Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp tại Công ty May Chiến Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.39 KB, 42 trang )

Một số giảI pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp
tại công ty may chiến thắng
Lời mở đầu
Trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng, mở cửa và hội nhập
quốc tế thì Việt Nam thực hiện chính sách công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu là
một hớng đi đúng đắn. Do đó xuất khẩu trở thành 1 động lực thúc đẩy tăng trởng
kinh tế, có ý nghĩa đối với nền kinh tế Việt Nam trong suốt 15 năm đổi mới. Trong
khoảng thời gian đó xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam đã có những bớc phát triển
vợt bậc, trở thành một ngành xuất khẩu quan trọng với kim ngạch xuất khẩu luôn
đứng thứ 2 chỉ sau dầu thô. Năm 2003 là 3,6 tỷ USD, năm 2004 là 4,25 tỷ USD và
mục tiêu toàn ngành dệt may dạt ra trong năm 2005 là 5,2 tỷ USD. Số lợng doanh
nghiệp dệt may trong cả nớc đạt đến con số 1050 doanh nghiệp tính đến thời điểm
này và thu hút đợc hơn 2 triệu lao động với công nghệ sản xuất liên tục đợc cải tiến.
Công ty may Chiến Thắng là một doanh nghiệp Nhà Nớc đợc thành lập theo
quyết định của Tổng Công ty Dệt May phê duyệt kèm theo điều lệ tổ chức và hoạt
động của Công ty. Hàng năm, Công ty đã có phần đóng góp không nhỏ vào tổng
kim ngạch xuất khẩu của cả nớc, có thị trờng xuất khẩu tơng đối lớn và có uy tín
trong khu vực cũng nh trên thị trờng quốc tế. Tuy nhiên, do những nhân tố khách
quan và chủ quan nên đôi khi Công ty cũng bị hạn chế khả năng của mình. Do đó,
việc đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua
nhằm đa ra giải pháp đẩy mạnh hơn hoạt động xuất khẩu trực tiếp của Công ty là hết
sức cần thiết.
Xuất phát từ sự phát triển của nền kinh tế, mục tiêu đề ra của Công ty và đợc
sự hớng dẫn tận tình của Thầy giáo Đoàn Hữu Xuân em mạnh dạn chọn đề tài :
Một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển từ gia công xuất khẩu sang
xuất khẩu trực tiếp tại Công ty may Chiến Thắng làm chuyên đề nghiên cứu
cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Nội dung luận văn của em gồm 3 chơng :
luận văn tốt nghiệp đoàn thành diễm
1
Một số giảI pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp


tại công ty may chiến thắng
Chơng I : Công ty may Chiến Thắng.
Chơng II : Thực trạng quá trình chuyển từ gia công xuất khẩu sang sản xuất xuất
khẩu của Công ty may Chiến Thắng.
Chơng III : Một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển từ gia công xuất
khẩu sang sản xuất xuất khẩu ở Công ty may Chiến Thắng.
luận văn tốt nghiệp đoàn thành diễm
2
Một số giảI pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp
tại công ty may chiến thắng
Chơng I : Công ty may Chiến Thắng
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty may Chiến Thắng
1. Lịch sử hình thành của Công ty may Chiến Thắng
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty may Chiến Thắng Công ty may
Chiến Thắng đợc thành lập theo Quyết định của Hội đồng quản trị Tổng công ty
may Việt Nam phê duyệt kèm theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. Quyết
định có hiệu lực thi hành từ 4/12/1996. Công ty may Chiến Thắng là doanh nghiệp
nhà nớc, thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty dệt may Việt Nam, hoạt
động theo luật doanh nghiệp nhà nớc, các quy định của pháp luật và điều lệ tổ chức
hoạt động của Tổng Công ty.
Tên Công ty :
- Tên giao dịch Việt Nam là : Công ty may Chiến Thắng.
- Tên giao dịch quốc tế là : CHIEN THANG GARMENT COMPANY , viết tắt là :
CHIGAMEX.
- Trụ sở chính : 22 Phố Thành Công Ba Đình Hà Nội
2. Quá trình phát triển của Công ty may Chiến Thắng :
Xí nghiệp may Chiến Thắng thành lập 15/06/1968 tại 8B Lê Trực - Ba Đình -
Hà Nội trên cơ sở may cấp I thuộc Hoài Đức Hà Tây : với 250 máy đạp chân của
Đức, Tiệp, Liên Xô, với 300 lao động và diện tích nhà xởng là 3000m2 tại số 8B Lê
Trực. Đầu năm 1969 cấp trên đã bổ xung cho Xí nghiệp may Chiến Thắng cơ sở II

Đức Giang - Gia Lâm, để lấy chỗ làm xởng sản xuất.
Tháng 5 / 1971 xí nghiệp may Chiến Thắng chính thức đợc chuyển giao cho
Bộ công nghiệp nhẹ quản lý với nhiệm vụ mới là chuyên may hàng xuất khẩu, chủ
yếu là các loại quần áo bảo hộ lao động. Năm 1975, xí nghiệp mở thêm diện tích
1000m2 nâng tổng diện tích nhà xởng và mặt bằng của xí nghiệp lên 4000m2 và số
lợng lao động cũng nâng lên thành 400 lao động làm việc.
luận văn tốt nghiệp đoàn thành diễm
3
Một số giảI pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp
tại công ty may chiến thắng
Đến năm 1985, xí nghiệp tăng tổng diện tích trên 5000m2 do mua thêm diện
tích của Xí nghiệp Bánh mứt kẹo bị giải thể.
Sang năm 1992 mở rộng sản xuất khu vực số 10 Thành Công ( nay là số 22
Thành Công ) với 4 phân xởng khép kín, thiết bị máy móc đầu t hiện đại, nhà xởng
mới tăng số lao động lên 1.396 lao động. Xí nghiệp sản xuất và nhận gia công các
hàng jacket yêu cầu kỹ thuật và chất lợng cao sang thị trờng các nớc Đông Âu, Tây
Âu, Nhật Bản và Đài Loan.
Ngày 25/ 08/ 1992 Bộ Công Nghiệp nhẹ có quyết định số 730/CN TCLĐ
chuyển xí nghiệp may Chiến Thắng thành Công Ty may Chiến Thắng. Từ đây cùng
với nhiệm vụ sản xuất nhiệm vụ kinh doanh tuy còn mới mẻ nhng đã đợc đặt lên
đúng với tầm quan trọng của nó trong nhiệm vụ của doanh nghiệp trong cơ chế mới.
Ngày 25/ 03/ 1994 Bộ Công Nghiệp nhẹ có quyết định số 290/QĐ - TCLĐ sát
nhập xí nghiệp thảm len xuất khẩu Đống Đa tại 114 Nguyễn Lơng Bằng thuộc tổng
Công ty dệt may Việt nam vào Công Ty may Chiến Thắng nâng tổng lao động của
Công ty lên 2.700 lao động.
3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Cơ cấu tổ chức của công ty là cơ cấu trực tuyến chức năng bao gồm : Tổng
giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc điều hành và các phòng ban chức năng. Mỗi
phòng ban bộ phận có chức năng và nhiệm riêng.
Ban giám đốc công ty bao gồm :

1 . Tổng giám đốc : có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch dài hạn hàng năm,
dự án đầu t mới và đầu t chiều sâu, dự án đầu t hợp tác, liên doanh với nớc ngoài,
các hợp đồng kinh tế có giá trị lớn. Ban hành các quy chế tiền lơng, tiền thởng, nội
quy và khen thởng, kỉ luật đối với ngời lao động.
2 . Phó tổng giám đốc
3 . Giám đốc điều hành
Các phòng chức năng bao gồm :
luận văn tốt nghiệp đoàn thành diễm
4
Một số giảI pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp
tại công ty may chiến thắng
1. Văn phòng tổng hợp :
Công tác hành chính quản trị : Tiếp nhận và quản lý công văn,văn th, thực hiện
các nghiệp vụ lu trữ văn th, tiếp khách, điện thoại, phục vụ nớc uống, đời sống, vệ
sinh công cộng...
Công tác thiết kế cơ bản, sửa chữa cải tạo nhà xởng, quản lý đất đai ...
Theo dõi tổng hợp phong trào thi đua.
Tổ chức công tác phục vụ hành chính, các hội nghi hội thảo.
2. Phòng Tổ chức lao động :
Công tác tổ chức nhân sự
Định mức lao động, đơn giá tiền lơng, kế hoạch lao động tiền lơng...
Chế độ chính sách ngời lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế...
Công tác đào tạo, cán bộ, công nhân viên...
3. Phòng Xuất nhập khẩu :
Xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm.
Theo dõi kế hoạch tiến độ sản xuất.
Cân đối vật t nguyên liệu, thanh toán, quyết toán các hoá đơn hàng.
Làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá, vật t.
Tìm kiếm khách hàng, và lập các hợp đồng kinh tế.
4. Phòng Tài chính kế toán :

Công tác hạch toán thống kê.
Quản lý vật t, thiết bị, tiền vốn.
Phối hợp cùng các liên quan nh phòng Kỹ thuật và Văn phòng làm dự án đầu t
xây dựng cơ bản.
5. Phòng Kỹ thuật công nghệ :
Quản lý định mức kinh tế kỹ thuật.
Nghiên cứu, chế thử và may thử mẫu.
luận văn tốt nghiệp đoàn thành diễm
5
Một số giảI pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp
tại công ty may chiến thắng
Công tác sáng kiến cải tiến, cữ dỡng.
Quản lý tài liệu kỹ thuật.
Quản lý chất lợng sản phẩm, chất lợng vật t nguyên vật liệu.
Xây dựng giáo trình đào tạo công nhân, thi nâng bậc.
6. Phòng Kỹ thuật cơ điện :
Quản lý thiết bị, cữ gá.
Quản lý hệ thống điện.
Công tác an toàn lao động.
7. Phòng Phục vụ sản xuất :
Cung ứng vật t nguyên vật liệu.
Quản lý phơng tiện vận tải, kho tàng hàng hoá.

8. Phòng Kinh doanh tiếp thị :
Theo dõi các hợp đồng bán FOB
Chuẩn bị các vật t nguyên vật liệu cho các hợp đồng bán FOB.
9. Kinh doanh nội địa :
Chuẩn bị vật t nguyên vật liệu cho các hợp đồng nội địa.
Chuẩn bị mẫu, tài liệu kỹ thuật cho các hàng nội địa.
Thiết kế may mẫu thời trang, hàng cho các hội chợ triển lãm.

Tiêu thụ sản phẩm, quản lý các cửa hàng, đại lý.
10. Phòng Quản lý hệ thống chất lợng :
Công tác thiết kế chuyền, nghiên cứu cải tiến thao tác.
Định mức thời gian cho các thao tác công nghệ.
Quản lý hệ thống chất lợng ( ISO )
11. Trạm Y tế :
Quản lý theo dõi sức khoẻ, khám chữa bệnh cho ngời lao động.
luận văn tốt nghiệp đoàn thành diễm
6
Một số giảI pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp
tại công ty may chiến thắng
Tuyên truyền và thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh.

12. Phòng Bảo vệ quân sự :
Xây dựng các nội quy, quy định về trật tự an toàn trong Công ty.
Bảo vệ cơ quan nhà máy, bảo vệ vật t tài sản của Công ty.
Công tác an ninh trật tự và phòng chống cháy nổ.
II. Một số nguồn lực và tình hình kinh doanh của Công ty may Chiến Thắng
1. Nguồn lực về lao động
A.1.1.1.1 Về số lợng
- Lao động bình quân : 3050 lao động
Trong đó :
+ CN sản xuất : 2889 lao động
+ Quản lý : 161 ngời (Trong đó : phòng ban 106 ngời ; xí nghiệp 55
ngời)
A.1.1.1.2 Chất lợng lao động
Lao động qua đào tạo :
+ Lao động có trình độ đại học và cao đẳng : 116 ngời
+ Lao động có trình độ trung cấp : 83 ngời
Trong đó lao động quản lý phòng ban là 94 ngời

Công nhân kỹ thuật :
+ Công nhân bậc 5, 6 là : 176 ngời
+ Công nhân bậc 3, 4 là : 711 ngời
Theo giới tính :
+ Lao động nữ là 2594 ngời chiếm 85 %
+ Lao đông nam là 456 ngời chiếm 15 %
+ Tuổi bình quân toàn công ty là : 27 tuổi
Trong đó : Tuổi từ 35 39 : 191 ngời
luận văn tốt nghiệp đoàn thành diễm
7
Một số giảI pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp
tại công ty may chiến thắng
Tuổi từ 40 49 : 274 ngời
Tuổi trên 50 : 32 ngời
Trên đây là tình hình lao động của Công ty trong năm 2004. Tổng lao động
của Công ty trong năm 2004 là 3050 lao động đã tăng so với năm 2003 là 43 lao
động và so với năm 2002 là 216 lao động. Để có đợc kết quả nh vậy là nhờ sự kết
hợp giữa công tác đào tạo nguồn nhân lực của Công ty và mối quan hệ giữa Công ty
với các trung tâm đào tạo và giới thiệu việc làm.
Cơ cấu lao động của Công ty may Chiến Thắng
Các chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
Tổng số lao động
2.834 100 3.007 100 3.050 100

Lao động gián tiếp
156 5,5 157 5,2 161 5,3
Lao động trực tiếp
2.678 94,5 2.850 94,8 2.889 94,7
Lao động nam
417 14,7 435 14,5 456 15
Lao động nữ
2.417 85,3 2.572 85,5 2.594 85
Trình độ đại học
108 3,8 113 3,8 116 3,8
Trình độ trung cấp
89
89
3,2 97 3,2 83 2,7
Trình độ PTTH hoặc THCS
2.637 93 2.797 93 2.851 93,5
( Nguồn : Phòng Tổ chức lao động )
2. Nguồn lực về vốn của Công ty may Chiến Thắng
Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty may Chiến Thắng
Đơn vị : tỷ đồng
luận văn tốt nghiệp đoàn thành diễm
8
Một số giảI pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp
tại công ty may chiến thắng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
% Tổng vốn
2002 2003 2004
Tổng vốn
12,891 13,347 13,912 100 100 100
Vốn lu động

4,724 4,592 5,498 36,64 34,40 39,52
Vốn cố định
8,167 8,815 8,514 63,36 65,6 60,48
( Nguồn : Phòng tài chính kế toán )
Nhận xét :
Ta nhận thấy rằng nguồn vốn của Công ty khá ổn định, vốn lu động của công
ty ngày càng tăng, tỷ lệ % vốn lu động trên tổng vốn xê dịch trong khoảng từ 36,64
% đến 39,52 %. Chính vì Công ty đang chuyển dần hoạt động của mình từ chủ yếu
xuất khẩu theo hình thức gia công dần dần chuyển theo hớng xuất khẩu trực tiếp. Để
thực hiện đợc điều này Công ty cần phải có một lợng vốn lu động lớn hơn nhằm đáp
ứng nhanh hơn với những yêu cầu đột xuất của khách hàng cũng nh những đòi hỏi
của thị trờng.
Từ năm 2001 Công ty đã chuyển thành Công ty cổ phần nên nguồn vốn kinh
doanh trớc đây phần lớn đợc Ngân sách Nhà Nớc cấp nay một phần lớn nguồn vốn
đó thuộc về ngời lao động. Năm 2002 nguồn vốn kinh doanh của Công ty là 12 tỷ
819 triệu đồng đã có 49 % tức là 6 tỷ 281,31 tiệu đồng thuộc về ngời lao động trong
Công ty. Và 51 % là vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp : 6 tỷ 537,69 triệu.
3. Thực trạng kinh doanh của Công ty may Chiến Thắng
Theo kết quả của biểu tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động tổ chức
kinh doanh của Công ty: ta nhận thấy rằng mức tăng hàng năm tơng đối đều có xu
hớng tăng hơn năm trớc. Cụ thể : năm 2003 giá trị tổng sản lợng tăng 41 tỷ 687 triệu
đồng và năm 2004 là 33 tỷ 537 triệu đồng. Từ đó dẫn đến doanh thu tiêu thụ của
Công ty cũng tăng là 73 tỷ 783 triệu; năm 2004 là 46 tỷ 734 triệu đồng. Điều này
cho thấy Công ty đã sản xuất đợc nhiều sản phẩm hơn và lợng tiêu thụ của Công ty
cũng tăng.
Lợi nhuận của Công ty tăng khá nhanh năm 2003 đã tăng lên 395,31 triệu
đồng và năm 2004 đã tăng thêm 378,9 triệu đồng. Qua đó cũng cho thấy rằng Công
luận văn tốt nghiệp đoàn thành diễm
9
Một số giảI pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp

tại công ty may chiến thắng
ty đang phát triển thuận lợi, năng suất lao động của công nhân tăng 12,64 triệu đồng
năm 2003 và 10,52 triệu đồng năm 2004. Tiền lơng của 1 công nhân viên cũng tăng
rõ rệt nh : năm 2002 thu nhập của ngời lao động là 898 nghìn đồng thì năm 2003 đã
tăng lên 948 nghìn, năm 2004 đã tăng thành 1 triệu 58 nghìn.
Một chỉ tiêu cần đợc quan tâm đó là : số vòng quay vốn lu động của Công ty
tăng nhanh năm 2002 đạt 17,19 vòng năm 2003 đã tăng lên là 33,75 tăng 16,15
vòng tức là tăng 196,33% . Đây là một con số phản ánh vốn lu động của Công ty
đang đợc luân chuyển một cách hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty chuyển
dần hoạt động sang hớng xuất khẩu trực tiếp. Tuy năm 2004 số vòng quay vốn lu
động chỉ tăng 2,94 vòng so với năm 2003 nhng điều này không có nghĩa là Công ty
làm ăn không hiệu quả mà nó cho thấy Công ty đã dần đi vào ổn định. Số vốn lu
động của Công ty đợc huy động có hiệu quả và số vòng luân chuyển của vốn lu
động vẫn tăng so với năm trớc.
Số vốn cố định cũng nh vốn lu động của Công ty tăng đều qua các năm,điều
này thể hiện hoạt động kinh doanh của công ty là đạt hiệu quả. Công ty vẫn luôn
chú trọng vào nâng cấp trang thiết bị sản xuất, mở rộng mặt bằng nhà xởng tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển của Công ty.
4. Các mặt hàng chủ yếu cuả Công ty và quy trình công nghệ may
a . Các mặt hàng của Công ty
Công ty may Chiến Thắng xuất khẩu 3 loại mặt hàng chính đó là : sản phẩm
may, găng tay, và thảm len.
Các sản phẩm may bao gồm :
- áo jáckét các loại : áo Jáckét 1 lớp, 2 lớp, 3 lớp
luận văn tốt nghiệp đoàn thành diễm
10
Một số giảI pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp
tại công ty may chiến thắng
- áo váy các loại
- áo sơ mi các loại

- Khăn tay trẻ em
- Các sản phẩm may khác
Các sản phẩm găng tay gồm :
- Găng gôn
- Găng đông nam nữ
- Găng lót
- Mác Logo
Thảm len gồm có :
- Thảm trải sàn
- Thảm tranh
b. Quy trình công nghệ may
Quy trình công nghệ may của Công ty đợc xây dựng một cách hoàn chỉnh và
chặt chẽ ngay từ bớc đầu. Sau quá trình nghiên cứu, thiết kế mẫu mới Công ty mới
đa vào sản xuất thử. Sau khi qua các khâu kiểm tra và xem xét cẩn thận đánh giá
mẫu mã này phù hợp với thị trờng mới bắt tay vào sản xuất. Ngay sau khi sản phẩm
vừa đợc may từ dây chuyền, Công ty đã kiểm tra ngay nhằm phát hiện ra sản phẩm
không đạt tiêu chuẩn chất lợng cũng nh yêu cầu để sửa chữa. Và thực hiện kiểm tra
lại sản phẩm lần cuối trớc khi cho nhập kho, đóng gói để xuất xởng. Nhờ quy trình
công nghệ may đợc chuẩn hóa nh vậy Công ty luôn đảm bảo đợc chất lợng của sản
phẩm và cũng tránh đợc những tổn thất không đáng có nh hàng bị trả lại do chất k-
ợng kém gây ra. Và cũng chính vì thế Công ty luôn giữ đựơc các bạn hành truyền
thống trong cũng nh ngoài nớc vì họ luôn tin tởng vào chất lợng của sản phẩm do
Công ty sản xuất ra.
luận văn tốt nghiệp đoàn thành diễm
11
Một số giảI pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp
tại công ty may chiến thắng
Chơng Ii : Thực trạng quá trình chuyển từ gia công xuất
khẩu sang xuất khẩu trực tiếp của Công ty may Chiến Thắng
I. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của nớc ta trong thời gian qua

Xu thế hội nhập hóa và toàn cầu hóa nên trình độ hội nhập kinh tế, tự do thơng
mại, trong đó có Dệt May diễn ra mạnh mẽ và đang tạo cho các doanh nghiệp dệt
may cơ hội lớn hơn bao giờ hết. Hiệp định đa sợi ( MFA) đợc kí kết cách đây 30
năm với việc thiết lập hạn ngạch khắt khe của các nớc nhập khẩu đã có tác dụng tiêu
cực đến sự phát triển của hàng dệt may thế giới, đặc biệt với các nớc đang phát triển.
Xu thế toàn cầu hóa và tự do thơng mại đã đa đến việc kí kết hiệp định Dệt May (
ATC) giữa các thành viên của WTO, với việc loại bỏ dần hạn ngạch từ 1/ 1/ 1995,
tiến tới loại bỏ hoàn toàn vào 31/ 12/ 2004. Việc làm này chắc chắn sẽ có lợi hơn
cho các nớc có đầy đủ năng lực cạnh tranh chiếm thêm thị phần mà trớc đó là thị
phần của nớc khác. Các nớc có tiềm năng sản xuất với công nghệ tiên tiến, chủ động
đợc nguyên liệu, phụ liệu, có các ngành công nghiệp hỗ trợ pháp triển, đợc Chính
Phủ hỗ trợ, quan tâm đầy đủ sẽ tận dụng đợc cơ hội này để phát triển. Thêm vào đó
trong ASEAN, từ năm 2006 thuế nhập khẩu của Việt Nam sẽ giảm xuống 0,5 % .
Đến năm 2015 Việt Nam sẽ áp dụng mức thuế nhập khẩu là 0%. Điều đó đòi hỏi các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam phải có chiến lợc thị trờng trong và ngoài nớc để
cạnh tranh đợc với hàng dệt may của các đối thủ trên thị trờng quốc tế cũng nh trong
khu vực.
Trong khi đó ở nớc ta hầu hết các doanh nghiệp cha chuẩn bị sẵn sàng đối
đầu với những thách thức trong giai đoạn tự do cạnh tranh của ngành dệt may toàn
cầu sắp tới. Nguyên liệu, phụ liệu không có sẵn, đẩy ta vào thế bị động, không thể
đáp ứng nhanh yêu cầu của khách hàng trong tình hình cạnh tranh quyết liệt giữa
các nhà cung cấp. Kỹ năng buôn bán quốc tế, tiếp cận thị trờng, trình độ chuyên
môn, thiết kế mẫu mã, ngoại ngữ, quản lý doanh nghiệp còn yếu, trang thiết bị cha
hoàn thiện và cha đồng bộ. Những yếu kém này không những làm suy giảm khả
luận văn tốt nghiệp đoàn thành diễm
12
Một số giảI pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp
tại công ty may chiến thắng
năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế mà còn khó đuổi kịp các doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài trên đất nớc ta. Có thể nhìn thấy thực tế qua năm 1996 1997 khi

Canada áp dụng hạn ngạch hàng sơ mi nam, ta xuất khẩu vào thị trờng này đợc 1,7
triệu chiếc. Từ 1/1/1998 khi Canada xóa bỏ hạn ngạch, sau 3 năm chúng ta mất thị
trờng này. Từ 1/1/2002 EU bỏ hạn ngạch một số mặt hàng trong đó có áo Jackét cho
các thành viên WTO, trong khi Trung Quốc tăng số lợng hàng xuất khẩu vào thị tr-
ờng EU lên 2 lần sau đó 1 năm thì Việt Nam lại giảm xuống còn 71%, sang đến
năm 2004 chỉ còn khoảng 50% so với thời kỳ các nớc WTO còn bị áp đặt hạn
ngạch.
Thống kê cho thấy xuất khẩu dệt may Việt Nam từ 1/ 1/ 2005 đến nay đã sụt
giảm đáng kể. Đặc biệt một số chủng loại hàng xuất khẩu sang 2 thị trờng lớn là Mỹ
và EU đã giảm từ 30 40 % , xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam mới đạt 2,1 tỉ
USD bằng 40 % kế hoạch cả năm. Trong khi đó thị truờng chủ lực Hoa Kỳ đạt 700
triệu USD. Không chỉ vậy, xuất khẩu sang thị trờng EU cũng giảm mạnh. Tại những
thị trờng lớn nh Đức đã giảm 27,3% ; Anh giảm 26 % và tại Pháp cũng đã giảm tới
20 %. do vấp phải sự cạnh tranh khốc liệt của Trung Quốc, ấn Độ. . .
Nguyên nhân của việc xuất khẩu giảm là do vớng hạn ngạch tại thị trờng Hoa
Kỳ. Nhng một nghịch lý là tại thị trờng EU hiện tại hàng dệt may Việt Nam hoàn
toàn đợc xuất khẩu tự do nh nhiều quốc gia khác, nhng kim ngạch xuất khẩu vẫn
không tăng.
Kim ngạch xuất khẩu dệt may tăng trởng thấp trong những tháng qua đã thể
hiện sự lúng túng của các doanh nghiệp trong việc khai thác thị trờng. Chúng ta mới
chỉ bắt đầu cạnh tranh trong thời kỳ không hạn ngạch đợc 6 tháng mà mục tiêu đã
đặt ra trong năm 2005, toàn ngành dệt may đặt mục tiêu xuất khẩu đạt 5 5,2 tỉ
USD. Nh vậy tính trung bình, kim ngạch xuất khẩu mỗi quý phải đạt 1,3 tỉ USD.
Trong khi đó, hết 6 tháng đầu năm qua kim ngạch xuất khẩu của ta mới chỉ đạt 2,1 tỉ
USD, cha đảm bảo đợc mức dự kiến trung bình hàng quý.
luận văn tốt nghiệp đoàn thành diễm
13
Một số giảI pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp
tại công ty may chiến thắng
Thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam hết sức lớn, đặc biệt các doanh

nghiệp xuất khẩu đang phải chịu áp lực lớn từ sự nổi lên của hàng dệt may Trung
Quốc và lợi thế cạnh tranh giá rẻ. Trong khi đó, dệt may Việt nam lại bị vớng hạn
ngạch xuất khẩu vào Mỹ và khả năng cạnh tranh kém với hàng hoá của ấn Độ,
Trung Quốc. . . tại thị trờng Châu Âu.
II. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty may Chiến Thắng trong những
năm qua
1. Hoạt động gia công xuất khẩu của Công ty
Gia công xuất khẩu là hình thức mà bên đặt hàng giao nguyên vật liệu, có khi
cả máy móc thiết bị và chuyên gia cho bên gia công để sản xuất ra một mặt hàng
mới của bên đặt hàng. Sau khi sản xuất xong, bên đặt hàng nhận hàng hóa và trả tiền
cho bên làm gia công. Khi hoạt động gia công đợc thực hiện cho phía nớc ngoài thì
đợc gọi là gia công xuất khẩu. Nói tóm lại, đây là hoạt động thu ngoại tệ do tiền
công đem lại nên lãi thu đợc là rất thấp.
Hình thức này khá phổ biến trong buôn bán ngoại thơng của nhiều nớc. Đối
với bên đặt gia công, phơng thức này giúp họ tận dụng đợc nguồn nguyên vật liệu
và nhân công giá rẻ của bên nhận gia công. Đối với bên nhận gia công, phơng thức
này giúp họ giải quyết đợc công ăn việc làm cho ngời lao động, nhận đợc công nghệ
và thiết bị mới. Nhng hình thức này chỉ nên áp dụng với những Công ty có vốn đầu
t nhỏ và thiết bị sản xuất còn yếu vì lợi nhuận thu đợc từ hình thức này tơng đối ít.
Đối với Công ty may Chiến Thắng, cách đây gần 10 năm khi thiết bị của
Công ty còn lạc hậu, nguồn vốn còn hạn chế thì gia công xuất khẩu hình thức xuất
khẩu chủ yếu của Công ty. Theo tính toán : giá bán bình quân 1 chiếc áo jacket là 18
USD. Trong đó, lãi thu đợc từ 1 chiếc áo jacket xuất khẩu theo phơng thức mua
nguyên vật liệu, bán thành phẩm cao hơn theo phơng thức gia công xuất khẩu là
0,14 USD. Nh vậy rõ ràng việc nghiêng về phía gia công trong hoạt động xuất khẩu
mang lại hiệu quả kinh tế thấp hơn nhiều so với hình thức xuất khẩu trực tiếp. Tuy
luận văn tốt nghiệp đoàn thành diễm
14
Một số giảI pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp
tại công ty may chiến thắng

gia công xuất khẩu mang lại lợi nhuận thấp hơn so với sản xuất xuất khẩu nhng
trong điều kiện những năm qua, gia công xuất khẩu chính là hình thức xuất khẩu mà
Công ty đã lựa chọn. Tại thời điểm đó đây là một cách làm hiệu quả nhằm duy trì và
mở rộng thị trờng, hỗ trợ cho sản xuất xuất khẩu. Hình thức gia công xuất khẩu đã
đem lại nguồn lợi nhuận đáng kể cho Công ty.
Sơ đồ : Thực hiện hợp đồng gia công
Những mặt hàng gia công xuất khẩu của Công ty
Sản phẩm may gia công ĐVT Năm 2003 Năm 2004
1
áo Jacket
Chiếc 317.601 385.731
2 Sơ mi 142.120 100.784
3 Quần các loại 306.248 315.879
4 Quần áo váy 30.912 24.879
5 Quần áo thể thao 54.112 68.745
6 Khăn trẻ em 886.283 448.724
7 Mũ nữ 1.024
luận văn tốt nghiệp đoàn thành diễm
15
Ký hợp đồng gia
công xuất khẩu
Xin giấy phép
xuất nhập khẩu
Mở L/C cho
bên bán
Đôn đốc giao thiết
bị, nguyên vật liệu
Cân
đối
Kiểm tra

hàng hóa
Nhận
hàng
Làm thủ tục
hải quan
Mua bảo
hiểm
Thuê
tàu
Gia công sản
xuất,chuẩn bị hàng
uỷ thác
thuê tàu
Kiểm nghiệm
hàng hóa
Làm thủ tục
hải quan
Giao hàng
lên tàu
Kiểm
tra L/C
Mua bảo
hiểm
Làm thủ tục
thanh toán
Giải quyết khiếu
nại (nếu có)
Một số giảI pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp
tại công ty may chiến thắng
8 Găng gôn 668.210

9 Logo 217.468
Khi Công ty xác định mức giá gia công thờng sử dụng phơng pháp định giá
theo chi phí cộng với phần cơi giá mong muốn. Các khoản chi phí nh : Khấu hao
máy móc thiết bị, chí phí quản lý phân xởng, quản lý xí nghiệp, lơng CBCNV, bảo
hiểm xã hội, và các chi phí khác. Lấy một ví dụ là hợp đồng gia công áo jacket :
thông thờng mức giá cho mùa vụ chính thờng từ 3,23 3,4 USD/ áo jacket, còn
nếu trái vụ từ 2 2,55 USD/áo. Với phơng pháp định giá nh thế, Công ty gặp khá
nhiều khó khăn do cạnh tranh chèn ép giá, tranh giành khách hàng giữa các doanh
nghiệp cùng ngành nên Công ty cũng không tránh khỏi trờng hợp ký kết hợp đồng
dới mức gía đề ra và Công ty luôn bị động trong ký kết hợp đồng.
Trong khi đó, nếu sản xuất xuất khẩu giá thành cho mỗi sản phẩm thông th-
ờng là 15 USD 18 USD/ áo. Trong giá bán này đã có 7%- 7,25% lãi. So sánh giữa
lãi thu đợc từ 1 sản phẩm xuất khẩu theo phơng thức mua nguyên vật liệu, bán thành
phẩm cao hơn theo phơng thức gia công xuất khẩu là 0,14 USD có khi là 0,21 USD.
Nên những năm vừa qua Công ty đã chuyển hớng coi sản xuất xuất khẩu là hình
thức xuất khẩu chủ yếu và gia công xuất khẩu là phơng thức sản xuất nhằm hỗ trợ
cho sản xuất xuất khẩu.
2. Hoạt động sản xuất xuất khẩu của Công ty
Sản xuất xuất khẩu là hình thức xuất khẩu qua đó ngời xuất khẩu quan hệ
giao dịch và bán hàng cho ngời tiêu dùng nớc ngoài. Đối với các doanh nghiệp công
nghiệp, thực chất của phơng thức này là tự tổ chức sản xúât ra sản phẩm và tiêu thụ
sản phẩm ra thị trờng nớc ngoài. Hình thức sản xuất xuất khẩu đợc gọi là hình thức
mua đứt bán đoạn . ở hình thức xuất khẩu này đòi hỏi chi phí cao và ràng buộc
nguồn lực lớn để phát triển thị trờng. Nhng bù lại, đây là hình thức có rất nhiều
thuận lợi với những Công ty lớn nh Công ty may Chiến Thắng. Khi sử dụng hình
thức xuất khẩu này Công ty có sự liên hệ trực tiếp với thị trờng, qua đó nắm bắt đợc
luận văn tốt nghiệp đoàn thành diễm
16

×