Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP MỘT “GIỮ VỞ SẠCH RÈN CHỮ ĐẸP”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.08 KB, 19 trang )

Tiểu luận nghiệp vụ sư phạm

Ngành Giáo dục Tiểu học
ĐỀ TÀI
SÁNG KIẾN-KINH NGHIỆM

GIÚP HỌC SINH LỚP MỘT “GIỮ VỞ SẠCH RÈN CHỮ ĐẸP”
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Chúng ta đang ở trong một thời đại mới, thời đại công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Thời đại thông tin bùng nổ, mọi người thường ngồi với chiếc máy vi
tính của mình để soạn thảo một văn bản thay vì cầm bút viết trên giấy. Việc rèn chữ
viết của mọi người bị chìm vào quên lãng. Ở trong trường tiểu học cũng vậy, trong
những năm học gần đây, học sinh viết chữ xấu là một tình trạng đáng báo động. Hiện
nay học sinh lựa chọn đủ các loại bút để viết, đặc biệt là học sinh rất yêu thích với
chiếc bút bi của mình hơn là những loại bút chấm mực như ngày xưa. Mặt khác, chữ
viết của khá nhiều giáo viên chưa đúng quy định cũng ảnh hưởng rất nhiều đến việc
rèn chữ viết của học sinh. Mỗi thầy, cô giáo được xem như là một tấm gương phản
chiếu để học sinh soi rọi vào đó. Lứa tuổi của học sinh tiểu học là lứa tuổi hay “bắt
chước”, giáo viên viết như thế nào thì học sinh viết như thế đó; đặc biệt là ở lứa tuổi
học sinh lớp 1.
Trẻ em đến trường là để được học đọc, học viết. Nếu phân môn tập đọc – học
vần giúp trẻ biết đọc thông thì phân môn tập viết sẽ giúp trẻ viết thạo. Trẻ đọc thông,
viết thạo sẽ giúp trẻ tiếp thu bài nhanh hơn, học tốt hơn.
Chữ viết và dạy viết được cả xã hội quan tâm. Nhiều thế hệ thầy cô giáo đã trăn
trở, góp công, góp sức để cải tiến kiểu chữ, nội dung cũng như phương pháp dạy học
chữ viết. Tuy vậy, nhiều học sinh vẫn viết sai, viết xấu, viết chậm. Điều đó ảnh hưởng
không nhỏ tới các môn học khác.
Tiểu học là bậc học nền tảng, dạy Tiếng Việt và tập viết Tiếng Việt là chúng ta
đã trao cho các em chìa khóa để mở ra những cánh cửa bước vào tương lai, là công cụ
để các em vận dụng suốt đời.


Nhận thức được tầm quan trọng đó, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Giúp học
sinh lớp Một giữ vở sạch rèn chữ đẹp” để nâng cao chất lượng vở sạch chữ đẹp.
2. Mục đích nghiên cứu:

Người thực hiện: Tạ Thị Bích Liên

Trang 1


Tiểu luận nghiệp vụ sư phạm

Ngành Giáo dục Tiểu học

Nghiên cứu đề tài “Giúp học sinh lớp Một giữ vở sạch rèn chữ đẹp” là để tìm ra
những giải pháp hữu hiệu giúp học sinh giữ vở sạch, rèn chữ đẹp; qua đó góp phần
hoàn thiện nhân cách học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
. Tìm hiểu thực trạng của học sinh
. Những phương pháp đã thực hiện
. Những chuyển biến sau khi áp dụng
4. Đối tượng nghiên cứu:
- Thực hiện nội dung giữ Vở sạch rèn chữ đẹp ở lớp Một.
5. Phạm vi nghiên cứu:
- Lớp 1C ở Trường tiểu học Minh Diệu A
6 . Phương pháp nghiên cứu.
Để nghiên cứu và thực nghiệm đề tài này tôi căn cứ vào các tài liệu chuẩn như:
-

Chuẩn kiến thức kĩ năng Tiếng việt 1


-

Phương pháp dạy các môn học ở lớp 1

-

Mục tiêu dạy học môn Tiếng Việt 1-sách giáo viên.

-

Tiếng Việt 1- sách giáo khoa.

-

Một số tài liệu khác.

Để thực hiện nội dung của đề tài, tôi đã sử dụng một số phương pháp cơ bản sau:
-Tổng hợp lý luận thông qua các tài liệu ,sách giáo khoa và thực tiễn dạy học của
lớp 1C- khối I- Trường Tiểu Minh Diệu A
- Đánh giá quá trình dạy Tập viết từ những năm trước và những năm gần đây .
- Tiến hành khảo sát chất lượng học sinh .
- Đúc rút kinh nghiệm qua quá trình nghiên cứu.
- Vận dụng các phương pháp dạy tập viết trong phân môn Tập viết và hướng dẫn tập
viết trong phân môn Học vần lớp 1.
Người thực hiện: Tạ Thị Bích Liên

Trang 2


Tiểu luận nghiệp vụ sư phạm


Ngành Giáo dục Tiểu học

- Đổi mới phương pháp dạy học tích cực.
7. Giả thuyết khoa học
- Sau khi thực hiện đề tài tỉ lệ học sinh đạt vở sạch chữ đẹp tăng lên từ 10% trở
lên thì kết quả đề tài mang tính khả thi và có kết quả tốt.
- Sau khi thực hiện đề tài tỉ lệ học sinh đạt vở sạch chữ đẹp tăng lên dưới 5% thì
kết quả đề tài không khả thi và kết quả thấp.
8. Cấu trúc của đề tài
B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở khoa học của đề tài
1. Cơ sở lý luận:
Muốn nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh, người giáo viên cần nắm
vững:
1.1. Yêu cầu cơ bản của dạy tập viết ở lớp 1:
+ Kiến thức: Giúp học sinh có được những hiểu biết về đường kẻ, dòng kẻ, độ
cao, cỡ chữ, hình dáng, tên gọi các nét chữ, cấu tạo chữ cái, khoảng cách giữa các chữ,
chữ ghi tiếng, cách viết các chữ viết thường, dấu thanh và chữ số.
+ Kỹ năng: Viết đúng quy trình - nét, viết chữ cái và liên kết các chữ cái tạo
thành chữ ghi tiếng theo yêu cầu liền mạch. Viết thẳng hàng các chữ trên dòng kẻ.
Ngoài ra học sinh còn được rèn luyện các kỹ năng như: tư thế ngồi viết, cách cầm bút,
để vở… bài kiểm tra cuối năm là bài tập chép một đoạn trong bài tập đọc (không mắc
quá 5 lỗi chính tả).
- Muốn đổi mới phương pháp giảng dạy, giáo viên cần hiểu rõ ý đồ của vở tập
viết. Cấu trúc mỗi bài gồm phần tập viết chữ cái và từ ứng dụng.
Ở vở tập viết lớp 1 thì cứ sau bài học vần có một bài tập viết thêm để học sinh
rèn luyện cách viết các chữ vừa học.
- Các ký hiệu trong vở tập viết phải được học sinh nắm chắc, như: đường kẻ
ngang, quy định độ cao chữ cái, dấu chấm là điểm đặt bút đầu tiên của chữ, ký hiệu

luyện viết ở nhà.

Người thực hiện: Tạ Thị Bích Liên

Trang 3


Tiểu luận nghiệp vụ sư phạm

Ngành Giáo dục Tiểu học

1.2. Chương trình và vở tập viết hiện hành:
Vở tập viết của Bộ giáo dục phát hành giúp học sinh không ngừng nâng cao về
chất lượng chữ viết mà còn phối hợp với các môn học khác nhằm phát huy vai trò của
phân môn tập viết. Chương trình tập viết lớp một gồm có:
Học kỳ I: Sau mỗi bài học vần học sinh được luyện viết những chữ các em vừa
học và mỗi tuần có thêm 1 tiết tập viết.
Học kỳ II: Mỗi tuần có 1 tiết tập viết, mỗi tiết 35 phút và học sinh được làm
quen với chữ viết hoa.
2. Cơ sở tâm lý:
Tâm lý tình cảm có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình nhận thức. Nếu trẻ được viết
trong tư thế thoải mái, tâm trạng phấn khởi thì dễ có kết quả tốt. Ngược lại, nếu trẻ
buồn phiền thì chữ viết cũng bị ảnh hưởng.
2.1. Lý thuyết hoạt động:
Để viết được chữ thì học sinh phải hoạt động (phải tiêu hao năng lượng của
thần kinh và bắp thịt). Hoạt động viết của học sinh được thực hiện qua thao tác sau:
- Làm quen với đối tượng: Khi giáo viên hướng dẫn thì trẻ sẽ tri giác bằng mắt,
tai và tay sẽ làm theo.
- Nói điều mình tri giác được, vừa nói vừa đưa tay theo các đường nét của chữ
cái để nhấn mạnh cách viết đồng thời nhận ra tên gọi, hình dáng chữ đó.

- Nói thầm kiến thức mới thu nhập được để tái hiện hình ảnh đó trong óc trước
khi viết.
- Làm thử: Hình ảnh đã có trong óc cần được thể hiện trên bảng, trên giấy bằng
các dụng cụ như bút bảng, phấn, bút mực.
- Kiểm tra lại kết quả so với mẫu để rút kinh nghiệm cho lần sau.
2.2. Đặc điểm đôi tay trẻ khi viết:

Người thực hiện: Tạ Thị Bích Liên

Trang 4


Tiểu luận nghiệp vụ sư phạm

Ngành Giáo dục Tiểu học

- Tay trực tiếp điều khiển quá trình viết của trẻ. Các cơ và xương bàn tay của trẻ
đang độ phát triển nhiều chỗ còn sụn nên cử động các ngón tay vụng về, chóng mệt
mỏi.
- Khi cầm bút các em có tâm lý sợ rơi. Điều này gây nên một phản ứng tự nhiên
là các em cầm bút chặt, các cơ tay cứng nên khó di chuyển.
- Muốn có thói quen viết chữ nhẹ nhàng, thoải mái, trước hết học sinh phải biết
kỹ thuật cầm bút bằng ba ngón tay (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa), bàn tay phải có
điểm tựa là mép cùi của bàn tay. Cầm bút phải tự nhiên, đừng quá chặt sẽ khó vận
động, nếu lỏng quá sẽ không điều khiển được bút.
- Nếu các em cầm bút sai kỹ thuật bằng 4 đến 5 ngón tay, khi viết vận động cổ
tay, cánh tay thì các em sẽ mau mệt mỏi, sức chú ý kém, kết quả chữ viết không đúng
và nhanh được.
2.3. Đặc điểm đôi mắt trẻ khi viết:
- Trẻ tiếp thu hình ảnh chữ viết qua mắt nhìn. Vì vậy, nếu chữ viết được trình

bày với kích thước quá nhỏ hoặc ánh sáng kém thì các em phải cúi sát xuống để nhìn
cho rõ chữ, từ đó dẫn đến cận thị.
- Trong thời gian đầu, có thể các em nhận ra đúng hình chữ nhưng bàn tay chưa
ghi lại đầy đủ hình dáng của mẫu chữ. Chỉ sau khi luyện tập, số lần nhắc đi nhắc lại
nhiều hay ít tuỳ theo từng học sinh, thì các em mới chép đúng mẫu.
3. Cấu tạo chữ viết:
3.1. Xác định tọa độ và chiều hướng chữ:
Tọa độ chữ được xác định trên đường kẻ ngang của vở tập viết. Mỗi đơn vị
dòng kẻ trong vở gồm có 4 dòng kẻ ngang (1 dòng đầu đậm và 3 dòng còn lại được in
nhạt hơn). Ta ký hiệu đường kẻ trên là số 1 các đường khác là 2, 3, 4 kể từ dưới lên
trên.
Ví dụ:
Đường kẻ ngang

Đường kẻ dọc
Người thực hiện: Tạ Thị Bích Liên

Trang 5


Tiểu luận nghiệp vụ sư phạm

Ngành Giáo dục Tiểu học

Cách xác định tọa độ trên khung chữ phải dựa vào đường kẻ dọc, đường kẻ
ngang và các ô vuông làm định hướng. Đây là một trong những điều kiện để dạy chữ
viết thành một quy trình. Quy trình được thực hiện lần lượt bởi các thao tác mà hành
trình ngòi bút đi qua tọa độ các chữ.
Xác định tọa độ cấu tạo các chữ viết hoa đều phải căn cứ vào các ô vuông của
khung chữ mẫu để phân tích cách viết.

Ngoài việc thống nhất các khái niệm về đường kẻ, ô vuông như trên, để việc tổ
chức dạy tập viết có hiệu quả hơn, cần chú ý thêm một số thuật ngữ có liên quan:
3.1.1.- Điểm đặt bút: Là điểm bắt đầu khi viết một nét trong chữ cái. Điểm đặt
bút có thể nằm trên đường kẻ ngang, hoặc không nằm trên đường kẻ ngang.
Ví dụ: điểm đặt bút (1) nằm trên đường
kẻ ngang

điểm đặt bút (1) không nằm
trên đường kẻ ngang

n

c

3.1.2- Điểm dừng bút: Là vị trí kết thúc của nét chữ trong một chữ cái. Điểm dừng có
thể trùng với điểm đặt bút hoặc không nằm trên đường kẻ ngang.
Ví dụ: điểm dừng bút (2) trùng với điểm
đặt bút

điểm dừng bút (2) nằm trên
đường kẻ ngang

o

m

3.1.3- Tọa độ điểm đặt hoặc dừng bút: Về cơ bản, tọa độ này thống nhất ở vị trí
1/3 đơn vị chiều cao chữ cái, có thể ở vị trí trên hoặc dưới đường kẻ ngang.
3.1.4- Viết liền mạch: Là thao tác đưa ngòi bút liên tục từ điểm kết thúc của nét
đứng trước tới điểm bắt đầu của nét đứng sau.

Ví dụ: - a nối với m

-> am

- x nối với inh -> xinh
Người thực hiện: Tạ Thị Bích Liên

Trang 6


Tiểu luận nghiệp vụ sư phạm

Ngành Giáo dục Tiểu học

am xinh
=> Các nét bút viết liền mạch khi viết không nhấc bút
3.1.5- Kỹ thuật lia bút:
Để đảm bảo tốc độ trong quá trình viết một chữ cái hay viết nối các chữ cái với
nhau, nét bút được thể hiện liên tục nhưng dụng cụ viết (đầu ngòi bút, phấn) không
chạm vào mặt phẳng viết (giấy, bảng). Thao tác đưa bút trên không gọi là lia bút.
Ví dụ: b nối với a

-> ba

ba
=> Từ b -> a không viết liền được ta viết chữ b sau đó lia bút sang điểm bắt đầu
của chữ a.
3.1.6- Kỹ thuật rê bút: Đó là trường hợp viết đè lên theo hướng ngược lại với
nét chữ vừa viết. Ở đây xảy ra trường hợp dụng cụ viết (đầu ngòi bút, phấn) chạy nhẹ
từ điểm kết thúc của nét đứng trước đến điểm bắt đầu của nét liền sau.

Ví dụ: Khi viết chữ ph phải viết nét thẳng của chữ ( l ) sau đó không nhấc bút
để viết mà rê ngược bút lên đường kẻ ngang thứ 2 để viết nét móc 2 đầu ( )

ph
Đoạn (1), (2) là đoạn rê bút
3.2. Cấu tạo của chữ cái Tiếng Việt:
Người thực hiện: Tạ Thị Bích Liên

Trang 7


Tiểu luận nghiệp vụ sư phạm

Ngành Giáo dục Tiểu học

Kí hiệu ngôn ngữ do các chất liệu âm thanh hoặc nét đồ họa thể hiện. Chữ viết
được xây dựng trên cơ sở của hệ thống kí tự đã được chuẩn hóa. Những đặc điểm cấu
tạo chữ viết là những yếu tố cần và đủ để phân biệt các chữ cái khi thể hiện ngôn ngữ
viết. Những yếu tố cấu tạo chữ viết này chính là hệ thống các nét chữ.
Yêu cầu về hệ thống nét: Việc xác định hệ thống các nét chữ được phân tích
trên cơ sở số lượng nét càng ít càng tốt để dễ dạy, dễ học. Đồng thời hệ thống nét đó
lại phản ánh toàn bộ hệ thống chữ cái và chữ số Tiếng Việt. Do đó, cần quan niệm hệ
thống nét cơ bản cấu tạo chữ cái Tiếng Việt gồm hai loại:
* Nét thẳng: thẳng đứng , nét ngang , nét xiên /, \
* Nét cong: cong hở (cong phải

, cong trái ), cong khép kín O.

Tuy nhiên, hệ thống chữ La tinh ghi âm vị Tiếng Việt ngoài các nét cơ bản
trong cấu tạo chữ viết còn có các nét dư. Những nét dư thừa này có chức năng tạo sự

liên kết giữa các nét trong từng chữ cái và giữa các chữ cái với nhau.
Việc cải tiến chữ cái (kiểu chữ CCGD) bằng cách lược bỏ những nét dư thừa đã
làm mờ sự khu biệt cần thiết giữa các chữ cái và gây trở ngại trong giao tiếp, mặt khác
cách làm này cho chữ viết tay không liền mạch, không đẹp và tốc độ viết chậm.Ví dụ:
anh
* Nét phối hợp:Trên cơ sở lấy nét chữ cơ bản làm nền, tính từ điểm xuất phát
kéo dài nét đó cho đến khi không thể và không cần thiết kéo dài được nữa (đến đây đã
đủ nét và nếu cứ tiếp tục kéo dài sẽ trùng với nét khác hoặc dư thừa nét) thì chấm dứt.
Loại nét này gọi là nét phối hợp. Nhờ cách quan niệm như vậy, các nét cấu tạo chữ cái
không bị cắt vụn. Chẳng hạn, với chữ cái “a” thông thường có thể phân thành 2 nét:
nét cong trái, nét móc dưới (C, ) nhưng khi viết, thông thường người viết kéo dài nét
thẳng đứng cho đến khi kết thúc nét, lúc đó ta được nét móc phải (là sự kết hợp giữa
nét thẳng đứng và nét cong). Vì vậy, ta chọn lối phân tích chữ “a” thành 2 nét: nét
cong kín (O) và nét móc phải ( ).
Với cách xác định chữ như trên, việc phân tích các chữ trở nên gọn và dễ hiểu.
Sau đây là danh sách các nét phối hợp cần được thống nhất để dạy viết nét và
viết chữ cái tiếng Việt:
1- Nét móc trên:
Người thực hiện: Tạ Thị Bích Liên

, nét móc dưới:
Trang 8


Tiểu luận nghiệp vụ sư phạm

Ngành Giáo dục Tiểu học

2- Nét móc 2 đầu:
3- Nét thắt đầu:


, nét thắt giữa:

4- Nét khuyết trên:

, nét khuyết dưới:

Cách sắp xếp các chữ cái có hình dáng tương tự vào cùng bài dạy xuất phát từ
quan niệm muốn dùng thao tác tương đồng để dạy chữ cái và dạy viết theo thứ tự từ
đơn giản đến phức tạp xét về cấu tạo nét chữ.
Nhóm 1: Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét cong: c, o, ô, ơ, e, ê, x.
Nhóm 2: Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét cong phối hợp với nét móc (hoặc
nét thẳng): a, ă, â, d, đ, g.
Nhóm 3: Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét móc: i, t, u, ư, p, m, n.
Nhóm 4: Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét khuyết (hoặc nét cong phối hợp
với nét móc): l, h, k, b, y, g.
Nhóm 5: Nhóm chữ cái có nét móc phối hợp với nét thắt:r,v,s
Về cơ bản, cách sắp xếp này cũng theo sát các nhóm bài luyện tập viết trong vở.
4/ Phương pháp dạy tập viết:
4.1) Phương pháp trực quan:
Giáo viên khắc sâu biểu tượng về chữ cho các em bằng nhiều con đường: kết
hợp mắt nhìn, tai nghe, tay luyện tập. Điều này giúp các em chủ động phân tích hình
dáng, kích thước và cấu tạo theo mẫu chữ, tìm sự giống nhau và khác nhau của chữ cái
đã học trước đó trong cùng một nhóm bằng thao tác so sánh tương đồng.
Chữ viết mẫu là hình thức trực quan ở tất cả các bài tập viết. Đây là điều kiện
đầu tiên để các em viết đúng. Có các hình thức chữ mẫu: chữ mẫu in sẵn, chữ phóng to
trên bảng hoặc trên máy chiếu hắt, chữ mẫu trong vở tập viết, hộp chữ mẫu… Tiêu
chuẩn cơ bản của chữ mẫu là phải đúng mẫu quy định, rõ ràng và đẹp.
Chữ mẫu có tác dụng:
- Chữ mẫu phóng to trên bảng hoặc trên máy chiếu sẽ giúp học sinh dễ quan sát,

từ đó tạo điều kiện để các em phân tích hình dáng và các nét chữ cơ bản, cấu tạo chữ
cái cần viết trong bài học.
Người thực hiện: Tạ Thị Bích Liên

Trang 9


Tiểu luận nghiệp vụ sư phạm

Ngành Giáo dục Tiểu học

- Chữ mẫu của giáo viên viết trên bảng sẽ giúp học sinh nắm được thứ tự các
nét chữ của từng chữ cái, cách nối các chữ cái trong 1 chữ nhằm đảm bảo yêu cầu viết
liền mạch, viết nhanh.
- Chữ của giáo viên khi chữa bài, chấm bài cũng được quan sát như một loại
chữ mẫu, vì thế giáo viên cần ý thức viết chữ đẹp, đúng mẫu, rõ ràng.
Ngoài ra, để việc dạy chữ không đơn điệu, giáo viên cần coi trọng việc xử lý
quan hệ giữa âm và chữ, tức là giữa đọc và viết. Do đó trong tiến trình dạy tập viết,
nhất là những âm mà địa phương hay lẫn, giáo viên cần đọc mẫu. Việc viết đúng củng
cố việc đọc đúng và đọc đúng đóng góp vai trò quan trọng để đảm bảo viết đúng.
4.2) Phương pháp đàm thoại gợi mở:
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở giai đoạn đầu của tiết học. Giáo viên
dẫn dắt học sinh tiếp xúc với các chữ cái sẽ học bằng một hệ thống câu hỏi, từ việc hỏi
về các nét cấu tạo chữ cái, độ cao, kích thước chữ cái đến việc so sánh nét giống nhau
và nét khác biệt giữa các chữ cái đã học với chữ cái đã phân tích.
Ví dụ: Khi dạy chữ A, giáo viên có thể đặt câu hỏi: chữ A gồm có bao nhiêu
nét? là những nét nào? chữ A cao mấy ô? độ rộng của chữ là bao nhiêu?…
Với những câu hỏi khó, giáo viên cần định hướng cách trả lời cho các em. Vai
trò của giáo viên ở đây là người tổ chức hướng dẫn học sinh phân tích cấu tạo chữ cái
chuẩn bị cho giai đoạn luyện tập viết ở phần sau.

4.3) Phương pháp luyện tập:
Giáo viên cần chú ý đến các giai đoạn của quá trình tập viết chữ. Việc hướng
dẫn học sinh luyện tập phải tiến hành từ thấp đến cao để học sinh dễ tiếp thu. Lúc đầu
là việc viết đúng hình dáng, cấu tạo kích thước các cỡ chữ, sau đó là viết đúng dòng và
đúng tốc độ quy định. Việc rèn luyện kỹ năng viết chữ phải được tiến hành đồng bộ ở
lớp cũng như ở nhà, ở phân môn tập viết cũng như ở các phân môn của bộ môn Tiếng
Việt và các môn học khác.
Khi học sinh luyện tập chữ viết, giáo viên cần luôn luôn uốn nắn cách ngồi viết.
Cần lưu ý các hình thức luyện tập cơ bản sau:
Tập viết chữ (Chữ cái, chữ số, từ ngữ, câu) trên bảng lớp.
Hình thức tập viết trên bảng có tác dụng kiểm tra sự tiếp thu cách viết và bức
đầu đánh giá kỹ năng viết chữ của học sinh. Hình thức này dùng để kiểm tra bài cũ
hoặc sau bước giải thích cách viết chữ, bước luyện tập viết chữ ở lớp. Từ đó, giáo viên
Người thực hiện: Tạ Thị Bích Liên

Trang 10


Tiểu luận nghiệp vụ sư phạm

Ngành Giáo dục Tiểu học

phát hiện những chỗ sai của học sinh để uốn nắn (sai về kích cỡ, hình dáng, thứ tự các
nét viết).
Tập viết chữ vào bảng con của học sinh:
Học sinh luyện tập viết bằng phần (hoặc bút bảng) vào bảng con trước khi viết
vào vở. Học sinh có thể viết chữ cái, vần, chữ khó vào bảng. Khi sử dụng bảng, giáo
viên phải hướng dẫn học sinh cả cách lau bảng, cách giơ bảng, cách sử dụng và bảo
quản phấn…
Luyện viết trong vở:

Muốn cho học sinh sử dụng có hiệu quả vở tập viết, giáo viên cần hướng dẫn tỉ
mỉ nội dung và yêu cầu về kĩ năng viết của từng bài (chữ mẫu, các dấu chỉ khoảng
cách giữa các chữ, dấu chỉ vị trí đặt bút, thứ tự viết nét…) giúp các em viết đủ, viết
đúng số dòng đầu tiên ở mỗi phần bài viết.
Sự nghiêm khắc của giáo viên về chất lượng ở tất cả các môn học là cần thiết.
Có như thế, việc luyện tập viết chữ mới được củng cố đồng bộ và thường xuyên. Việc
làm này yêu cầu người giáo viên ngoài những hiểu biết về chuyên môn còn cần có sự
kiên trì, cẩn thận và lòng yêu nghề - mến trẻ.
4.4. Rèn nếp viết chữ rõ ràng sạch đẹp.
Chất lượng về chữ viết của học sinh không chỉ phụ thuộc vào điều kiện chủ
quan (năng lực cá nhân, sự luyện tập kiên trì, trình độ sư phạm của giáo viên…) mà
còn có sự tác động của những yếu tố khách quan (điều kiện, phương tiện phục vụ cho
việc dạy và học Tập viết). Do vậy, muốn rèn cho học sinh nếp viết rõ ràng, sạch đẹp,
giáo viên cần quan tâm hướng dẫn, nhắc nhở các em thường xuyên về các mặt chủ yếu
dưới đây:
4.4.1.Chuẩn bị và sử dụng đồ dùng học tập.
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh được thực hành luyện viết thông
qua 2 hình thức: viết trên bảng (bảng cá nhân – bảng con, bảng lớp) bằng phấn và viết
trong vở tập viết (tài liệu học tập chính thức do Bộ GD&ĐT qui định đối với lớp 1)
bằng bút chì, bút mực. Do vậy, để thực hành luyện viết đạt kết quả tốt, học sinh cần có
ý thức chuẩn bị và sử dụng có hiệu quả một số đồ dùng học tập thiết yếu sau:
4.4.1.1.Bảng con, phấn trắng (hoặc bút dạ), khăn lau.
Bảng con màu đen, bề mặt có độ nhám vừa phải, dòng kẻ ô rõ ràng, đều đặn
(thể hiện được 4 dòng) tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh viết phấn. Phấn trắng có
Người thực hiện: Tạ Thị Bích Liên

Trang 11


Tiểu luận nghiệp vụ sư phạm


Ngành Giáo dục Tiểu học

chất liệu tốt làm nổi rõ hình chữ trên bảng. Bút dạ viết trên bảng phoóc trắng có dòng
kẻ, cầm vừa tay, đầu viết nhỏ, ra mực đều mới viết được dễ dàng. Khăn lau sạch sẽ, có
độ ẩm vừa phải, giúp cho việc xoá bảng vừa đảm bảo vệ sinh, vừa không ảnh hưởng
đến chữ viết.
Thông qua việc thực hành luyện viết của học sinh trên bảng con, giáo viên
nhanh chóng nắm được những thông tin phản hồi trong quá trình dạy học để kịp thời
xử lí, tác động nhằm đạt được mục đích dạy học đề ra.
Để việc sử dụng các đồ dùng học tập nói trên trong giờ Tập viết đạt hiệu quả
tốt, giáo viên cần hướng dẫn học sinh thực hiện một số điểm sau:
- Chuẩn bị bảng con, phấn, khăn lau đúng qui định:
+ Bảng con có dòng kẻ đồng dạng với dòng kẻ li trong vở tập viết.
+ Phấn viết có độ dài vừa phải.
+ Khăn lau sạch.
- Sử dụng bảng con hợp lí và đảm bảo vệ sinh:
+ Ngồi viết đúng tư thế.
+ Cầm và điều khiển viên phấn đúng cách.
+ Viết xong cần kiểm tra lại. Tự nhận xét và bổ sung chỗ còn thiếu, giơ bảng
ngay ngắn để giáo viên kiểm tra nhận xét.
+ Đọc lại chữ đã viết trước khi xoá bảng.
4.4.1.2.Vở tập viết, bút chì, bút mực:
Vở tập viết lớp 1 cần được giữ gìn sạch sẽ, không để quăn góc hoặc giây bẩn.
Bút chì dùng ở 3 tuần đầu lớp 1 cần được bọc cho cẩn thận, đầu chì không nhọn quá
hay dày quá để dễ viết rõ nét chữ. Riêng về bút mực, trước đây đòi hỏi học sinh hoàn
toàn sử dụng loại bút có quản, ngòi bút nhọn đầu viết được nét thanh nét đậm. Từ khi
loại bút bi được sử dụng phổ biến thay thế cho bút chấm mực, việc học tập viết của
học sinh có phần tiện lợi (viết nhanh, đỡ giây mực…) song chất lượng chữ viết có
phần giảm sút.

4.5. Thực hiện đúng qui định khi viết chữ:
* Tư thế ngồi viết: Tư thế lưng thẳng, không tì ngực vào bàn, đầu hơi cúi, mắt
cách vở 25 – 30cm; nên cầm bút tay phải, tay trái tì nhẹ lên mép vở để trang viết
không bị xê dịch; hai chân để song song, thoải mái (tham khảo hình vẽ minh hoạ ở
trang 2, vở Tập viết 1 – tập 1)
Người thực hiện: Tạ Thị Bích Liên

Trang 12


Tiểu luận nghiệp vụ sư phạm

Ngành Giáo dục Tiểu học

* Cách cầm bút: Học sinh cầm bút bằng 3 ngón tay (ngón cái, ngón trỏ và ngón
giữa) với độ chắc vừa phải (không cầm bút chặt quá hay lỏng quá): khi viết, dùng ba
ngón tay di chuyển bút nhẹ nhàng, từ trái sang phải, cán bút nghiêng về bên phải, cổ
tay, khuỷu tay và cánh tay cử động theo, mềm mại, thoải mái.
* Cách để vở, xê dịch vở khi viết: Khi viết chữ đứng, học sinh cần để vở ngay
ngắn trước mặt. Nếu tập viết chữ nghiêng, tự chọn cần để vở hơi nghiêng sao cho mép
vở phía dưới cùng với mép bàn tạo thành một góc khoảng 15 độ. Khi viết độ nghiêng
của nét chữ cùng với mép bàn sẽ tạo thành một góc vuông 90 độ. Như vậy, dù viết
theo kiểu chữ đứng hay kiểu chữ nghiêng, nét chữ luôn thẳng đứng trước mặt (chỉ
khác nhau về cách để vở).
* Cách trình bày bài: Học sinh nhìn và viết đúng theo mẫu trong vở tập viết;
viết theo yêu cầu được giáo viên hướng dẫn tránh viết dở dang chữ ghi tiếng hoặc viết
chòi ra mép vở không có dòng kẻ li; khi viết sai chữ, không được tẩy xoá mà cần để
cách một khoảng ngắn rồi viết lại.
5/ Đổi mới phương pháp dạy học:
Muốn cải tiến quy trình dạy tập viết, điều không thể thiếu được là phải đổi mới

phương pháp dạy học, tiết tập viết càng cần phải tạo điều kiện để học sinh chủ động
tiếp nhận kiến thức (tự quan sát, nhận xét, ghi nhớ), tự giác luyện tập và rút kinh
nghiệm qua thực hành luyện viết dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Có thể thực hiện
những yêu cầu trên theo quy trình tiết tập viết như sau:
5.1. Kiểm tra (hoặc nhận xét bài cũ)
- Kiểm tra học sinh viết bảng con (1 - 2 em viết bảng lớp) chữ cái và từ ứng
dụng ngắn gọn ở bài trước. Giáo viên hướng dẫn chữa bài trên bảng (dùng phấn màu
sửa chữ viết sai hoặc chưa đúng mẫu), sau đó gợi ý để học sinh tự sửa chữ đã viết trên
bảng con và giơ bảng cho giáo viên kiểm tra, uốn nắn thêm (chú ý động viên kịp thời
những học sinh viết đẹp).
5.2. Bài mới:
5.2.1- Giới thiệu bài: - Nêu nội dung và yêu cầu tiết dạy.
- Bài số:……..
Chữ mẫu - Từ ứng dụng
5.2.2- Hướng dẫn học sinh viết chữ:
- Giáo viên đưa chữ mẫu cho học sinh quan sát.
Người thực hiện: Tạ Thị Bích Liên

Trang 13


Tiểu luận nghiệp vụ sư phạm

Ngành Giáo dục Tiểu học

- Giáo viên gợi ý cho học sinh nhận biết, so sánh: Chữ gì? Gồm mấy nét? Nét
nào đã học, giống chữ nào đã học, phần nào khác?… (Có thể cho học sinh chỉ vào chữ
mẫu trên bảng)
- Giáo viên hướng dẫn quy trình viết chữ:
+ Sử dụng chữ mẫu để học sinh quan sát.

+ Viết mẫu trên khung chữ thật thong thả cho học sinh theo dõi (ghi nhớ thứ tự
các nét).
+ Viết mẫu trên dòng kẻ ở bảng lớp (hoặc trên bảng con) để học sinh nắm vững
quy trình viết chữ caí. Giáo viên viết mẫu sau đó dùng que chỉ lại để mô tả quy trình.
- Học sinh tập viết trên bảng con, giơ bảng để giáo viên kiểm tra uốn nắn, nhận
xét kết quả (chú ý về hình dáng, quy trình).
5.2.3- Hướng dẫn học sinh viết ứng dụng:
- Giáo viên giới thiệu nội dung viết ứng dụng và viết nội dung từ ứng dụng; sau
đó gợi ý học sinh hiểu ý nghĩa từ ứng dụng sẽ viết.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát và nhận xét về cách viết ứng dụng
(chú ý đến các điểm quan trọng: độ cao các chữ cái, quy trình viết liền mạch - nối chữ,
khoảng cách giữa các chữ cái, đặt dấu ghi thanh…).
- Giáo viên viết mẫu minh họa cách nối chữ (do giáo viên xác định trọng tâm ở
bài dạy), học sinh theo dõi.
- Học sinh tập viết theo trọng tâm nối chữ do giáo viên chọn (chữ ghi tiếng - từ
có thao tác nối). Giáo viên theo dõi, kiểm tra, uốn nắn và nhận xét.
5.2.4- Học sinh thực hành luyện viết trong giờ tập viết:
- Giáo viên nêu yêu cầu và nội dung luyện viết trong vở (viết chữ gì? viết mấy
dòng? cần lưu ý về điểm đặt bút ra sao? viết từ ứng dụng mấy dòng? cần lưu ý về cách
nối chữ và đặt dấu thanh, khoảng cách giữa các chữ ra sao?…)
- Học sinh luyện viết trong vở. Giáo viên theo dõi uốn nắn về cả cách viết và tư
thế ngồi viết (chú ý giúp đỡ học sinh yếu kém).
5.2.5- Chấm bài tập viết của học sinh:
- Giáo viên chấm bài cho học sinh đã viết xong ở lớp (số còn lại thu về nhà
chấm).

Người thực hiện: Tạ Thị Bích Liên

Trang 14



Tiểu luận nghiệp vụ sư phạm

Ngành Giáo dục Tiểu học

- Nhận xét kết quả chấm bài, khen ngợi những bài đạt kết quả tốt. Nếu bài học
dài, giáo viên có thể chọn dạy một nội dung tiêu biểu và học sinh luyện tập theo nội
dung tương ứng.
6. Cơ sở thực tiễn:
- Qua thực trạng dạy và học cho thấy vấn đề giữ vở sạch, viết chữ đẹp đang là
ván đề đáng quan tâm của giáo viên nói riêng, của nhà trường nói chung. Đây là mảng
quan trọng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng học sinh. Mặc dù xác định tầm quan
trọng như vậy nhưng trong thực tế cho thấy còn một số giáo viên thiếu quan tâm đến
việc hướng dẫn HS giữ vở sạch rèn chữ đẹp.
- Đầu năm, khi được phân công chủ nhiệm lớp 1C, (tổng số HS 36 em). Vì vậy
ngay tuần đầu tiên nhận lớp tôi khảo sát có 8 em viết chữ tương đối cẩn thận, sách vở
có bao bìa nhãn ghi tên. Bên cạnh đó còn lại những em viết chưa được, viết cẩu thả,
nét chưa đều, viết không ô li, dòng kẻ, vở thì lại bôi bẩn, vở quăn góc, không nhãn
tên, không bao bìa, viết bài trong vở một cách tùy tiện, thậm chí có những em chưa
biết cầm bút ... Đó là vấn đề tôi thực sự lo lắng và tôi cũng đã có ý kiến này trong
cuộc họp tổ chuyên môn.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do:
- Một số em viết chữ ẩu, nguệch ngoạc không đúng nét.
- Các em cầm bút nhưng chưa đúng, cầm sát ngòi bút, cầm bút chặt quá, ngồi
chưa đúng tư thế, chưa biết cách để vở đúng.
- Còn một số phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của các em mua sắm
dụng cụ học tập không đạt yêu cầu.
- Đa số phụ huynh không biết chữ, còn nếu biết chữ nhưng chưa nắm được cấu
tạo chữ viết theo chương trình mới.
- Vở bẩn thường do tay bẩn giây vào, khi viết sai các em thường tẩy xóa, đến

khi dùng bút mực các em lại bôi mực ra, lạm dụng tẩy, tay cầm bút không đúng quy
định .
- Góc vở, mép vở quăn do các em thường lấy tay uốn góc vở để chơi. Thiếu
cẩn thận khi lấy vở hoặc cất vở vào cặp .
Chương 2: Các biện pháp thực hiện:
1. Đối với Giáo viên:

Người thực hiện: Tạ Thị Bích Liên

Trang 15


Tiểu luận nghiệp vụ sư phạm

Ngành Giáo dục Tiểu học

Ngày đầu tiên nhận lớp giáo viên thông báo cho học sinh sách vở và đồ dùng
học tập cần thiết đối với lớp Một, và hướng dẫn cho các em những yêu cầu cần thực
hiện trong việc giữ vở như sau:
- Vở phải bao bìa cẩn thận, có nhãn và đề tên.
- Vở phải sạch, không giây mực, không bôi bẩn, không tẩy xóa. không quăn góc,
quăn mép, không nhàu nát.
- Trình bày bài viết trong vở phải đẹp và đúng quy định.
Tiếp theo tôi giới thiệu cho học sinh một bộ vở đẹp (đã chuẩn bị sẵn), cho học
sinh biết đâu là bìa, nhãn, góc vở, mép vở và các nội dung trình bày bên trong quyển
vở.
2. Đối với Học sinh:
- Trước khi vào lớp tôi hướng dẫn các em lấy tất cả sách vở và đồ dùng học
tập trong cặp để trên bàn ngay ngắn, gọn gàng theo thứ tự. Khi học xong sắp xếp vào
cặp theo từng ngăn để sách vở khỏi bị rách.

- Kiểm tra vệ sinh cá nhân nhất là đôi bàn tay để các em khỏi bôi bẩn vào
vở.Việc làm này tôi cho các em tổ trưởng kiểm tra thường xuyên vào đầu giờ học.
3. Đối với phụ huynh:
Phiên họp phụ huynh HS đầu năm tôi đã trình bày rõ sự cần thiết và những yêu
cầu của việc giữ vở sạch rèn chữ đẹp và đề nghị phụ huynh HS hỗ trợ một số công
việc như:
- Ở nhà sắp xếp một góc học tập phù hợp, gọn gàng, ngăn nắp như đã hướng
dẫn ở lớp. Học xong môn nào cất ngay môn đó vào chỗ cũ, không để lộn xộn khó tìm
mà lại dễ làm rách vở.
- Mua sắm cho con em mình đầy đủ sách vở và đồ dùng học tập chất lượng.
- Thường xuyên quan tâm đến việc học tập của con ở nhà.
C. PHẦN KẾT LUẬN:
1. Kết quả thực hiện:
Qua một thời gian áp dụng, tôi thấy học sinh lớp có những chuyển biến rõ rệt
về chữ viết.Viết nắn nót, cẩn thận các em luôn tự giác trong học tập, Học sinh "Giữ
vở sạch-rèn chữ đẹp"đạt kết quả cao.
Kết quả cụ thể như sau:
Người thực hiện: Tạ Thị Bích Liên

Trang 16


Tiểu luận nghiệp vụ sư phạm

Ngành Giáo dục Tiểu học

Giai đoạn

Xếp loại
A


B

C

Đầu năm

22,22%

44,44%

33,33%

Giữa học kỳ I

33,33%

50%

16,67%

Cuối học kỳ I

50%

38,89%

11,11%

Giữa học kỳ II


66,67%

25 %

8,33%

Cuối năm

83,33%

16,67%

2. Bài học kinh nghiệm:
- Giáo viên phải nhận thức được “Giữ vở sạch – rèn chữ đẹp” là một nhiệm vụ
cần thiết trong việc nâng cao chất lượng dạy và học của bậc tiểu học, nhất là đối với
HS lớp 1; từ đó phải có quyết tâm thực hiện tốt việc rèn luyện cho học sinh có nề nếp
giữ gìn Vở sạch-chữ đẹp. Đây không chỉ là phong trào mà còn là công cụ để HS rèn
nết người, là điều kiện để học tập tốt.
- Có kế hoạch nghiên cứu khả năng rèn luyện học sinh có nề nếp Giữ vở sạch –
rèn chữ đẹp nói chung và yêu cầu kĩ năng viết của học sinh nói riêng cần thực hiện
thường xuyên, khảo sát chấm vở rèn chữ một cách cụ thể theo từng tháng.
- Đầu năm tiến hành kiểm tra phân loại chữ viết của học sinh, phát hiện kịp thời
sai sót phổ biến khi viết của từng em để có kế hoạch rèn luyện học sinh có kết quả.
- Hướng dẫn học sinh cách trình bày bài trong vở một cách cụ thể ,khoa học để
làm cơ sở cho các lớp trên.
-Việc giữ vở và rèn chữ viết không chỉ thực hiện trong tiết tập viết mà còn thực
hiện trong các hoạt động học tập ở trường cũng như ở nhà.
- Chọn bộ vở tốt nhất lưu lại để giới thiệu cho học sinh những năm sau.
3. Ý nghĩa:

Trong đề tài này tôi đã đề cập đến một số biện pháp rèn vở sạch chữ đẹp cho học
sinh tiểu học về phân môn tập viết.
Người thực hiện: Tạ Thị Bích Liên

Trang 17


Tiểu luận nghiệp vụ sư phạm

Ngành Giáo dục Tiểu học

Đây là một hoạt động giáo dục quan trọng trong nhà trường. Để làm tốt công
việc này giáo viên phải rèn luyện các em những phẩm chất đạo đức như: Tính cẩn
thận, tinh thần kỷ luật, óc thẩm mỹ, tinh thần kỷ luật, lòng tự tin… Giúp các em học
tập tốt các môn học khác. Vì vậy đòi hỏi người giáo viên phải có tâm huyết với HS,
tận tuỵ với nghề nghiệp, kiên trì, bền bỉ trong công việc…
4. Khả năng ứng dụng:
Trên đây là một vài biện pháp của bản thân để nâng cao chất lượng “Giữ vở
sạch- rèn chữ đẹp” cho học sinh lớp 1; và được vận dụng có hiệu quả ở nhà trường
trong thời gian qua.
5 . Đề nghị:
Trong quá trình dạy học giáo viên cần chú ý một số vấn đề như sau:
- Đến giờ học cần hướng dẫn cho các em tư thế ngồi học đúng, ngồi ngay
ngắn, thẳng cột sống, vai ngang bằng ngực cách mép bàn ít nhất 1cm, chân gập thành
góc vuông, vòng hai tay trên mặt bàn, mắt nhìn thẳng.
- Khi viết bài hướng dẫn tư thế đặt vở. Để vở hơi chếch về bên trái so với mép
bàn.
- Ngồi ngay ngắn, thẳng người, đúng vị trí, lưng thẳng, không tì ngực vào bàn
đầu hơi cúi, mắt cách vở khoảng 20-25cm, tay phải cầm bút, tay trái giữ vở để vở
không bị xộc xệch, rách trang, rách bìa.

- Cầm bút vừa chặt để không trượt, dùng ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa để cầm
bút, hai ngón còn lại và phần dưới của bàn tay làm điểm tựa khi viết.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân đã áp dụng thành công trong thời
gian dạy học ở Trường tiểu học Chiến Thắng, xin được chia sẻ với các bạn đồng
nghiệp. Rất mong rằng sáng kiến kinh nghiệm này sẽ được áp dụng và phổ biến rộng
rãi để chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Người thực hiện: Tạ Thị Bích Liên

Trang 18


Tiểu luận nghiệp vụ sư phạm

Người thực hiện: Tạ Thị Bích Liên

Ngành Giáo dục Tiểu học

Trang 19



×