Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Đổi mới quy trình xét chọn đề tài nghiên cứu khoa học theo định hướng nhu cầu nhằm nâng cao khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực hiện ở tỉnh bạc liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.57 KB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------------

TRẦN THANH HẢI

ĐỔI MỚI QUY TRÌNH XÉT CHỌN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THEO
ĐỊNH HƯỚNG NHU CẦU NHẰM NÂNG CAO
KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
VÀO THỰC TIỄN Ở TỈNH BẠC LIÊU

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội - 2014
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------------

TRẦN THANH HẢI

ĐỔI MỚI QUY TRÌNH XÉT CHỌN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THEO
ĐỊNH HƯỚNG NHU CẦU NHẰM NÂNG CAO
KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
VÀO THỰC TIỄN Ở TỈNH BẠC LIÊU


LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60 34 04 12

Hà Nội - 2014
2


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... 6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. 7
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG, BIỂU .................................................... 8
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 9
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 9
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 11
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 13
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 13
5. Mẫu khảo sát .......................................................................................... 13
6. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................. 14
7. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................ 14
8. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 14
9. Kết cấu của Luận văn............................................................................. 15
PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................... 16
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÉT CHỌN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NHU CẦU........... 16
1.1. Một số khái niệm có liên quan ............................................................ 16
1.1.1. Đề tài, dự án ...................................................................................... 16
1.1.2. Đề tài, dự án KH&CN ....................................................................... 17
1.1.3. Hoạt động KH&CN ........................................................................... 19

1.2. Việc ứng dụng kết quả NCKH ............................................................ 21
1.3. Nhu cầu về sản phẩm NCKH .............................................................. 22
1.4. Lý thuyết về thị trường ....................................................................... 24
1.4.1. Khái niệm thị trường ......................................................................... 24
1.4.2. Quy luật vận hành của thị trường ..................................................... 25
1.4.3. Những dạng khiếm khuyết của thị trường ........................................ 26
1.4.4. Đặc thù của thị trường công nghệ .................................................... 27
1.5. Chính sách “khoa học và công nghệ đẩy” và “thị trường kéo” ........ 28
3


1.5.1. Khái niệm chính sách “khoa học và công nghệ đẩy” ....................... 28
1.5.2. Khái niệm chính sách “thị trường kéo” ............................................ 30
1.6. Vai trò của KH&CN trong phát triển KT - XH ................................ 32
1.6.1. Mối quan hệ giữa Khoa học và Công nghệ ....................................... 32
1.6.2. Mối quan hệ giữa KH&CN và phát triển KT - XH ........................... 33
1.7. Quy trình xây dựng nhiệm vụ KH&CN của Việt Nam ..................... 35
* Tiểu kết chương 1 .................................................................................... 36
CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG QUY TRÌNH XÉT CHỌN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI TỈNH BẠC LIÊU .............................. 37
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, KT - XH tỉnh Bạc Liêu ảnh hưởng đến
hoạt động NCKH ........................................................................................ 37
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, KT - XH.............................................................. 37
2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động NCKH của
tỉnh .............................................................................................................. 39
2.2. Thực trạng xét chọn đề tài/dự án và ứng dụng kết quả NCKH tại
tỉnh Bạc Liêu .............................................................................................. 41
2.2.1. Nhiệm vụ quản lý KH&CN cấp tỉnh.................................................. 41
2.2.2. Quy trình đề xuất, xét chọn nhiệm vụ KH&CN tỉnh Bạc Liêu ......... 42
2.2.3. Kết quả triển khai đề tài/dự án NCKH giai đoạn 2006 - 2010 ở tỉnh

Bạc Liêu ...................................................................................................... 45
2.3. Nguyên nhân kết nghiên cứu của các đề tài/dự án không ứng dụng
được và không nhân rộng được ................................................................. 55
2.3.1. Ý tưởng đề xuất nhiệm vụ không xuất phát từ đời sống thực tiễn nên
không có khả năng ứng dụng ..................................................................... 55
2.3.2. Đề xuất nhiệm vụ thiếu thông tin về thị trường ................................ 57
2.3.3. Sản phẩm nghiên cứu không hoàn chỉnh, thiếu tính dự báo ........... 58
2.3.4. Chưa đủ cơ sở pháp lý cho việc áp dụng kết quả nghiên cứu ........... 59
2.3.5. Thiếu chính sách hỗ trợ đầu ra đối với sản phẩm đề tài/dự án ....... 60
* Tiểu kết chương 2 .................................................................................... 61
4


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUY TRÌNH XÉT CHỌN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NHU CẦU........... 62
3.1. Đổi mới xây dựng nhiệm vụ KH&CN định hướng nhu cầu.............. 63
3.1.1. Đổi mới cơ chế đề xuất, xét chọn đề tài/dự án theo hình thức đặt hàng
..................................................................................................................... 63
3.1.2. Đánh giá triển vọng quy trình đề xuất, xét chọn đề tài/dự án theo cơ
chế đổi mới .................................................................................................. 67
3.2. Đổi mới cách thức tổ chức Hội đồng KH&CN................................... 69
3.3. Đổi mới cơ chế khuyến khích doanh nghiệp tham gia hoạt động
KH&CN ...................................................................................................... 70
3.3.1. Đổi mới tổ chức thực hiện các nhiệm vụ R&D hướng vào hỗ trợ
doanh nghiệp ............................................................................................... 70
3.3.2. Nâng cao hiệu quả các hoạt động dịch vụ KH&CN nhằm thúc đẩy
phát triển và gắn kết hoạt động R&D trong doanh nghiệp ......................... 72
3.4. Đổi mới phương thức chuyển giao và ứng dụng kết quả NCKH vào
sản xuất nông nghiệp.................................................................................. 73
3.4.1. Biện pháp chuyển giao công nghệ theo chương trình đa ngành ...... 74

3.4.2. Biện pháp chuyển giao công nghệ theo dự án chuyên ngành .......... 74
3.4.3. Biện pháp chuyển giao công nghệ bằng tập huấn và tham quan mô
hình ............................................................................................................. 74
3.5. Tổ chức NCKH theo định hướng nhu cầu của xã hội........................ 76
3.5.1. Các nhân tố quyết định mối quan hệ chặt chẽ giữa NCKH và nhu cầu
KT - XH ....................................................................................................... 76
3.5.2. Gắn kết NCKH và nhu cầu KT - XH ................................................. 77
* Tiểu kết chương 3 .................................................................................... 82
KẾT LUẬN ................................................................................................. 83
KHUYẾN NGHỊ......................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 85
PHỤ LỤC.................................................................................................... 86
5


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và làm luận văn Chương trình cao học chuyên
ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các thầy, cô giáo trong Khoa Khoa học quản lý, Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa và Ban lãnh
đạo nhà trường đã giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt quá
trình học tập và làm luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Văn Học, người đã
dành nhiều thời gian, công sức tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em thực hiện hoàn
thành luận văn này.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, cùng tất cả
cán bộ Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu và các Sở, Ban, Ngành, Đơn
vị trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đã hỗ trợ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình

học tập, nghiên cứu tài liệu, điều tra, thu thập số liệu phục vụ cho luận văn
này.
Tuy bản thân đã có cố gắng, nhưng do năng lực còn hạn chế nên chắc
chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết, rất mong nhận
được những ý kiến chỉ bảo của các thầy, cô giáo, các chuyên gia trong lĩnh
vực nghiên cứu này.

Tác giả luận văn

Trần Thanh Hải

6


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KH&CN:

Khoa học và Công nghệ

KT - XH:

Kinh tế - xã hội

NCKH:

Nghiên cứu khoa học

NC&PT:


Nghiên cứu và phát triển

R&D:

Research and development (Nghiên cứu và triển khai)

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

UBND:

Uỷ ban Nhân dân

UNESCO: United nations Educational, Scientific and Cutural
Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hiệp Quốc)
OECD:

Organization for Economic Cooperation and Development

(Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế)
ESCAP:

Economic and Social Commission for Asia and the Pacific

(Ủy ban Kinh tế Xã hội châu Á Thái Bình Dương)

7



DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG, BIỂU

Hình 1.1

Sơ đồ “công nghệ đẩy”……………………………………... 29

Hình 1.2

Sơ đồ “thị trường kéo”……………………………………... 29

Hình 2.1

Sơ đồ quy trình đề xuất, xét chọn nhiệm vụ KH&CN hằng
năm ở địa phương................................................................... 41

Bảng 2.1

Đề xuất nhiệm vụ KH&CN hằng năm................................... 42

Bảng 2.2

Số liệu đề tài/dự án và kinh phí thực hiện giai đoạn 2006 2010........................................................................................ 44

Biểu đồ 2.1 Tỷ lệ đề tài/dự án phân theo lĩnh vực………………………. 45
Biểu đồ 2.2 Tỷ lệ kinh phí thực hiện đề tài/dự án phân theo lĩnh vực…... 46
Bảng 2.3

Số liệu đề tài/dự án do các đơn vị thực hiện đã nghiệm thu
giai đoạn 2006 - 2010............................................................


Bảng 2.4

47

Kết quả NCKH chưa bám vào thị trường và thực tiễn yêu
cầu…………………………………………………………... 54

Bảng 2.5

Thiếu thông tin thị trường………………………………….. 55

Bảng 2.6

Kết quả nghiên cứu không hoàn chỉnh, thiếu tính toán tổng
thể..........................................................................................

56

Bảng 2.7

Kết quả nghiên cứu chưa được phê duyệt.............................. 57

Bảng 2.8

Thiếu hỗ trợ đầu ra đối với kết quả nghiên cứu.....................

Bảng 2.9

Cần thiết đặt đề bài định hướng cho đề xuất đề tài/dự án...... 62


Hình 3.1

Sơ đồ quy trình xây dựng ưu tiên phục vụ cơ chế đặt hàng

58

nhiệm vụ KH&CN…………………...................................... 63
Hình 3.2

Sơ đồ quy trình tuyển chọn chủ trì thực hiện nhiệm vụ
KH&CN…………………………………………………….. 65

8


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử phát triển nhân loại, KH&CN đóng một vai trò hết sức to
lớn, vai trò đó có thể tạo ra sự thay đổi và duy trì sự phát triển nền văn minh.
Trong thời đại ngày nay, KH&CN tiếp tục có tác động sâu sắc tới mọi mặt
của đời sống xã hội. Những thành tựu to lớn của KH&CN đã và đang đẩy
nhanh sự phát triển của lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động, tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ cơ cấu kinh tế của các quốc gia. Có thể khẳng định
rằng, không có quốc gia nào lại không nhận thức được vị trí quan trọng của
KH&CN trong chiến lược phát triển kinh tế của mình. Chính vì vậy mà Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã
khẳng định “Khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực phát
triển kinh tế, xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội”. Tại Đại hội Đảng lần thứ IX, Đảng ta

tiếp tục khẳng định “Phát triển khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu là
nền tảng và là động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Trong bối cảnh hội nhập và hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng,
KH&CN thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ, đang đặt ra những yêu cầu
mới, những thách thức mới hết sức khó khăn cho hoạt động quản lý KH&CN
ở nước ta. Làm sao để KH&CN thật sự trở thành động lực thúc đẩy phát triển
KT - XH. Muốn làm được điều này, trước hết công tác quản lý KH&CN phải
không ngừng nâng cao, đổi mới để đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã
hội, hoạt động KH&CN phải theo hướng nhu cầu thị trường mới có thể gắn
kết KH&CN với sản xuất.
Hiện nay, hoạt động KH&CN ở các địa phương nói chung và ở tỉnh
Bạc Liêu nói riêng chưa thật sự phát huy hết hiệu quả của mình. Kể từ ngày
tái lập tỉnh (ngày 01/01/1997), hoạt động KH&CN đã được Tỉnh ủy, UBND
tỉnh rất quan tâm, tuy kinh phí đầu tư cho hoạt động KH&CN đến nay chưa
đạt 2% chi ngân sách của tỉnh nhưng đối với một tỉnh nghèo như tỉnh Bạc
9


Liêu, phần ngân sách dành cho hoạt động này hằng năm cũng không phải nhỏ.
Năm 2006 với tổng kinh phí cho hoạt động KH&CN là 7,03 tỷ đồng, trong đó
tỷ trọng cho hoạt động NCKH đạt 70%, nhưng hiệu quả mang lại của hoạt
động này chưa thật sự tương xứng. Trong giai đoạn từ năm 2006 - 2010 đã
triển khai 75 đề tài/dự án, trong đó có những đề tài/dự án góp phần giải quyết
được những vấn đề bức xúc của địa phương, bên cạnh đó có một lượng không
nhỏ các đề tài/dự án sau khi nghiên cứu xong nhưng kết quả nghiên cứu
không ứng dụng được vào thực tiễn hoặc ứng dụng trong một thời gian ngắn
hoặc không nhân rộng được mà một số tác giả bài báo gọi là “đề tài xếp ngăn
kéo”. Điều này cho thấy hiệu quả hoạt động NCKH ở tỉnh Bạc Liêu chưa cao.
Tỷ lệ các đề tài/dự án mà kết quả nghiên cứu có khả năng ứng dụng vào thực
tiễn sản xuất còn thấp, tỷ lệ các đề tài/dự án rơi vào tình trạng “đề tài xếp

ngăn kéo” còn cao dẫn đến: làm lãng phí ngân sách nhà nước; lãng phí chất
xám của các nhà khoa học; không đáp ứng được nhu cầu bức xúc của xã hội
và yêu cầu của sự phát triển KH&CN trong bối cảnh hội nhập.
Có rất nhiều nguyên nhân của thực trạng nêu trên, trong đó hoạt động
quản lý KH&CN mà cụ thể là công tác xây dựng kế hoạch nhiệm vụ
KH&CN/quy trình xét chọn đề tài NCKH còn nhiều bất cập, mang tư duy chủ
quan, chậm đổi mới, không theo định hướng nhu cầu là một nguyên nhân
quan trọng cần phải được quan tâm, xem xét thấu đáo. Bởi vậy, tôi chọn
nghiên cứu đề tài “Đổi mới quy trình xét chọn đề tài nghiên cứu khoa học
theo định hướng nhu cầu nhằm nâng cao khả năng ứng dụng kết quả nghiên
cứu vào thực tiễn ở tỉnh Bạc Liêu” với mong mốn sẽ góp phần lý giải những
vấn đề thực tiễn còn bất cập cần khắc phục trong hoạt động quản lý KH&CN
tại địa phương.
Ý nghĩa lý luận: Bổ sung luận cứ khoa học giúp cho việc xây dựng
chính sách về đổi mới quản lý Nhà nước về KH&CN địa phương nói chung
và tỉnh Bạc Liêu nói riêng.

10


Ý nghĩa thực tiễn: Giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước về KH&CN của
địa phương có những giải pháp quản lý cụ thể để từng bước nâng cao hiệu quả
hoạt động NCKH đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH trên địa bàn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Một văn bản chính sách quan trọng, tưởng như năm ngoài mục tổng
quan này là Đề án đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ (ban hành
kèm theo Quyết định số 171/2004/QĐ-TTg ngày 28/9/2004 của Thủ tướng
Chính phủ). Tuy nhiên, đây là kết quả cuối cùng của một loạt các công trình
nghiên cứu của nhiều tác giả của Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN và
Viện Chiến lược - Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trước tiên, đó là đề tài “Đổi mới

quản lý KH&CN địa phương của Đăng Trọng Khánh năm 2001; tiếp theo, đề
tài của Lê Thành Ý “Đổi mới phương thức lựa chọn nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học trong nông nghiệp và nông thôn” năm 2001; Lê Đăng Doanh với đề
tài “Đổi mới căn bản cơ chế quản lý KH&CN ở nước ta” năm 2002 và xuất
bản thành sách cùng năm; Hoàng Ngọc Doanh năm 2002 với đề tài “Nghiên
cứu các chỉ số lựa chọn và đánh giá đề tài nghiên cứu khoa học”; Hoàng Xuân
Long với đề tài “Phân tích thực trạng quản lý KH&CN địa phương và giải
pháp tháo gỡ” năm 2003 v.v… Các đề tài kể trên đã làm rõ về cơ bản lý luận
về quản lý KH&CN nói chung và địa phương nói riêng, sự cần thiết phải đổi
mới quản lý KH&CN theo hướng thị trường, trong đó nhấn mạnh khâu lựa
chọn đề tài (làm đúng việc thay vì chỉ làm việc đúng), đánh giá trước, trong
và sau nghiệm thu nhằm phổ dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn đời
sống. Tuy nhiên, việc cụ thể hóa và tổ chức thực hiện một cách có hệ thống
các chính sách ở địa phương chưa được đề cập rõ nét, do mỗi địa phương có
những điều kiện, đặc điểm riêng, điều mà các tác giả nói trên chưa kịp đề cập
trong các công trình của mình.
Những năm gần đây, có một số đề tài nghiên cứu liên quan thực trạng
nêu trên như:
- Đề tài: “Giảm thiểu rủi ro trong việc áp dụng các kết quả nghiên cứu
khoa học”. Tác giả Phạm Văn Bình - Sở Khoa học và Công nghệ Hải Dương.
11


- Đề tài: “Chính sách triển khai các kết quả nghiên cứu khoa học vào
thực tiễn tại trường Đại học Nông Lâm - Thành phố Hồ Chí Minh”. Tác giả
Lê Văn Phận.
- Đề tài: “Chuyển hướng kế hoạch khoa học và công nghệ theo định
hướng nhu cầu”. Tác giả Phạm Hoàng Minh - Sở Khoa học và Công nghệ Bạc
Liêu.
- Đề tài: “Xây dựng tiêu chí lựa chọn đề tài, dự án theo định hướng nhu

cầu nhằm nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học tỉnh An Giang”. Tác giả
Phan Anh Thi - Sở Khoa học và Công nghệ An Giang.
Các nghiên cứu này tuy có đề cập đến những bất cập trong quy trình
xét chọn đề tài NCKH hiện nay, nhưng chỉ ở mức độ khái quát, chưa có
nghiên cứu nào tập trung phân tích sâu để đưa ra giải pháp đổi mới quy trình
xét chọn đề tài NCKH theo định hướng nhu cầu. Như vậy, có thể nói đây là
một vấn đề mới, cần được quan tâm nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện
để có thể tháo gỡ được vướng mắc trong khâu xét chọn đề tài NCKH nhằm
nâng cao khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu của các đề tài/dự án vào thực
tiễn sản xuất.
Cũng cần nhấn mạnh rằng, hằng năm ngân sách Nhà nước cấp một
khoản kinh phí khá lớn cho hoạt động NCKH, lực lượng trí thức đã dành
nhiều thời gian, chất xám và tâm huyết để thực hiện những đề tài/dự án
NCKH, nhưng một lượng lớn những đề tài/dự án đó rơi vào tình trạng không
có khả năng ứng dụng hoặc khả năng ứng dụng rất thấp với đủ các lý do khác
nhau. Thực trạng này là một điểm yếu trong hoạt động nghiên cứu và triển
khai áp dụng kết quả NCKH ở hầu hết các tỉnh trong cả nước chứ không riêng
gì tỉnh Bạc Liêu hiện nay. Một số tác giả đã có những nghiên cứu tìm ra
nguyên nhân của vấn đề này, song những nghiên cứu đó mới chỉ dừng lại theo
cách tiếp cận của mỗi người. Vấn đề là ở chỗ chúng ta cần nghiên cứu theo
hướng tiếp cận của hoạt động quản lý KH&CN trong bối cảnh hiện tại, để có
thể đề xuất, đưa ra những giải pháp quản lý mang tính chiến lược nhằm đổi
12


mới hoạt động KH&CN mà cụ thể là đổi mới quy trình xét chọn đề tài NCKH
theo nhu cầu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Đổi mới quy trình xét chọn đề tài nghiên cứu khoa học định hướng nhu

cầu.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện mục tiêu chung như đã nêu, luận văn đặt ra các mục tiêu
cụ thể như sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, phương pháp luận về quy trình xét chọn đề
tài; xét chọn đề tài định hướng nhu cầu; mối quan hệ giữa xét chọn đề tài với
áp dụng kết quả vào thực tiễn.
- Đánh giá thực trạng áp dụng kết quả nghiên cứu các đề tài/dự án trên
địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn từ năm 2006 - 2010 trong mối quan hệ với
quy trình xét chọn hiện hành.
- Xác định nguyên nhân các đề tài/dự án không ứng dụng, nhân rộng
được kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất.
- Đề xuất giải pháp chuyển hướng xét chọn đề tài, dự án khoa học theo
định hướng nhu cầu thực tiễn.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận văn giới hạn nghiên cứu một số nội dung sau:
Cơ sở lý luận về xét chọn đề tài và xét chọn đề tài định hướng nhu cầu; thực
trạng xét chọn đề tài và giải pháp đổi mới công tác xét chọn đề tài theo định
hướng nhu cầu tại tỉnh Bạc Liêu.
- Phạm vi không gian: Tỉnh Bạc Liêu
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2006 - 2010
5. Mẫu khảo sát
- Những đề tài/dự án sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học của
tỉnh giai đoạn 2006 - 2010.
- Một số đơn vị có đề tài nghiên cứu đã nghiệm thu.
13


- Một số đơn vị ứng dụng các kết quả NCKH vào thực tiễn.
6. Câu hỏi nghiên cứu

6.1. Câu hỏi chính
Đổi mới quy trình xét chọn đề tài nghiên cứu khoa học theo định hướng
nhu cầu có nâng cao khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn
không?
6.2. Câu hỏi phụ
- Tai sao phải đổi mới quy trình xét chọn đề tài nghiên cứu khoa học
theo định hướng nhu cầu?
- Đổi mới quy trình xét chọn đề tài nghiên cứu khoa học theo định
hướng nhu cầu như thế nào?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Đổi mới quy trình xét chọn đề tài nghiên cứu khoa học theo định hướng
nhu cầu sẽ nâng cao khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.
- Đổi mới quy trình xét chọn đề tài nghiên cứu khoa học theo định
hướng nhu cầu sẽ khắc phục được tình trạng chỉ số áp dụng và nhân rộng
thấp, lựa chọn và thực hiện đề tài.
- Đổi mới quy trình trình tự đề xuất các đề tài, dự án nghiên cứu khoa
học theo hướng người sử dụng đề xuất hoặc tham gia trong quá trình đề xuất.
8. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phân tích các tài liệu, số liệu về hoạt
động NCKH ở tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006 - 2010; các văn bản pháp luật,
chính sách khoa học và công nghệ của nhà nước.
- Phương pháp điều tra bảng hỏi và phỏng vấn sâu: Thực hiện điều tra
theo bảng câu hỏi dành riêng cho từng nhóm đối tượng là chủ nghiêm đề
tài/dự án; đơn vị áp dụng kết quả đề tài/dự án; thành viên hội đồng xét
chọn/nghiệm thu đề tài/dự án. Tiến hành phỏng vấn sâu các đối tượng là cán
bộ quản lý đại diện cho các lĩnh vực công tác, chuyên môn khác nhau; chủ
nhiệm đề tài/dự án; cán bộ quản lý hoạt động KH&CN; các chuyên gia
14



thường xuyên tham gia thẩm định, xét chọn/nghiệm thu các đề tài, dự án khoa
học của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010.
- Phương pháp quan sát: Phương pháp quan sát được sử dụng để kiểm
chứng thêm thông tin trong mẫu khảo sát.
9. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung Luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của việc xét chọn đề tài nghiên cứu khoa
học theo định hướng nhu cầu
Chương 2. Hiện trạng quy trình xét chọn đề tài nghiên cứu khoa
học tại tỉnh Bạc Liêu
Chương 3. Giải pháp đổi mới quy trình xét chọn đề tài nghiên cứu
khoa học theo định hướng nhu cầu.

15


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÉT CHỌN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NHU CẦU

1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1. Đề tài, dự án
Theo Vũ Cao Đàm, Đề tài là một hình thức tổ chức nghiên cứu khoa
học, trong đó có một nhóm người cùng thực hiện một nhiệm vụ nghiên cứu.
Đề tài định hướng vào việc trả lời những câu hỏi về ý nghĩa học thuật, chưa
quan tâm nhiều đến việc hiện thực hóa trong hoạt động thực tế.
Dự án là một loại đề tài có mục đích ứng dụng xác định, cụ thể về kinh
tế xã hội. Dự án có những đòi hỏi khác đề tài như: Đáp ứng một nhu cầu được
nêu ra; chịu sự rằng buộc của kỳ hạn và thường là ràng buộc về nguồn nhân

lực. [1;51]
Nói một cách bao quát hơn, từ “dự án”, theo đại bách khoa toàn thư
điện tử Wikipedia, được định nghĩa là: “Điều người ta có ý định làm từ trước”
hay “cái mà xảy đến trước khi điều gì khác được thực hiện”. Ta có thể nhận
thấy hai yếu tố nổi bật gắn liền với thuật ngữ dự án là: tính ý tưởng, ý đồ, ý
muốn và tính hành động, sự nỗ lực đưa những ý tưởng, ý muốn thành vào
thực tế.1
Dự án là một chuỗi những hành động nhằm thực hiện được những mục
tiêu rõ ràng đã được xác định trước trong một khoảng thời gian xác định và
với một nguồn ngân sách xác định.
Một dự án phải có:
- Các bên liên quan được xác định rõ ràng, bao gồm các nhóm mục tiêu
cơ bản và những lợi ích tài chính;
- Có sự điều phối, quản lý và sắp xếp tài chính rõ ràng;
- Một hệ thống đánh giá và kiểm tra (để hỗ trợ việc quản lý);

1

/>
16


- Một cấp độ phân tích kinh tế và tài chính thích hợp, để từ đó xác định
được lợi nhuận thu được sẽ vượt quá chi phí ban đầu.
Mặc dù trong lĩnh vực NCKH ta thường dùng lẫn hai khái niệm đề tài
và khái niệm dự án, nhưng không thể đánh đồng hai khái niệm này với nhau.
Như đã trình bày ở trên, dự án có thể hiểu là một loại đề tài nhưng là một loại
đề tài “hành động”, nhằm tạo ra những sản phẩm có ứng dụng cụ thể vào đời
sống KT - XH, cũng có thể hiểu dự án là giai đoạn cần thiết, tiếp sau giai
đoạn thực hiện đề tài nhằm đưa những kết quả nghiên cứu về mặt học thuật

của đề tài vào đời sống. Nói đến đề tài khoa học, ta cần chú trọng đến cấu trúc
logic của nó, bao gồm:
- Sự kiện khoa học.
- Vấn đề nghiên cứu.
- Giả thuyết nghiên cứu.
- Luận điểm khoa học.
- Phương pháp chứng minh luận điểm.
- Luận cứ khoa học.
Tóm lại, từ những phân tích khái niệm đề tài, dự án trên đây, Luận văn
nhận định: Đề tài hướng vào việc trả lời những câu hỏi về ý nghĩa học thuật,
còn dự án thiên về cách hiểu là sự hiện thực hóa trong hoạt động thực tế.
1.1.2. Đề tài, dự án KH&CN
Trong NCKH và áp dụng các kết quả NCKH, trên cơ sở nội hàm chung
của khái niệm đề tài, dự án, cũng phải nhận định rằng: Đề tài, dự án khoa học
hướng kết quả của nó vào việc nghiên cứu, triển khai và áp dụng. Hai khái
niệm này được định nghĩa trong “Quy chế quản lý các chương trình, đề tài,
dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp tỉnh”, ban hành kèm
theo Quyết định số 94/2005/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2005 của
UBND tỉnh Bạc Liêu như sau:
Đề tài KH&CN cấp tỉnh là một hình thức tổ chức nghiên cứu nhằm giải
quyết một hoặc nhiều vấn đề trong các lĩnh vực Khoa học xã hội và nhân văn,
17


Khoa học tự nhiên, KH&CN, Bảo vệ môi trường, Y tế, điều tra cơ bản… trên
địa bàn tỉnh.
Dự án KH&CN cấp tỉnh là loại hình tổ chức triển khai ứng dụng kết
quả nghiên cứu đã được khẳng định vào việc giải quyết những vấn đề kinh tế,
xã hội, bức xúc, nhằm nâng cao hiệu quả KT - XH trong hoạt động một doanh
nghiệp, một ngành kinh tế kỹ thuật, một tổ chức hoặc một địa phương trong

tỉnh. [9;1]
Một đề tài/dự án khoa học nói chung phải có những đặc điểm đặc trưng
sau:
- Có tính cấp thiết.
- Có ý nghĩa khoa học thể hiện ở những đóng góp vào nội dung lý
thuyết của khoa học nhằm bổ sung, nhận thức về một vấn đề khoa học, phát
hiện ra các quy luật đang tồn tại.
- Có ý nghĩa thực tiễn.
- Có tính khả thi.
- Có tính ứng dụng.
- Có tính phù hợp.
Đối với một đề tài/dự án KH&CN cấp tỉnh, yêu cầu được đặt ra:
- Phải lý giải những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc định hướng
phát triển chung của tỉnh hoặc đáp ứng một cách có hiệu quả và thiết thực
những nhu cầu, bức xúc về KH&CN trong quá trình phát triển KH - XH, bảo
vệ an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
- Phải có tính mới, tính sáng tạo, tính tiên tiến so với hiện trạng trên địa
bàn tỉnh và có tính khả thi. Việc xác định mục tiêu, đối tượng của đề tài/dự án
phải căn cứu vào việc đánh giá khách quan thực trạng phát triển KH&CN
trong tỉnh, thành tựu phát triển KH&CN trong nước, trên thế giới, nguồn lực
KH&CN của tỉnh và khả năng hợp tác với các cơ quan nghiên cứu, đào tạo
hoặc các tỉnh, thành phố khác.

18


- Các kết quả thực hiện đề tài/dự án phải có địa chỉ ứng dụng trong sản
xuất, đời sống, an ninh quốc phòng; phải có tác động tích cực đến phát triển
KH&CN, KT - XH của tỉnh.
1.1.3. Hoạt động KH&CN

Theo UNESCO hoạt động KH&CN (scientific and technological
activities) được định nghĩa là: “các hoạt động có hệ thống liên quan chặt chẽ
với việc sản xuất, nâng cao, truyền bá và ứng dụng các tri thức khoa học và
kỹ thuật (scientific and technical knowledge) trong mọi lĩnh vực của khoa học
và công nghệ, là các khoa học tự nhiên và công nghệ, các khoa học y học và
nông nghiệp, cũng như các khoa học xã hội và nhân văn”. [2;13]
Định nghĩa này được đặc trưng bởi hai khía cạnh cơ bản: Khía cạnh thứ
nhất liên quan tới bản chất của các hoạt động KH&CN; chúng tập trung và
gắn chặt với việc sản xuất, phân bố và sử dụng các kiến thức khoa học và kỹ
thuật. Chính trong phạm vi hoạt động KH&CN mà các kiến thức khoa học và
kỹ thuật được tạo ra, truyền bá, thu thập, sửa đổi, cải biến, làm cho phù hợp
với nhu cầu và được sử dụng. Khía cạnh thứ hai liên quan tới các lĩnh vực
được các hoạt động này bao quát.
Hoạt động KH&CN theo nghĩa này bao gồm:
- Hoạt động NCKH, bao gồm nghiên cứu (nghiên cứu cơ bản và nghiên
cứu ứng dụng) và triển khai, viết tắt tiếng Anh là R&D.
- Hoạt động chuyển giao công nghệ.
- Hoạt động phát triển công nghệ
- Hoạt động dịch vụ KH&CN.
Theo hệ phân loại này của UNESCO, những hoạt động sau đây không
được kể vào hoạt động KH&CN: Giáo dục phổ thông và công tác đào tạo
không chính quy trong công nghiệp (học việc, vừa học vừa làm,…); các hoạt
động thường nhật của các nhà xuất bản, các cơ quan phát thanh và truyền
hình; các dịch vụ y tế; sản xuất công nghiệp và phân phối hàng hóa và dịch vụ
(bao gồm cả sản xuất thử sau khi thử nghiệm thành công các vật mẫu 19


prototype). Họ cho rằng sản xuất các vật mẫu là thuộc chức năng của sản
xuất.
Trên đây là quan điểm của UNESCO trình bày vào giữa những năm

1970 và đặt trong khuôn khổ quan niệm “hoạt động KH&CN” ở Châu Âu.
Nhưng trên thực tế ở nhiều quốc gia, và ngay cả ở nước ta, hoạt động sản xuất
các prototype trong các xưởng pilot vẫn được xếp trong phạm trù của giai
đoạn cuối cùng của nghiên cứu và triển khai.
Theo Luật khoa học và công nghệ (2013), hoạt động khoa học và công
nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực
nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công
nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa
học và công nghệ. [7;1]
Như vậy có thể nói quy định này tiếp cận theo khía cạnh thứ hai mà
UNESCO định nghĩa như trên đã trình bày.
Trong khuôn khổ nội dung của Luận văn và từ tiếp cận hai định nghĩa
trên, Luận văn sử dụng khái niệm hoạt động KH&CN của UNESCO được mô
tả lại theo hình dưới đây.

FR

AR

D

T

TD

STS

FR

Nghiên cứu cơ bản


AR

Nghiên cứu ứng dụng

D

Triển khai (Technological Experimental Development)

T

Chuyển giao tri thức (bao gồm chuyển giao công nghệ)

TD

Phát triển công nghệ trong sản xuất (Technology Development)

STS Dịch vụ KH&CN

20


1.2. Việc ứng dụng kết quả NCKH
Trong hoạt động KH&CN như mô tả trên, “điểm giao thoa” giữa khoa
học với thực tế chính là triển khai, áp dụng kết quả đề tài, dự án khoa học khi
triển khai nhân rộng vào thực tế. Quản lý KH&CN chính là cầu nối giữa các
nhà nghiên cứu khoa học với thực tiễn sản xuất - đời sống.
Việc ứng dụng công nghệ trong các lĩnh vực KT - XH trong những năm
qua đã được quan tâm và ngày càng được đẩy mạnh; góp phần nâng cao năng
xuất, chất lượng hàng hoá, dịch vụ, tạo ra các ngành nghề mới và thúc đẩy

chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra một số
sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Một số lĩnh
vực ứng dụng công nghệ ở nước ta hiện nay:
- Công nghệ thông tin được ứng dụng khá sâu rộng trong nhiều lĩnh
vực kinh tế quốc dân và hoạt động xã hội như ngân hàng, dầu khí, hàng
không, bưu chính viễn thông. Đến năm 2005, có khoảng 50% doanh nghiệp
ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, sản xuất kinh doanh và
trên 30% doanh nghiệp kết nối Internet.
- Ứng dụng công nghệ sinh học thể hiện nổi bật nhất ở việc sử dụng
công nghệ, thiết bị nhập từ nước ngoài cùng với nguyên liệu trong nước để
sản xuất ra một số loại vắc-xin và chế phẩm sinh học phục vụ chuẩn đoán
bệnh đạt tiêu chuẩn tiên tiến trong khu vực. Trong trồng trọt, công nghệ sinh
học đã tạo ra khả năng làm chủ và phổ biến công nghệ nuôi cấy mô để nhân
nhanh những giống cây trồng có giá trị kinh tế và năng suất cao, công nghệ vi
sinh đã chọn tạo được nhiều sinh phẩm để sản xuất nấm ăn từ các sản phẩm
phụ của nông nghiệp. Trong y tế, công nghệ sinh học đã được ứng dụng để
sản xuất kháng sinh phòng các bệnh hiểm nghèo.
- Tự động hoá được ứng dụng trong các ngành khai thác dầu khí; viễn
thông; điện lực; vật liệu xây dựng; hàng không, v.v... góp phần nâng cao năng
suất lao động và hiệu quả kinh doanh.

21


- Nhiều loại vật liệu tiên tiến đã được ứng dụng trong các lĩnh vực xây
dựng, cơ khí, chế tạo, điện tử ứng dụng, tàu thủy, nông nghiệp, giao thông
vận tải.
Có thể khẳng định, trên thực tế công nghệ không chỉ trở thành một bộ
phận quan trọng mà còn bước đầu thể hiện ý nghĩa đầu tàu đưa nền KH&CN
đất nước tiến lên. Những ảnh hưởng trên của công nghệ vừa làm thay đổi

trình độ, tốc độ phát triển, vừa góp phần làm thay đổi chất lượng của sự phát
triển ở nước ta theo hướng Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền
vững.
Nhìn chung hoạt động nghiên cứu và triển khai công nghệ vẫn chưa tạo
ra được nhiều công nghệ mang tính đột phá, một số kết quả nghiên cứu không
áp dụng được vào sản xuất vì công nghệ chưa thực sự ổn định và hoàn chỉnh.
Nhu cầu ứng dụng thực sự công nghệ còn nhỏ hẹp, do quy mô nhỏ bé của một
nền kinh tế chưa thật sự thoát khỏi tình trạng lạc hậu. Sự phát triển trong thời
gian vừa qua của các ngành công nghiệp công nghệ cao chủ yếu diễn ra trong
lĩnh vực công nghệ thông tin. Phần lớn những doanh nghiệp được gọi là công
nghệ cao của Việt Nam hiện chủ yếu ở trình độ lắp ráp. Doanh nghiệp không
được khuyến khích và ít quan tâm nhập khẩu các bí quyết công nghệ cao để
tạo dựng năng lực cạnh tranh dài hạn. Quan hệ với các công ty đa quốc gia
thông qua quá trình đầu tư nước ngoài chủ yếu còn dừng ở mức đưa vốn vào
đầu tư.
Hoạt động chuyển giao công nghệ nói chung và chuyển giao công nghệ
cao nói riêng để sản xuất sản phẩm công nghệ cao còn tuỳ thuộc vào kế hoạch
chủ quan của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, vai trò của các công ty
này trong việc đưa công nghệ cao vào Việt Nam chưa rõ rệt.
1.3. Nhu cầu về sản phẩm NCKH
Xét trên mọi khía cạnh của cuộc sống, sản phẩm của hoạt động NCKH
có vai trò to lớn góp phần làm thúc đẩy hoạt động sản xuất, nâng cao trình độ
của con người, là nền tảng của tiến bộ xã hội. Ngược lại tri thức của con
người ngày càng được nâng cao tạo ra những sản phẩm khoa học tiên tiến và
22


ưu việt hơn. Tuy nhiên hiện nay, các quốc gia đang phát triển lại chưa đặt vấn
đề phát triển KH&CN vào trong kế hoạch phát triển của quốc gia mình, chưa
thực sự coi trọng vấn đề phát triển KH&CN.

Vai trò của công nghệ đang nổi lên như là chìa khóa cho sự phát triển.
Hầu hết các nước đang phát triển đang cố gắng định hướng lại cách tiếp cận
của họ trong quá trình lập kế hoạch phát triển ở cấp quốc gia và ngành, nhằm
hướng vào thực hiện một chiến lược dựa vào công nghệ. Tuy nhiên những cố
gắng đó dường như không mang lại kết quả mong muốn do những nguyên
nhân sau:
- Nhiều nước đang phát triển không có cơ chế để gắn kết vấn đề công
nghệ vào kế hoạch phát triển Quốc gia. Điều đó thể hiện ở chỗ không có đủ
sự cam kết chính trị rõ ràng để nhìn nhận công nghệ như một yếu tố chiến
lược quan trọng.
- Các kế hoạch cấp ngành thường không nhận thức được các công nghệ
cần đưa vào và những ảnh hưởng liên quan ngành của chúng. Điều này được
chứng minh bằng một thực tế là các quá trình đánh giá và thẩm định các dự án
không đặt vấn đề công nghệ đúng mức độ cần thiết. Các ưu tiên khác thường
được đặt lên trên công nghệ.
- Công nghệ được chuyển giao vào các ngành khác nhau chỉ dừng ở
mức tỉnh tại. Các cơ sở nhận công nghệ thường thiếu các cơ chế tổ chức (các
cơ quan nghiên cứu và triển khai thích hợp) để sử dụng các thành phần động
của công nghệ nước ngoài để khai thác tối đa lợi ích từ các tác dụng khác của
chúng.
Khi không có một kế hoạch phát triển dựa trên công nghệ hay một
chính sách thận trọng về tự lực công nghệ, việc ra các quyết định công nghệ
thường chịu sự ảnh hưởng của hệ thống giá cả và sự ưa thích cá nhân của các
cơ quan và cá nhân khác nhau, thường phải đấu tranh với sự áp đặt của các cơ
quan bên ngoài trong các dự án do nước ngoài hỗ trợ.
Các vấn đề này nảy sinh dường như do thực tế là các nhà làm chính
sách và kế hoạch thường không thống nhất được với nhau về cách xác định
23



các nhu cầu công nghệ. Một trong những lý do không đạt được sự thống nhất
đó là do các quan điểm của các nhà lập kế hoạch truyền thống và các nhà
chuyên môn khác thường rất khác nhau, đặc biệt là khi liên quan đến công
nghệ.
Trên thực tế ở nước ta đang có nhu cầu lớn về phát triển công nghệ
phục vụ phát triển KT - XH và ngày càng trở thành yếu tố quan trọng, quyết
định năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển công nghệ liên quan đến
nhiều ngành, nhiều cấp và là trách nhiệm chung của toàn xã hội. Những hạn
chế đã nêu ảnh hưởng tới việc phát huy vai trò, tác dụng của công nghệ đối
với phát triển KT - XH ở nước ta. Những tác động tích cực của công nghệ
thường được nhắc đến trên thế giới và Việt Nam như “mang lại sự phát triển
đột biến, có giá trị chiến lược đối với Quốc gia” vẫn chưa được thể hiện rõ
ràng và đầy đủ trong thực tiễn phát triển KT - XH hiện nay của nước ta.
1.4. Lý thuyết về thị trường
1.4.1. Khái niệm thị trường
Hiện nay trong các tài liệu nghiên cứu, khái niệm thị trường có nhiều
cách diễn giải khác nhau tùy theo cách tiếp cận, quan điểm và mục đích khác
nhau. Nhưng về cơ bản được chia thành ba nhóm sau:
- Nhóm thứ nhất, đó là cách diễn đạt thị trường như là phương tiện
phân bố các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Cách hiểu về thị trường này
thường được sử dụng trong các nghiên cứu về môi trường và phát triển bền
vững. Ở đó sự quan tâm là vấn đề phân bố hiệu quả và bình đẳng các nguồn
tài nguyên nhằm đạt mục tiêu phát triển bền vững.
- Nhóm thứ hai, thị trường được hiểu là nơi mà những người mua và
người bán tiến hành giao dịch. Đây cũng chính là cách hiểu về thị trường
tương đối phổ biến ở trong nước và trên thế giới. “Nơi” ở đây không nhất
thiết phải là địa điểm có tọa độ địa lý. Mạng Internet và các sàn giao dịch trực
tuyến, giúp cho người mua và người bán thực hiện các giao dịch mà không
nhất thiết phải gặp mặt nhau cũng là thị trường. Các diễn giải về thị trường
này thường được sử dụng trong các nghiên cứu và phân tích về phát triển hệ

24


thống, mạng lưới dịch vụ và thương mại của từng quốc gia, vùng lãnh thổ cụ
thể.
- Nhóm thứ ba, một cách hiểu khác về thị trường của các nhà kinh tế
nhấn mạnh vào thể chế. Các nhà kinh tế tân cổ điển coi thị trường là một thể
chế phân bố nguồn lực, quy định sản xuất và phân phối sản phẩm, dịch vụ
thông qua hệ thống giá cạnh tranh. Theo cách tiếp cận kinh tế học chi phí giao
dịch (transaction cost economics), thị trường được xem như là một thể chế
kinh tế (economic institution) để thực hiện các giao dịch kinh tế.
Như vậy, mặc dù có nhiều cách diễn giải khác nhau về thị trường, song
những cách diễn giải đó không mâu thuẫn nhau, chúng phản ánh sự đa dạng
của khái niệm thị trường tương ứng với mỗi nghiên cứu cụ thể. Với cách nhìn
tổng thể, (ngoài yếu tố hàng hoá - là điều kiện cần phải có) xét về mặt tổ
chức, thị trường hàng hóa gồm bốn yếu tố cơ bản: (1) Tập hợp người bán
(cung); (2) Tập hợp người mua (cầu); (3) Dịch vụ cho quá trình mua bán; (4)
Tập hợp các quy định, thỏa thuận (để điều tiết hoạt động mua, bán) hay chính
là những thể chế.
1.4.2. Quy luật vận hành của thị trường
Thị trường được vận hành trên cơ sở hai quy luật cơ bản: quy luật giá
trị và quy luật cung cầu. Theo quy luật giá trị, sản xuất và trao đổi hàng hóa
phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Sự vận động của quy
luật giá trị thông qua sự vận động giá cả hàng hóa. Vì giá trị là cơ sở của giá
cả, nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị; hàng hóa nào nhiều giá trị thì
giá cả của nó sẽ cao và ngược lại.
Thị trường vận hành có sự tham gia của hai lực lượng cơ bản đó là
những người mua và những người bán. Quyền lợi của những người mua - bán
trên thị trường được phản ánh thông qua tương tác giữa cung - cầu; trên cơ sở
đó, giá cân bằng (hay giá thị trường) được xác lập. Ở đây, “cầu” được xác

định là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người mua sẵn sàng mua (willing
to purchase) ở một mức giá cụ thể; còn cung là số lượng hàng hóa hoặc dịch
vụ mà người bán có thể sẵn sàng bán (willing to sell) ở một mức giá cụ thể.
25


×