Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Hình thành các thiết chế nhằm thúc đẩy quá trình hội tụ công nghệ số truyền hình việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN HỒNG QUYỀN

HÌNH THÀNH CÁC THIẾT CHẾ
NHẰM THÖC ĐẨY QUÁ TRÌNH
HỘI TỤ CÔNG NGHỆ SỐ
TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội, 2013
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN HỒNG QUYỀN

HÌNH THÀNH CÁC THIẾT CHẾ
NHẰM THÖC ĐẨY QUÁ TRÌNH
HỘI TỤ CÔNG NGHỆ SỐ
TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ


MÃ SỐ: 60.34.72

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Ngọc Thanh

Hà Nội, 2013
2


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ............................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................8
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................11
3.1. Mục tiêu chính ........................................................................................ 11
3.2. Mục tiêu cụ thể (nhiệm vụ nghiên cứu) ..................................................... 11
4. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................11
5. Mẫu khảo sát ....................................................................................................12
6. Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................................13
7. Giả thuyết nghiên cứu .....................................................................................13
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................13
9. Kết cấu của Luận văn......................................................................................14
CHƢƠNG 1..............................................................................................................15
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ...........................................................................15
1.1.Một số khái niệm liên quan đến đề tài .........................................................15
1.1.1. Thiết chế .............................................................................................. 15
1.1.2. Công nghệ ............................................................................................ 17
1.1.3. Công nghệ truyền hình .......................................................................... 18
1.1.4. Truyền hình công nghệ số ..................................................................... 19

1.1.5. Hội tụ công nghệ số .............................................................................. 20
1.2. Những nhân tố cấu thành thiết chế thúc đẩy quá trình hội tụ công nghệ
số truyền hình ......................................................................................................22
1.2.1. Vốn và cơ chế tài chính ......................................................................... 22
1.2.2.Nguồn nhân lực ..................................................................................... 23
1.2.3. Thông tin.............................................................................................. 24
1.2.4. Quản lý ................................................................................................ 26
1.3. Vai trò của các thiết chế trong việc thúc đẩy hội tụ công nghệ số ...........27
* Kết luận Chƣơng 1 ...........................................................................................30
CHƢƠNG 2..............................................................................................................32
THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC THIẾT CHẾ ĐẾN HỘI TỤ CÔNG
NGHỆ SỐ TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM ..............................................................32
2.1. Toàn cảnh hiện trạng truyền hình Việt Nam .............................................32
2.2. Thực trạng số hóa Đài Truyền hình Việt Nam (VTV) ..............................36
2.3. Hiện trạng số hóa Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại Huế .................38
2.4. Hiện trạng Đài Truyền hình TP.HCM .......................................................39
2.4.1. Lịch sử hình thành và nhiệm vụ của HTV ............................................. 39
2.4.2.Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực ............................................................ 40
2.4.4. Năng lực sản xuất, phân phối ................................................................ 45

2.4.5. Hiệu quả hoạt động HTV ................................................................... 47
2.5. Thực trạng tác động việc thúc đẩy hội tụ công nghệ số ............................50
2.5.1. Thực trạng về vốn và cơ chế tài chính .................................................... 51
3


2.5.2. Thực trạng về nguồn nhân lực ............................................................... 53
2.5.3. Thực trạng về thông tin ......................................................................... 55
2.5.4. Thực trạng về quản lý ........................................................................... 58
2.6. Nhận xét đánh giá .........................................................................................59

2.7. Nguyên nhân .................................................................................................62
2.7.1. Nguyên nhân khách quan ...................................................................... 62
2.7.2. Nguyên nhân chủ quan .......................................................................... 62
* Kết luận Chƣơng 2 ...........................................................................................63
CHƢƠNG 3..............................................................................................................64
NHỮNG GIẢP PHÁP CHỦ YẾU THÖC ĐẨY QUÁ TRÌNH HỘI TỤ CÔNG
NGHỆ SỐ TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM ..............................................................64
3.1. Giải pháp hoàn thiện thiết chế tổ chức và quản lý ....................................64
3.2. Giải pháp hoàn thiện thiết chế về nguồn lực..............................................70
3.2.1. Giải pháp về thiết chế thông tin ............................................................. 70
3.2.2. Giải pháp tài chính ................................................................................ 81
3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực ................................................................. 82
* Kết luận Chƣơng 3 ...........................................................................................85
KẾT LUẬN ..............................................................................................................86
KHUYẾN NGHỊ......................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................88
PHỤ LỤC .................................................................................................................90

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

THVN :

Truyền hình Việt Nam

PTTH :

Phát thanh – Truyền hình


VTV :

Đài Truyền hình Việt Nam

HTV :

Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh

KH&CN :

Khoa học và Công nghệ

UBND :

Ủy ban nhân dân

TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
MAM :

Media Asset Management [Hệ thống quản lý tài sản
đa phương tiện (tài nguyên số)]

5


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1 : Thống kê số kênh chương trình truyền hình mặt đất quảng bá
theo công nghệ................................................................................. trang 34

Bảng 2.2: Tổng nhân lực của Đài Truyền hình TP.HCM......................... 42
Bảng 3.1: Sơ đồ cấu tạo tài sản asset và quy trình phân phối................... 73
Bảng 3.2: Sơ đồ hệ thống MAM………………………........................... 74
Bảng 3.3 : Mô hình mạng liên kết khai thác chung hệ thống MAM..........80

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam gia nhập WTO (Tổ chức Thương mại Thế giới) từ năm 2007.
Trong bối cảnh cạnh tranh “toàn cầu hóa” về kinh tế, Việt Nam nói chung,
truyền hình Việt Nam nói riêng phải có các bước xây dựng và hoàn thiện các
chính sách để phát triển, không bị tụt hậu. Cách mạng khoa học - công nghệ,
cụ thể là mạng internet, đã thực sự tạo ra những điều kỳ diệu, khiến rút ngắn
thời gian và khoảng cách địa lý, khiến cả thế giới dường như không còn giới
hạn nữa. Các đài PTTH phải tiếp thu có chọn lọc và phát huy các thành tựu
công nghệ cao để tồn tại và ngày càng lớn mạnh. Bên cạnh đó, con người
đang sống trong thế giới “phẳng”, nhu cầu đời sống của nhân dân cần được
đáp ứng ngày càng cao, đòi hỏi các đài PTTH phải luôn đổi mới, đầu tư trang
thiết bị, đầu tư công nghệ mới, luôn sáng tạo để sản xuất ra được các chương
trình truyền hình thỏa mãn nhu cầu mọi đối tượng người,mọi lúc, mọi nơi.
Đối với Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh, thương hiệu HTV
khá gần gũi với khán giả cả nước. Là một đài lớn, HTV đã có những thành
tựu nhất định đóng góp cho ngành truyền hình. HTV luôn hoàn thành nhiệm
vụ chính trị được giao, tuyên truyền cho người dân rõ về những chính sách,
pháp luật của nhà nước. Đời sống tinh thần của nhân dân luôn được HTV
quan tâm chăm sóc với những chương trình văn hóa, văn nghệ, các chương
trình giải trí, phim truyện… HTV luôn là một trong những đơn vị đi đầu về
mặt công nghệ, sẵn sàng hợp tác, hỗ trợ các đài địa phương trong cả nước cải

tiến kỹ thuật sản xuất, truyền dẫn phát sóng chương trình truyền hình. Tuy
nhiên, để duy trì và phát huy hơn nữa những điểm mạnh của mình, HTV cần
phải tiếp thu thường xuyên công nghệ truyền hình tiên tiến thế giới, nhưng
phải có chọn lọc nhằm phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội địa phương
mình, phù hợp với ngành truyền hình Việt Nam. Đây thực sự là một bài toán
không dễ luôn được đặt ra cho các nhà quản lý công nghệ HTV trong việc
thực hiện chiến lược phát triển dài hạn, cũng như lập kế hoạch mua sắm trang
thiết bị, công nghệ hàng năm.
7


Ngày 27/12/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
2451/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình
mặt đất đến năm 2020. Trong đó nêu rõ : “Chuyển đổi hạ tầng truyền dẫn,
phát sóng truyền hình mặt đất từ công nghệ tương tự sang công nghệ số (sau
đây gọi là số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất) theo hướng hiện
đại, hiệu quả, thống nhất về tiêu chuẩn và công nghệ nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ, tăng số lượng kênh chương trình, nâng cao hiệu quả sử dụng
tần số truyền hình, đồng thời giải phóng một phần tài nguyên tần số để phát
triển các dịch vụ thông tin di động và vô tuyến băng rộng”. “Số hóa” là lộ
trình tất yếu phải đi, nhưng “số hóa” như thế nào đạt hiệu quả trong thời đại
cạnh tranh và bùng nổ thông tin lại là điều mà các nhà quản lý công nghệ các
đài PTTH cần cân nhắc, lựa chọn chính xác.
Như vậy, lý luận và thực tiễn là căn cứ vững chắc để THVN đổi mới
toàn diện, thực hiện “số hóa”. Với mong muốn góp một phần công sức vào
quá trình này của các đài PTTH, nhất là đối với đơn vị nơi mình công tác là
HTV, tôi đã chọn đề tài :“Hình thành các thiết chế nhằm thúc đẩy quá trình
hội tụ công nghệ số truyền hình Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Việc nghiên cứu về số hóa truyền hình đã có nhiều người thực hiện dưới

các góc độ khác nhau. Có nhiều công trình khoa học, các bài viết trên báo,
luận văn anh/chị các khóa trước... được công bố nhưng chưa có nghiên cứu
nào trùng lặp với đề tài.
* Tại Liên hoan Truyền hình Toàn quốc hàng năm, các tác giả đã có nhiều
bài viết về xu thế phát triển công nghệ truyền hình, “số hóa” trong sản xuất và
phát sóng, ... Đặc biệt, tại Liên hoan lần thứ 30 (năm 2010), các đề tài tham
luận với nội dung rất đa dạng về kỹ thuật số, công nghệ số trong truyền hình.
Chẳng hạn, “Một số vấn đề về nén video trong sản xuất và trao đổi chương
trình truyền hình qua mạng” (Ths. Hoàng Trung Kiên, Trung tâm Tin học và
Đo lường - VTV), tác giả đã nêu lên giải pháp mới trong trao đổi chương
trình bên cạnh các phương pháp truyền thống trong truyền hình là sử dụng
8


băng từ, truyền dẫn qua cáp quang bất tiện, tốn thời gian và chi phí cao.
“Thực hiện số hóa Sản xuất - Lưu trữ - Phát sóng chương trình truyền hình
tại HVTV” (Kỹ sư Võ Đình An, Thường trú Truyền hình Việt Nam tại Huế),
tác giả nêu lên các khó khăn thực hiện “số hóa”, đưa ra giải pháp cho trung
tâm lưu trữ video số phù hợp với nhu cầu của HVTV cũng như các VTV khu
vực và vấn đề trao đổi chương trình qua mạng. “Quản lý thống nhất tài
nguyên số ở đài truyền hình” (TS. Nguyễn Huyền Diệu, công ty HD Việt
Nam), tác giả đưa ra giải pháp về hệ thống quản lý tài nguyên số giúp tăng
hiệu quả công việc của các Đài và giảm được nguy cơ mất sóng, nguy cơ mất
tư liệu hay mất mát chương trình truyền hình. Ngoài ra, còn có các tham luận
như : “Truyền dẫn phát sóng truyền hình với lộ trình số hóa” (KS. Trần
Quang Hưng – Trung tâm Kỹ thuật Truyền dẫn Phát - VTV), “Xu hướng phát
triển của công nghệ truyền hình thế giới” (TS. Trần Dũng Trình, Đài Truyền
hình Việt Nam VTV)… Tại Liên hoan lần thứ 31 (năm 2011), hội thảo kỹ
thuật với chủ đề “Công nghệ truyền hình và sự đổi mới” đã cung cấp một số
giải pháp kỹ thuật đang được VTV, các Đài PTTH địa phương quan tâm.

Ngoài ra, hội thảo còn cung cấp thông tin về một số thiết bị mới phục vụ cho
công tác truyền hình. Tại Liên hoan lần thứ 32 (năm 2012), hội thảo kỹ thuật
đặt ra vấn đề “Chuyển đổi số hóa trong sản xuất và phát sóng”. Nhiều tổ
chức, công ty có uy tín đã tham gia hội thảo như công ty Quantel, công ty
Sony, tổ chức DVB... VTV đem đến tham luận “Xây dựng Trung tâm Tích
hợp dữ liệu tại Đài Truyền hình Việt Nam” (của Trung tâm Tin học và Đo
lường – VTV) cho thấy hướng phát triển của Đài là tiến tới xây dựng hệ thống
quản lý tập trung toàn bộ các cơ sờ dữ liệu liên quan đến công tác quản lý,
điều hành, tác nghiệp của Lãnh đạo Đài với các đơn vị và giữa các đơn vị với
nhau. Hệ thống bao gồm những thành phần chính sau : các cơ sở dữ liệu dùng
chung, các cơ sở dữ liệu tác nghiệp của các đơn vị trong Đài, các dịch vụ thiết
yếu như : DNS, DHCP, FTP, VPN, Mail,...

9


* Một số trang báo mạng cũng có các bài báo về Truyền hình Việt Nam
trong thời đại kỹ thuật số, chuyển đổi từ analog sang digital, phân tích các nội
dung về Đề án “số hóa” của Chính phủ, chẳng hạn :
 /> /> />* Qua nghiên cứu, tìm hiểu các luận văn anh/chị khóa trước có liên quan
đến truyền hình, liên quan đến Đài Truyền hình TP.HCM, vấn đề hội tụ công
nghệ số truyền hình chưa được đề cập nhiều :
- Luận văn thạc sĩ “Đổi mới quản lý hoạt động công nghệ ngành truyền
hình Việt Nam” (tác giả Cao Anh Minh) : đổi mới các quan điểm về cơ chế
quản lý hoạt động truyền hình cũng như hoạt động công nghệ truyền hình để
thúc đẩy phát triển các hoạt động công nghệ trên toàn ngành truyền hình Việt
Nam trong xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay.
- Luận văn thạc sĩ “Ảnh hưởng của kinh tế thị trường đối với hoạt
động KH&CN ở Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh” (tác giả Lê
Quang Trung) : đánh giá tác động của kinh tế thị trường đối với hoạt động

quản lý KH&CN tại HTV khi chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế tự chủ về
tài chính và đề xuất các giải pháp đổi mới trong công tác quản lý KH&CN tại
HTV cho phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa.
- Luận văn thạc sĩ “Đổi mới cơ chế quản lý nguồn nhân lực KH&CN
tại Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh” (tác giả Ngô Huy Hoàng) :
mục tiêu phân tích, đánh giá và chỉ ra những bất cập trong công tác quản lý
nguồn nhân lực KH&CN đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của HTV.
- Luận văn thạc sĩ “Huy động các nguồn lực để nâng cao năng lực
công nghệ sản xuất các chương trình truyền hình (Nghiên cứu trường hợp
10


Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh)” (tác giả Vũ Quốc Đạt) : khảo sát,
đánh giá thực trạng việc huy động các nguồn lực để sản xuất các chương trình
truyền hình, từ đó đề ra các giải pháp để huy động các nguồn lực nhằm nâng
cao năng lực công nghệ sản xuất các chương trình truyền hình tại Đài Truyền
hình TP.HCM. Trong luận văn có đề cập về hội tụ công nghệ trong chương 3,
mục 3.2.3. Đổi mới công nghệ phát sóng chương trình truyền hình : Các tiến
bộ của công nghệ theo xu hướng hội tụ công nghệ tạo ra nhiều khả năng phát
triển các mô hình dịch vụ truyền hình mới (truyền hình di động, truyền hình
tương tác,… )… các đơn vị trước kia hoạt động trên các lĩnh vực viễn thông
truyền thống (thoại, internet, …) có thể hoạt động trong lĩnh vực phát thanh
truyền hình và ngược lại.
- Luận văn thạc sĩ “Nâng cao năng lực tiếp nhận và làm chủ công nghệ
truyền hình (Nghiên cứu trường hợp Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí
Minh)” (tác giả Kiều Quang Vũ) : nghiên cứu về thực trạng và đề xuất giải
pháp để nâng cao năng lực tiếp nhận và làm chủ công nghệ truyền hình của
Đài Truyền hình TP.HCM.
3. Mục tiêu nghiên cứu

3.1. Mục tiêu chính
Hình thành các thiết chế nhằm thúc đẩy quá trình hội tụ công nghệ số
truyền hình Việt Nam.
3.2. Mục tiêu cụ thể (nhiệm vụ nghiên cứu)
- Vai trò của các thiết chế đối với hội tụ công nghệ truyền hình số;
- Đánh giá thực tra ̣ng các thiết chế tác động đến hội tụ công nghệ số
Truyền hình Việt Nam và trường hợp Đài Truyền hình TP.HCM;
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện các thiết chế chủ yếu thúc đẩy
quá trình hội tụ công nghệ số Truyền hình Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung : luận văn đề cập các giải pháp chủ yếu hình thành thiết
chế khả dĩ tạo lập nên môi trường và nền tảng công nghệ số thống nhất cho
quá trình sản xuất, lưu trữ, phân phối của đài truyền hình và tính liên kết giữa
11


các đài trong trao đổi các chương trình truyền hình được thuận lợi về mặt
công nghệ. Luận văn không nghiên cứu mối liên kết giữa các đài dưới góc độ
hành chính.
Về không gian : luận văn tập trung phân tích sâu trường hợp Đài
Truyền hình TP.HCM. Luận văn nêu lên một vài nét hiện trạng công nghệ của
toàn ngành và phân tích điển hình 3 đài : Đài Truyền hình Việt Nam VTV,
Trung tâm Thường trú Truyền hình Việt Nam tại Huế HVTV và Đài Truyền
hình Thành phố Hồ Chí Minh HTV.
Về thời gian : nghiên cứu dựa trên các tài liệu, báo cáo trong các năm
2010 – 2012 của Đài Truyền hình TP.HCM, các bài báo, các nghiên cứu được
đăng trên các báo điện tử về truyền hình và các bài tham luận tại các hội thảo
về công nghệ trong các kỳ Liên hoan Truyền hình Toàn quốc lần thứ 30 - năm
2010, lần thứ 31 - năm 2011 và lần thứ 32 - năm 2012.
5. Mẫu khảo sát

Đài Truyền hình TP.HCM là đơn vị được khảo sát chủ yếu qua nghiên
cứu các báo cáo Tổng kết các năm gần đây, cũng như tìm hiểu trực tiếp tại
các đơn vị trực thuộc HTV như : Trung Tâm Sản Xuất Chương trình (tìm hiểu
về quy trình tổ chức sản xuất), Trung tâm Phát hình (tìm hiểu về hiện trạng
truyền dẫn phát sóng), Ban Tư liệu (tìm hiểu về hiện trạng lưu trữ), Ban Quản
lý kỹ thuật (tìm hiểu về quản lý công nghệ số hiện nay tại HTV, chiến lược
phát triển công nghệ cao), Ban Kế hoạch – Dự án (lấy các số liệu, thông tin về
các dự án, kế hoạch đầu tư trong những năm sắp tới), công ty TMS – truyền
hình cáp HTVC và các phòng, ban biên tập.
Tác giả luận văn cũng đã phỏng vấn trực tiếp các cán bộ lãnh đạo, quản
lý chuyên gia công nghệ của HTV về các nội dung nghiên cứu : Phó Tổng
giám đốc HTV phụ trách kỹ thuật, Giám đốc Trung tâm Sản xuất chương
trình, Giám đốc Trung tâm Phát hình, phó Ban Tư liệu, Chủ tịch Hội đồng
quản trị công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên TMS trực thuộc HTV,
phó Ban Kế hoạch-Dự án, trưởng Ban Tài chính, phó Ban Quản lý kỹ thuật,
nhân viên kỹ thuật Ban Quản lý kỹ thuật,…
12


6. Câu hỏi nghiên cứu
1. Vì sao các thiết chế có thể thúc đẩy quá trình hội tụ công nghệ số
Truyền hình Việt Nam ?
2. Tác động của các thiết chế hiện nay tới quá trình hội tụ công nghệ số
Truyền hình Việt Nam như thế nào ?
3. Các giải pháp chủ yếu nào khả dĩ hoàn thiện thiết chế thúc đẩy hội tụ
công nghệ số truyền hình Việt Nam ?
7. Giả thuyết nghiên cứu
1. Các thiết chế giúp tạo dựng hạ tầng kỹ thuật cho quá trình hội tụ
công nghệ số, khắc phục công nghệ lạc hậu, tác động tích cực đến khả năng
sản xuất, phân phối chương trình truyền hình.

2. Khảo sát thực trạng truyền hình ở Việt Nam cho thấy các thiết chế
hiện nay tác động chưa tích cực quá trình hội tụ công nghệ số vì thiếu tính
đồng bộ trong việc tác động thực hiện số hóa.
3. Thúc đẩy quá trình hội tụ công nghệ số của các đài truyền hình Việt
Nam cần có một số giải pháp hoàn thiện các thiết chế chủ yếu sau đây tại các
đài truyền hình :
* Thiết chế về nguồn lực (thông tin, tài chính và nhân lực);
* Thiết chế tổ chức, quản lý.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp sau đây đã được sử dụng để thực hiện luận văn :
- Phương pháp quan sát : là viên chức Đài Truyền hình TP.HCM, tác
giả đã quan sát và phân tích việc quản lý tại đơn vị mình làm việc (Trung tâm
Sản xuất Chương trình) và tại các đơn vị khác trong Đài.
- Thống kê và phân tích số liệu từ các tài liệu : đây là các tài liệu thu
thập từ HTV và trang báo điện tử của ngành để tìm ra các mặt mạnh, yếu
trong quá trình số hóa, quá trình hội tụ công nghệ số của HTV và toàn ngành.
Khảo sát nhu cầu phối hợp, liên kết giữa các đài truyền hình ở Việt Nam.

13


- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia : phỏng vấn, xin ý kiến góp ý về
các nội dung liên quan của đề tài đối với các cán bộ lãnh đạo, các chuyên gia
KH&CN Đài Truyền hình TP.HCM.
9. Kết cấu của Luận văn
Chương I : Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương II : Thực trạng tác động của các thiết chế đến hội tụ công nghệ
số Truyền hình Việt Nam.
Chương III : Những giải pháp chủ yếu thúc đẩy quá trình hội tụ công
nghệ số Truyền hình Việt Nam.


14


CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Thiết chế
Thứ nhất, theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, thiết chế xã hội được
khái quát như sau (tham khảo tại địa chỉ trang web :
/>A3_h%E1%BB%99i)
Các quan hệ xã hội được hình thành từ những tương tác thường xuyên,
ổn định, lâu dài, có định hướng. Trong quá trình tương tác này các khuôn mẫu
hành vi, vai trò được thiết kế hóa, tức là biến thành các thiết chế. Như vậy,
các nhóm, các tổ chức hay bản thân từng cá nhân chỉ như là những tập hợp
người thực hiện các thiết chế mà thôi, chứ không phải là chính thiết chế.
Khi nói đến thiết chế, người ta thường hiểu là thiết chế xã hội. Thiết
chế xã hội được hiểu là một hệ thống những quy tắc, giá trị và cấu trúc nhắm
tới một mục đích xác định, là một hệ thống các quan hệ ổn định, tạo nên một
loạt các khuôn mẫu xã hội biểu hiện sự thống nhất được xã hội công khai thừa
nhận nhằm thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của xã hội. Thiết chế xã hội là hình
thức cộng đồng và hình thức tổ chức của con người trong quá trình tiến hành
các hoạt động xã hội. Thiết chế xã hội chính là các ràng buộc mọi cá nhân,
nhóm cộng đồng và toàn thể xã hội chấp nhận và tuân thủ.
Có 2 dạng thiết chế xã hội : thiết chế tự nguyện (các quy định của giá
trị xã hội) và thiết chế bắt buộc (buộc phải tuân theo).
Cũng giống như nhiều khái niệm khác của xã hội học, nội hàm của thiết
chế xã hội cũng chưa được xác định một cách rõ ràng. Sự nhầm lẫn phổ biến
nhất là việc đồng nhất thiết chế xã hội với một nhóm thực, tổ chức thực nào
đó. Lý do của sự nhầm lẫn này là mặc dù khái niệm thiết chế xã hội rất trừu

tượng, nhưng bản thân thiết chế lại hữu hình.
Các nhà xã hội học đều cho rằng thiết chế xã hội nảy sinh, tồn tại và
phát triển là do nó đáp ứng nhu cầu xã hội. Nhu cầu xã hội là nguyên nhân
15


hình thành, đồng thời nó cũng là mục đích tồn tại của thiết chế xã hội. Tất cả
mọi xã hội bao giờ cũng có những nhu cầu cơ bản, mà việc thỏa mãn chúng
có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của bản thân xã hội. Các nhu cầu xã hội
cơ bản như sau :
 Giao tiếp giữa các thành viên;
 Sản xuất và sản phẩm dịch vụ;
 Phân phối các sản phẩm và dịch vụ hàng hóa; …
Thiết chế xã hội vốn là những mô hình hành vi được đa số thừa nhận là
chuẩn và thực hiện theo, do đó các cá nhân sẽ không mất thời gian để suy
tính, đắn đo xem cách thức hành động đó là đúng hay sai để thực hiện hay
không thực hiện. Nói cách khác, thiết chế đã đơn giản hóa tác phong hành
động, lề lối tư duy của cá nhân. Mọi thành viên hành động theo thiết chế một
cách tự động hóa. Thiết chế xã hội cũng là tập hợp các vai trò đã được chuẩn
hóa - Đó chính là các vai trò mà mọi cá nhân cần phải học để thực hiện thông
qua quá trình xã hội hóa. Nghĩa là, thiết chế cung cấp cho cá nhân những vai
trò có sẵn. Ví dụ, thiết chế gia đình cung cấp cho cá nhân những vai trò bố
mẹ, con cái,...; thiết chế giáo dục cung cấp cho cá nhân các vai trò thầy, học
sinh,... chứ không phải do cá nhân sáng tạo nên các vai trò này.
Nếu căn cứ tầm quan trọng, có thể phân chia thành 2 loại thiết chế :
Thiết chế chủ yếu - thiết chế cần thiết nhất cho xã hội và được coi là quan
trọng nhất cho lợi ích cá nhân và xã hội, và bao gồm các thiết chế sau : Thiết
chế gia đình; Thiết chế giáo dục; Thiết chế kinh tế; Thiết chế chính trị; Thiết
chế tôn giáo. Thiết chế phụ thuộc - những thiết chế nhỏ bé và khác biệt nhau,
nằm trong thiết chế chủ yếu.

Thứ hai, cần nhấn mạnh rằng, thiết chế được hiểu theo âm Hán Việt với
nghĩa là cấu trúc và chế định. Nói theo ngôn ngữ của các nhà nghiên cứu lý
thuyết nhóm và lý luận văn hóa, đó là tiếp cận cấu trúc – chức năng – một
thời thịnh trị, thậm chí ở Mỹ. Sự xuất hiện của lý thuyết xung đột ( Veber,
Các-Mác) đã làm mất đi tính “bắt buộc” phải thực hiện của các quy định như
trên đã trình bày. Nói như vậy có nghĩa là thiết chế phải bao gồm cấu trúc,
16


chức năng của mỗi cơ cấu, mối liên hệ của các cơ cấu và luôn phải hoàn thiện
để phát triển trên cơ sở “cầu đồng tồn dĩ” theo nguyên tắc của tiếp cận cấu
trúc – chức năng và tiếp cận xung đột (mâu thuẫn).
Trên cơ sở 2 cách nhìn trên, trong khuôn khổ luận văn này, thiết chế
được hiểu là cơ cấu và các quy định để thực hiện mục tiêu của một nhóm xã
hội hay một tổ chức trong môi trường thống nhất giữa các xung đột. Trong
trường hợp công nghệ hội tụ số của đài truyền hình Việt Nam : mục tiêu là
thúc đẩy hội tụ số được thống nhất giữa các bộ phận hợp thành trong sự xung
đột giữa lạc hậu và tiên tiến, giữa đổi mới và chống lại đổi mới trong các quy
định về quy chế tài chính, chia sẻ thông tin và cung cách quản lý v.v…Các
phần tiếp theo của luận văn đều được tiến hành theo mặt cắt này.
1.1.2. Công nghệ
Công nghệ được hiểu và tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Công
nghệ xuất hiện khá nhiều và gắn với nhiều lĩnh vực : công nghệ thông tin,
công nghệ giáo dục, công nghệ đào tạo, công nghệ du lịch, công nghệ quản lý,
công nghệ sản xuất, công nghệ chế biến, công nghệ bao bì,... Định nghĩa được
coi là khái quát nhất về công nghệ chính là : “Công nghệ là tất cả những cái gì
dùng để biến đổi đầu vào thành đầu ra”.
Theo tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hiệp Quốc (United
Nation‟s Industrial Development Organization - UNIDO): “Công nghệ là việc
áp dụng khoa học vào công nghiệp, bằng cách sử dụng các kết quả nghiên

cứu và xử lý nó một cách có hệ thống và có phương pháp” [1,tr.2].
Theo tổ chức ESCAP (Economic and Social Commison for Asia and
the Pacific - Ủy ban kinh tế và xã h ội Châu Á - Thái Bình Dương): “Công
nghệ là hệ thống kiến thức về qui trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu
và thông tin” [1,tr.2].
Ở Việt Nam, trước đây thường có quan niệm cho rằng: “Công nghệ là
kiến thức, kết quả của khoa học ứng dụng nhằm biến đổi các nguồn lực thành
các mục tiêu sinh lợi” [1,tr.4].

17


Luật KH&CN đã định nghĩa về công nghệ như sau : Công nghệ là tập
hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện
dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm [1,tr.6]. Đây được coi là cách
hiểu chính thống và phổ biến nhất ở Việt Nam, phù hợp với các quan điểm,
chính sách phát triển và quản lý công nghệ của Nhà nước.
1.1.3. Công nghệ truyền hình
Nhìn tổng quát, truyền hình là một hệ thống các nhà máy sản xuất và hệ
thống phân phối sản phẩm với hàng hóa đặc thù là chương trình truyền hình .
Hoạt động truyền hình được phân loa ̣i ra thành các giai đoa ̣n chính như sau :
- Giai đoạn chuẩn bị (R&D) : đề xuất ý tưởng chủ đạo về nội dung với
việc xác định các mục tiêu và đối tượng khán giả của chương trình. Giai đoạn
này cũng bao gồm các bước chuẩn bị về nhân sự ( ê-kíp thực hiện), kỹ thuật,
dự toán kinh phí,…
- Giai đoạn tiền kỳ : Sau khi đã được duyệt thực hiện, giai đoạn thu
thập các “nguyên vật liệu” để chuẩn bị cho quá trình sản xuất bắt đầu. Nguyên
vật liệu ở đây chính là thông tin thô dưới nhiều dạng khác nhau: hình ảnh, âm
thanh, văn bản, … Xác định lại công việc, ê-kíp, các yếu tố khác theo kịch
bản, kinh phí đã duyệt.

- Giai đoạn “hiện trường” : đây là giai đoạn tác nghiệp sản xuất sản
phẩm truyền hình ở dạng thô. Tùy theo kịch bản, việc thu hình sẽ diễn ra ở
ngoại cảnh hoặc trong phim trường,…
- Giai đoạn hậu kỳ sản xuất : Các thông tin tổng hợp được sẽ được đưa
vào qui trình xử lý. Kết quả : Thành phẩm chính thức của truyền hình.
- Giai đoạn phân phối : Sản phẩm truyền hình sau khi hoàn thành sẽ
được phân phối đến đối tượng tiêu dùng là khán giả. Ngày nay, giai đoạn này
được thực hiện với nhiều hình thức : truyền hình số, truyền hình cáp, truyền
hình vệ tinh, truyền hình internet, … và kể cả sản phẩm truyền hình được sao
lưu ra ổ cứng, DVD,… để bán.
Hoạt động công nghệ truyền hình là các hoạt động về nghiên cứu và
phát triển công nghệ , dịch vụ tư vấn , chuyển giao công nghệ , hoạt động khai
18


thác công nghệ, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa quy trình sản
xuất, … Sản phẩm của công nghệ truyền hình từ đó tùy theo từng giai đoa ̣n có
thể là: kịch bản truyền hình, dây chuyền sản xuất một chương trình truyền
hình, chương trình truyền hình, hệ thống phát hình, mạng lưới truyền dẫn và
phát hình, … Sản phẩm công nghệ truyền hình có thể là một sản phẩm vô
hình (thông tin, …) hoặc hữu hình (máy móc, thiết bị kỹ thuật, …).
Như vậy, các đài truyền hình có 2 chức năng : sản xuất và phân phối.
Giai đoa ̣n sản xuất tập trun g vào việc sản xuất ra sản phẩm có chất lượng nội
dung tốt, đáp ứng đúng nhu cầu của nhóm đối tượng khán giả. Giai đoa ̣n phân
phối sẽ tập trung vào việc làm sao đưa sản phẩm đến được đúng và nhiề u nhất
nhóm đối tượng khán giả. Với bản chất thông tin của sản phẩm truyền hình ,
hàm lượng tri thức trong sản phẩm rất lớn . Trong giai đoa ̣n sản xuất , yếu tố
con người, đóng vai trò quan trọng nhất, thiết bị kỹ thuật chỉ đóng vai trò hỗ
trợ mã hóa thông tin (biến đổi hình ảnh, âm thanh thành tín hiệu điện). Giai
đoạn phân phối phụ thuộc nhiều vào dây chuyền thiết bị và kỹ thuật hạ tầng

mạng viễn thông. Con người chỉ đóng vai trò phụ (vận hành).
Hiện nay, nhà nước đã cho phép xã hội hóa giai đoạn sản xuất. Đổi mới
công nghệ ở giai đoạn này là tất yếu để tăng sức mạnh cạnh tranh. Tuy nhiên,
để đưa sản phẩm truyền hình đến được tay người tiêu dùng (người xem
chương trình) càng nhiều thì các đài truyền hình càng phải đa dạng hóa các
hình thức phân phối, như qua mạng internet, điện thoại thông minh, …
1.1.4. Truyền hình công nghệ số
Có thể hiểu, “công nghệ số” chính là viết tắt của cụm từ “công nghệ kỹ
thuật số” mà hiện nay tồn tại ở các thể loại : âm thanh kỹ thuật số, truyền hình
kỹ thuật số, phương tiện truyền thông kỹ thuật số,… Việc ứng dụng kỹ thuật
số vào mọi lĩnh vực đời sống đã hình thành nên những công nghệ số tương
ứng. Quá trình “số hóa” chuyển đổi từ các công nghệ cũ sang kỹ thuật số đang
diễn ra càng ngày càng nhanh chóng.
Như vậy, truyền hình công nghệ số là việc ứng dụng kỹ thuật số (công
nghệ số), ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các công đoạn khi thực
19


hiện chức năng sản xuất và phân phối của truyền hình (theo như khái niệm
“công nghệ truyền hình” đã làm rõ ở trên). Đó là số hóa các giai đoạn : chuẩn
bị(R&D), tiền kỳ, hiện trường sản xuất, hậu kỳ sản xuất, phân phối.
Theo trang web wikipedia.org, truyền hình kỹ thuật số (digital
television - DTV) là một hệ thống viễn thông phát và nhận tín hiệu hình ảnh
và âm thanh bằng các tín hiệu kỹ thuật số, trái với các tín hiệu tương tự được
các đài truyền hình truyền thống sử dụng. DTV sử dụng các dữ liệu điều biến,
được nén bằng kỹ thuật số và yêu cầu giải mã bởi bộ giải mã thiết kế riêng
cho ti vi, hay một bộ thiết bị nhận tiêu chuẩn với một set-top-box, hay
một PC có cạc ti vi. Được giới thiệu cuối thập niên 1990, công nghệ truyền
hình này đã hấp dẫn ngành kinh doanh truyền hình và ngành điện tử tiêu dùng
do nó mang lại nhiều tính năng vượt trội và nhiều cơ hội tài chính mới. Highdefinition television (HDTV) là định dạng kỹ thuật phát truyền hình kỹ thuật

số với độ phân giải tốt hơn so với bình thường (như màn hình TV thường,
hay SDTV). HDTV được gọi là truyền hình kỹ thuật số vì cần băng thông để
xử lý kỹ thuật nén trong tập tin.
1.1.5. Hội tụ công nghệ số
Digital Convergence là thuật ngữ tiếng Anh của “hội tụ công nghệ số”.
Hội tụ công nghệ số - một tương lai mà internet và các sản phẩm dịch vụ hội
tụ công nghệ số sẽ giúp cho mọi người mở rộng được khả năng truy cập thông
tin, có được những thông tin cần thiết mọi nơi mọi lúc.
Tác giả Trần Hương Lan viết trong “Hội tụ - xu hướng tất yếu của
ngành viễn thông toàn cầu” (năm 2010) cho rằng : Hội tụ công nghệ số là xu
hướng tích hợp các thiết bị số, hỗ trợ tối đa khả năng kết nối, giao tiếp và chia
sẻ thông tin đa phương tiện qua mạng toàn cầu. Hội tụ công nghệ số tích hợp
những công nghệ kỹ thuật số thành phần và các tính năng như là tiếng nói,
văn bản, video, hình ảnh, phát thanh, trình bày, dạng streaming, phương tiện
truyền thông, kết nối toàn cầu và các dịch vụ được cá nhân hoá; sự kết hợp
của tất cả các tính năng và khả năng của chính nó vào một hệ thống thông tin
điện tử đơn giản. Kết nối qua máy tính và hòa giải để kích hoạt hệ thống giao
20


tiếp cá nhân tương tác, vui chơi, giao tiếp, cộng tác và chia sẻ thông tin mới
và ở nhiều cách khác nhau.
Theo nghĩa như trên, truyền hình cũng sẽ dần dần tiệm cận và hòa vào
các dịch vụ đa phương tiện khác như viễn thông, internet, … Trong những
năm đầu 1990 thế kỷ XX, sự hội tụ chủ yếu là giữa máy tính và truyền
hình. Bước sang thế kỷ XXI, mức độ hội tụ công nghệ số cao hơn, phức tạp
hơn : truyền hình, máy tính, điện thoại di động, internet, hệ thống phân phối –
truyền hình cáp, không dây, điện thoại, truyền hình vệ tinh. Truyền hình đang
vật lộn tìm hướng đi riêng phù hợp xu hướng công nghệ, tầm nhìn của tương
lai. Theo Harry Strasser, cựu Giám đốc công nghệ của Siemens : "Hội tụ công

nghệ số sẽ ảnh hưởng đáng kể đến cuộc sống của người dân và phong cách
làm việc".
Cuộc cách mạng của công nghệ thông tin đã cho phép các tờ báo mạng
cũng có thể tham gia vào quá trình thông tin bằng hình ảnh. Vị trí "mặt tiền"
của truyền hình đang bị đe doạ và chắc chắn sẽ không còn ở thế độc tôn như
trước. Thực tế này buộc truyền hình phải tham gia vào tiến trình hội nhập,
phải ứng dụng mạnh mẽ công nghệ hiện đại và thực hiện khẩn trương xã hội
hóa các hình thức quảng bá sản phẩm và sức ảnh hưởng của mình. Nếu như
các nhà làm báo mạng tìm kiếm lợi thế của thông tin hình ảnh đưa truyền hình
lên internet để “làm sang” cho tờ báo của mình thì truyền hình cũng cần phải
nhanh chóng tận dụng ưu thế của công nghệ thông tin đưa các sản phẩm của
mình lên mạng để thực sự bình đẳng trong cuộc cạnh tranh về mặt công nghệ,
tiếp tục chiếm lợi thế về chất lượng sản phẩm.
Từ cách tiếp cận trên đây, hội tụ công nghệ số được hiểu là : hội tụ tạo
ra sự thống nhất trong công nghệ truyền hình, thống nhất quy trình làm việc
cho cán bộ, nhân viên tại các đài PTTH, số hóa hoàn toàn các công đoạn hoạt
động truyền hình thông qua một hệ thống thông tin điện tử, từ đó tạo điều
kiện để truyền hình xâm nhập và tham gia vào cung cấp các dịch vụ trên hạ
tầng đa phương tiện.

21


1.2. Những nhân tố cấu thành thiết chế thúc đẩy quá trình hội tụ công
nghệ số truyền hình
Có nhiều nhân tố cấu thành thiết chế thúc đẩy hội tụ công nghệ số, xét
dưới góc độ KH&CN, tác giả xin nêu các nhân tố quan trọng :
1.2.1. Vốn và cơ chế tài chính
Vốn được coi là nhân tố quan trọng nhất, là yếu tố đầu tiên căn bản
nhất. Vốn không chỉ đơn thuần là tiền, vốn là toàn bộ của cải nói chung, sức

lao động, vốn hiện vật, vốn giá trị. Muốn tồn tại và phát triển bắt buộc phải có
yếu tố đảm bảo về vốn. Đối với các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh cần phải có các yếu tố cần thiết : vốn giá trị - tư liệu lao
động, vốn hiện vật - đối tượng lao động và sức lao động, từ đó đòi hỏi doanh
nghiệp cần phải có một lượng tiền tệ nhất định.
Do vậy, doanh nghiệp phải hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ.“Vốn
hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra, tích lũy
lại và những yếu tố tự nhiên được sử dụng vào quá trình sản xuất. Nói một
cách khái quát, vốn là toàn bộ tài sản được sử dụng để sản xuất kinh doanh”
[3,tr43].
Vốn hiện vật tồn tại dưới hình thức vật chất của quá trình sản xuất như
thành phần trang thiết bị, bao gồm các thiết bị máy móc khí cụ, nhà xưởng,
nguyên nhiên liệu, vật liệu, năng lượng, chung quy lại là đối tượng lao động
và tư liệu lao động, là toàn bộ các yếu tố của sản xuất xã hội. Như vậy, vốn
hiện vật của các đài truyền hình thể hiện qua cơ sở vật chất kỹ thuật như các
tòa nhà, phim trường, máy móc trang thiết bị kỹ thuật, chương trình truyền
hình, kịch bản,… Vốn giá trị là vốn tồn tại dưới hình thức tiền tệ, chứng
khoán, chứng chỉ quỹ,…
Các đài truyền hình muốn phát triển, tăng chất lượng chương trình, tăng
trưởng doanh thu thì phải tăng khối lượng đầu tư, đồng thời chú ý đến hiệu
quả sử dụng vốn, quản lý vốn chặt chẽ, đầu tư vốn hợp lý vào công nghệ mới.
Vốn để phát triển công nghệ là cơ sở để tính toán các yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất, cơ sở để đầu tư, là thước đo để đánh giá hiệu quả sản xuất,
22


phân phối chương trình truyền hình. Nó là nguồn vốn đầu tư cho nghiên cứu
khoa học, ứng dụng công nghệ và chuyển giao công nghệ.
1.2.2.Nguồn nhân lực
Quan điểm triết học Mác-Lênin đã khẳng định vai trò của nguồn lực

con người : “con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử” [4,tr472].
Con người thông qua hoạt động thực tiễn làm phong phú thêm thế giới
tự nhiên, tái tạo lại tự nhiên thứ hai theo mục đích của mình. Trong quá trình
cải biến tự nhiên đó, con người làm ra lịch sử. “Con người là sản phẩm của
lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử của chính bản thân con người.
Hoạt động lao động sản xuất vừa là điều kiện cho sự tồn tại của con người,
vừa là phương thức để biến đổi đời sống và bộ mặt xã hội. Trên cơ sở nắm bắt
quy luật của lịch sử xã hội, con người thông qua hoạt động vật chất và tinh
thần, thúc đẩy xã hội phát triển từ thấp đến cao, phù hợp với mục tiêu và nhu
cầu do con người đặt ra. Không có hoạt động của con người thì cũng không
tồn tại quy luật xã hội, và do đó, không có sự tồn tại của toàn bộ lịch sử xã hội
loài người” [4,tr473].
Trong các yếu tố hợp thành quá trình lao động sản xuất, sức lao động là
yếu tố quyết định, mang tính sáng tạo, là nguồn lực không cạn kiệt. Có thể nói
“nguồn lực con người là nguồn lực của mọi nguồn lực”, là “tài nguyên của
mọi tài nguyên”. Vì vậy, con người có sức khỏe, trí tuệ, tay nghề cao, có động
lực và nhiệt tình, được tổ chức chặt chẽ sẽ là nhân tố cơ bản của tăng trưởng
bền vững.
V.I.Lênin đã từng khẳng định : “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn
thể nhân loại là người công nhân, là người lao động”. Nguồn lực con người là
nguồn lực cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nguồn lực con người
không chỉ làm sống lại các yếu tố sản xuất mà còn có khả năng sáng tạo ra các
yếu tố đó. Thành phần con người, gồm kỹ năng và tay nghề liên quan đến
kinh nghiệm nghề nghiệp của từng người hoặc nhóm người. Vì vậy, nhân tố
nguồn lực con người là nhân tố đóng vai trò quyết định đối với phát triển
công nghệ.
23


1.2.3. Thông tin

Thông tin là sự phản ánh sự vật, sự việc, hiện tượng của thế giới khách
quan và các hoạt động của con người trong đời sống xã hội. Điều cơ bản là
con người thông qua việc cảm nhận thông tin làm tăng hiểu biết cho mình và
tiến hành những hoạt động có ích cho cộng đồng. Ngày nay thuật ngữ thông
tin (information) được sử dụng khá phổ biến. Nó được lưu trữ trên nhiều dạng
vật liệu khác nhau như khắc trên đá, ghi trên giấy, trên bìa, băng từ, dĩa từ, ổ
cứng … Con người luôn có nhu cầu thu thập thông tin từ nhiều cách khác
nhau : đọc báo, nghe đài, xem truyền hình, giao tiếp với người khác,…
Thông tin làm tăng hiểu biết của con người, là nguồn gốc của nhận thức và là
cơ sở của quyết định.
Môi trường vận động thông tin là môi trường truyền tin, nó bao gồm
các kênh liên lạc tự nhiên hoặc nhân tạo như sóng âm, tia sáng, dây dẫn, sóng
âm thanh, sóng hình… Kênh liên lạc thường nối các thiết bị của máy móc với
nhau hay nối với con người. Con người có hình thức liên lạc tự nhiên và cao
cấp, đó là tiếng nói, từ đó nghĩ ra chữ viết. Ngày nay, nhiều công cụ phổ biến
thông tin xuất hiện : bút viết, máy in, điện thoại, phát thanh, truyền hình…
Thông tin luôn mang một ý nghĩa xác định nhưng hình thức thể hiện của
thông tin thì rõ ràng mang tính quy ước. Ví dụ, ký tự “V” hệ đếm La Mã là
con số 5, hệ thống chữ la-tinh là chữ cái V.
Xã hội ngày nay, thông tin chiếm vai trò hết sức quan trọng. Cá nhân,
tổ chức nào nắm thông tin sẽ nắm thế chủ động trong cạnh tranh, trong hoạt
động sản xuất kinh doanh trước các đối thủ. Đối với phát triển công nghệ kỹ
thuật số, thành phần thông tin liên quan đến các bí quyết, các phát minh sáng
chế, các quy trình, các phương pháp, các dữ liệu, các bản thiết kế… Điều này
đòi hỏi phải đầu tư cho nghiên cứu phát triển hoặc tiếp thu côngnghệ, phát
minh sáng chế từ nước ngoài.
Công nghệ thông tin cho đến nay đã trải qua một bước phát triển dài
với nhiều thành tựu vượt bậc. Nhiều giải pháp công nghệ thông tin được áp
dụng rộng rãi và hiệu quả vào các công ty, doanh nghiệp. Các tiến bộ của
24



công nghệ thông tin góp phần lớn vào các thành công của công ty, doanh
nghiệp hiện nay. Đó chính là các giải pháp về thiết lập hệ thống mạng trao đổi
thông tin, giải pháp về lưu trữ, giải pháp để tăng tốc chip xử lý, tăng tốc
đường truyền, giải pháp về chuyển đổi mã của các dữ liệu cho đồng bộ,…
Công nghệ thông tin còn cho thấy sự tiến bộ mạnh mẽ và sự gần gũi với đời
sống xã hội người dân thông qua các thiết bị đa phương tiện hiện đại như điện
thoại thông minh, máy tính bảng,…
Đối với truyền hình, công nghệ thông tin đã thâm nhập từ lâu. Quá
trình chuyển đổi từ analog sang digital đã trở thành xu hướng tất yếu trong
truyền hình. Trên thế giới, các nước công nghiệp tiên tiến hầu như đã thực
hiện xong “số hóa” truyền hình từ khâu sản xuất tiền kỳ đến các khâu phân
phối. Cần phải xác định, sự chuyển đổi này không phải là “phong trào” mà do
lợi ích về nhiều mặt của các thiết bị, hệ thống phần cứng, phần mềm kỹ thuật
số đem lại. Chưa bao giờ thông tin được chuyển tải, trao đổi mua bán, lưu
trữmột cách thuận lợi, nhanh chóng như trong thời đại kỹ thuật số.
Truyền hình Việt Nam đã và đang có những bước cải tiến mạnh mẽ theo
kịp truyền hình thế giới. Các đài truyền hình ở Việt Nam nên tiếp nhận các
giải pháp số hóa toàn diện về truyền hình, đó là xây dựng một môi trường số
hóa cho toàn bộ quá trình sản xuất, lưu trữ, phân phối : Media Asset
Management system, tạm dịch là hệ thống quản lý tài sản đa phương tiện (gọi
tắt là MAM). Nguyên lý hoạt động của hệ thống khá đơn giản và hiệu quả,
nhưng việc xây dựng một MAM thành công thì không dễ dàng và nhanh
chóng, hiệu quả về kinh tế thì không phải sau khi đầu tư là thu hồi nguồn vốn
được ngay. MAM có thể hiểu là một hệ thống phần cứng, phần mềm dùng để
lưu trữ dữ liệu hình ảnh và âm thanh thông minh. Việc lưu trữ và truy xuất dữ
liệu theo theo quy trình, giao thức của MAM, mà các quy trình, giao thức này
do chính khả năng con người quyết định. Nếu bạn có nó, nhưng bạn không
tìm thấy nó, nghĩa là bạn không có nó. Câu nói trên có vẻ khó hiểu nhưng rất

thực tế với một hệ thống MAM. Nếu bạn có một hình ảnh và cần lưu vào
MAM, nhưng do không có các chú thích, chỉ mục thích hợp đối với hình ảnh
25


×