc lập có thể kết họp với

các dịch vụ khác để thực hiện tương tác, kết họp giữa các máy tính với nhau để thực thi
chương trình ứng dụng theo yêu cầu trên mạng. Ví dụ các dịch vụ hiện nay như: Simple
Queue Service, Google Maps, các dịch vụ thanh toán linh hoạt trên mạng của Amazon,...
1.5.2.62.

ứng dụng: ứng dụng đám mây (Cloud application) là một đề xuất

về kiến trúc phần mềm sẵn sàng phục vụ, nhằm loại bỏ sự cần thiết phải mua phần mềm,
cài đặt, vận hành và duy trì ứng dụng tại máy bàn/thiết bị của người sử dụng, ứng dụng
đám mây loại bỏ được các chi phí để bảo trì và vận hành các chương trình ứng dụng.
1.5.2.63.

Hạ tầng khách hàng: (Client Infrastructure) là những yêu cầu


phần mềm hoặc phần cứng để sử dụng các dịch vụ ĐTĐM trên mạng. Thiết bị cung cấp
cho khách hàng có thể là trình duyệt, máy tính để bàn, máy xách tay, điện thoại di động...
1.5. Công nghệ nền tảng của đỉện toán đám mây
1.5.1. Giới thiệu về công nghệ ảo hóa


1.5.2.64.

Ảo hoá là công nghệ tiên tiến nhất trong một loạt các cuộc cách

mạng công nghệ nhằm tăng mức độ ảo hóa hệ thống cho phép tăng hiệu suất làm việc
của máy tính lên một cấp độ chưa từng có.
1.5.2.65.

MỤC LỤC HÌNH

Ở mức đơn giản nhất, ảo hóa cho phép bạn sử dụng ít nhất một

máy tính hoạt động trong nhiều môi trường khác nhau trên một phần cứng duy nhất. Ví
dụ, với ảo hóa, bạn có thể đồng thời sử dụng một máy Linux và một máy Windows
cùng trên một hệ thống. Hay bạn có thể dùng một máy bàn Windows95 và một máy
bàn Windows XP trên một trạm máy.
1.5.2.101.

1.5.2.66.
1.5.2.67.
1.5.2.68.

Hình L8: Mảy ảo Uhuntu chạy trễn WindowsXP


về mặt kĩ thuật, ảo hóa tách biệt người sử đụng và ứng đụng về

những đặc tính phần cứng chuyên biệt của các hệ thống mà họ sử dụng đề thực hiện


các công việc của máy tính. Công nghệ này hứa hẹn mở ra một làn sóng cách mạng
phần cứng và phần mềm hoàn toàn mới. Ví dụ về một ích lợi của ảo hóa là đơn
1.5.2.69.

MỤC
LỤC
giản hóa quá trình nâng cấp các hệ thống
(trong
mộtHÌNH
số trường họp, không

cần nâng cấp hệ thống), bằng việc cho phép người sử dụng nắm bắt được trạng thái của
máy ảo (YM), và sau đó chuyển trạng thái đó trong tình trạng nguyên vẹn từ hệ thống cũ
sang một hệ thống mới.
1.5.2.70.

Ngoài ra, ảo hóa cũng hứa hẹn tạo ra khả năng điện toán với hiệu

quả cao hơn. Số lượng thực các bộ xử lý, bộ nhớ, và các nguồn lưu trữ ... cần có cho hệ
thống ngày nay sẽ được điều chỉnh và quyết định bởi các tính năng tính toán của ảo hóa.
1.5.2.71.

Ưu điểm lớn nhất mà ảo hóa mang lại cho chúng ta là khả năng

họp nhất hàng loạt các server dịch vụ vào một server duy nhất. Thông thường, các server

chỉ sử dụng rất ít tài nguyên của hệ thống, trong đó phần lớn là bộ vi xử lý và bộ nhớ.
Điều đó cũng có nghĩa là chúng ta đang lãng phí tài nguyên và tăng chi phí cho những gì
mà ta không cần. Việc triển khai hàng loạt các máy ảo (mỗi máy áo tương ứng với 1 dịch
vụ) trên một server duy nhất sẽ nâng cao hiệu suất sử dụng tài nguyên hệ thống.
1.5.2.72.

Chính vì vậy, ảo hóa chính là tương lai của điện toán đám mây

(cloud computing).
1.5.2.73.

Mặc dù không phải là bắt buộc, nhưng những mô hình “đám mây”

sử dụng công nghệ ảo hóa sẽ có hiệu năng và tính linh hoạt cao hơn nhờ có khả năng chia
sẻ các tài nguyên ảo thông qua hệ thống mạng. Thực ra, chia sẻ tài nguyên không phải là
cái gì mới mẻ, nhưng bằng cách sử dụng ảo hóa, chi phí triển khai hệ thống sẽ được giảm
đáng kể và bên cạnh đó còn đảm bảo được tính hiệu quả trong việc sử dụng các tài
nguyên.
1.5.2.74.

Google, IBM và Microsoft là các ông lớn đang trong quá trình tìm

tòi, khai phá những tiềm năng của lĩnh vực này. Một ví dụ của điện toán đám mây chính
là Microsoft Office Web Applications có dạng một ứng dụng web miễn phí (kèm quảng
cáo).


1.5.2.118.
ë
1.5.2.119.

90'
1.5.2.103.
«ộ Ạ*
1.5.2.102.
í
15
1.5.2.105.
1.5.2.106.
1.5.2.107.
LỤC
HÌNH
1.5.2.104.
Hunt Inert MỤC
§
1.5.2.120.
Hrtîory
)
1.5.2.108.
1.5.2.110.
1.5.2.111.
1.5.2.112.
1.5.2.109.- :=
Cut- CiliM
-fjj,
Il AaB AaB AaB
ã “¿ĩ
J=bCc
bCt bCc
1.5.2.113.
1.5.2.114.

-jî
w
b
I
1.5.2.115.
ỈP a w
‘.V- à- F IB
KcflHir»di 1.5.2.117.
Hîe
1.5.2.125.
J53*
1.5.2.126. Paris Trip
1.5.2.121.
1.5.2.127. Tuesday Onctef iLI-PCi
P«i*
1.5.2.128. imm
Tri
p
Cb

PllfB

IS5
H
Rtt<
»or»nli

1.5.2.122.
Hotili


1.5.2.123.
What to Piik
Ema
gency
Cp«rt*l
l Fhghi
Info

(re
rm
en
y
1.5.2.124.
Spain

1.5.2.75.
1.5.2.78.

1.5.2.76. icreaiefl aifiarednoiebook for sn sriyooe to suggest places
1.5.2.77. Trip Detsiiaj
Hình L9: Chạy MS Office trên trình duyệt Internet Explorer
Summer 2009
Uff&t. Attends, Stephanie Don't forget you r

1.5.2. Đăc điểm nểi bât của ảo hóa • •
1.5.2.79.

PASSPORTS!


England
Dường như mọi nơi bạn đến, người ta đều
đang đang nói đến ảo

hóa. Các tạp chí công nghệ thổi phồng công nghệ này trên các mặt báo. Các phiên bản ảo
hóa luôn được đề cao trong các hội nghị công nghệ. Và các nhà cung ứng công nghệ mô
tả tại sao sản phẩm của họ lại tân tiến nhất trong công nghệ ảo hóa. Tại sao ảo hóa là chủ
đề nóng hổi như vậy? Có 4 lý do để trả lời cho câu hỏi trên như sau:

Wit can't (ninth


1.5.2.1. Tối ưu hóa công suất sử dụng phần cứng
1.5.2.80.

Ngày nay, hệ thống máy chủ ở các trung tâm dữ liệu thường hoạt

động vói 10 hoặc 15% tổng hiệu suất. Nói cách khác, MỤC
85% hoặc
công suất của máy
LỤC90%
HÌNH
không được dùng đến. Tuy nhiên, một máy chủ dùng chưa hết công suất vin chiếm diện
tích sử dụng và hao tổn điện năng, vì vậy chi phí hoạt động của một máy không được sử
dụng đúng mức có thể gần bằng với chi phí khỉ chạy hết công suất.


×