Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Các giải pháp thực hiện bộ tiêu chuẩn ISO 14001 tại công ty xe
đạp viha
MỤC LỤC
A. Mở đầu
1. LÝ do chọn đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Cấu trúc nghiên cứu
B. Nội dung:
Chương I: HTQLMT và bộ tiêu chuẩn ISO 14000
1. Hệ thống quản lý môi trường
2. Bộ tiêu chuẩn ISO 14000
2.1. Giới thiệu về tổ chức thế giới về tiêu chuẩn hoa
2.2. Lịch sử phát triển, q trình xây dựng và hồn thiện bộ tiêu chuẩn ISO
14000
2.3. Bộ tiêu chuẩn
2.4. Mục đích, ý nghĩa và nội dung yêu cầu của HTQLMT theo tiêu chuẩn
ISO 14001.
2.4.1. Mục đích của ISO 14001
2.4.2. ý nghĩa của ISO 14001
2.4.3. Nội dung yêu cầu của HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001
2.5. Tình hình xây dựng và áp dụng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001
trên thế giới
2.5.1. Tình hình xây dựng và áp dụng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001
tại Việt Nam.
Chương II : Kinh nghiệm sử dụng ISO 14000 tại các doanh nghiệp cơ khí ở
Việt Nam
1
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
I. Giới thiệu chung về ngành cơ khí ở Việt Nam
1. Hiện trạng sản xuất
2. Hiện trạng môi trường
II. Những mặt ưu việt của việc sử dụng ISO 14000 trong các doanh nghiệp cơ
khí
III. Những mặt hạn chế của việc áp dụng ISO 14000 trong các doanh nghiệp
cơ khí
IV. Bài học kinh nghiệm rót ra
1. Nguyên nhân thành công của việc sử dụng ISO 14000 trong các doanh
nghiệp cơ khí
2. Ngun nhân khơng thành công của việc sử dụng ISO 14000 trong các
doanh nghiệp cơ khí.
Chương III: áp dụng ISO 14001 tại cơng ty xe đạp VIHA- Hà Nội
I.
Giới thiệu về công ty xe đạp VIHA
A. Giới thiệu về công ty xe đạp VIHA
B. Những vấn đề môi trường ở công ty
II.
Hiệu quả của việc áp dụng ISO 14001 tại công ty xe đạp VIHA
II.1. Chi phí khi áp dụng ISO 14001 tại cơng ty xe đạp VIHA
II.2. Lợi Ých khi áp dụng ISO 14001 tại công ty xe đạp VIHA
II.2.1. Lợi Ých kinh tế
II.2.2. Lợi Ých xã hội
II.2.3. Lợi Ých môi trường
III.
Xây dựng tiêu chuẩn ISO 14001 tại công ty xe đạp VIHA
1. Lập kế hoạch và thiết kế hệ thống
2. Xây dựng văn bản HTQLMT
3. Triển khai áp dụng và giám sát
4. Chứng nhận hệ thống
Chương IV : Các giải pháp thực hiện
C. Kết luận và kiến nghị
2
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Bảng chữ viết tắt
1. HTQLMT : Hệ thống quản lý môi trường
2. QLMT : Quản lý môi trường
3. BVMT: Bảo vệ môi trường
4. ISO: Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá
5. TC: Ban kĩ thuật
6. SC: Tiểu ban
7. WG: Nhóm cơng tác
8. KCMT : Khía cạnh mơi trường
9. PCCC: Phịng cháy chữa cháy
10. KD: Phòng kinh doanh
11. PX: phân xưởng
12. TH: Phòng tổng hợp
13. KT: Phòng kỹ thuật
3
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Lời cảm ơn
Đầu tiên, xin cho em được nói lời cảm ơn chân thành nhất đến các thầy
cô giáo trong khoa Kinh tế và Quản lý môi trường, đặc biệt là Thầy giáo
hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Thế Chinh, cơ giáo Th.S. Hồng Thị Hà, thầy
giáo Nguyễn Quang Hồng đã hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện
chuyên đề thực tập. Các thầy cô giáo đã hướng dẫn em trong phương hướng
và cách tiếp cận đề tài một cách khoa học nhất, cho em kinh nghiệm trong
cơng tác nghiên cứu khoa học.
Em cịng xin cảm ơn các anh, chị trong phịng Mơi trường & Phát triển
cộng đồng- Trung tâm năng suất Việt Nam thuộc Tổng cục tiêu chuẩn đo
lường chất lượng đặc biệt là Th.S. Mai Hữu Tuyên đã giúp đỡ em trong thời
gian thực tập cũng như trong sưu tầm tài liệu cho chuyên đề tốt nghiệp của
em.
Cuối cùng, mặc dù chuyên đề được thực hiện với nhiều cố gắng của
bản thân nhưng cịn nhiều thiếu sót. Em xin chân thành cảm ơn ý kiến đóng
góp của các thầy cơ giáo.
4
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp này là do tôi tự làm với sự
hướng dẫn của cán bộ hướng dẫn và thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh,
cơ giáo Th.S. Hồng Thị Hà, thầy giáo Nguyễn Quang Hồng, không sao chép,
cắt ghép của ai. Tôi xin chịu trách nhiệm trước Nhà trường và Khoa về
chuyên đề tốt nghiệp này.
Sinh viên :
mở đầu
1. LÝ do chọn đề tài
5
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
.Từ khi bắt đầu thời kỳ cơng nghiệp hóa, sự đe dọa tới sinh quyển ngày
càng gia tăng do các hoạt động của con người. Những nhu cầu về nhiên liệu,
khởi đầu là việc đốt gỗ và than củi và tiếp theo là việc tiêu thụ than đá, dầu,
khí tự nhiên và năng lượng nguyên tử, đã gây ra sù suy thoáI tài nguyên và
tạo ra các ảnh hưởng bất lợi. Kể từ khi cuộc cách mạng công nghiệp được
thực hiện từ 3 thế kỷ trước, dân số thế giới đã gia tăng mạnh mẽ do bệnh tật
của trẻ em đã kiểm soát được, điều kiện vệ sinh và y tế đã được cải thiện và
điều kiện sống được nâng cao. Sù gia tăng về nhu cầu về năng lượng và hàng
hóa đã gây ra sự ô nhiễm môi trường một cách tàn nhẫn và hậu quả là vượt
quá khả năng tự cân bằng của tự nhiên. Những hoạt động nhân tạo của con
người đã gây ra các tác động với môi trường và điều kiện tự nhiên, được
chứng minh bằng những thảm họa xảy ra trong hai thập kỷ qua.
Do đó, ngày nay bảo vệ môi trường đã trở thành một vấn đề quan trọng
mang tính tồn cầu, ngày càng được nhiều quốc gia trên thế giới đặt thành
quốc sách và trở thành một nội dung quan trọng trong các chiến lược và mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Trong chiến lược tồn cầu về
mơi trường được cơng bố năm 1980, Liên Hiệp Quốc đã nhấn mạnh rằng: loài
người tồn tại như một bộ phận của thiên nhiên và nó sẽ khơng có tương lai
nếu thiên nhiên khơng được bảo vệ. Chiến lược khẳng định rằng sự bảo vệ đó
khơng thể thực hiện được nếu sự phát triển khơng đi đơi với bảo vệ mơi
trường.
Với mục đích xây dựng và đưa vào áp dụng một phương thức tiếp cận
chung về quản lý môi trường, tăng cường khả năng đo được các kết quả hoạt
động của môi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế, năm
1993, Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO đã triển khai xây dựng Bộ Tiêu
chuẩn ISO 14000 nhằm mục đích tiến tới thống nhất áp dụng hệ thống quản
lý môi trường( HTQLMT), đảm bảo sự phát triển bền vững trong từng quốc
gia, trong khu vực và quốc tế. Trên thế giới có tổ chức/doanh nghiệp đạt
chứng chỉ HTQLMT ISO 14000. ở Việt Nam, trong quyết định “ Phê duyệt
6
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
chiến lược Bảo vệ MôI trường (BVMT) quốc gia đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020” ngày 02/12/2003 của Thủ tướng chính phủ khẳng định:
“ Chiến lược BVMT là bộ phận không thể tách rời của chiến lược phát triển
kinh tế- xã hội, là cơ sở quan trọng bảo đảm phát triển bền vững đất nước.
Đầu tư BVMT là đầu tư cho phát triển bền vững”. Trong đó một số chỉ tiêu
chính phấn đấu đến năm 2020 liên quan đến doanh nghiệp Việt Nam như sau:
- 80% cơ sở sản xuất, kinh doanh được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu
chuẩn môi trường hoặc chứng chỉ ISO 14001.
- 100% sản phẩm hàng hóa xuất khẩu và 50% hàng hóa tiêu dùng
nội địa được ghi nhãn mơi trường theo tiêu chuẩn ISO 14021.
Đó là u cầu lớn đối với các doanh nghiệp cơ khí nói chung cũng như
các doanh nghiệp cơ khí có cơng nghệ lạc hậu. Đặc biệt các doanh nghiệp cơ
khí này ngày càng bộc lộ rất nhiều vấn đề về môi trường như ơ nhiễm khơng
khí, nguồn nước, tiếng ồn, chất thải rắn… làm ảnh hưởng đến đời sống sức
khoẻ cộng đồng, mất cân bằng sinh thái nguyên nhân là do không có biện
pháp bảo vệ mơi trường thích hợp. Bên cạnh đó, đất nước ta đang trong thời
kì CNH- HĐH với mục tiêu tăng tỷ lệ xuất khẩu các mặt hàng, giảm sự chênh
lệch giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các doanh nghiệp trong khu vực
phát triển. Chứng chỉ ISO 14001 trở thành rào cản đối với các doanh nghiệp
trong q trình kinh doanh, xuất khẩu hàng hố…..
Việc tham gia hội nhập vào tổ chức thương mại quốc tế ( WTO ), khu
vực mậu dịch tự do ( AFTA ) và APEC trở nên thách thức lớn đối với doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp cơ khí nói riêng.
. Lý do chọn nghiên cứu tại công ty xe đạp Viha
Trong tồn quốc, ngành cơ khí có khoảng 463 xí nghiệp cơ khí quốc
doanh, khoảng 900 cơ sở ngồi quốc doanh, gần 50 xí nghiệp tư doanh và
29000 hộ sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp cơ khí. Gần đây cịn có khoảng gần
2000 xí nghiệp cơ khí có vốn đầu tư nước ngoài. Việc áp dụng HTQLMT
theo tiêu chuẩn ISO 14001 tại các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam gặp nhiều
7
Ket-noi.com diễn đàn cơng nghê, giáo dục
khó khăn do cơng nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ quản lý cịn thấp, cơ sở hạ
tầng yếu kém, cho nên chỉ có hầu hết các công ty liên doanh hoặc các công ty
có 100% vốn nước ngồi có chứng chỉ ISO 14001. Trong khi đó Đảng và Nhà
nước đang khuyến khích các doanh nghiệp quốc doanh áp dụng HTQLMT để
nắm phần chủ đạo trong nền kinh tế. Cịn đối với cơng ty xe đạp VIHA là
công ty nhà nước, các hoạt động đặc trưng cho cơng ty cơ khí bao gồm hoạt
động, tiện, sơn, hàn, xử lý bề mặt, công ty hiện đang xuất khẩu hàng đi các
nước châu âu và nằm ngay trong nội thành Hà Nội… Ngoài ra, đây là một
trong các công ty xe đạp đầu tiên ở Việt Nam đang xây dựng HTQLMT theo
tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001 để tiến tới được cấp chứng chỉ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dùng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 tại các doanh nghiệp
cơ khí. Nghiên cứu mẫu tại Cơng ty xe đạp VIHA. Trong đó phân tích nội
dung của tiêu chuẩn ISO 14001 và thực trạng sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp cơ khí để đưa ra các đánh giá về thuận lợi và khó khăn trong
việc đăng kí cấp chứng nhận ISO 14001. Đồng thời từ các kinh nghiệm của
các doanh nghiệp đã xây dựng HTQLMT và đã được cấp chứng chỉ ISO
14001 để đưa ra hướng dẫn và các biện pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp cơ
khí trong q trình xây dựng HTQLMT và đăng kí chứng nhận tiêu chuẩn
ISO 14001.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-
Xem xét hiện trạng sản xuất, môi trường và sự ơ nhiễm mơi trường
trong ngành cơ khí tại Việt Nam như: công ty liên doanh sản xuất phụ tùng
xe gắn máy, tổnh công ty thép Việt Nam, công ty thép Thái Nguyên, nhà máy
Vinsal, cơ khí Hà Nội, cơ khí Quang Trung, cơ khí Hồng Gai….
-
Tiêu chuẩn ISO 14001, những yêu cầu cơ bản và khả năng áp dụng
hệ thống QLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 trong ngành cơ khí. Các ưu điểm
và hạn chế khi áp dụng bộ tiêu chuẩn này.
8
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
-
Đề ra các giải pháp và phương hướng thực hiện để áp dụng HTQLMT
theo tiêu chuẩn ISO 14001 phù hợp với thực trạng kinh tế của doanh nghiệp.
-
Đặc biệt là xem xét hiện trạng sản xuất và hiện trạng môi trường và các
bước xây dựng bộ tiêu chuẩn ISO 14001 tại công ty xe đạp Viha
4. Phương pháp nghiên cứu
- Dùng phương pháp phân tích chi phí- lợi Ých. Để tính tốn chi phí khi
khơng áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 và chi phí của việc áp dụng tiêu chuẩn
này. Và phân tích những lợi Ých thu được từ tiêu chuẩn này mang lại.
-
sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống biện chứng, lôgic. Xem xét
mối quan hệ các doanh nghiệp cơ khí với toàn bộ nền kinh tế Việt Nam và
xu thế hội nhập của đất nước.
-
Dùng phương pháp thống kê, tổng hợp các thông tin về hiện trạng
sản xuất, cơ cấu tổ chức, môi trường, QLMT để xử lý số liệu thu được để
chứng minh cho các lập luận và các giảI pháp đề xuất.
-
Điều tra, khảo sát tình trạng ơ nhiễm môI trường, hiện trạng
QLMT và việc xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 tại các cơng ty cơ
khí.
5. Cấu trúc nội dung
Ngoài lời mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo thì trong phần nội dung có:
-
Chương I: Hệ thống quản lý mơi trường và bộ tiêu chuẩn ISO
14000.
- Chương II: Kinh nghiệm sử dụng ISO 14000 tại các doanh nghiệp cơ
khí ở Việt Nam.
-
Chương III: áp dụng ISO 14000 tại công ty xe đạp Viha- Hà Nội.
-
Chương IV: Các giải pháp thực hiện bộ tiêu chuẩn ISO 14001 tại
công ty xe đạp viha
9
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
B. NỘI DUNG:
Chương I: Hệ thống quản lý môI trường và bộ tiêu chuẩn ISO 14000
1. Hệ thống quản lý môI trường
Mọi doanh nghiệp có chiến lược phát triển đúng đắn đều cố phấn đấu
đạt và minh chứng được khả năng kiểm sốt mơi trường. Hiện nay phương
thức tốt nhất để có thể đạt được sự bảo đảm và minh chứng cho điều đó là
phải xây dựng, triển khai và duy trì một hệ thống quản lý môi trường mong
muốn với các hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động quản lý
của họ có thể là do họ tự cơng bố và thị trường chấp nhận với sự công nhận
của một bên thứ ba hoặc họ được sự công nhận khi họ được sự giúp đỡ hướng
dẫn của cơ quan quản lý nhà nước hay cơ quan chuyên ngành.
HTQLMT được định nghĩa là : một phần của hệ thống quản lý chung
bao gồm cơ cấu tổ chức, các hoạt động lập kế hoạch, trách nhiệm, quy tắc, thủ
tục, quá trình và nguồn lực để xây dựng và thực hiện, xem xét và duy trì chính
sách mơi trường.
HTQLMT tn thủ chu trình : Lập kế hoạch – Thực hiện – Kiểm tra –
Hành động khắc phục.
2. Bộ tiêu chuẩn ISO 14000
2.1. giới thiệu về tổ chức thế giới về tiêu chuẩn hóa
Các tiêu chuẩn rất quan trọng trong một xã hội hiện đại. Một tiêu chuẩn
hóa càng nhiều, được chấp nhận và sử dụng ở nhiều nơi thì lợi Ých mang lại
sẽ càng nhiều. Việc chấp nhận các tiêu chuẩn rộng rãI dẫn đến việc sử dụng
hiệu quả tài nguyên cho sản xuất hơn, dẫn đến có nhiều cạnh tranh, quốc tế
hơn, từ đó đưa đến chi phí thấp hơn cho người tiêu dùng. Trên thế giới có rất
nhiều tiêu chuẩn cạnh tranh, sự khác biệt giữa tiêu chuẩn quốc gia và khu vực
10
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
thường dẫn đến sự bất lợi cho các nhà cạnh tranh, từ đó khiến người tiêu dùng
phảI chịu giá cao hơn.
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO), đặt tại Geneva (Thụy Sĩ ) là
tổ chức đã có rất nhiều cố gắng trong việc hợp lý hóa hàng nghìn các tiêu
chuẩn. ISO được thiết lập năm 1947 để quảng bá các tiêu chuẩn trên thế giới
trong việc thông tin liên lạc và sản xuất. ISO là tổ chức phi chính phủ và
khơng phải là đại diện cho quyền lực để bắt buộc việc thực hiện tiêu chuẩn
của mình. ISO bao gồm các đại diện từ 100 quốc gia liên quan đến việc tiêu
chuẩn hóa. Do tại hầu hết các nước, tiêu chuẩn hóa là chức năng nhiệm vụ của
chính phủ, hầu hết các thành viên của tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế là từ các
tổ chức nhà nước, chỉ trừ Mỹ có đại diện từ Viện tiêu chuẩn quốc gia là một
tổ chức tư nhân.
Các thành viên của ISO được chia thành ba nhóm: thành viên chính
thức là cơ quan quốc gia được bổ nhiệm bởi các nước tương ứng như là “ đại
diện nhất về tiêu chuẩn hóa”. Thành viên liên lạc là các quốc gia khơng có cơ
quan tiêu chuẩn hóa và thành viên đănng ký với một mức phí đăng ký nhỏ
hơn. Mặc dù chỉ có các thành viên chính thức có thể tham gia vào q trình
xây dựng các tiêu chuẩn, các thành viên liên lạc và thành viên đăng ký đều
được thông tin về hoạt động của ISO.
2.2. Lịch sử phát triển, quá trình xây dựng và hoàn thiện bộ tiêu chuẩn
ISO 14000.
Vào giữa những năm 80 của thế kỷ XIX, việc quan tâm đến môi trường
đã trở nên quan trọng. Tầng ôzôn bảo vệ môi trường đang giảm dần, và đồng
thời tầng khí quyển cũng bị ảnh hưởng bởi hiệu ứng nhà kính, từ đó dẫn đến
sự nóng lên trên tồn cầu. Trước vấn đề đó, luật bảo vệ môi trường của Mỹ đã
được Quốc hội nước này thông qua vào năm 1969, cơ quan bảo vệ môi trường
Hoa Kỳ đã được thiết lập. Liên hiệp quốc đã triệu tập hội nghị về môi trường
tại Stockholm năm 1971. Trong hội nghị này: Thứ nhất, chương trình môi
trường của Liên hiệp quốc (UNEP) đã được thiết lập, nhằm phụ trách vấn đề
11
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
thúc đẩy trách nhiệm và nhận thức môi trường trên thế giới. Thứ hai, Hội
đồng thế giới về môi trường và phát triển ( WCED) đã được thiết lập. Cũng
vào năm 1987, một cuộc họp toàn thế giới đã được tổ chức tại Montreal để
xây dựng thỏa thuận cần thiết cho việc cấm sản xuất các hóa chất phá hủy
tầng ơzơn.
Trong suốt năm 1991, ISO cùng với Hội đồng quốc tế về kỹ thuật mạ
thiết lập nên nhóm Tư vấn chiến lược về mơi trường (SAGE) với sự tham gia
dự của 25 nước. ISO đã cam kết thiết lập tiêu chuẩn quản lý môi trường quốc
tế tại Hội nghị thượng đỉnh tại Rio de Janeiro năm 1992.
Một loạt các công việc liên quan đến các tiêu chuẩn môi trường đã
được bắt đầu vào năm 1992 khi ISO thành lập ủy ban kỹ thuật 207 ( TC 207)cơ quan sẽ chịu trách nhiệm xây dựng hệ thống quản lý môi trường quốc tế và
các công cụ cần thiết để thực hiện hệ thống này. Phạm vi cụ thể của TC 207 là
xây dựng một hệ thống quản lý môi trường đồng nhất và đưa ra các công cụ
để thực hiện hệ thống này. Công việc của TC 207 được chia ra trong sáu tiểu
ban và một nhóm làm việc đặc biệt. Canada là ban thư ký của ủy ban kỹ thuật
TC 207 và sáu quốc gia khác đứng đầu sáu tiểu ban ( xem hình 1).
Tại cuộc họp đầu tiên của TC 207, 22 quốc gia với tổng số 50 đại diện
đã tham dự vào việc xây dựng tiêu chuẩn. TC 207 thiết lập hai tiểu ban để xây
dựng các tiêu chuẩn môI trường. Tiểu ban SC 1 viết ISO 14001 và ISO
14004, chủ yếu dựa trên tiêu chuẩn BS 7750 và các đóng góp quan trọng của
một số quốc gia. Tiểu ban SC 2 viết tiêu chuẩn ISO 14010,14011 và 14012.
12
Ket-noi.com diễn đàn cơng nghê, giáo dục
Hình 1: Tiểu ban ISO/TC 207 v nhúm lam vic
ISO/TC 207
Quản lý môI trờng
ISO/TC 207
Quản lý môI trờng
SC1
Hệ
thống
QLMT
Anh
WG 1
Quy
định
chung
WG2
Hớng
dẫn
chung
WG3
Các
doanhn
ghiệp
vừa và
nhỏ
SC2
đánh giá
MT và
điều tra
MT
liênquan
Hà Lan
WG 1
Nguyên
tắc
chung
WG2
Thủ tục
đánh
giá
WG3
Các
Yêu cầu
chuyên
gia
WG 4
Các
nghiên
cứu
khác
SC 3
Dán
nhÃn
môi trờng
WG1
Những
yêu cầu
chung
SC 4
Đánh
giá hoạt
động
MT Mỹ
SC 5
Phân
tích
LCA
Mỹ
SC6
Các
thuật
ngũ và
định
nghĩa
WG 1
Đánh
giá hoạt
động
MT
WG1
các
nguyên
lý
chung
về LCA
WG 1
Tiêu
chuẩn
về
KCMT
Đức
WG2
Đánh
giá hoạt
động
MT lĩnh
vực
công
nghiệp
WG2
Yêu cầu
tự tuyên
bố
WG 3
Các
nguyên
tắc hớng dẫn
WG 2
Phân
tích tóm
tất LCA
WG 3
Phân
tích tóm
tăt LCA
13
WG 4
Phân
tích tác
động
LCA
WG 5
Đánh
giá
nâng
cao sản
phẩm
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
2.3. Bộ tiêu chuẩn ISO 14000
ủy ban kỹ thuật 207 (TC 207) do Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO)
thành lập để xây dựng các tiêu chuẩn ISO 14000. Bộ tiêu chuẩn ISO 14000
bao gồm các tiêu chuẩn liên quan với HTQLMT ( như ISO 14001 và 14004)
và những tiêu chuẩn liên quan với các công cụ QLMT ( các tiêu chuẩn khác
của bộ tiêu chuẩn ISO 14000). Tiêu chuẩn ISO 14000 có thể áp dụng cho các
cơng ty, khu vực hành chính hay tư nhân.
Bảng 1 trình bày bộ tiêu chuẩn ISO 14000 và các công việc đang
tiến hành đối với những tiêu chuẩn này.
Tên gọi
Xuất
Chủ đề
ISO
bản
1996
HTQLMT- Quy định với hướng dẫn
14001:1996
ISO
14004: 1996
sử dụng
HTQLMT- Hướng dẫn chung về
1996
nguyên tắc, hệ thống và kỹ thuật hỗ
ISO
14010: 1996
trợ
Hướng dẫn đánh giá môi trường-
14011: 1996
Nguyên tắc chung
Hướng dẫn đánh giá môi trường- Thủ
14012: 1996
tục đánh giá- Đánh giá HTQLMT
Hướng dẫn đánh giá môi trường-
1996
ISO
1996
ISO
1996
Chuẩn cứ trình độ đối với chun gia
ISO/WD
đánh giá mơi trường
Sẽ được Đánh giá mơi trường của tổ chức
14015
xác
ISO
nhận
1998
Các loại hình nhãn mơi trường-
1999
Ngun tắc chung
Các loại hình nhãn mơi trường- Các
1998
u cầu tự cơng bố nhãn mơi trường
Các loại hình nhãn môi trường- Nhãn
14020:1998
ISO/DIS
14021
ISO/FDIS
15
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
14024
môi trường loại 1- Ngun tắc và thủ
ISO/WD/TR
tục
Đã được Các loại hình nhãn mơi trường- nhãn
14025
xác
môi trường loại 3- Nguyên tắc và thủ
ISO/DIS
nhận
1999
tục- Hướng dẫn
Quản lý môi trường- Đánh giá kết
14031
quả hoạt động môi trường- Hướng
ISO/TR 14032 1999
dẫn
Quản lý môi trường- Đánh giá kết
quả hoạt động môi trường- Hướng
ISO
14040: 1997
dẫn
Quản lý môi trường- Đánh giá vịng
1997
đời sản phẩm- Ngun lý và khn
ISO
khổ
Quản lý mơi trường- Đánh giá vòng
1998
14041:1998
đời sản phẩm- Mục tiêu, phạm vi xác
ISO/CD 14042 1999
định và phân tích kiểm kê
Quản lý mơi trường- Đánh giá vòng
đời sản phẩm- Đánh giá tác động
ISO/DIS
1999
vòng đời sản phẩm
Quản lý mơi trường- Đánh giá vịng
14043
đời sản phẩm- Giải thích vịng đời
ISO/TR 14048 1999
sản phẩm
Quản lý mơi trường- Đánh giá vòng
đời sản phẩm- Biểu mẫu tài liệu đánh
ISO/TR 14049 1999
giá vịng đời sản phẩm
Quản lý mơi trường- Đánh giá vịng
đời sản phẩm- Ví dụ về sự áp dụng
14050: 1998
của ISO14041
Quản lý môi trương- Thuật ngữ và
1998
ISO/TR 14061 1998
định nghĩa
Thông tin giúp cho các cơ quan lâm
ISO
nghiệp trong việc sử dụng hệ thống
16
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
ISO
Guide 1997
64:1994
tiêu chuẩn ISO 14001 và 14004
Hướng dẫn cho việc bao gồm khía
cạnh mơI trường trong tiêu chuẩn sản
phẩm
Nguồn: Tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000- Trung tâm Năng suất Việt Nam
Ghi chó:
CD: ủy ban dự thảo
DIS: Dự thảo tiêu chuẩn quốc tế
FDIS: Dự thảo tiêu chuẩn quốc tế cuối cùng
TR: Báo cáo kỹ thuật
2.4. Mục đích, ý nghĩa và nội dung yêu cầu của hệ thống quản lý môI
trường theo tiêu chuẩn ISO 14001
2.4.1. Mục đích của ISO 14001
Mục đích tổng thể của tiêu chuẩn quốc tế này là hỗ trợ trong việc bảo
vệ mơi trường và kiểm sốt ơ nhiễm đáp ứng với yêu cầu của kinh tế, xã hội.
Mục đích cơ bản của ISO 14001 là hỗ trợ các tổ chức trong việc phịng
tránh các ảnh hưởng mơi trường phát sinh từ hoạt động, sản phẩm hoặc dịch
vụ của tổ chức. Hơn nữa, tổ chức thực hiện ISO 14001 có thể đảm bảo rằng
các hoạt động mơI trường của mình đáp ứng và sẽ tiếp tục đáp ứng với các
yêu cầu luật pháp. ISO 14001 cố gắng đạt được mục đích này bằng cách cung
cấp cho các tổ chức “ các yếu tố của một HTQLMT có hiệu quả”. ISO 14001
khơng thiết lập hay bắt buộc theo các yêu cầu về hoạt động môI trường một
cách cụ thể. Các chức năng này thuộc tổ chức và các đơn vị phụ trách về pháp
luật trong phạm vi hoạt động của tổ chức.
2.4.2. ý nghĩa của ISO 14001
Lợi Ých của việc xây dựng và áp dụng HTQLMT:
- Dễ dàng hơn trong kinh doanh- Một tiêu chuẩn quốc tế chung sẽ
giảm rào cản về kinh doanh
- Đáp ứng với yêu cầu pháp luật- Để chứng nhận HTQLMT theo
tiêu chuẩn ISO 14001, tổ chức phải tuân thủ các yêu cầu pháp luật
và phải chứng minh tính hiệu quả của HTQLMT
17
Ket-noi.com diễn đàn cơng nghê, giáo dục
- Tăng lịng tin: nếu một tổ chức được chứng nhận ISO 14001 và
định kỳ được đánh giá bởi cơ quan độc lập, các bên hữu quan tin
tưởng rằng tổ chức rất quan tâm đến vấn đề môi trường
- Giảm rủi ro và trách nhiệm pháp lý: Các tổ chức được chứng
nhận ISO 14001 Ýt gặp phải các vấn đề về môI trường hơn các tổ
chức không được chứng nhận
- Tiết kiệm: Tổ chức sẽ tiết kiệm được nhiều hơn thông qua các nỗ
lực giảm thiểu chất thải và ngăn ngừa ơ nhiễm
- Có điều kiện kinh doanh thuận lợi hơn: Các khách hàng mong
muốn kinh doanh với các tổ chức được biết đến trong việc bảo vệ
môi trường
- Nâng cao lợi nhuận: Việc đáp ứng với các phương pháp của
HTQLMT sẽ dẫn đến việc tăng cường lợi nhuận.
- Đáp ứng các yêu cầu của bên hữu quan: là làm theo yêu cầu của
khách hàng và các nhà đầu tư.
- Giảm áp lực về môi trường: Khi các nhà hoạt động môi trường
thấy rằng cơng ty khơng có các hoạt động bảo vệ mơi trường, họ sẽ
áp dụng các áp lực về luật lệ lên công ty và bên hữu quan. Kết quả
là sẽ ảnh hưởng đến uy tín của cơng ty và cơng ty sẽ phảI chịu chi
phí kiện tụng
- Nâng cao hình ảnh của công ty: Các tổ chức quan tâm đến chính
sách và các hoạt động về mơi trường sẽ chiếm được thiện ý của
cộng đồng
- Sẽ có nhiều cơ hội bảo hiểm với phí thấp hơn cho các sự cố ô
nhiễm môi trường tiềm năng đối với các tổ chức có thể chứng tỏ
rằng hệ thống của mình có thể ngăn ngừa ô nhiễm thông qua việc
đạt được chứng chỉ ISO 14001
2.4.3.Nội dung yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn
ISO 14001
18
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Các yêu cầu tuân thủ của HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 bao
gồm:
- Cam kết của lãnh đạo: Cam kết của lãnh đạo phải được thể hiện từ
giai đoạn bắt đầu và trong suốt quá trình duy trì thực hiện HTQLMT. Nếu
thiếu sự cam kết của lãnh đạo trong việc thiết lập các mục tiêu của ISO
14001, cũng như sự tham gia tích cực các hoạt động mơi trường liên quan, thì
sẽ khơng có cơ hội để hồ hợp và thực hiện thành cơng HTQLMT.
- Tn thủ với chính sách mơi trường: " Chính sách môi trường do lãnh
đạo lập ra hoặc lập ra " các đường lối chung", " các khuynh hướng môi
trường" và " các nguyên tắc hành động" đối với tổ chức.
- Lập kế hoạch mơi trường: Để có HTQLMT hiệu quả tổ chức phải xác
định các hoạt động có thể có tác động đến mơi trường, đồng thời tổ chức cũng
phải xác định các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác mà tổ chức phải tuân
thủ. Sau đó tổ chức phải lập kế hoạch để thực hiện các mục đó. Trong kế
hoạch phải đề cập đến việc thiết lập các mục tiêu, chỉ tiêu môi trường và thiết
lập chương trình để đảm bảo được các mục tiêu và chỉ tiêu đặt ra.
- Cơ cấu tổ chức và trách nhiệm: Cơ cấu tổ chức liên quan đến các khía
cạnh mơi trường, phân cơng vai trị trách nhiệm đối với từng cấp liên quan
cần được đề cập đến trong HTQLMT và phải làm sao để tất cả nhân viên đều
hiểu được cơ cấu đơ.
- Đào tạo nhận thức và năng lực: Lãnh đạo có trách nhiệm đảm bảo cho
tất cả các nhân viên đều có kiến thức về các khía cạnh mơi trường, chính sách
mơi trường của tổ chức và cam kết của lãnh đạo. Đồng thời cũng phải đảm
bảo tất cả những người mà cơng việc của họ có liên quan đến môi trường đều
phải được đào tạo và có đủ năng lực để thực hiện các cơng việc của mình.
Cơng việc này được thực hiện thơng qua các khoá đào tạo và kết quả đánh giá
được thiết lập trong HTQLMT.
19
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
- Thông tin liên lạc nội bộ và bên ngoài: Tổ chức phải thiết lập các
kênh thông tin liên lạc nội bộ ( với toàn bộ nhân viên của tổ chức ) và bên
ngoài ( với các bên hữu quan ) đúng lúc và có hiệu quả.
- Kiểm sốt các tài liệu và hoạt động mơi trường liên quan: Kiểm sốt
các hoạt động của HTQLMT được chứng minh qua các thủ tục dạng văn bản
của các q trình có thể có tác động đến mơi trường và qua việc kiểm sốt sự
tn thủ chặt chẽ các thủ tục. Để có thể thực hiện được tổ chức phải có hệ
thống kiểm sốt tài liệu nhằm đảm bảo các thủ tục được ban hành và áp dụng
đúng và các thay đổi đều phải tuân theo thủ tục đã được phê duyệt.
- Sự chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng với tình trạng khẩn cấp HTQLMT
phải có thủ tục để xác định tình trạng khẩn cấp về môi trường. Sự chuẩn bị
sẵn sàng và được chứng minh qua các khoá đào tạo tập huấn và thực hành cụ
thể trong HTQLMT của tổ chức.
- Kiểm tra, đánh giá và hành động khắc phục phòng ngừa: HTQLMT
phải chuyển đổi các ý kiến phản hồi từ lần kiểm tra, giám sát và đo lường các
kết quả hoạt động môi trường thành các hành động khắc phục và phòng ngừa.
Đây là bước rất quan trọng trong chu trình lập kế hoạch- thực hiện- kiểm trakhắc phục.
- Lưu giữ hồ sơ: HTQLMT phải duy trì các hồ sơ mơi trường quan
trọng làm bằng chứng cho các kết quả hoạt động của mình. Hồ sơ có thể có
rất nhiều và đa dạng, hồ sơ rất hữu Ých cho tổ chức, cho chuyên gia đánh giá,
cho các cơ quan pháp luật và cho các bên hữu quan khác.
- Xem xét của lãnh đạo: HTQLMT phải được lãnh đạo xem xét định kì
về tính phù hợp, đầy đủ, hiệu quả nhằm tạo cơ hội cải tiến liên tục.
- Cải tiến liên tục: Cần xây dựng hệ thống để xác định các cơ hội cải
tiến HTQLMT. Cải tiến liên tục xuất hiện khi loại bỏ được nguyên nhân gốc
rễ của sự không phù hợp. Tuy nhiên, cải tiến liên tục cũng có thể là kết quả
của việc thiết lập các quá trình mới thay thế quá trình cũ, thay đổi cơng nghệ
hoặc chiến lược mới.
20
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Xây dùng HTQLMT dựa vào mơ hình Hệ thống quản lý mơi trường
của tiêu chuẩn ISO 14001 được trình bày trong hình 2.
C¶i tiÕn liên
tục
Chính sách môi trường
Lập kế hoạch
Xem xét lại của
lÃnh đạo
Khía cạnh môi trường
Luật pháp và các yêu cầu khác
Mục tiêu và chỉ tiêu
Chương trình quản lý môi trường
Thực hiện và điều hành
Kiểm tra và hành
động khắc phục
Giám sát và đo đạc
Sự không phù hợp và hành động
khắc phục, phòng ngừa
Hồ sơ
Đánh giá HTQLMT
Cơ cấu và trách nhiệm
Đào tạo, nhận thức và năng lực
Thông tin liên lạc
Tài liệu HTQLMT
Kiểm soát tài liệu
Kiểm soát điều hành
Sự chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng
với tình trạng khẩn cấp
Hỡnh 2: Mụ hỡnh h thng QLMT theo ISO 14001
21
Ket-noi.com diễn đàn cơng nghê, giáo dục
2.5. Tình hình xây dựng và áp dụng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO
14001.
2.5.1. Tình hình xây dựng và áp dụng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO
14001 trên thế giới.
Tiêu chuẩn đầu tiên trong bộ tiêu chuẩn ISO 14000- tiêu chuẩn ISO
14001 đã được ban hành vào tháng 9/1996 và hiện ngày càng được áp dụng
rộng rãi trên nhiều quốc gia trên thế giới. Cụ thể như:
- Toàn thế giới vào năm 2004 là 74004 chứng chỉ hơn gấp 3 lần so với
22897chứng chỉ của năm 2000, cho thấy sự gia tăng đáng kể.
- Theo điều tra vào tháng 10/ 2004 các nước có số chứng chỉ lớn hơn
1000 được thể hiện trong bảng 2 gồm:
Bảng 2 : Các nước đi đầu trong việc xây dựng và thực hiện hệ thống QLMT
theo tiêu chuẩn ISO 14001
Tên nước
Nhật
Anh
Trung Quốc
Tây Ban Nha
Đức
Italia
Mỹ
Thuỷ Điển
Pháp
Hàn Quốc
Brazil
Canada
Đài Loan
Thuỵ Sĩ
Australia
Ên Độ
Hà Lan
Số chứng chỉ
16696
5460
5064
4860
4320
4318
3890
3404
2344
2041
1500
1484
1417
1266
1250
1250
1162
22
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Nguồn: The ISO Survey of ISO 9000 and ISO 14000 certificates
Tenth cycle.
Từ bảng số liệu trên ta thấy, trong các quốc gia trên thế giới thì Nhật Bản
hiện nay là nước có số lượng các doanh nghiệp đạt chứng chỉ ISO 14001
nhiều nhất. Nhật Bản là một nước có ngành cơng nghiệp phát triển mạnhđứng thứ hai trên thế giới, nước này không những chú ý đến đảm bảo chất
lượng sản phẩm mà còn quan tâm đến vấn đề BVMT.
Ngoài ra, số lượng các doanh nghiệp tăng lên đặc biệt mạnh mẽ ở Châu
Âu và vùng Viễn Đông.
Số liệu của các tổ chức đạt chứng chỉ ISO 14001 ở các nước láng giềng
Việt Nam được thể hiện ở bảng 3.
Bảng 3: Số nước đạt chứng chỉ ISO 14001 ở các nước láng giềng của
Việt Nam tính vào năm 2004
Tên nước
Việt Nam
Trung Quốc
Đài Loan
Indonesia
Malaysia
Philippine
Singapore
TháI Lan
Số chứng chỉ
94
5064
1417
297
370
235
523
908
23
Chiếm tỉ lệ %
1,06
56,85
15,9
3,33
4,15
2,64
5,87
10,2
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
- So với khu vực sự tham gia của Việt Nam là một con số khiêm tốn.
Trong khi đó Trung Quốc là một nước có kinh tế phát triển so với khu vực
châu á thì có số chứng chỉ lớn nhất là 5064.
2.5.2. Tình hình xây dựng và áp dụng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001
tại Việt Nam
Cho tới thời điểm hiện nay, số lượng các công ty ở Việt Nam nhận
chứng chỉ ISO14001 là khoảng 104 công ty.
Qua điều tra số liệu hàng năm cho ta thấy sự rõ rệt về tăng áp dụng ISO
14001 này qua bảng 4:
Bảng 4: Số công ty ở Việt Nam nhận chứng chỉ ISO 14001 qua các năm
Năm
1999
Số chứng 2
2000
9
2001
23
chỉ
Nguồn: Trung tâm Năng suất Việt Nam
24
2002
38
2003
56
2005
104
Ket-noi.com diễn đàn cơng nghê, giáo dục
Hình 5 : Số lượng doanh nghiệp đạt chứng chỉ ISO 14001 tại Việt Nam
Nói tóm lại, các tổ chức/ doanh nghiệp Việt Nam quan tâm đến môi
trường ngày càng nhiều ( tất nhiên con số này rất nhỏ so với khu vực, các
quốc gia trên thế giới ), động cơ cho việc chứng nhận tiêu chuẩn ISO 14001 là
mục đích sống cịn của tổ chức/ doanh nghiệp. Một điều hiển nhiên là chỉ
trong vài năm nữa, một HTQLMT có hiệu quả sẽ là vé vào cửa thị trường
thương mại quốc tế. Nếu không có chứng chỉ đó, các tổ chức/ doanh nghiệp
sẽ khó tồn tại trong thị trường.
Chương II: Kinh nghiệm sử dụng ISO 14000 tại các doanh nghiệp
cơ khí ở Việt Nam.
I.
Giới thiệu chung về ngành cơ khí ở Việt Nam
1. Hiện trạng sản xuất
Ngành cơ khí chiếm gần 11% tổng vốn đầu tư, 8,4% lực lượng lao động tồn
ngành cơng nghiệp.Tốc độ tăng trưởng chung về giá trị sản xuất công nghiệp
của ngành cơ khí trong giai đoạn 1995-2000 là 21,4%/năm. Trong giai đoạn
này, tỷ trọng khu vực kinh tế trong nước liên tục giảm từ 70% năm 1995
25
Ket-noi.com diễn đàn cơng nghê, giáo dục
xuống cịn 50% năm 2000 trong khi đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
tăng từ 30% lên 45%.
Phần lớn các nhà máy là cơ khí sửa chữa, số lượng nhà máy chế tạo
khơng nhiều. Hầu hết các nhà máy đều khơng có thiết kế ban đầu theo một
mục tiêu sản phẩm rõ ràng. Thiết bị máy móc của ngành được thừa hưởng
một cách thiếu hồn chỉnh của Liên Xơ. Phần lớn các nhà máy cơ khí sản xuất
theo cơng nghệ khép kín, chưa có những nhà máy cơng nghệ hiện đại làm
trung tâm cho việc chun mơn hóa-hợp tác hóa. Ngành cơ khí ở nước ta cịn
chậm phát triển, hầu hết các cơ sở sản xuất cơ khí sản xuất trong điều kiện
khó khăn về vốn, cơng nghệ và thiết bị lạc hậu, Ýt có khả năng cạnh tranh. Có
hai tổng cơng ty cơ khí thuộc sự quản lý của Bộ cơng nghiệp là Tổng Công
Ty máy – Thiết bị công nghiệp và Tổng Công Ty máy Máy Động Lực và máy
nông nghiệp.
2. Hiện trạng mơI trường:
a.Hiện trạng khí thải
Các đơn vị sản xuất cơ khí thải ra mơi trường các chất khí thải nh : CO,
CO2, NH3, SO2, NO2, NOx, hơi khí độc, hơi acid, HC… Một số nhà máy trong
thành phần khí thải cịn chứa các khí hữu cơ, bụi sơn, bụi đá mài, lị rèn…sinh
ra trong q trình vận hành lò rèn, sơn, hàn, nhiệt luyện, đúc gang, foam.
Lượng khí thải ra mơi trường với số lượng lớn, chiều cao nguồn thải từ
9 – 35 m, nhiệt độ khí thải trung bình là 80 0C. Đường kính ống khói trung
bình khoảng 0,5m. Chỉ các doanh nghiệp lớn là có hệ thống xử lý khí thải
trước khi thải ra mơi trường, như Cơng ty cơ khí hố chất Hà Bắc có hệ thống
lắng bụi và quạt hút, Cơng ty cơ khí Dun Hải có hệ thống hút bụi xyclon…
cịn lại hầu như các cơ sở sản xuất đều khơng có hệ thống xử lý khí thải .
Bảng 4. Số liệu nguồn thảỉ Công ty Liên doanh sản xuất phụ tùng xe gắn
máy
STT Loại
nguồn Lượng
Chiều cao Đường kính Thành
26
phần