1
2
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu mục đích nghiên cứu luận án
1.1. Sự cần thiết của luận án
Hiện nay, các khoản nợ công có xu hướng ngày càng tăng ở nhiều
quốc gia đang phát triển và được xem như là nguồn tài chính quan trọng
để bù đắp các khoản thâm hụt ngân sách và hỗ trợ phát triển cơ sở, hạ
tầng, kinh tế xã hội. Danh mục nợ của Chính phủ ngày càng lớn và phức
tạp gây ra những rủi ro lớn đối với sự quản lý, giám sát của cơ quan
quản lý nợ công. Vì vậy việc quản lý nợ công cần có những công cụ
kiểm soát chặt chẽ để tránh những hậu quả bất lợi có thể xảy ra trong
tương lai, đảm bảo tính bền vững của tài chính- ngân sách.
KTNN, với tư cách là cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm
tra tài chính cao nhất của nhà nước do Quốc hội thành lập, thực hiện
kiểm tra việc quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước đối
với mọi cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách. Hoạt động của
KTNN sẽ đảm bảo tính minh bạch trong quản lý và sử dụng nợ công,
giúp ngăn ngừa được các rủi ro phát sinh, từ đó có thể đề xuất với các
cơ quan có thẩm quyền các biện pháp quản lý và sử dụng các khoản
nợ một cách tốt hơn cũng như đảm bảo tính bền vững của NSNN.
Xác định vai trò của cơ quan KTNN trong quản lý nợ công là rất cần
thiết, nhất là trong bối cảnh thế giới đã diễn ra những trường hợp
khủng hoảng kinh tế do đổ vỡ nợ công và vai trò của KTNN trong
quản lý nợ công vẫn chưa được xác lập cụ thê.
Chính vì vậy để làm rõ, qua đó đưa ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả vai trò của KTNN trong quản lý nợ công, nghiên cứu sinh
đã chọn đề tài: “ Vai trò của KTNN trong việc quản lý nợ công ở
Việt Nam” để nghiên cứu và bảo vệ luận án Tiến sỹ.
1.2. Mục đích nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở khoa học làm rõ vai trò của KTNN trong quản lý nợ
công và trên cơ sở thực tiễn nghiên cứu, đánh giá về kết quả thực
hiện vai trò của KTNN trong quản lý nợ công ở Việt Nam. Với việc
chỉ ra điểm mạnh cũng như điểm hạn chế, luận án đề xuất các giải
pháp chủ yếu để nâng cao vai trò của KTNN trong quản lý nợ công
tại Việt Nam.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu vai trò của KTNN trong quản lý nợ công ở
góc độ vị trí pháp lý, chức năng và nhiệm vụ của KTNN trong quản
lý nợ công. Trong đó, tập trung vào ba vai trò chính là tổ chức kiểm
toán quản lý nợ công, đánh giá, kiến nghị quản lý nợ công và công
khai kết quả kiểm toán về quản lý và sử dụng nợ công.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Vai trò của KTNN trong quản lý nợ công bao
gồm việc xác định vị trí pháp lý, chức năng và nhiệm vụ của KTNN
trong quản lý nợ công. Trong khuôn khổ nghiên cứu, luận án tập
trung nghiên cứu vai trò của KTNN trong quản lý nợ công ở góc độ
nhiệm vụ của KTNN trong quản lý nợ công, là:
+ Vai trò tổ chức kiểm toán quản lý nợ công
+ Vai trò đánh giá, kiến nghị quản lý nợ công
+ Vai trò công khai kết quả kiểm toán về quản lý và sử dụng
nợ công.
- Về không gian: Luận án nghiên cứu kinh nghiệm của một số
quốc gia có mức nợ công lớn, trong đó, chọn mẫu nghiên cứu kinh
nghiệm của quốc gia chưa xác lập vai trò của KTNN trong quản lý nợ
công là Hy Lạp, quốc gia xác lập vai trò KTNN và có hoạt động quản
lý nợ công tốt là Mỹ và Quốc gia đã xác lập vai trò của KTNN trong
quản lý nợ công có hệ thống chính trị tương đồng Việt Nam là Trung
Quốc để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Về thời gian: Luận án xem xét đánh giá thực trạng vai trò của
KTNN trong quản lý nợ công ở Việt Nam từ năm 2006 đến năm
2013; đưa ra quan điểm, định hướng, giải pháp xác lập và nâng cao
vai trò của KTNN trong quản lý nợ công ở Việt Nam đến năm 2020.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu tiếp cận từ lý luận đến thực tiễn:
Bước 1: Đề tài tiến hành nghiên cứu lý thuyết về nợ công,
quản lý nợ công, KTNN và chức năng nhiệm vụ, từ đó xây dựng
khung lý thuyết về vai trò của KTNN trong quản lý nợ công.
3
4
Bước 2: Thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.
Bước 3: Phân tích kết quả thực hiện vai trò của KTNN trong
quản lý nợ công ở Việt Nam, rút ra các điểm mạnh, điểm yếu và
nguyên nhân.
Bước 4: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất các giải
pháp và kiến nghị xác lập và nâng cao vai trò của KTNN trong quản
lý nợ công ở Việt Nam.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ
nghĩa Mác- Lê nin
* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
* Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
* Kỹ thuật xử lý số liệu
Sử dụng kỹ thuật phân tích thông thường như thống kê mô tả
nhằm nêu ra bức tranh tổng thể về nợ công của Việt Nam, thống kê,
tổng hợp và phân tích để nêu bật quá trình thực hiện quản lý nợ công
và thực hiện vai trò của KTNN trong quản lý nợ công qua giai đoạn
2006- 2013.
4. Những đóng góp mới của Luận án
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận:
Luận án làm rõ cơ sở lý luận về vai trò của KTNN trong quản
lý nợ công ở Việt Nam trên 3 góc độ bao gồm: Góc độ vị trí pháp lý
góc độ chức năng; góc độ nhiệm vụ. Qua đó tập trung đi sâu phân
tích dưới góc độ nhiệm vụ của KTNN, trong quản lý nợ công, KTNN
phải có 3 vai trò chính đó là vai trò tổ chức thực hiện kiểm toán quản
lý nợ công, đánh giá, kiến nghị quản lý nợ công và công khai kết quả
kiểm toán về quản lý và sử dụng nợ công.
Trên cơ sở kinh nghiệm vai trò của KTNN các nước trên thế
giới trong quản lý nợ công lấy ví dụ một nước có trình độ quản lý nợ
công tiên tiến như Mỹ, một nước có công tác quản lý nợ công không
tốt để xảy ra tình trạng vỡ nợ vừa qua như Hy Lạp và một nước có
thể chế chính trị tương đồng Việt nam như Trung Quốc để rút ra bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu:
Trên cơ sở kết quả thực hiện vai trò của KTNN trong 3 cuộc
kiểm toán về quản lý nợ công mà KTNN Việt Nam đã thực hiện
được phân tích theo 3 chỉ tiêu là: kết quả xử lý sai phạm trong quản
lý nợ công, sai phạm phát hiện trong quản lý nợ công và kiến nghị
chấn chỉnh quản lý nợ công; Luận rút ra những ưu điểm và khó khăn
tồn tại, chỉ ra những nguyên nhân cụ thể.
Xuất phát từ những tồn tại, bất cập, luận án đã đề xuất một số
giải pháp nâng cao vai trò của KTNN trong quản lý nợ công ở Việt
Nam đó là: Nâng cao vị trí pháp lý của KTNN trong quản lý nợ công;
Nâng cao chất lượng và hiệu lực của KTNN; Hoàn thiện bộ máy,
tuyển dụng và đào tạo nhân lực; Phát triển cơ sở vật chất, thông tin
tuyên truyền và công nghệ thông tin; và tăng cường hội nhập và hợp
tác quốc tế về quản lý nợ công đồng thời đưa ra các kiến nghị đối với
KTNN, Nhà nước, các cơ quan quản lý nợ công và các đơn vị sử
dụng nợ công.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, cam kết của tác giả, các phụ
lục, tài liệu tham khảo, luận án chia thành 4 chương:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu
Chương II: Cơ sở lý luận về vai trò của KTNN trong quản lý
nợ công.
Chương III: Phân tích thực trạng vai trò của KTNN trong
quản lý nợ công ở Việt Nam
Chương IV: Quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao vai
trò của KTNN trong quản lý nợ công ở Việt Nam.
NỘI DUNG CHÍNH CỦA LUẬN ÁN
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề
tài luận án.
Nghiên cứu vai trò của một tổ chức bao gồm vị trí, chức năng
và nhiệm vụ của một tổ chức đó trong một lĩnh vực, tiến trình, hoạt
động. Như vậy cách tiếp cận chính xác khi nghiên cứu vai trò của
5
6
KTNN trong quản lý nợ công chính là trên góc độ vị trí pháp lý, chức
năng và nhiệm vụ của KTNN trong quản lý nợ công. Trong thời gian
qua vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào tiếp cận vai trò của
KTNN trong quản lý nợ công theo hướng này. Đặc biệt là chưa đưa
ra một cách đầy đủ các vai trò của KTNN trong quản lý nợ công cũng
như chưa đánh giá thực trang vai trò của KTNN hay các yếu tố tác
động đến vai trò của KTNN trong quản lý nợ công.
Chính vì vậy, tác giả nhận thấy đây là khoảng trống cần nghiên
cứu, qua cách tiếp cận đó, đóng góp một góc nhìn, đưa ra một ý kiến
nhằm xác lập và nâng cao được vai trò của KTNN trong quản lý nợ
công, qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nợ công, bảo đảm
tính bền vững của an ninh tài chính quốc gia.
góp phần thu hút, mở rộng các hoạt động đầu tư phát triển kinh tế đất
nước, tạo niềm tin cậy của đất nước trên bình diện Thế giới.
2.1.2. Quản lý nợ công
2.1.2.1. Khái niệm quản lý nợ công
Quản lý nợ công được đúc kết từ kinh nghiệm các nước, theo
IMF, đó là “quá trình thiết lập và thực thi chiến lược vay nợ của một
quốc gia nhằm gây dựng được một lượng vốn theo yêu cầu, nhằm đạt
được các mục tiêu về chi phí và rủi ro, đáp ứng được các mục tiêu
quản lý nợ khác của Nhà nước đặt ra”
2.1.2.2. Mục tiêu quản lý nợ công
- Đáp ứng nhu cầu tài chính của Chính phủ, góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý và hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô trong từng
thời kỳ.
- Đảm bảo an toàn nợ, duy trì danh mục nợ hợp lý trong từng
thời kỳ
- Phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, qua đó ngăn ngừa và xử lý các
sai phạm góp phần đảm bảo an ninh tài chính và tiền tệ quốc gia.
2.1.2.3. Các nguyên tắc quản lý nợ công
Thứ nhất, phân định rõ vai trò, trách nhiệm của các tổ chức
trong quản lý nợ công.
Thứ hai, bảo đảm công khai, minh bạch trong quản lý nợ công.
Thứ ba, bảo đảm an toàn nợ trong giới hạn nhất định.
Thứ tư, bảo đảm hiệu quả trong việc vay vốn và sử dụng vốn vay.
2.1.2.4. Nội dung quản lý nợ công
- Xác lập mục tiêu quản lý nợ công và sự phối hợp giữa các
chính sách:
- Xây dựng chiến lược quản lý nợ và khuôn khổ quản lý rủi ro:
- Xây dựng tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý nợ công.
2.2. Kiểm toán Nhà nước trong quản lý nợ công
2.2.1. Tổng quan về Kiểm toán Nhà nước
2.2.2. Mục tiêu của KTNN trong quản lý nợ công
- Phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, qua đó ngăn ngừa và xử lý các
sai phạm góp phần đảm bảo an ninh tài chính và tiền tệ quốc gia;
- Đóng góp ý kiến giúp Chính phủ hoàn thiện các chính sách
CHƯƠNG II: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NÂNG CAO VAI TRÒ
CỦA KTNN TRONG QUẢN LÝ NỢ CÔNG
2.1. Quản lý nợ công
2.1.1. Nợ công
2.1.1.1. Khái niệm nợ công
Nợ công bao gồm: nợ Chính phủ và nợ của chủ thể khác
(doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức…) nhưng được Chính phủ bảo
lãnh thanh toán, và nợ của chính quyền địa phương.
2.1.1.2. Phân loại nợ công
2.1.1.3. Vai trò của nợ công
Bù đắp các khoản bội chi ngân sách của Chính phủ: Vai trò
quan trọng nhất của nợ công là bù đắp các khoản bội chi ngân sách
của Chính phủ.
Tăng cường đầu tư phát triển: Đối với các quốc gia đang phát
triển, để phát triển hạ tầng, phát triển khoa học công nghệ… thì
nguồn vốn vay là rất quan trọng, rút ngắn thời gian tiến tới các mục
tiêu phát triển giúp các quốc gia chậm phát triển cũng như các quốc
gia đang phát triển nhanh chóng phấn đấu để trở thành các quốc gia
phát triển.
Kích thích tăng trưởng kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư:
Việc vay nợ làm tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu tư trong nước,
7
8
quản lý nợ công, nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công;
- Góp phần minh bạch hóa công tác quản lý nợ công.
2.2.3. Vị trí pháp lý của KTNN trong quản lý nợ công
KTNN là một cơ quan nằm ngoài hệ thống quản lý nợ công,
KTNN sẽ được trao quyền độc lập trong việc xác định chương trình
kế hoạch kiểm toán và áp dụng các biện pháp chuyên môn, nghiệp vụ
vào quá trình đưa ra các quyết định kiểm toán.
2.2.4. Chức năng của KTNN trong kiểm toán nợ công
- Một là, chức năng xác minh (xác nhận);
- Hai là, chức năng bày tỏ ý kiến (kiến nghị);
Dựa trên chức năng cơ bản của kiểm toán, với vị thế là cơ quan
kiểm tra tài chính công cao nhất, KTNN thực hiện chức năng kiểm
tra, giám sát nguồn lực, tài sản công của quốc gia.
2.2.5. Vai trò của Kiểm toán Nhà nước trong quản lý nợ công
2.2.5.1. Tổ chức kiểm toán quản lý nợ công.
Với vai trò này, KTNN thực hiện hoạt động kiểm toán nợ công
của KTNN nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ diễn biến của quá trình
quản lý, huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay theo chuẩn mực qui
định. Tổ chức kiểm toán quản lý nợ công bao gồm ba giai đoạn, đó là
chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán.
Chuẩn bị kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Lập báo cáo kiểm toán
Ở Việt Nam hiện nay, KTNN chưa xây dựng quy trình riêng
để kiểm toán nợ công mà căn cứ vào từng cuộc kiểm toán cụ thể để
áp dụng quy trình chuyên ngành phù hợp.
2.2.5.2. Đánh giá, kiến nghị quản lý nợ công.
Thông qua hoạt động kiểm toán nợ công đối với cơ quan quản
lý nợ, các đơn vị, tổ chức sử dụng nợ vay, KTNN cho ý kiến về tính
đúng đắn, trung thực đối với việc quản lý nợ công, xác nhận tính
trung thực của thông tin trên báo cáo nợ công đồng thời KTNN cũng
kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lý, sử dụng nợ công, chỉ ra
những vi phạm các nguyên tắc về tính tuân thủ pháp luật, tính hiệu
quả, tiết kiệm trong việc quản lý và sử dụng nợ công. Trong một số
trường hợp những xa rời của hoạt động quản lý so với các quy định
của pháp luật còn bị bắt buộc phải sửa chữa, khắc phục, đền bù thiệt
hại thậm chí bị trừng phạt theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, khi tiến hành kiểm toán quản lý nợ công, KTNN
sẽ phát hiện các lỗ hổng trong cơ chế điều chỉnh pháp luật cũng là
một nội dung quan trọng trong việc góp phần hoàn thiện cơ chế quản
lý nợ công.
Với vai trò này, KTNN đánh giá và đưa ra ý kiến đối với
Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan quản lý nhà nước để điều chỉnh,
khắc phục những bất cập trong chính sách, pháp luật, đồng thời buộc
các cơ quan có thẩm quyền xử lý, trừng trị những hành vi vi phạm
pháp luật, chính sách của đơn vị được kiểm toán.
2.2.5.3. Công khai kết quả kiểm toán về quản lý và sử dụng nợ công
Cơ quan KTNN đóng một vai trò chủ yếu trong việc đảm bảo
rằng các báo cáo nợ công có thể hiểu được một cách hợp lý, trung
thực và đáng tin cậy tới tất cả các đối tượng quan tâm. Vai trò đó là
công khai kết quả kiểm toán về quản lý và sử dụng nợ công
Ngoài ra, việc KTNN đóng vai trò công khai kết quả kiểm toán
về quản lý và sử dụng nợ công rất hữu ích cho các nhà đầu tư cũng
như cho các tổ chức quốc tế như IMF, World Bank và các chủ nợ
khác trong việc ra quyết định đầu tư của họ. KTNN sẽ đóng vai trò
quan trọng trong việc tạo ra một hệ thống báo cáo tốt về nợ công.
Thực hiện vai trò này giúp cho việc công khai thông tin về nợ công
và công tác quản lý công, cải thiện tính minh bạch trong các hoạt
động và nâng cao năng lực giải trình trách nhiệm của Chính phủ.
2.2.6. Các tiêu chí đánh giá vai trò của KTNN trong quản
lý nợ công
Kết quả xử lý sai phạm trong quản lý nợ công được hiểu là các
kết quả xử lý tài chính kiểm toán về nợ công bao gồm toàn bộ các
khoản tăng thu, giảm chi, các khoản xuất toán thu hồi về cho ngân
sách nhà nước khi tiến hành kiểm toán nợ công.
Sai phạm phát hiện trong quản lý nợ công được hiểu là các kết
quả, phát hiện kiểm toán về các trường hợp sai phạm, các hành vi
tham nhũng, lãng phí phát hiện trong quá trình kiểm toán.
9
10
Kiến nghị chấn chỉnh quản lý nợ công được hiểu là kết quả
kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chính sách nợ
công, các văn bản điều hành, quản lý nợ công còn sai sót, chưa phù
hợp do KTNN phát hiện thông qua hoạt động kiểm toán.
2.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của KTNN trong
quản lý nợ công
2.2.7.1. Các yếu tố nội tại của KTNN
- Chất lượng hoạt động kiểm toán;
- Nguồn nhân lực;
- Cơ sở vật chất.
2.2.7.2. Các yếu tố ảnh hưởng từ bên ngoài
- Môi trường pháp luật;
- Môi trường kinh tế;
- Môi trường xã hội.
2.3. Kinh nghiệm quốc tế về vai trò của Kiểm toán Nhà
nước trong quản lý nợ công
2.3.1. Kinh nghiệm của Hy Lạp
2.3.2. Kinh nghiệm của Mỹ
2.3.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc
2.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra
Một là, Các quốc gia phải xác định rõ vai trò của cơ quan
KTNN trong quản lý nợ công bằng việc quy định vai trò của KTNN
trong Hiến pháp, Luật và hệ thống các văn bản điều chỉnh.
Hai là, KTNN phải có cơ cấu tổ chức hợp lý, có đội ngũ kiểm
toán viên có kinh nghiệm, trình độ
Ba là, hoạt động quản lý nợ công là lĩnh vực quốc tế hóa rất
cao đòi hỏi KTNN cần tăng cường hội nhập quốc tế thông qua việc
công khai hóa thông tin về hoạt động kiểm toán nợ công, tích cực
trao đổi kinh nghiệm, phương pháp thực hiện.
CHƯƠNG 3:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM
3.1. Quản lý nợ công ở Việt Nam
3.1.1. Nợ công tại Việt Nam những năm qua
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Nợ công
404.556
558.155
657.940
877.753
1.124.638
1.392.020
1.641.296 1.942.098
1. Nợ
Chính phủ
336.778
441.025
501.811
696.365
882.750
1.092.761
1.273.940 1.515.968
a) Nước
ngoài
220.863
286.710
312.001
411.117
527.403
666.372
726.314
763.198
b) Trong
nước
115.915
154.315
189.810
285.248
355.347
426.389
547.626
752.769
2. Nợ
BLCP
47.553
94.510
137.732
162.863
225.513
288.375
343.237
396.113
a) Nước
ngoài
16.556
31.999
47.840
68.446
89.108
116.734
150.586
188.537
b) Trong
nước
30.997
62.511
89.892
94.417
136.405
171.641
192.651
207.576
3. Nợ
CQĐP
20.225
22.620
18.397
18.525
16.375
10.884
24.120
30.016
4. Nợ
công/GDP
(%)
41,5
48,8
44,5
52,9
56,8
54,9
55,6
54,2
- Nợ
CP/GDP
(%)
34,6
38,6
34,0
42,0
44,6
43,1
43,2
42,3
- Nợ
CPBL/GDP
(%)
4,9
8,3
9,3
9,8
11,4
11,4
11,6
11
- Nợ
CQĐP/GDP
(%)
2,1
2,0
1,2
1,1
0,8
0,4
0,8
0,84
Bức tranh nợ công trên đây cho thấy dư nợ công ở Việt Nam
càng ngày càng tăng cao. Nguyên nhân gây ra có thể kể đến là (1)
11
12
Thâm hụt ngân sách, (2) đầu tư công lớn, dàn trải, (3) hiệu quả sử
dụng nợ công thấp.
3.1.2. Quản lý nợ công ở Việt Nam giai đoạn 2009 đến nay
3.1.2.1. Về khung pháp lý
Từ năm 2009 trở lại đây số lượng các văn bản hướng dẫn Luật
nợ công là khá lớn và hệ thống các văn bản về quản lý nợ công đã
tương đối hoàn chỉnh. Tuy nhiên, khung pháp lý về quản lý nợ công
vẫn còn tồn tại một số bất cập, cụ thể là:
- Chưa quy định rõ ràng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan KTNN trong trong quản lý nợ công thông qua Hiến pháp, Luật
quản lý nợ công, luật NSNN, Luật KTNN và các văn bản hướng dẫn
quản lý nợ công gây khó khăn cho việc thực hiện kiểm toán quản lý
nợ công nhằm xác nhận, minh bạch thông tin về nợ công cũng như
nâng cao hiệu quả quản lý nợ công.
- Các khái niệm về nợ cũng như phạm vi quản lý nợ vẫn còn
có sự khó hiểu, chưa phù hợp theo các chuẩn mực quốc tế, do đó gây
khó khăn cho việc phân loại, tổng hợp nợ.
- Mức độ hoàn thiện về khuôn khổ pháp lý của hai lĩnh vực quản lý
nợ trong nước và nợ ngoài nước này cũng có những khoảng cách khá xa
dẫn đến việc quản lý rủi ro đối với danh mục nợ còn gặp khó khăn.
3.1.2.2. Về tổ chức quản lý nợ
Việc quản lý nợ công của Chính phủ đã tiếp cận gần với các
thực tiễn tốt của quốc tế như xác định rõ mục tiêu, nguyên tắc quản
lý, ngoài việc hướng đến đạt được các mục tiêu huy động vốn và
quản lý hiệu quả sử dụng. Song trong thời kỳ này, công tác quản lý
nợ đã bộc lộ một số tồn tại sau:
- Trên thực tế, việc phân công, phân nhiệm trong công tác quản
lý nợ công của còn chồng chéo, không tập trung.
- Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Cục Quản lý nợ và
tài chính đối ngoại cần hoàn thiện thêm nữa để hình thành được bộ
máy quản lý nợ chuyên nghiệp.
- Chưa có một cơ quan độc lập, khách quan đóng vai trò giám
sát việc quản lý, sử dụng nợ công cũng như đánh giá quản lý nợ
công. Một trong những yêu cầu khác của tính minh bạch và trách
nhiệm trong quản lý nợ công là các hoạt động quản lý nợ cần phải
được cơ quan KTNN kiểm toán hàng năm, thì vẫn chưa được thực
hiện ở Việt Nam.
3.2. Vị trí pháp lý của KTNN trong quản lý nợ công
Cho đến nay, các văn bản pháp lý đã đề cập đến vị trí của
KTNN là cơ quan chuyên môn hoạt động độc lập nhưng vị trí pháp lý
của KTNN trong quản lý nợ công thì vẫn chưa được quy định rõ ràng
nhất là Luật NSNN, Luật KTNN và Luật Quản lý nợ công. Có thể
hiểu một cách gián tiếp, trong quản lý nợ công vị trí của KTNN là cơ
quan chuyên môn độc lập, không thuộc hệ thống quản lý nợ công.
Các văn bản cũng không quy định kiểm toán các hoạt động quản lý
nợ của các cơ quan được Chính phủ giao trách nhiệm này như thông
lệ trên thế giới gợi ý mà chỉ quy định kiểm toán các chương trình, dự
án sử dụng vốn vay (giao cho KTNN hoặc kiểm toán độc lập)
3.3. Chức năng của KTNN trong quản lý nợ công
Từ khi Luật KTNN 2006 ra đời đến nay, chức năng của KTNN
đã được quy định tương đối đầy đủ và toàn diện: “KTNN có chức
năng kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt
động đối với mọi cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách, tiền
và tài sản nhà nước”. Ngoài chức năng kiểm toán tài chính, KTNN
của các nước trên thế giới đều thực hiện kiểm toán để kiểm tra, đánh
giá tính tuân thủ pháp luật và thực hiện kiểm toán hoạt động để đánh
giá tính kinh tế, tính hiệu lực trong hoạt động của các đơn vị, các tổ
chức có sử dụng ngân sách Nhà nước và tài sản công bao gồm quản
lý nợ công. Như vậy, với quy định mới, KTNN hoàn toàn có đầy đủ
chức năng thực hiện kiểm toán đối với việc quản lý và sử dụng nợ
công. Đây là chức năng vốn có của KTNN và cũng là điều đặc thù
của KTNN so với kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ; trong thực
tiễn hoạt động của Nhà nước ta, trước khi thành lập cơ quan KTNN
chưa có cơ quan nào của Nhà nước thực hiện chức năng này.
3.4. Kết quả thực hiện vai trò của KTNN trong quản lý nợ
công ở Việt Nam thời gian qua
Cho đến nay, KTNN hoàn toàn có cơ sở pháp lý trong việc
thực hiện kiểm toán nợ công cũng như các hoạt động liên quan đến
nợ công. Tuy nhiên, vai trò của KTNN trong quản lý nợ công vẫn
chưa được các văn bản pháp luật quy định cụ thể. Các văn bản cũng
không quy định kiểm toán các hoạt động quản lý nợ của các cơ quan
được Chính phủ giao trách nhiệm này như thông lệ trên thế giới gợi ý
mà chỉ quy định kiểm toán các chương trình, dự án sử dụng vốn vay
(giao cho KTNN hoặc kiểm toán độc lập). Bên cạnh đó, các văn bản
cũng không quy định trách nhiệm gì cụ thể cho KTNN đối với nợ
13
14
công. Đây chính là một trong những hạn chế lớn nhất về vai trò của
KTNN khi triển khai kiểm toán nợ công.
Tuy nhiên, ngay từ mới thành lập KTNN đã chú ý đến việc
thực hiện vai trò của KTNN trong quản lý nợ công khi thành lập các
bộ phận kiểm toán các chương trình, dự án có liên quan đến nợ công
và chú ý đánh giá quản lý nợ công khi thực hiện kiểm toán tổng
quyết toán NSNN hàng năm.
Cho đến nay, KTNN chưa tiến hành một cuộc kiểm toán toàn
diện nào về quản lý nợ công mà mới thực hiện kiểm toán nội dung có
liên quan đến quản lý nợ công trong các cuộc kiểm toán tổng quyết
toán NSNN hàng năm và chương trình, dự án có sử dụng vốn vay
bằng cách thực hiện kiểm toán các dự án đầu tư, các chương trình
mục tiêu quốc gia có nội dung liên quan đến nợ công. Tổng hợp kết
quả các cuộc kiểm toán có liên quan đến nợ công bao gồm: kiểm toán
tổng quyết toán NSNN năm 2013, kiểm toán việc quản lý và sử dụng
vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2006-2012 và kiểm toán Chương
trình Giảm nhẹ và Thích ứng với biến đổi khí hậu năm 2013 có sử
dụng vốn vay nước ngoài. Qua đó phần nào có thể thấy được kết quả
thực hiện vai trò của KTNN trong quản lý nợ công qua các tiêu chí:
Kết quả xử lý sai phạm trong quản lý nợ công, Sai phạm phát hiện
trong quản lý nợ công và kiến nghị chấn chỉnh quản lý nợ công.
3.4.1. Kết quả xử lý sai phạm trong lĩnh vực quản lý nợ công
3.4.2. Sai phạm phát hiện trong quản lý nợ công
3.4.3. Kiến nghị chấn chỉnh quản lý nợ công
3.5. Đánh giá thực trạng vai trò của KTNN trong quản lý
nợ công
3.5.1. Những thành tựu đạt được
Trong những năm qua, KTNN đã chú ý thực hiện vai trò của
mình trong quản lý nợ công, làm tiền đề để xác lập vai trò của KTNN
trong quản lý nợ công thông qua các văn bản pháp luật.Ta có thể thấy
những kết quả đạt được ở một số khía cạnh sau:
Một là, KTNN đã chú ý đến công tác kiểm toán nợ công ngay
từ đầu mới thành lập.
Hai là, KTNN đã chú ý đánh giá công tác quản lý nợ công
thông qua kiểm toán quyết toán NSNN.
Ba là, thông qua kiểm toán nội dung về nợ công, KTNN đã
đưa ra một số ý kiến mang tính cảnh báo đối với tình hình vay nợ của
ngân sách địa phương từ đó thu hút sự quan tâm của Quốc hội, Chính
phủ, các cơ quan chức năng và công chúng.
Bốn là, trong thời gian qua, vị thế của KTNN đã càng ngày
càng được nâng cao.
3.5.2. Những hạn chế, yếu kém
Mặc dù đã có những kết quả đạt được trong việc thực hiện vai
trò của KTNN trong quản lý nợ công. Tuy nhiên còn nhiều hạn chế
mà KTNN cần phải quan tâm để có thể xác lập và nâng cao vai trò
của mình trong quản lý nợ công nợ công một cách đầy đủ theo các
thông lệ hiện hành. Có thể thấy một số yếu kém, hạn chế trong việc
thực hiện vai trò của KTNN trong quản lý nợ công mà KTNN cần
nhận diện và tìm ra giải pháp khắc phục, đó là:
Một là, cho đến nay, sau gần 20 năm hoạt động, vai trò của
KTNN vẫn chưa được phân định rõ ràng trong các văn bản, chính
sách quản lý nợ công.
Hai là, quá trình kiểm toán, mặc dù có sự lồng ghép đánh giá về
nợ công nhưng mức độ vẫn còn hạn chế, chất lượng kiểm toán và tiến
độ kiểm toán còn có khoảng cách không nhỏ so với yêu cầu và chưa
thể coi đó là việc thực hiện vai trò của KTNN trong quản lý nợ công.
Ba là, các đánh giá của KTNN chưa sâu sắc và giúp ích nhiều
cho cơ quan quản lý nợ công. với các đánh giá của mình.
Bốn là, KTNN chưa đưa ra được kiến nghị tầm vĩ mô để giúp
các cơ quan của Chính phủ hoàn thiện công tác quản lý nợ.
Năm là, hiệu lực kiểm toán chưa cao, nhiều phát hiện chưa
được kiến nghị xử lý kiên quyết.
Cuối cùng là việc giải quyết mối quan hệ giữa mở rộng quy
mô, chất lượng kiểm toán và yêu cầu giữ gìn đạo đức, phẩm chất cán
bộ, kiểm toán viên luôn là một thách thức lớn.
3.6 Nguyên nhân của những hạn chế
Những bất cập và hạn chế nói trên là do nhiều nguyên nhân, cả
khách quan và chủ quan. Tuy nhiên có thể liệt kê một số nguyên
nhân cơ bản sau đây:
Một là, khuôn khổ pháp lý và các quy định về nợ công chưa
quy định rõ vai trò, trách nhiệm của cơ quan KTNN trong quản lý nợ
công cũng như quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý nợ trong
việc cung cấp thông tin liên quan đến quản lý nợ, trách nhiệm báo
cáo định kỳ, đột xuất cho KTNN về các vấn đề quản lý nợ công.
Hai là, xuất phát từ những yếu kém nội tại của KTNN. Cho
đến nay, cơ cấu tổ chức của KTNN vẫn đang trong quá trình hoàn
15
16
thiện, chưa hoàn chỉnh.
Ba là, nhận thức của các cấp, các ngành, công chúng và xã hội
nói chung về vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, vai trò của KTNN
trong quản lý nợ công còn chưa đầy đủ và toàn diện, thậm chí có lúc,
có nơi còn sai lệch.
Bốn là, nhiều vấn đề có tác động, ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của KTNN đang trong quá trình hoàn thiện như hệ
thống pháp luật về quản lý kinh tế- tài chính, hệ thống pháp luật về
quản lý nợ công;
Năm là, chức năng, nhiệm vụ và cơ chế phối hợp công tác giữa
các cơ quan quản lý nợ công, cơ quan thanh tra, kiểm toán còn thiếu
hiệu quả, có lúc còn chồng chéo, trùng lặp với nhau.
hoạt động kiểm toán của KTNN phát triển đúng hướng, đạt được
những mục tiêu đã đặt ra và từ đó khẳng định được vai trò của KTNN
trong hệ thống các công cụ kiểm tra, kiểm soát nền kinh tế. Những
định hướng này phải được xây dựng dựa trên các nguyên tắc cụ thể
phù hợp với hoạt động của KTNN hiện nay cũng như xu hướng phát
triển chung của ngành KTNN trong tương lai.
4.1.2.2. Định hướng nâng cao vị trí, vai trò của KTNN trong
quản lý nợ công
Với mục tiêu xác định giá trị cốt lõi để phát triển KTNN Việt
Nam là “Minh bạch-Chất lượng-Hiệu quả và không ngừng gia tăng
giá trị” nhằm nâng cao vị trí, vai trò của KTNN trong quản lý nợ
công, trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, KTNN phải xác định cho
mình những định hướng sau:
Một là, vai trò của KTNN trong quản lý nợ công phải được đặt
trong mối quan hệ tổng thể về cải cách tài chính công.
Hai là, vai trò của KTNN trong quản lý nợ công phải được đặt
trong mối quan hệ với kiểm toán Quyết toán NSNN.
Ba là, báo cáo kiểm toán chuyên đề về nợ công đặt trong mối
quan hệ với quản lý các nguồn lực quốc gia.
Bốn là, xây dựng đội ngũ cán bộ, chuyên gia cũng như quy
trình kiểm toán nợ công.
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của KTNN
trong quản lý nợ công
4.2.1. Nhóm các giải pháp nâng cao địa vị pháp lý của KTNN
trong quản lý nợ công
4.2.1.1. Nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí và vai trò của
KTNN trong quản lý nợ công
Thứ nhất, KTNN cần xây dựng và thực hiện tốt các quy chế
phối hợp với các cơ quan lập pháp, hành pháp và các cơ quan thanh
tra, kiểm tra; hoàn thiện các văn bản pháp luật điều chỉnh các mối
quan hệ này trong hoạt động kiểm toán nợ công;
Thứ hai, KTNN cần nhanh chóng hoàn thiện cơ sở pháp lý cho
tổ chức và hoạt động của công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về KTNN, vai trò của KTNN trong quản lý nợ công và các
hoạt động khác của KTNN.
Thứ ba, KTNN cần chủ động tăng cường chất lượng công tác
thông tin tuyên truyền, trong đó bao gồm việc đổi mới, nâng cao chất
lượng nội dung và hình thức của các sản phẩm hiện có, đồng thời
CHƯƠNG 4:
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI
TRÒ CỦA KTNN TRONG QUẢN LÝ NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM
4.1. Quan điểm và định hướng nâng cao vai trò của KTNN
trong quản lý nợ công
4.1.1. Quan điểm
4.1.1.1. Nâng cao vai trò của KTNN trong quản lý nợ công là
nhằm nâng cao vai trò giám sát hoạt động quản lý nợ công.
4.1.1.2. Nâng cao vai trò của KTNN trong quản lý nợ công là
phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng và phù hợp với các quy
định của Luật KTNN và các bộ luật khác về vai trò, vị trí của KTNN
trong hoạt động quản lý nợ công
4.1.1.3. Nâng cao vai trò của KTNN trong quản lý nợ công
trong quá trình hội nhập hiện nay phù hợp với các thông lệ quốc tế và
xu thế chung về xác lập địa vị pháp lý và bảo đảm nguyên tắc hoạt
động độc lập của KTNN tại các nước có nền kinh tế thị trường trên
thế giới
4.1.1.4. Nâng cao vai trò của KTNN trong quản lý nợ công
trên cơ sở nâng cao nhận thức về mối quan hệ giữa đối tượng và
khách thể kiểm toán trong hoạt động kiểm toán của KTNN
4.1.2. Định hướng
4.1.2.1. Định hướng phát triển KTNN
Việc tăng cường vai trò của KTNN trong quản lý nợ công cần
phải được thực hiện theo những định hướng nhất định nhằm đảm bảo
17
18
thành lập thêm Thời báo Kiểm toán và bộ phận chuyên trách về
thông tin tuyên truyền;
Thứ tư, KTNN cần thường xuyên tọa đàm với các đơn vị được
kiểm toán. Thông qua những buổi tọa đàm này nhằm tuyên truyền,
phổ biến những thông lệ quản lý, điều hành tốt; đưa ra những khuyến
cáo về những tồn tại, hạn chế mà đơn vị có thể sẽ gặp phải. Qua đó,
góp phần nâng cao vai trò của KTNN trong quản lý nợ công.
4.2.1.2. Nâng cao địa vị pháp lý, quyền hạn, trách nhiệm và vai
trò của KTNN trong quản lý nợ công
Đề xuất bổ sung vào Luật KTNN một số điều khoản quy định
về vị trí pháp lý, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan KTNN trong
quản lý nợ công
4.2.2. Nhóm các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu lực
của KTNN.
4.2.2.1. Nâng cao năng lực kiểm toán
Phát triển KTNN đáp ứng phục vụ tốt công tác kiểm tra, giám
sát của Nhà nước trong quản lý nợ công; góp phần thực hành tiết
kiệm, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí, phát hiện và ngăn ngừa
hành vi vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nợ
công. Kết hợp nhuần nhuyễn kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán
tuân thủ và kiểm toán hoạt động, trên cơ sở tập trung thực hiện tốt
nhất kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ nhằm tiến tới
đẩy mạnh thực kiểm toán nợ công để kiểm tra, đánh giá tính kinh tế,
hiệu lực và hiệu quả trong quản lý ngân sách, tiền và tài sản nhà
nước, nhất là trong lĩnh vực quản lý, sử dụng nợ công.
4.2.2.2. Nâng cao hiệu lực kiểm toán
Từng bước nâng cao hiệu lực pháp lý và giá trị của báo cáo
kiểm toán và tăng cường kiểm toán chuyên đề đối với việc quản lý
điều hành nợ công, những vấn đề bức xúc được dư luận xã hội quan
tâm, những vấn đề quan trọng của đất nước đáp ứng đầy đủ, kịp thời
yêu cầu được cung cấp thông tin và giám sát của Nhân dân, của báo
chí và công luận nói chung đối với việc quản lý nợ công thông qua
việc công khai kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kết luận, kiến
nghị kiểm toán của KTNN theo quy định của pháp luật.
4.2.2.3. Nâng cao hiệu quả kiểm toán
Không ngừng nâng cao chất lượng kiểm toán, rút ngắn thời
gian kiểm toán, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực trong
tổ chức và hoạt động KTNN; đổi mới tổ chức kiểm toán, nhất là tổ
chức đoàn kiểm toán, tổ kiểm toán; nâng cao chất lượng công tác
khảo sát lập kế hoạch kiểm toán và phân tích, tổng hợp kết quả kiểm
toán.
4.2.3. Nhóm các giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy, tuyển
dụng và đào tạo nhân lực
4.2.3.1. Nhóm các giải pháp hoàn thiện bộ máy
KTNN cần tiếp tục phát triển, hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ
máy của KTNN theo mô hình quản lý tập trung thống nhất. Phấn đấu
đến năm 2020 cơ bản hoàn thiện cơ cấu tổ chức của KTNN.
4.2.3.2. Nhóm các giải pháp nâng cao chất lượng tuyển dụng
và đào tạo nhân lực
Phải thường xuyên xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính
trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh, không quan liêu, tham
nhũng, lãng phí trong cơ quan và công tác kiểm toán; có tư duy đổi
mới, sáng tạo, có kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ tương ứng với
từng chức danh; có tinh thần đoàn kết, hợp tác vì công việc chung, ý
thức tổ chức, kỷ luật cao và phong cách làm việc tận tụy, khoa học,
tôn trọng tập thể, gắn bó với quần chúng; dám nghĩ, dám làm, dám
chịu trách nhiệm.
4.2.4. Nhóm các giải pháp phát triển cơ sở vật chất, thông tin
tuyên truyền và phát triển khoa học-công nghệ thông tin
4.2.4.1. Giải pháp phát triển cơ sở vật chất và chế độ đãi ngộ
đối với cán bộ, công chức, kiểm toán viên của KTNN
KTNN cần xây dựng chính sách ưu tiên để tạo bước mạnh mẽ
trong việc huy động nguồn lực nhằm đảm bảo cơ sở vật chất mang
tính đặc thù cho toàn hệ thống KTNN. Việc xây dựng cơ sở vật chất
và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức.
4.2.4.2. Giải pháp về thông tin tuyên truyền
Văn phòng KTNN chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc
KTNN xây dựng nội dung, kế hoạch và thực hiện thường xuyên công
tác tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật, các nghị quyết, chỉ thị
của Đảng, Nhà nước về quản lý nợ công, vai trò của KTNN trong
quản lý nợ công cũng như các kinh nghiệm kiểm toán nợ công.
Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ KTNN kết hợp với
Vụ Hợp tác quốc tế, Văn phòng KTNN thường xuyên tổ chức các
cuộc hội thảo, tọa đàm về vai trò của KTNN trong quản lý nợ công,
kinh nghiệm kiểm toán nợ công, thông tin về nợ công. Qua đó, công
khai, minh bạch các đánh giá, báo cáo quản lý nợ công, báo cáo kiểm
19
20
toán nợ công; đồng thời nâng cao nhận thức của xã hội, của nhân
dân, các chủ nợ, các cơ quan quản lý và sử dụng nợ về tổ chức và
hoạt động kiểm toán của KTNN cũng như vai trò của KTNN trong
quản lý nợ công.
Báo Kiểm toán, Website KTNN mở chuyên mục tuyên truyền
về quản lý nợ công và vai trò của KTNN, kinh nghiệm kiểm toán nợ
công, chiến lược và chương trình hành động của KTNN trong kiểm
toán nợ công, thường xuyên cập nhật thông tin về quản lý nợ công,
kinh nghiệm kiểm toán nợ công cũng như những phát hiện qua công
tác kiểm toán nợ công.
4.2.4.3. Giải pháp phát triển khoa học-công nghệ thông tin
Trong hoạt động khoa học, KTNN cần đẩy mạnh hoạt động
khoa học với phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của
KTNN nhằm tạo ra một bước phát triển vượt bậc về hoạt động quản
lý và hoạt động chuyên môn kiểm toán dựa trên ứng dụng công nghệ
thông tin. Gắn hoạt động nghiên cứu khoa học với đào tạo, bồi dưỡng
công chức KTNN và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực
tiễn kiểm toán. Nghiên cứu hoàn thiện các mô hình, phương pháp
quản lý, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán.
4.2.5. Giải pháp hội nhập và hợp tác quốc tế về nợ công
Tăng cường phát triển các mối quan hệ hợp tác song phương
và đa phương sẵn có và mang tính truyền thống với các thành viên
của Tổ chức các Cơ quan Kiểm toán Tối cao Châu Á (ASOSAI) và
Tổ chức Quốc tế các Cơ quan Kiểm toán Tối cao (INTOSAI) nhằm
duy trì và củng cố các mối quan hệ và hợp tác hiện có, phát triển các
hình thức hợp tác và đối tác mới học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong
kiểm toán nợ công và gia tăng giá trị lợi ích của KTNN mỗi quốc gia
trong quản lý nợ công.
4.3. Những kiến nghị nhằm nâng cao vị trí, vai trò của
KTNN trong quản lý nợ công.
4.3.1. Những kiến nghị đối với Nhà nước
Thứ nhất, phải điều chỉnh và nâng cao địa vị pháp lý của cơ
quan KTNN. Đây là điều quan trọng để đảm bảo tính độc lập, tính
liêm chính và chuyên nghiệp của KTNN nhằm mục đích nâng cao
chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của hoạt động kiểm toán với tư cách
là công cụ kiểm soát việc quản lý và sử dụng các nguồn lực công.
Cho đến nay, Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam chưa có điều quy định về kiểm toán hoặc liên quan đến hoạt
động KTNN. Do vậy, Nhà nước cần sớm có những điều luật bổ sung
trong Hiến pháp của nước ta về địa vị pháp lý và chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan KTNN.
Thứ hai, cần hoàn thiện hệ thống luật pháp, trước hết cần rà
soát, kiểm tra lại những văn bản hiện hành để hủy bỏ những luật đã
lỗi thời, mâu thuẫn và chồng chéo với nhau. Đồng thời đẩy mạnh
việc xây dựng và ban hành pháp luật một cách đồng bộ trên cơ sở
nghiên cứu và vận dụng luật pháp quốc tế sao cho phù hợp với điều
kiện của Việt Nam.
Thứ ba, phải tăng cường quyền lực cho KTNN như bổ sung
chức năng điều tra, quyền kiểm toán đối với hoạt động quản lý và sử
dụng các khoản nợ công để kịp thời ngăn chặn và hạn chế đến mức
thấp nhất những hiện tượng tiêu cực, đồng thời giải quyết kịp thời
những sai sót liên quan đến hoạt động quản lý nợ công.
Thứ tư, phải chỉ đạo Chính phủ, các bộ, ngành, đơn vị liên
quan phối hợp chặt chẽ với KTNN và các cơ quan của Quốc hội
trong việc quản lý nợ công cũng như việc thực hiện chiến lược nợ
công của Việt Nam.
Thứ năm, phải đáp ứng kinh phí hoạt động của KTNN nhằm
đảm bảo tính độc lập, chính trực và chuyên nghiệp của cơ quan.
Ngoài ra, Nhà nước cần có chính sách đầu tư phát triển công nghệ
thông tin và các phương tiện trang bị, kỹ thuật khác để đảm bảo cho
tổ chức và hoạt động của KTNN, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế.
4.3.2. Những kiến nghị đối với KTNN
Muốn nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả kiểm toán, qua
đó để phát huy vai trò của KTNN trong quản lý nợ công, KTNN cần
tiến hành đồng bộ những giải pháp sau:
- Hoàn thiện cơ sở pháp lý tương xứng, đầy đủ và toàn diện
cho KTNN;
- Phát triển và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của KTNN
trên cơ sở mô hình quản lý tập trung thống nhất như hiện nay, bao
gồm các đơn vị tham mưu, các KTNN chuyên ngành ở Trung ương
và các KTNN khu vực ở địa phương;
- Nâng cao chất lượng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức đủ về số lượng, cơ cấu chuyên môn và cơ cấu ngạch hợp lý
theo từng giai đoạn;
- Hiện đại hóa hoạt động của KTNN;
- Tăng cường kiểm toán các báo cáo thường niên về nợ công
21
22
đồng thời tăng cường số lượng và chất lượng các cuộc kiểm toán
chuyên đề về nợ công, như chuyên đề kiểm toán vay nợ nước ngoài
của Chính phủ, vay nợ trong nước, các khoản nợ Chính phủ bảo lãnh,
chi phí vay nợ... Mặt khác, tăng cường kiểm toán việc sử dụng và
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay, vốn được Chính phủ bảo lãnh tại
các dự án đầu tư, các doanh nghiệp, ngân hàng thương mại từ đó
cảnh báo nguy cơ rủi ro có thể xảy ra đe dọa tính bền vững của nợ
công và NSNN.
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả phối hợp giữa KTNN với
các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan quản lý nợ công và các đơn vị
sử dụng các khoản nợ công;
- Tăng cường công tác công khai và minh bạch hóa các kết quả
kiểm toán và việc thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán;
- Mở rộng hợp tác quốc tế nhằm học hỏi, trao đổi kinh nghiệm
với các cơ quan KTNN trong khu vực và thế giới để nâng cao kinh
nghiệm trong quản lý nợ công cũng như kiểm toán nợ công;
- Quan tâm xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, đảm bảo kinh
phí và các điều kiện làm việc; đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần,
tạo điều kiện làm việc và động lực để cán bộ, công chức và người lao
động của KTNN yên tâm công tác, phát huy năng lực và sở trường,
giữ gìn phẩm chất đạo đức trong thực thi công vụ.
4.3.3. Những kiến nghị đối với đối với các cơ quan quản lý
nợ công
Các cơ quan quản lý nợ công cần xây dựng kế hoạch chiến
lược về vay nợ công trên cơ sở và phù hợp với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, kế hoạch thu, chi NSNN trong từng giai đoạn, thời
kỳ. Kế hoạch chiến lược về vay nợ công xác định rõ mục đích vay
(vay nợ để tài trợ thâm hụt ngân sách, tái cơ cấu nợ và cho vay lại
hoặc vay để tài trợ cho các chương trình, dự án đầu tư quan trọng,
hiệu quả, vay nhằm đảm bảo an ninh tài chính quốc gia), mức huy
động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo từng đối tượng vay
trong nước và ngoài nước, với hình thức huy động vốn và lãi suất
thích hợp. Kế hoạch chiến lược về vay nợ công cũng cần chỉ rõ đối
tượng sử dụng các khoản vay, hiệu quả dự kiến; xác định chính xác
thời điểm vay, số vốn vay từng giai đoạn, tránh tình trạng tiền vay
không được sử dụng trong thời gian dài hoặc chưa thực sự có nhu cầu
sử dụng. Qua đó, tạo điều kiện cho KTNN khi tiến hành kiểm toán về
nợ công.
Các cơ quan quản lý nợ công phải chịu trách nhiệm về việc
đảm bảo tính bền vững về quy mô và tốc độ tăng trưởng của nợ công,
có khả năng thanh toán trong nhiều tình huống khác nhau và hạn chế
rủi ro, chi phí. Muốn vậy, cần thiết lập ngưỡng an toàn nợ công; đồng
thời thường xuyên đánh giá các rủi ro phát sinh từ các khoản vay nợ
Chính phủ trong mối liên hệ với GDP, thu NSNN, tổng kim ngạch
xuất khẩu, cán cân thương mại, dự trữ ngoại hối, dự trữ tài chính, quỹ
tích lũy để trả nợ…
Tăng cường việc công khai, minh bạch và trách nhiệm giải
trình trong quản lý nợ công. Việc công khai, minh bạch nhằm tăng
cường trách nhiệm trong quản lý, sử dụng các khoản nợ công và
trách nhiệm giải trình của các cơ quan quản lý nợ công.
4.3.4. Những kiến nghị đối với đơn vị sử dụng các khoản nợ công
Trước hết, đơn vị sử dụng các khoản nợ công cần nghiên cứu
đầy đủ các quy định của Luật KTNN, Luật quản lý nợ công, các văn
bản có liên quan đến nợ công, việc quản lý, sử dụng các nguồn lực,
tài sản công và các văn bản khác quy định quyền hạn, trách nhiệm
của đơn vị được kiểm toán; chủ động, tích cực phối hợp với KTNN
trong quá trình thực hiện kiểm toán để nắm bắt, giải trình rõ các kết
quả kiểm toán và thực hiện các kết luận và kiến nghị kiểm toán của
KTNN.
Tiếp theo là nâng cao hiệu quả việc sử dụng vốn vay, đáp ứng
các mục tiêu và nguyên tắc quản lý nợ; nâng cao nhận thức của đơn
vị về vai trò và chức năng của hệ thống kiểm soát nội bộ. Khi có sự
nhận thức đúng đắn và đầy đủ, lãnh đạo đơn vị sẽ tạo ra môi trường
và những điều kiện cần thiết đảm bảo cho đơn vị tuân thủ các chế độ,
chính sách pháp luật, những quy định về quản lý và sử dụng tiền và
tài sản nhà nước; Ngăn ngừa, phát hiện và xử lý những hoạt động,
hành vi không tuân thủ pháp luật trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính
và kế toán.
23
24
KẾT LUẬN
công đồng thời chỉ ra những nguyên nhân cụ thể.
Luận án đã xác định rõ những quan điểm và định hướng nâng
cao vai trò của KTNN trong quản lý nợ công và đưa ra các nhóm giải
pháp có cơ sở khoa học nhằm nâng cao vai trò của KTNN trong quản
lý nợ công ở Việt Nam:
Kết quả nghiên cứu của Luận án là là cơ sở tham khảo nghiên
cứu xây dựng tài liệu, quy trình, hướng dẫn kiểm toán nợ công và các
chiến lược, trọng tâm kiểm toán của KTNN qua từng giai đoạn và
từng năm cụ thể; là cơ sở tham khảo nghiên cứu cho cơ quan quản lý
nợ hoàn thiện mô hình tổ chức đồng thời nghiên cứu xây dựng các
nội dung quản lý nợ công và triển khai quản lý nợ công một cách
kinh tế, hiệu lực và hiện qua; là cơ sở tham khảo để Chính phủ và
Quốc hội xây dựng các văn bản pháp quy, văn bản hướng dẫn quy
định cụ thể vai trò của KTNN trong quản lý nợ công; đồng thời cũng
là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về vai trò của
KTNN trong quản lý nợ công ở Việt Nam cũng như các nghiên cứu
về hoạt động kiểm toán của KTNN có liên quan đến quản lý nợ công.
Luận án vai trò của KTNN trong quản lý nợ công ở Việt Nam
đã thực hiện được một số nội dung sau:
Luận án đã làm rõ được cơ sở lý luận và xây dựng được khung
lý thuyết về vai trò của KTNN trong quản lý nợ công ở Việt Nam,
làm rõ bản chất của nợ công, quản lý nợ công, phân tích mục tiêu
thực hiện của vai trò KTNN trong quản lý nợ công và các tiêu chí
đánh giá vai trò của KTNN trong quản lý nợ công. Đồng thời, Luận
án đã đi vào làm rõ các nội dung vai trò của KTNN trong quản lý nợ
công như: (1) vai trò xác nhận thông tin trên các báo cáo quản lý nợ,
(2) vai trò tổ chức kiểm toán nợ công, (3) vai trò đánh giá quản lý nợ
công (4) vai trò kiến nghị nâng cao hiệu quả quản lý nợ công và tìm
hiểu, phân tích về vai trò của KTNN trong quản lý nợ công trên cơ sở
nghiên cứu kinh nghiệm ở một số quốc gia có nền quản lý nợ công
tiên tiến như Mỹ, Đức, Trung Quốc và kinh nghiệm của Mexico, từ
đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Luận án đã đưa ra bức tranh về nợ công ở Việt Nam những
năm qua cho thấy thực trạng về nợ công đang hàm chứa những rủi ro
khi dư nợ công đang ngày một tăng cao, cơ cấu kỳ hạn, lãi suất
không hợp lý cộng với nghĩa vụ trả nợ không ổn định. Đồng thời
đang phản ánh quản lý nợ công đang có vấn đề và rủi ro trong việc
thực hiện các mục tiêu quản lý nợ công là rất lớn. Nguyên nhân gây
ra có thể kể đến là (1) Thâm hụt ngân sách, (2) đầu tư công lớn, dàn
trải, (3) hiệu quả sử dụng nợ công thấp và đánh giá thực trạng quản
lý nợ công của Việt Nam thời gian qua ở trên hai khía cạnh là khung
pháp lý và tổ chức quản lý nợ, đồng thời rút ra những ưu điểm và khó
khăn tồn tại, trong đó quan trọng nhất là thiếu sự có mặt của một cơ
quan nhà nước độc lập trong việc minh bạch hóa thông tin, giám sát
việc quản lý nợ công cũng như đánh giá, kiến nghị các biện pháp
nâng cao hiệu quả quản lý nợ công.
Luận án cũng đánh giá thực trạng vai trò của KTNN trong
quản lý nợ công ở các nội dung như thực trạng khung pháp lý xác lập
vai trò của KTNN trong quản lý nợ công, thực trạng vai trò xác nhận
thông tin trên các báo cáo nợ công, thực trạng vai trò đánh giá quản
lý nợ công và thực trạng vai trò kiến nghị nâng cao hiệu quả quản lý
nợ công. Qua đó chỉ rõ những thành công cũng như những hạn chế,
yếu kém trong việc thực hiện vai trò của KTNN trong quản lý nợ