Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nâng cao năng lực công nghệ nhằm khai thác hiệu quả hệ thống phát hình công nghệ số hóa tại HTV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.45 KB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN QUANG LÂM

Đề tài:
NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ NHẰM KHAI THÁC HIỆU QUẢ
HỆ THỐNG PHÁT HÌNH CÔNG NGHỆ SỐ HÓA TẠI HTV

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản Lý Khoa Học và Công Nghệ

TP.HỒ CHÍ MINH, 2013

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN QUANG LÂM

Đề tài:
NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ NHẰM KHAI THÁC
HIỆU QUẢ HỆ THỐNG PHÁT HÌNH CÔNG NGHỆ SỐ HÓA TẠI HTV

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành : Quản Lý Khoa Học và Công Nghệ
Mã số : 60 34 72

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học :


PGS.TS PHẠM HUY TIẾN

TP.HỒ CHÍ MINH, 2013

2


LỜI CẢM ƠN

Xin gửi lòng biết ơn đến ban lãnh đạo hai trường: Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn – Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh cùng các Thầy, Cô Khoa Khoa học
quản lý, Phòng đào tạo sau đại học đã giúp đỡ và tạo điều kiện học tập tốt nhất
trong suốt thời gian tham gia khóa học vừa qua.
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy, Cô giảng dạy trong khóa học cao
học này tạo dựng nền tảng để hoàn thành luận văn.
Đề tài nghiên cứu của luận văn này sẽ không thể hoàn thành nếu không có sự giúp
đỡ nhiệt tình và tận tâm của PGS, TS Phạm Huy Tiến và PGS.TS Trần Ngọc Ca .
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến hai Thầy.
Cuối cùng xin được cảm ơn các đồng nghiệp các đơn vị trong Đài đã hết lòng
hỗ trợ và tạo điều kiện, cung cấp cho tôi những tài liệu, thông tin có giá trị và quý
báu để thực hiện nhiều phần quan trọng trong luận văn.

3


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KH&CN

: Khoa học và Công nghệ


HTV

: Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

TMS

: Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ kỹ thuật truyền hình.

HDI

: Chỉ số phát triển con ngƣời

TDRI

: Viện nghiên cứu phát triển Thái Lan
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 :Danh mục đầu tƣ giai đoạn 2010 -2015 của HTV
Bảng 2.2 :Mô hình tổng quát hệ thống phát hình công nghệ số hóa
Bảng 2.3 : Độ tuổi của nhân lực Đài TP.HCM năm 2010.
Bảng 3.1 : Hoàn thiện mô hình quản lý phát hình số hóa.
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................7
2. Lịch sử nghiên cứu.........................................................................................8
3. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................9

4. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................10
5. Mẫu khảo sát..................................................................................................10
6. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................10
7. Giả thuyết nghiên cứu....................................................................................11
8. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................11
9. Kết cấu của Luận văn.....................................................................................12

4


CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Khái niệm công nghệ
1.1.1 Các khái niệm công nghệ. ..............................................................13
1.1.2 - Các bộ phận cấu thành một công nghệ..........................................18
1.1.3- Công nghệ truyền hình....................................................................20
1.2 Năng lực công nghệ
1.2.1.Khái niệm chung về năng lực. ..........................................................22
1.2.2.Khái niệm năng lực công nghệ ........................................................24
1.2.3. Phân tích năng lực công nghệ của viện nghiên cứu phát triển Thái Lan
(TDRI):....................................................... .......................................................26
1.3. Hệ thống phát hình công nghệ số hóa
1.3.1 Tổng quan về truyền hình số ........................................................... 28
1.3.2 Hệ thống phát hình công nghệ số hóa............................................... 31
1.3.3.Một số quan điểm hiệu quả sử dụng công nghệ..................................34
1.4. Nhân lực Khoa học và Công nghệ
1.4.1 Khái niệm nhân lực.........................................................................36
1.4.2 Nguồn nhân lực Khoa học và Công nghệ.......................................37
Kết luận Chƣơng 1........................................................................................40
Chƣơng 2. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ TẠI HTV
2.1 Khái quát về Đài truyền hình TP.HCM ................................................41

2.2 Khái quát năng lực công nghệ tại HTV.
2.2.1. Năng lực đầu tư của đơn vị ..........................................................44
2.2.2. Năng lực nghiên cứu và phát triển................................................47
2.2.3.Năng lực vận hành...........................................................................47
2.2.4.Trình độ lao động ...........................................................................48
5


2.2.5.Năng lực liên kết..............................................................................49
2.2.6.Năng lực đổi mới...............................................................................50
2.3 . Phân tích công nghệ phát hình công nghệ số hóa tại HTV...................51
2.4. Những hạn chế trong năng lực công nghệ của đơn vị .
2.4.1 Các khó khăn khi chuyển đổi sang số hóa .........................................58
2.4.2. Độ tuổi nhân lực KH&CN tại HTV.....................................................64
2.4.3. Các chính sách khuyến khích KH& CN...............................................66
Kết luận Chƣơng 2........................................................................................ 67
Chƣơng 3.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ NHẰM

KHAI THÁC HIỆU QUẢ HỆ THỐNG PHÁT HÌNH CÔNG NGHỆ SỐ HÓA
3.1 Hoạch định kế hoạch nâng cao năng lực công nghệ tại HTV...............68
3.2 Lựa chọn các tiêu chí để lựa chọn công nghệ phù hợp. .......................72
3.3 Đào tạo nhân lực kịp thời với công nghệ đầu tư..................................77
3.4 Xây dựng quy trình hoạt động hoàn chỉnh. ...........................................80
3.5 Phát huy sáng kiến và các ứng dụng CNTT góp phần
làm hoàn thiện hệ thống. ...................................................................... 85
3.6 Sắp xếp nhiệm vụ phù hợp cho từng phòng ban......................................86
3.7 Thực hiện tốt kế hoạch bảo trì, sửa chữa thiết bị. ..................................87
3.8 Điều chỉnh chính sách thúc đẩy người lao động ...................................91

KẾT LUẬN ĐỀ TÀI..........................................................................................93
KHUYẾN NGHỊ...............................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................96

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Khoa học và công nghệ trong lĩnh vực truyền hình gắn liền với sự phát triển
mạnh mẽ của ngành công nghệ thông tin và nghành tự động hóa, sự phát triển này
đòi hỏi phải có nguồn nhân lực KHCN đƣợc trang bị kiến thức và kỹ năng của nhiều
lĩnh vực từ kỹ thuật đến xã hội đặc biệt là khả năng sử dụng công nghệ nhằm liên
kết nhân lực các lĩnh vực khác nhau xây dựng đội ngũ nhân lực KHCN đặc thù cho
nghành Truyền hình. Tại Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh, với mục tiêu
phát triển đơn vị có công nghệ hiện đại trong lĩnh vực truyền hình của cả nƣớc, góp
phần tuyên truyền văn hóa, dân tộc, cũng nhƣ thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị đƣợc
giao. Để cụ thể hóa cho mục tiêu đó, lãnh đạo Đài luôn tạo điều kiện để nhân lực
Khoa học và Công nghệ đƣợc tiếp cận với các công nghệ truyền hình tiên tiến trên
thế giới thông qua hình thức đào tạo ngắn hạn và dài hạn, trong nƣớc và ngoài nƣớc,
trang bị các thiết bị truyền hình hiện đại đã và đang thay thế các thiết bị công nghệ
cũ bằng các thiết bị công nghệ mới nhằm nâng cao chất lƣợng tín hiệu phát sóng.
Tuy nhiên bên cạnh những tiện ích và chất lƣợng do các thiết bị này mang lại là
những bất cập trong việc sử dụng và sử dụng các thiết bị nhƣ sai chức năng, không
đồng bộ, không phù hợp với đơn vị đƣợc cấp, thiếu bảo dƣỡng dẫn đến việc các thiết
bị không đƣợc sử dụng hết khả năng và gây lãng phí trong trong tƣ, sự phát triển của
công nghệ truyền hình ngày càng nhanh khiến đội ngũ nhân lực KH & CN không
kịp đào tạo cũng nhƣ độ tuổi tiếp thu tri thức bị hạn chế, đặc biệt là hệ thống sử dụng
sắp xếp quy trình làm việc, bố trí nhân sự phù hợp công việc.
Tính cấp thiết của vấn đề là việc làm thế nào để nâng cao năng lực công nghệ

nhằm tăng vai trò sử dụng công nghệ của đội ngũ nhân lực KH&CN Đài Truyền
7


hình Thành phố Hồ Chí Minh để có thể khai thác hiệu quả công nghệ đƣợc đầu tƣ
cũng nhƣ có kinh nghiệm trong việc lựa chọn đầu tƣ công nghệ trong các giai đoạn
sau nhằm đem lại lợi ích cho đơn vị nói riêng và cho xã hội nói chung.
2.Lịch sử nghiên cứu
Cùng với các Đài truyền hình trong cả nƣớc, Đài truyền hình TP. Hồ CHí
Minh đã sớm nghiên cứu, tiếp cận công nghệ truyền hình hiện đại, chủ động đầu tƣ
thử nghiệm phát sóng kỹ thuật số đến hệ thống phát hình số hóa tự động, và từng
bƣớc hoàn thiện dây truyền sản xuất số hóa từ khâu ghi hình đến lƣu trữ kỹ thuật số
thông qua nhiều đề tài khoa học và công nghệ đƣợc trình bày trƣớc hội đồng khoa
học của Đài cũng nhƣ tại các hội thảo công nghệ tại các liên hoan truyền hình tiêu
biểu nhƣ.
Nghiên cứu "Công nghệ phát sóng kỹ thuật số DVBT" của kỹ sƣ Lê Phƣớc
Hiếu Trung đƣợc đƣa vào áp dụng thực tế các kênh HTV1, HTV2 năm 2004. Đây là
bƣớc ngoặt công nghệ cũng nhƣ tạo điều kiện học hỏi rút kinh nghiệm cho đội ngũ
nhân lực Khoa học & Công nghệ của HTV.
Nghiên cứu " Đổi mới công nghệ phát hình và xây dựng nguồn nhân lực cho hệ
thống phát hình tự động" của thạc sỹ Nguyễn Quốc Huy đƣợc đƣa vào thực hiện từ
năm 2009 -2010 nhằm nghiên cứu công nghệ phát hình số hóa và định hƣớng đào
tạo nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ nhân viên vận hành trực tiếp . Hệ thống là một
dây chuyền hoàn chỉnh sử dụng công nghệ số hóa hiện đại đòi hỏi phải tuyển chọn
và đào tạo mới cho nhân viên vận hành từ kiến thức đến quy trình, đây là mốc đánh
dấu cho sự phát triển vƣợt bậc của nguồn nhân lực KH& CN của Đài.
Nghiên cứu " Nâng cao năng lực tiếp nhận và làm chủ công nghệ truyền hình.
(Nghiên cứu trƣờng hợp Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh)" của thạc sỹ
Kiều Quang Vũ


8


Trong đề tài Nâng cao năng lực công nghệ nhằm khai thác hiệu quả hệ thống
phát hình công nghệ số hóa tại Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh, học viên
khái quát thực trạng sử dụng công nghệ trong giai đoạn chuyển đổi công nghệ
truyền hình tại HTV, tìm hiểu những bất cập trong sử dụng công nghệ từ đó áp dụng
một số kiến thức vào việc hoàn thiện quy trình sử dụng công nghệ, liên kết các khâu
trong hệ thống phát hình đến phát sóng hoàn chỉnh và tạo điều kiện cho dây chuyền
sản xuất thuận lợi hơn thông qua năng lực vận hành công nghệ tại đơn vị và đƣợc
chính bản thân tác giả cảm nhận thông qua quá trình làm việc hỗ trợ kỹ thuật, do đó
đề tài mang tính riêng biệt chƣa đƣợc nghiên cứu.
3.Mục tiêu nghiên cứu
Qua nhiều giai đoạn phát triển HTV hiện có đội ngũ nhân lực KH&CN đông
đảo đƣợc đào tạo theo từng chuyên nghành đây cũng là thế mạnh trong công việc
chuyên môn hóa tuy nhiên là đơn vị thƣờng xuyên nhận chuyển giao công nghệ
truyền hình từ các nƣớc và cũng không ít lần tiếp nhận công nghệ mới, nhân lực
KH&CN gặp những khó khăn, đây cũng là khó khăn chung của nguồn nhân lực
KH&CN trong nhiều lĩnh vực khi tiếp nhận công nghệ hiện đại với nguồn kiến thức
và quy trình làm việc mới từ đó phát sinh những bất cập trong việc sử dụng hệ thống
thiết bị.
Thông qua đề tài học viên mong muốn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao năng lực khai thác hiệu quả hơn hệ thống phát hình công nghệ mới tại đơn vị.
Bên cạnh đó là tìm hiểu sử dụng công nghệ từ đó hoàn thiện đội ngũ nguồn nhân
lực khoa học và công nghệ của đơn vị có nền tảng kiến thức vững chắc trong việc
lựa chọn công nghệ tốt hơn tránh lãng phí trong các giai đoạn sau.

9



4.Phạm vi nghiên cứu
Các giai đoạn phát triển kỹ thuật truyền hình và năng lực Công Nghệ phát triển
phù hợp của nguồn nhân lực KH& CN chung của nghành.
Hoạt động Khoa học và Công nghệ (chính sách đầu tƣ công nghệ, hoạt động của
tổ chức nghiên cứu và phát triển, chính sách tài chính cho hoạt động KH&CN, nhân
lực KH&CN...) của Đài Truyền hình TP.HCM.
Khả năng vận hành thiết bị mới, trình độ hiện đại hóa công nghệ, nhân lực vận
hành, quy trình sử dụng … tại các đơn vị đã chuyển sang sử dụng các thiết bị công
nghệ đồng bộ với yêu cầu của hệ thống công nghệ mới tại HTV.
Phạm vi về thời gian: từ năm 2004 đến 2012
5.Mẫu khảo sát
Trong phạm vi nghiên cứu, học viên chọn mẫu khảo sát là nhân lực Khoa học và
Công nghệ ở các Phòng, Ban, Trung tâm thuộc khối kỹ thuật - hậu cần, vì đây là các
đơn vị có chức năng tƣ vấn mua và triển khai các thiết bị mới trong Đài Truyền hình
Thành phố Hồ Chí Minh cụ thể nhƣ sau:
- Ban Quản lý kỹ thuật;
- Trung tâm Truyền dẫn phát sóng;
- Trung tâm Phát hình;
6.Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng năng lực công nghệ tại Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh
có đáp ứng đƣợc yêu cầu khai thác hiệu quả hệ thống phát hình công nghệ số hóa
hay không?
Cần phải có những giải pháp nào để nâng cao năng lực công nghệ nhằm khai
thác hiệu quả công nghệ đã đƣợc đầu tƣ ?

10


7.Giả thuyết nghiên cứu
Thực trạng năng lực công nghệ Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh

đƣợc thểhiện trên các mặt hoạt động sản xuất có hiệu quả các thiết bị đã đƣợc đầu
tƣ, gồm những năng lực sau:
+ Năng lực sử dụng hiệu quả thiết bị hiện có.
+ Năng lực hoạch định và lựa chọn công nghệ đầu tƣ.
+ Năng lực sửa chữa và bảo trì máy móc, thiết bị.
+ Năng lực thay đổi nhanh chuyển sang các moden sản phẩm mới.
+ Năng lực sử dụng các hệ thống thông tin và điều khiển dựa trên máy tính.
Để nâng cao năng lực công nghệ truyền hình của Đài Truyền hình Thành
phố Hồ Chí Minh, cần phải có những giải pháp sau đây:
+ Lựa chọn các tiêu chí để lựa chọn công nghệ phù hợp.
+ Đào tạo nhân lực kịp thời với công nghệ đầu tƣ
+ Xây dựng quy trình hoạt động hoàn chỉnh.
+ Phát huy sáng kiến và các ứng dụng CNTT làm hoàn thiện hơn hệ thống.
+ Sắp xếp nhiệm vụ phòng ban phù hợp công việc.
+ Thực hiện tốt kế hoạch bảo trì, sửa chữa thiết bị.
+ Điều chỉnh chính sách khuyến khích ngƣời lao động.
8.Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp phân tích tổng hợp
Học viên sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, phân tích trên cơ sở đánh giá hiện
trạng hoạt động Khoa học và Công nghệ của Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí
Minh từ năm 2004 đến năm 2012 thông qua việc lấy ý kiến các chuyên viên, kỹ sƣ
tại đơn vị
8. 2 - Quan sát có tham dự.
11


Học viên cùng tham gia các đề tài nghiên cứu công nghệ với các tác giả
trong quá trình làm việc từ đó đề xuất các giải pháp có khả năng nâng cao năng lực
vận hành cũng nhƣ hoàn thiện hóa dây chuyền phát hình.
9.Kết cấu của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của Luận văn bao gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
- Chƣơng 2. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ TẠI HTV
- Chƣơng 3.

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG

NGHỆ NHẰM KHAI THÁC HIỆU QUẢ HỆ THỐNG PHÁT HÌNH CÔNG NGHỆ
SỐ HÓA TẠI HTV

12


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Khái niệm công nghệ
1.1.1 Các khái niệm công nghệ.
Định nghĩa 1: Theo tác giả F. R. Root, "công nghệ là dạng kiến thức có thể áp dụng
đƣợc vào việc sản xuất ra các sản phẩm và sáng tạo ra các sản phẩm mới". Trong
định nghĩa này, bản chất của công nghệ là dạng kiến thức và mục tiêu sử dụng công
nghệ là áp dụng vào sản xuất và tạo ra các sản phẩm mới.
Định nghĩa 2 do tác giả R. Jones (1970) đƣa ra, cho rằng "công nghệ là cách thức mà
qua đó các nguồn lực đƣợc chuyển thành hàng hóa".
Bình luận về định nghĩa:
về bản chất: công nghệ là cách thức (cũng là kiến thức);
về mục tiêu: công nghệ dùng để chuyển hóa nguồn lực thành hàng hóa.
Định nghĩa 3: "Công nghệ là tập hợp các kiến thức về một quy trình và các kỹ thuật
cần thiết để sản xuất ra các vật liệu, cấu kiện và sản phẩm công nghiệp hoàn chỉnh".
Đây là định nghĩa của tác giả J. Baranson (1976), theo đó, bản chất của công nghệ là

tập hợp các kiến thức với mục tiêu là sản xuất ra các vật liệu, cấu kiện và sản phẩm.
Định nghĩa 4: "Công nghệ là nguồn lực bao gồm kiến thức đƣợc áp dụng để nâng
cao hiệu quả sản xuất và việc nghiên cứu tiếp cận thị trƣờng (marketing) cho những
sản phẩm và dịch vụ đang có và tạo ra những sản phẩm và dịch vụ mới" theo J. R.
Dunning (1982).
Bình luận:
Bản chất: là kiến thức;
13


Mục tiêu: nâng cao hiệu quả sản xuất và marketing.
Định nghĩa 5: Theo E. M. Graham (1988) "Công nghệ là kiến thức không nắm bắt
đƣợc và không phân chia đƣợc, có lợi về mặt kinh tế khi sử dụng để sản xuất ra các
sản phẩm và dịch vụ".
Bình luận:
Bản chất: là kiến thức;
Mục tiêu: để sản xuất ra sản phẩm và dịch vụ
Định nghĩa 6: Tác giả P. Strunk (1986) cho rằng "Công nghệ là sự áp dụng khoa học
vào công nghiệp bằng cách sử dụng những nghiên cứu và cách xử lý một cách có hệ
thống và có phƣơng pháp". Công nghệ là kiến thức (có sẵn trong trí tuệ con ngƣời)".
Bình luận:
Bản chất: là kiến thức khoa học;
Mục tiêu: để áp dụng vào công nghiệp
Định nghĩa 7: định nghĩa này là của Tổ chức PRODEC (1982), theo đó "công nghệ
là mọi loại kỹ năng, kiến thức, thiết bị và phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong sản xuất
công nghiệp, chế biến và dịch vụ".
Bình luận:
Bản chất: là kỹ năng, kiến thức, thiết bị, phƣơng pháp;
Mục tiêu: để sử dụng trong sản xuất công nghiệp, chế biến và dịch vụ.
Định nghĩa 8: Ngân hàng Thế giới (1985) đƣa ra định nghĩa nhƣ sau: "công nghệ là

phƣơng pháp chuyển hóa các nguồn lực thành sản phẩm, gồm 3 yếu tố:
thông tin về phƣơng pháp,
phƣơng tiện, công cụ sử dụng phƣơng pháp để thực hiện việc chuyển hóa,
14


sự hiểu biết phƣơng pháp hoạt động nhƣ thế nào và tại sao".
Bình luận:
Bản chất: là thông tin, công cụ, sự hiểu biết
Mục tiêu: để chuyển hóa nguồn vào thành sản phẩm.
Định nghĩa 9: "công nghệ là một đầu vào cần thiết cho sản xuất, và do đó, nó đƣợc
mua và bán trên thị trƣờng nhƣ một hàng hóa và đƣợc thể hiện ở một trong những
dạng sau:
tƣ liệu sản xuất và đôi khi là các sản phẩm trung gian, đƣợc mua và bán trên thị
trƣờng, đặc biệt là gắn với các quyết định đầu tƣ;
nhân lực, thông thƣờng là có trình độ và đôi khi là nhân lực có trình độ cao và
chuyên sâu, với khả năng sử dụng đúng các thiết bị và kỹ thuật và làm chủ đƣợc bộ
máy nhằm giải quyết vấn đề và sản xuất thông tin;
thông tin, dù đó là thông tin kỹ thuật hay thông tin thƣơng mại, đƣợc đƣa ra trên thị
trƣờng hay đƣợc giữ bí mật nhƣ một phần của hoạt động độc quyền".
Định nghĩa này của UNCTAD (1972) cho thấy, về bản chất công nghệ là tƣ liệu sản
xuất, nhân lực có trình độ và thông tin; và có mục tiêu là làm đầu vào cần thiết cho
sản xuất.
Định nghĩa 10: Tác giả Sharif (1986) cho rằng "công nghệ bao gồm khả năng sáng
tạo, đổi mới và lựa chọn từ những kỹ thuật khác nhau và sử dụng chúng một cách tối
ƣu trong việc tập hợp các yếu tố bao gồm môi trƣờng vật chất, xã hội và văn hóa.
Công nghệ là một tập hợp của phần cứng và phần mềm, bao gồm 4 dạng cơ bản:
thể hiện ở dạng vật thể (vật liệu, công cụ sản xuất, thiết bị và máy móc, sản phẩm
hoàn chỉnh, ... )
thể hiện ở dạng con ngƣời (kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm)


15


thể hiện ở dạng ghi chép (bí quyết, quy trình, phƣơng pháp, dữ kiện thích hợp ...
đƣợc mô tả trong các ấn phẩm, tài liệu v.v... )
thể hiện ở dạng thiết chế tổ chức (dịch vụ, phƣơng tiện truyền bá, công ty tƣ vấn, cơ
cấu sử dụng , cơ sở luật pháp... )
Bình luận:
Bản chất: là vật thể (thiết bị máy móc) còn gọi là phần kỹ thuật (Technoware); con
ngƣời, phần con ngƣời (Humanware); ghi chép, phần thông tin (Inforware); thiết chế
tổ chức, phần tổ chức (Orgaware);
Các định nghĩa này rộng hơn, do các tổ chức khác đƣa ra nhƣ: UNCTAD,
APCTT, Ngân hàng Thế giới... Trong thực tiễn hoạt động, các tổ chức này thƣờng
gặp phải những vấn đề liên quan đến quá trình công nghiệp hóa của các nƣớc đang
phát triển: nhập công nghệ bao gồm cả phần cứng và phần mềm, đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài... Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, việc chuyển giao công
nghệ qua các hình thức mua bán lixăng tại các nƣớc đang phát triển chƣa nhiều và
còn chiếm tỷ lệ thấp so với việc chuyển giao cả công nghệ phần cứng (máy móc,
thiết bị toàn bộ). Do vậy, một cách lý giải có thể chấp nhận đƣợc là việc mở rộng
khái niệm "công nghệ"(và từ đây là "chuyển giao công nghệ") là thích hợp trong
quan hệ mua bán công nghệ hiện nay giữa các nƣớc đang phát triển với các nƣớc
phát triển và các công ty siêu quốc gia.
Ở Việt Nam, công nghệ thƣờng đƣợc hiểu là quá trình tiến hành một công
đoạn sản xuất là thiết bị để thực hiện một công việc, “công nghệ là tập hợp các
phƣơng pháp gia công, chế tạo, làm thay đổi trạng thái, tính chất, hình dáng nguyên,
vật liệu hay bán thành phẩm sử dụng trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm
hoàn chỉnh
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, khởi đầu từ Mỹ rồi Tây Âu đã sử dụng
thuật ngữ “công nghệ” để chỉ các hoạt động ở mọi lĩnh vực, các hoạt động này áp

dụng những kiến thức là kết quảcủa nghiên cứu khoa học ứng dụng ,một sự phát
16


triển của khoa học trong thực tiễn nhằm mang lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động
của con ngƣời.
Việc đƣa ra một định nghĩa khái quát đƣợc bản chất của công nghệ là việc làm
cần thiết, bởi vì không thể sử dụng công nghệ, một khi chƣa xác định rõ nó là cái gì.
Các tổ chức quốc tế về khoa học, công nghệ đã có nhiều cố gắng trong việc
đƣa ra một định nghĩa công nghệ có thể dung hoà các quan điểm, đồng thời tạo
thuận lợi cho việc phát triển và hoà nhập của các quốc gia trong từng khu vực và
trên phạm vi toàn cầu.
Có bốn khía cạnh cần bao quát trong định nghĩa công nghệ đó là:
- Khía cạnh “công nghệ là máy biến đổi”
- Khía cạnh “công nghệ là một công cụ”
- Khía cạnh “công nghệ là kiến thức”
- Khía cạnh “công nghệ hàm chứa trong các dạng hiện thân của nó”.
Khía cạnh thứ nhất đề cập đến khả năng làm ra đồ vật, đồng thời công nghệ phải đáp
ứng mục tiêu khi sử dụng và thoả mãn yêu cầu về mặt kinh tế nếu nó muốn đƣợc áp
dụng trên thực tế.
Khía cạnh thứ hai nhấn mạnh rằng công nghệ là một sản phẩm của con ngƣời, do đó
con ngƣời có thể làm chủ đƣợc nó và là một công cụ nên công nghệ có mối quan hệ
chặt chẽ đối với con ngƣời và cơ cấu tổ chức.
Khía cạnh kiến thức của công nghệ đề cập đến cốt lõi của mọi hoạt động công nghệ
là kiến thức
Đặc trƣng kiến thức khẳng định vai trò dẫn đƣờng của khoa học đối với công
nghệ, đồng thời nhấn mạnh rằng không phải ở các quốc gia có các công nghệ giống
nhau sẽ đạt đƣợc kết quả nhƣ nhau. Việc sử dụng một công nghệ đòi hỏi con ngƣời
cần phải đƣợc đào tạo về kỹ năng, trang bị kiến thức và phải luôn cập nhật những
kiến thức đó.


17


Công nghệ dù là kiến thức song vẫn có thể đƣợc mua,đƣợc bán. Đó là do công
nghệ hàm chứa trong các vật thể tạo nên nó. Trung tâm chuyển giao công nghệ khu
vực Châu Á và Thái Bình Dƣơng (The Asian and Pacific Centre for Transfer
ofTechnology – APCTT) coi công nghệ hàm chứa trong bốn thành phần; kỹ thuật,
kỹ năng con ngƣời, thông tin và tổ chức.
Định nghĩa công nghệ do Uỷ ban Kinh tế và Xã hội khu vực Châu Á – Thái
Bình Dƣơng (Economic and Social Commission for Asia andthe Pacific – ESCAP)
“Công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật
liệu và thông tin. Nó bao gồm kiến thức, kỹ năng, thiết bị, phương pháp và các hệ
thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch vụ”
Định nghĩa công nghệ của ESCAP đƣợc coi là bƣớc ngoặt trong quan niệm về
công nghệ. Theo định nghĩa này, không chỉ sản xuất vật chất mới dùng công nghệ,
mà khái niệm công nghệ đuợc mở rộng ra tất cả các lĩnh vực hoạt động xã hội.
Những lĩnh vực công nghệ mới mẻ dần trở thành quen thuộc công nghệ thông tin,
công nghệ ngân hàng, công nghệ du lịch.
Theo UNESCO hoạt động khoa học và công nghệ đƣợc định nghĩa là: “các
hoạt động có hệ thống liên quan chặt chẽ với việc sản xuất, nâng cao, truyền bá và
ứng dụng các tri thức khoa học và kỹ thuật (scientific and technical knowledge) trong
mọi lĩnh vực của khoa học và công nghệ, là các khoa học tự nhiên và công nghệ, các
khoa học y học và nông nghiệp, cũng như các khoa học xã hội và nhân văn”.[4;tr.13]

1.1.2 - Các bộ phận cấu thành một công nghệ
Công nghệ gồm có bốn thành phần. Các thành phần này tác động qua lại lẫn
nhau để thực hiện quá trình biến đổi mong muốn. Các thành phần này hàm chứa
trong phƣơng tiện kỹ thuật, trong kỹ năng của con ngƣời, trong các tƣ liệu và khung
thể chế để điều hành sự hoạt động của công nghệ.


18


Công nghệ hàm chứa trong các vật thể bao gồm các công cụ, thiết bị máy móc,
phƣơng tiện và các cấu trúc hạ tầng khác. Trong công nghệ sản xuất các vật thể này
thƣờng làm thành dây chuyền để thực hiện quá trình biến đổi (gọi là dây chuyển
công nghệ), ứng với một qui trình công nghệ nhất định, đảm bảo tính liên tục của
quá trình công nghệ. Có thể gọi thành phần này là phần kỹ thuật.
Công nghệ hàm chứa trong kỹ năng công nghệ của con ngƣời làm việc trong
công nghệ bao gồm: Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng do học hỏi, tích luỹ đƣợc
trong quá trình hoạt động, nó cũng bao gồm các tố chất của con ngƣời nhƣ tính sáng
tạo, sự khôn ngoan, khả năng phối hợp đạo đức lao động… Có thể gọi thành phần
này là phần con ngƣời.
Công nghệ hàm chứa trong khung thể chế để xây dựng cấu trúc tổ chức:
Những quy định về trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ, sự phối hợp của các cá
nhân hoạt động trong công nghệ, kể cả những quy trình đào tạo công nhân, bố trí sắp
xếp thiết bị nhằm sử dụng tốt nhất phần kỹ thuật và phần con ngƣời. Có thể gọi
thành phần này là phần tổ chức
Công nghệ hàm chứa trong các dữ liệu đã đƣợc tƣ liệu hoá đƣợc sử dụng trong
công nghệ, bao gồm các dữ liệu về phần kỹ thuật, về phần con ngƣời và phần tổ
chức . Ví dụ, dữ liệu về phần kỹ thuật nhƣ: Các thông số về đặc tính của thiết bị, số
liệu về vận hành thiết bị, để duy trì và bảo dƣỡng, dữ liệu để nâng cao và dữ liệu để
thiết kế các bộ phận của phần kỹ thuật. Có thể gọi thành phần này là phần thông tin
của công nghệ
Các thành phần của một công nghệ có quan hệ mật thiết bổ sung cho nhau,
không thể thiếu bất cứ thành phần nào. Tuy nhiên, có một giới hạn tối thiểu cho mỗi
thành phần để có thể thực hiện quá trình biến đổi, đồng thời có một giới hạn tối đa
cho mỗi thành phần để hoạt động biến đổi không mất đi tính tối ƣu hoặc tính hiệu
quả.


19


Nếu không hiểu chức năng và mối tƣơng hỗ giữa các thành phần của một công
nghệ, có thể dẫn đến lãng phí trong đầu tƣ trang thiết bị do các thành phần khác
không đồng bộ khiến trang thiết bị, máy móc không phát huy hết tính năng của
chúng.Phần kỹ thuật là cốt lõi của bất kỳ công nghệ nào. Nhờ máy móc, thiết bị,
phƣơng tiện, con ngƣời tăng đƣợc sức mạnh cơ bắp và trí tuệ.
Để dây chuyền công nghệ có thể hoạt động đƣợc, cần có sự liên kết giữa phần
kỹ thuật, phần con ngƣời và phần thông tin. Con ngƣời làm cho máy móc hoạt động,
đồng thời con ngƣời còn có thể cải tiến, mở rộng các tính năng của nó. Do mối
tƣơng tác giữa phần kỹ thuật, con ngƣời, thông tin nên khi phần kỹ thuật đƣợc nâng
cấp, thì phần con ngƣời, phần thông tin cũng phải đƣợc nâng cấp tƣơng ứng.
Trong công nghệ sản xuất, con ngƣời có hai chức năng: điều hành và hỗ trợ.
Chức năng điều hành gồm: vận hành máy móc, giám sát máy móc hoạt động. Chức
năng hỗ trợ gồm bảo dƣỡng, bảo đảm chất lƣợng, sử dụng sản xuất. Sự phức tạp của
con ngƣời không chỉ phụ thuộc vào kỹ năng làm việc mà còn ở thái độ của từng cá
nhân đối với công việc.
Con ngƣời quyết định mức độ hiệu quả của phần kỹ thuật. Điều này liên quan
đến thông tin mà con ngƣời đuợc trang bị và hành vi của họ dƣới sự điều hành của
tổ chức. Do đó phần thông tin thƣờng đƣợc coi là “sức mạnh” của một công nghệ.
Tuy nhiên “sức mạnh” của công nghệ lại phụ thuộc con ngƣời, bởi vì con ngƣời
trong quá trình sử dụng sẽ bổ sung, cập nhật các thông tin của công nghệ. Mặt khác,
việc cập nhật thông tin của công nghệ để đáp ứng với sự tiến bộ không ngừng của
khoa học.
Phần tổ chức đóng vai trò điều hoà, phối hợp ba thành phần trên của công nghệ
để thực hiện hoạt động biến đổi một cách hiệu quả. Nó là công cụ để sử dụng : lập
kế hoạch, tổ chức bộ máy, bố trí nhân sự, động viên thúc đẩy và kiểm soát mọi hoạt
động trong công nghệ. Đánh giá vai trò của phần tổ chức, ngƣời ta coi nó là “động

lực” của một công nghệ.
20


1.1.3 Công nghệ truyền hình
Truyền hình xuất hiện vào đầu thế kỉ thứ XX và phát triển với tôc độ nhƣ vũ
bão nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, tạo ra một kênh thông tin
quan trọng trong đời sống xã hội. Ngày nay, truyền hình là phƣơng tiện thiết yếu cho
mỗi gia đình, mỗi quốc gia, dân tộc, trở thành công cụ sắc bén trên mặt trận tƣ tƣởng
văn hóa cũng nhƣ các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng.
Ở thập kỉ 50 của thế kỉ XX, truyền hình chỉ đƣợc sử dụng nhƣ là công cụ giải
trí, rồi thêm chức năng thông tin. Dần dần truyền hình đã trực tiếp tham gia vào quá
trình sử dụng và giám sát xã hội, tạo lập và định hƣớng dƣ luận, giáo dục và phổ
biến kiến thức, phát triển văn hóa, quảng cáo và các dịch vụ khác.
Sự ra đời của truyền hình đã góp phần làm cho hệ thống truyền thông đại chúng
không chỉ tăng về số lƣợng mà còn tăng về chất lƣợng. Công chúng của truyền hình
ngày càng đông đảo trên khắp hành tinh. Với những ƣu thế về kỹ thuật và công nghệ
truyền hình đã làm cho cuộc sống nhƣ đƣợc cô đọng lại làm giàu thêm ý nghĩa, sáng
tỏ hơn về hình thức và phong phú hơn về nội dung.
Xét theo góc độ kỹ thuật truyền tải có truyền hình sóng và truyền hình cáp
(CATV). Xét dƣới góc độ thƣơng mại có truyền hình công cộng và truyền hình
thƣơng mại. Xét theo tiêu chí mục đích nội dung, ngƣời ta chia truyền hình thành
truyền hình giáo dục, truyền hình giải trí,.. Xét theo góc độ kỹ thuật có truyền hình
tƣơng tự (Analog TV) và truyền hình số (Digital TV)
Truyền hình sóng: (vô tuyến truyền hình )đƣợc thực hiện theo nguyên tắc kỹ
thuật nhƣ sau: hình ảnh và âm thanh đƣợc mã hóa dƣới dạng các tín hiệu sóng và
phát vào không trung. Các máy thu tiếp nhận các tín hiệu rồi giải mã nhằm tạo ra
hình ảnh động và âm thanh trên máy thu hình. Còn sóng truyền hình là sóng phát
21



thẳng, vì thế ăngten thu bắt buộc phải ''nhìn thấy'' đƣợc ăngten máy phát và phải nằm
trong vùng phủ sóng thì mới nhận đƣợc tín hiệu tốt.
Từ những đặc điểm kỹ thuật trên, nên truyền hình sóng chỉ có khả năng đáp ứng nhu
cầu của công chúng bằng các chƣơng trình cho các đối tƣợng; không có khả năng
đáp ứng mọi nhu cầu hay dịch vụ cá nhân.
Truyền hình cá (hữu tuyến – CATV- viết tắt tiếng Anh là Community Antenna
Television) đáp ứng nhu cầu phục vụ tốt hơn cho công chúng. Nguyên tắc thực hiện
của truyền hình cáp là tín hiệu đƣợc truyền trực tiếp qua cáp nối từ đầu máy phát đến
từng máy thu hình,truyền hình cáp trong cùng một lúc có thể chuyển đi nhiều
chƣơng trình khác nhau đáp ứng theo nhu cầu của ngƣời sử dụng. Ngoài ra truyền
hình cáp còn phục vụ nhiều dịch vụ khác mà truyền hình sóng không thể thực hiện .
1.2. Năng lực công nghệ
1.2.1. Khái niệm chung về năng lực.
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học Năng lực là tổng hợp các đặc điểm,
thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đạc trƣng của một hoạt động,
nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Các năng lực hình
thành trên cơ sở của các tƣ chất tự nhiên của cá nhân nới đóng vai trò quan trọng,
năng lực của con ngƣời không phải hoàn toàn đo tự nhiên mà có, phần lớn do công
tác, do tập luyện mà có. Tâm lý học chia năng lực thành các dạng khác nhau nhƣ
năng lực chung và năng lực chuyên môn.
Năng lực chuyên môn là năng lực đặc trƣng trong lĩnh vực nhất định của xã
hội nhƣ năng lực tổ chức, năng lực kinh doanh, hội hoạ, toán học... Năng lực chung
và năng lực chuyên môn có quan hệ qua lại hữu cơ với nhau, năng lực chung là cơ
sở của năng lực chuyên luôn, nếu chúng càng phát triển thì càng dễ thành đạt đƣợc
năng lực chuyên môn. Ngƣợc lại sự phát triển của năng lực chuyên môn trong những
điều kiện nhất định lại có ảnh hƣởng đối với sự phát triển của năng lực chung. Trong
22



thực tế mọi hoạt động có kết quả và hiệu quả cao thì mỗi ngƣời đều phải cớ năng lực
chung phát triển ở trình độ cần thiết và có một vài năng lực chuyên môn tƣơng ứng
với lĩnh vực công việc của mình. Những năng lực cơ bản này không phải là bẩn sinh,
mà nó phải đƣợc giáo dục phát triển và bồi dƣỡng ở con ngƣời. Năng lực của một
ngƣời phối hợp trong mọi hoạt động là nhờ khả năng tự điều khiển, tự sử dụng , tự
điều chỉnh ở lỗi cá nhân đƣợc hình thành trong quá trình sống và giáo dục của mỗi
ngƣời. Năng lực còn đƣợc hiểu theo một cách khác, năng lực là tính chất tâm sinh lý
của con ngƣời chi phối quá trình tiếp thu kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo tối thiểu là cái
mà ngƣời đó có thể dùng khi hoạt động. Trong điều kiện bên ngoài nhƣ nhau những
ngƣời khác nhau cớ thể tiếp thu các kiến thức kỹ năng và kỹ xảo đó với nhịp độ khác
nhau có ngƣời tiếp thu nhanh, có ngƣời phải mất nhiều thời gian và sức lực mới tiếp
thu đƣợc, ngƣời này có thể đạt đƣợc trình độ điêu luyện cao còn ngƣời khác chỉ đạt
đƣợc trình trung bình nhất định tuy đã hết sức cố gắng. Thực tế cuộc sống có một số
hình thức hoạt động nhƣ nghệ thuật, khoa học, thể thao ...
Những hình thức mà chỉ những ngƣời có một số năng lực nhất đinh mới có thể
đạt kết quả. Để năm đƣợc cơ bản các dấu hiệu khi nghiên cứu bản chất của năng lực
ta cần phải xem xét trên một số khía cạnh sau:
- Năng lực là sự khác biệt tâm lý của cá nhân ngƣời này khác ngƣời kia, nếu một sự
việc thể hiện rõ tính chất mà ai cũng nhƣ ai thì không thể nói về năng lực.
- Năng lực chỉ là những khác biệt có liên quan đến hiệu quả việc thực hiện một hoạt
động nào đó chứ không phải bất kỳ những sự khác nhau cá biệt chung chung nào.
- Khái niệm năng lực không liên quan đến những kiến thức kỹ năng, kỹ xảo đã đƣợc
hình thành ở một ngƣời nào độ. năng lực chi làm cho việc tiếp thu các kiến thức kỹ
năng, kỹ xảo trở nên dễ đàng hơn.
Năng lực con ngƣời bao giờ cũng có mầm mống bẩm sinh tuỳ thuộc vào sự tổ
chức của hệ thống thần kinh trung ƣơng, nhƣng nó chỉ đƣợc phát triển tróng quá
trình hoạt động phát triển của con ngƣời, trong xã hội có bao nhiêu hình thức hoạt
23



động của con ngƣời thì cũng cô bấy nhiêu loại năng lực có ngƣời có năng lực về
điện, có ngƣời có năng lực về lái máy bay, có ngƣời có năng lực về thể thao ...
Cần phân biệt năng lực với trí thức, kỹ năng, kỹ xảo.
- Trí thức là những hiểu biết thu nhân đƣợc từ sách vở, từ học hỏi và từ kinh nghiệm
cuộc sống của mình. .
- Kỹ năng là sự vận dụng bƣớc đầu những kiến thức thu lƣợm vào thức tế để tiến
hành một hoạt động nào đó.
- Kỹ xảo là những kỹ năng đƣợc lắp đi lặp lại nhiều lần đến mức thuần thục cho
phép con ngƣời không phải tập trung nhiều ý thức và việc mình đang làm. Còn năng
lực là một tổ hợp phầm chất tƣơng đối ổn đinh, tƣơng đối cơ bản của cá nhân, cho
phép nó thực hiện có kết quả một hoạt động, do đó ngƣời có trình độ học vấn cao đại
học, trên đại học hoặc có nhiều kinh nghiệm sống do công tác lâu năm và kinh qua
nhiều cƣơng vị khác nhau nhƣng văn có thể hiểu năng lực cần thiết của ngƣời lãnh
đạo sử dụng nhƣ năng lực tổ chức, năng lực trí tuệ ...) Nếu chỉ căn cữ vào bằng cấp
hay quá trình công tắc mà đề bạt một cán bộ là chƣa đủ, chỉ có căn cứ và hiệu quả
hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao để đánh giá năng lực cán bộ đảng viên thì mới đúng
đắn, điều đó đã đƣợc Đảng cộng sản Việt Nam khẳng định, tuy nhiên cũng cần thấy
rằng giữa năng lực và tri thức, kỹ năng, kỹ xảo có quan hệ mật thiết với nhau, năng
lực tƣ duy không thể phát triển cao ở ngƣời có trình độ học vấn thấp. Năng lực tổ
chức không thế có đƣợc ở ngƣời chƣa hề sử dụng , điều hành một đơn vị sản xuất,
kinh doanh cụ thể do vậy khi đánh giá năng lực của một cán bộ cần phải căn cứ vào
hiệu quả sản xuất hoàn thành công việc là chính, đồng thời cũng cần biết đƣợc trình
độ học vấn và quá trình công tắc của ngƣời đó nữa.
1.2.2. Khái niệm năng lực công nghệ
Có thể có nhiều loại định nghĩa và khái niệm về NLCN khác nhau, kể cả sự
phân biệt NLCN ở quy mô của một quốc gia, hoặc của đơn vị. Tuy nhiên khái niệm
24


về NLCN của UNCTAD trong một số nghiên cứu về các nƣớc Đông và Đông nam

Á có tính phù hợp tƣơng đối và có thể đƣợc sử dụng cho việc đánh giá hiện trạng
công nghệ của Việt nam (Ernst et al, 1997). Định nghĩa này chia NLCN thành sáu
(06) loại chức năng khác nhau với việc đặt tri thức và kỹ năng ở vị trí trung tâm mà
một đơn vị cần có để có đƣợc, làm chủ, sủ dụng, thích nghi, thay đổi và tạo ra công
nghệ.
Năng lực đầu tư: là khả năng một đơn vị (thông qua nhân lực của mình) thực
hiện đƣợc các công việc nhƣ xác định, chuẩn bị, thiết kế, tạo dựng và ký hợp đồng
cho các dự án công nghiệp mới, về mở rộng hoặc hiện đại hoá các công trình đang
có. Năng lực này có thể chia ra thành hai giai đoạn tiền đầu tƣ và thực hiện dự án.
Năng lực sản xuất: là khả năng vận hành nhà máy, bao gồm các hoạt động sử
dụng sản xuất, vận hành về kỹ thuật, sửa chữa và bảo dƣỡng về mặt công nghệ của
công trình
Năng lực cải tiến nhỏ: là khả năng điều chỉnh các yếu tố kỹ thuật, công nghệ
và tổ chức của sản xuất, giải mã công nghệ, phân tích thiết kế và bố trí công nghệ
của hệ thống.
Năng lực liên kết: là khả năng về mặt tổ chức trong chuyển giao công nghệ ở
ba mức độ khác nhau: trong nội bộ đơn vị, giữa các daonh nghiệp và giữa đơn vị và
hệ thống hạ tầng khoa học và công nghệ
Năng lực đổi mới lớn: là khả năng tạo ra công nghệ mới về mặt nguyên tắc,
thiết kế các đặc tính mới của sản phẩm và quy trình (bao gồm cả các ý tƣỏng mới về
sản phẩm), và khả năng ứng dụng các tri thức khoa học trong việc đƣa ra đƣợc các ý
tƣỏng có thể đang ký patent đƣợc.
Các năng lực này tập trung vào các chức năng hoạt động của một đơn vị, và
đã đi dần từ mức độ dễ đến khó, đơn giản đến phức tạp, từ giai đoạn tiền đầu tƣ cho
tới các hoạt động phổ biến và chuyển giao. Việc tách riêng năng lực tiếp thị ra khỏi

25



×