Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Hoàn thiện quản lý thuế nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh khánh hòa luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771 KB, 110 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

PHẠM MINH HÙNG

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

TP. Hồ Chí Minh, năm 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

PHẠM MINH HÙNG

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC ẢNH

TP. Hồ Chí Minh, năm 2015





MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... iv
T
3
6

T
3
6

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. v
T
3
6

T
3
6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
T
3
6

T
3
6


DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vii
T
3
6

T
3
6

GIẢI THÍCH MỘT SỐ THUẬT NGỮ CHUYÊN NGÀNH .................................. viii
T
3
6

T
3
6

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
T
3
6

T
3
6

1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................. 1
T

3
6

T
3
6

2. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................................... 2
T
3
6

T
3
6

3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 3
T
3
6

T
3
6

4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3
T
3
6


T
3
6

5. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................ 3
T
3
6

T
3
6

6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 3
T
3
6

T
3
6

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ....................................................................................... 4
T
3
6

T
3
6


8. Kết cấu của luận văn...................................................................................................... 4
T
3
6

T
3
6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU .................. 5
T
3
6

T
3
6

1.1. Thuế nhập khẩu .......................................................................................................... 5
T
3
6

T
3
6

1.1.1. Khái niệm .................................................................................................................... 5
T

3
6

T
3
6

1.1.2. Đặc điểm của thuế nhập khẩu ...................................................................................... 5
T
3
6

T
3
6

1.1.3. Vai trò của thuế nhập khẩu .......................................................................................... 6
T
3
6

T
3
6

1.1.4. Phân loại thuế nhập khẩu ............................................................................................. 9
T
3
6


T
3
6

1.1.5. Đối tượng chịu thuế nhập khẩu, người nộp thuế nhập khẩu...................................... 10
T
3
6

T
3
6

1.1.6. Căn cứ tính thuế nhập khẩu ....................................................................................... 11
T
3
6

T
3
6

1.1.7. Phương pháp tính thuế nhập khẩu ............................................................................. 13
T
3
6

T
3
6


1.1.8. Cơ quan quản lý thuế nhập khẩu ............................................................................... 14
T
3
6

T
3
6

1.2. Quản lý thuế nhập khẩu ............................................................................................ 15
T
3
6

T
3
6

1.2.1. Khái niệm .................................................................................................................. 15
T
3
6

T
3
6

1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý thuế nhập khẩu .................................................................. 15
T

3
6

T
3
6

1.2.3. Mục tiêu quản lý thuế nhập khẩu............................................................................... 16
T
3
6

T
3
6

1.2.4. Nguyên tắc quản lý thuế nhập khẩu........................................................................... 17
T
3
6

T
3
6

1.2.5. Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế nhập khẩu ............................................... 18
T
3
6


T
3
6

1.2.6. Nội dung quản lý thuế nhập khẩu của ngành Hải quan ............................................. 19
T
3
6

T
3
6

1.2.7. Các yếu tố tác động đến quản lý thuế nhập khẩu ...................................................... 26
T
3
6

T
3
6

i


1.2.8. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu ............................................ 28
T
3
6


T
3
6

1.3. Kinh nghiệm quản lý thuế nhập khẩu của hải quan trong và ngoài nước ................ 30
T
3
6

T
3
6

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thuế nhập khẩu của hải quan trong nước ................................ 30
T
3
6

T
3
6

1.3.2. Kinh nghiệm quản lý thuế nhập khẩu của hải quan một số nước trên thế giới ......... 35
T
3
6

T
3
6


Kết luận Chương 1.................................................................................................... 39
T
3
6

T
3
6

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI
T
3
6

QUAN TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2010 - 2014 ........................................ 40
T
3
6

2.1. Tổng quan hoạt động nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ................................ 40
T
3
6

T
3
6

2.2. Giới thiệu về Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa............................................................ 41

T
3
6

T
3
6

2.2.1. Sơ lược quá trình hình thành Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa .................................... 41
T
3
6

T
3
6

2.2.2. Vị trí và chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa ..... 41
T
3
6

T
3
6

2.2.3. Cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa ................................................... 43
T
3
6


T
3
6

2.2.4. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Khánh
T
3
6

Hòa ...................................................................................................................................... 44
T
3
6

2.2.5. Nguồn nhân lực của Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa ................................................. 45
T
3
6

T
3
6

2.3. Thực trạng quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa .................... 46
T
3
6

T

3
6

2.3.1. Quản lý khai thuế....................................................................................................... 47
T
3
6

T
3
6

2.3.2. Quản lý nô ̣p thuế ....................................................................................................... 52
T
3
6

T
3
6

2.3.3. Quản lý nơ ̣ thuế , cưỡng chế thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt........... 52
T
3
6

T
3
6


2.3.4. Quản lý miễn thuế , giảm thuế , hoàn thuế , không thu thuế ........................................ 55
T
3
6

T
3
6

2.3.5. Kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế .................................................................... 59
T
3
6

T
3
6

2.3.6. Phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, xử phạt vi phạm hành chính ............. 60
T
3
6

T
3
6

2.4. Đánh giá quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2010 –
T
3

6

2014 ................................................................................................................................. 62
T
3
6

2.4.1. Những mặt mạnh của quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa và
T
3
6

nguyên nhân......................................................................................................................... 64
T
3
6

2.4.2. Những mặt hạn chế của quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa và
T
3
6

nguyên nhân......................................................................................................................... 65
T
3
6

Kết luận Chương 2.................................................................................................... 67
T
3

6

T
3
6

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI
T
3
6

CỤC HẢI QUAN TỈNH KHÁNH HÒA.................................................................. 69
T
3
6

3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .......................................................................................... 69
T
3
6

T
3
6

3.1.1. Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2020 ..................................................... 69
T
3
6


T
3
6

ii


3.1.2. Chiến lược phát triển ngành Hải đến năm 2020 ........................................................ 70
T
3
6

T
3
6

3.1.3. Mục tiêu hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa ............................................ 73
T
3
6

T
3
6

3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa .... 73
T
3
6


T
3
6

3.2.1. Về tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực ...................................................................... 74
T
3
6

T
3
6

3.2.2. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật ................................................................... 76
T
3
6

T
3
6

3.2.3. Về công tác nghiệp vụ hải quan ................................................................................ 77
T
3
6

T
3
6


3.2.4. Tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp............................................................................ 78
T
3
6

T
3
6

3.2.5. Về phát triển quan hệ đối tác hải quan – doanh nghiệp ............................................. 79
T
3
6

T
3
6

3.2.6. Áp dụng hệ thống chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động .............................................. 81
T
3
6

T
3
6

3.2.7. Quan hệ phối hợp với các bên có liên quan ............................................................... 83
T

3
6

T
3
6

Kết luận Chương 3.................................................................................................... 84
T
3
6

T
3
6

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 85
T
3
6

T
3
6

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 86
T
3
6


T
3
6

DANH MỤC PHỤ LỤC .......................................................................................... 88
T
3
6

T
3
6

iii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong Luận văn này là chính xác và có nguồn gốc rõ
ràng.
Luận văn Hoàn thiện quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Khánh
Hòa là đề tài nghiên cứu của bản thân, chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.

TÁC GIẢ

Phạm Minh Hùng

iv



LỜI CẢM ƠN
Xin trân trọng cảm ơn quí Thầy, Cô đã giảng dạy chúng tôi trong ba năm học
2012 - 2014 tại Trường Đại học Tài chính – Marketing Thành phố Hồ Chí Minh.
Đặc biệt chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Ảnh đã tận tình hướng dẫn
tôi hoàn thành bản luận văn này.
Cảm ơn những đồng nghiệp của tôi cũng như những chuyên gia trong và
ngoài ngành Hải quan đã hỗ trợ cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.

TÁC GIẢ

Phạm Minh Hùng

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AFTA

: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

APEC

: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương

ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BTA


: Hiệp định thương mại song phương

CBCC

: Cán bộ công chức

CCHĐH

: Cải cách hiện đại hóa

CEPT

: Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung của các nước ASEAN

GATT

: Hiệp định chung về thương mại và thuế quan

GTGT

: Giá trị gia tăng

HS

: Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa

KTSTQ

: Kiểm tra sau thông quan


NGC

: Nhập gia công

NK

: Nhập khẩu

NKD

: Nhập kinh doanh

NNT

: Người nộp thuế

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NSXXK

: Nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu

QLRR

: Quản lý rủi ro

TCHQ


: Tổng cục Hải quan

TTĐB

: Tiêu thụ đặc biệt

XNC

: Xuất nhập cảnh

XNK

: Xuất nhập khẩu

WCO

: Tổ chức Hải quan thế giới

WTO

: Tổ chức Thương mại thế giới.

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê kim ngạch hàng hoá xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
TU
3
6


Khánh Hòa giai đoạn 2010 - 2014 ............................................................................ 41
T
3
6
U

Bảng 2.2. Số thu thuế NK của Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa ................................ 47
TU
3
6

T
3
6
U

Bảng 2.3. Tỷ lệ phân luồng tờ khai tại Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2010
TU
3
6

- 2014 ........................................................................................................................ 48
T
3
6
U

Bảng 2.4. Tình hình tham vấn trị giá tính thuế hàng hóa NK .................................. 50
TU

3
6

T
3
6
U

Bảng 2.5. Tình hình kiểm tra mã số, áp dụng mức thuế hàng hóa NK .................... 51
TU
3
6

T
3
6
U

Bảng 2.6. Tình hình nợ đọng thuế quá hạn tại Cục Hải quan .................................. 53
TU
3
6

T
3
6
U

Bảng 2.7. Thực hiê ̣n thủ tục miễn thuế ta ̣i cấp Chi cục ........................................... 55
TU

3
6

T
3
6
U

Bảng 2.8. Số liê ̣u miễn thuế ta ̣i Cu ̣c Hải quan tỉnh Khánh Hòa giai đoa ̣n 2010 - 2014
TU
3
6

.................................................................................................................................. 56
Bảng 2.9. Công tác hoàn thuế tại Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa ............................ 57
TU
3
6

T
3
6
U

Bảng 2.10. Số liệu không thu thuế của Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa giai đoạn
TU
3
6

2010 - 2014 ............................................................................................................... 58

T
3
6
U

Bảng 2.11. Số liệu hoàn thuế của Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2010 TU
3
6

2014 .......................................................................................................................... 59
T
3
6
U

Bảng 2.12. Số thuế Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa truy thu .................................... 59
TU
3
6

T
3
6
U

Bảng 2.13. Số liệu xử phạt vi phạm hành chính ngoài lĩnh vực thuế....................... 61
TU
3
6


T
3
6
U

Bảng 2.14. Số liệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế ....................... 61
TU
3
6

T
3
6
U

Bảng 2.15. Thống kê năng suất lao động và chi phí quản lý thuế ............................ 63
TU
3
6

T
3
6
U

Bảng 3. Một số chỉ số hoạt động .............................................................................. 81
TU
3
6


T
3
6
U

vii

T
3
6
U


GIẢI THÍCH MỘT SỐ THUẬT NGỮ CHUYÊN NGÀNH
Thủ tục hải quan: là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải
quan phải thực hiện theo quy định của Luật Hải quan, Luật Thuế XNK, Luật Quản
lý thuế và các văn bản liên quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.
Thủ tục hải quan điện tử: là thủ tục hải quan trong đó việc khai, tiếp nhận, xử
lý thông tin khai hải quan, trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp luật
về thủ tục hải quan giữa các bên có liên quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan.
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: là hệ thống do Tổng cục Hải quan
quản lý cho phép cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử, kết nối, trao
đổi thông tin về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với các bộ, ngành có liên quan.
Hệ thống khai hải quan điện tử: là hệ thống cho phép người khai hải quan
thực hiện việc khai hải quan điện tử, tiếp nhận thông tin, kết quả phản hồi của cơ
quan hải quan trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Cơ chế một cửa quốc gia: là việc cho phép người khai hải quan gửi thông tin,
chứng từ điện tử để thực hiện thủ tục hải quan và thủ tục của cơ quan quản lý nhà
nước liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thông qua một hệ thống thông

tin tích hợp. Cơ quan quản lý nhà nước quyết định cho phép hàng hóa được xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; cơ quan hải quan quyết định thông quan, giải phóng
hàng hóa trên hệ thống thông tin tích hợp.
Người khai hải quan: bao gồm chủ hàng hoá; chủ phương tiện vận tải; người
điều khiển phương tiện vận tải; đại lý làm thủ tục hải quan, người khác được chủ
hàng hoá, chủ phương tiện vận tải uỷ quyền thực hiện thủ tục hải quan.
Hồ sơ hải quan: gồm tờ khai hải quan, các chứng từ phải nộp hoặc xuất trình
cho cơ quan hải quan theo quy định của Luật Hải quan
Kiểm tra hải quan: là việc cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ hải quan, các
chứng từ, tài liệu liên quan và kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải.
Thông quan: là việc hoàn thành các thủ tục hải quan để hàng hóa được nhập
khẩu, xuất khẩu hoặc đặt dưới chế độ quản lý nghiệp vụ hải quan khác.

viii


Giải phóng hàng: là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hóa đủ điều kiện
được xuất khẩu, nhập khẩu khi chưa xác định được số thuế chính thức phải nộp mà
người khai hải quan đã nộp thuế hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế trên
cơ sở tự kê khai, tính thuế của người khai hải quan.
Kiểm tra sau thông quan: là hoạt động nghiệp vụ do cơ quan chuyên trách
của ngành Hải quan thực hiện nhằm thẩm định tính chính xác, trung thực của việc
khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan và đánh
giá mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan làm cơ sở xem xét mức độ
ưu tiên trong việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và xử lý vi
phạm (nếu có).
Rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan: là nguy cơ không tuân thủ pháp
luật về hải quan, pháp luật thuế trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh trong thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.

Quản lý rủi ro: là việc cơ quan hải quan áp dụng hệ thống các biện pháp, quy
trình nghiệp vụ nhằm xác định, đánh giá và phân loại mức độ rủi ro, làm cơ sở bố trí,
sắp xếp nguồn lực hợp lý để kiểm tra, giám sát và hỗ trợ các nghiệp vụ hải quan
khác có hiệu quả.
Hàng hoá: bao gồm động sản có tên gọi và mã số theo Danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc được
lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.

ix


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, số thu thuế nhập khẩu chiếm khoảng 20% số thu
ngân sách hàng năm, đóng góp quan trọng cho nhu cầu chi tiêu của chính phủ.
Việt Nam có nhiều cơ hội phát triển khi hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia và
ký kết các hiệp định thương mại song phương và đa phương. Bên cạnh đó, hội nhập
kinh tế cũng tạo ra nhiều thách thức trong đó có thách thức về bảo đảm nguồn thu từ
thuế nhập khẩu khi tiến hành lộ trình cắt giảm thuế quan (chủ yếu là thuế nhập
khẩu) để thực hiện các cam kết quốc tế.
Việc bảo đảm nguồn thu từ thuế nhập khẩu trong bối cảnh giảm mạnh thuế
quan là một nhiệm vụ rất khó khăn đối với ngành Hải quan Việt Nam nói chung và
Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa nói riêng. Khó khăn đó thúc đẩy ngành Hải quan
phải đổi mới công tác quản lý thuế thu thuế nhập khẩu phù hợp với các chuẩn mực
và thông lệ quốc tế, song song với việc bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước. Đổi mới
để hoàn thiện công tác quản lý thuế nhập khẩu trở thành một yêu cầu khách quan,
cấp thiết đối với ngành Hải quan.

1



Với xu hướng khối lượng công việc tăng lên hàng năm trong điều kiện về
nguồn lực có hạn thì việc nghiên cứu các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động
luôn luôn được quan tâm. Công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Khánh Hòa trong những năm qua tuy được đánh giá đạt kết quả nhưng cần phải
được rà soát, nghiên cứu, phân tích để tìm ra các thiếu sót, hạn chế nhằm đề ra biện
pháp khắc phục đồng thời với việc xác định các mặt mạnh để phát huy, làm cho
công tác quản lý ngày càng hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa.
Từ thực tế nêu trên, đặt ra đòi hỏi cấp thiết là cần nghiên cứu nhận thức rõ
ràng, cụ thể hơn về tình hình công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Khánh Hòa để kiến nghị biện pháp tổ chức quản lý phù hợp. Với mong muốn đó, tôi
chọn đề tài “Nâng cao công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Khánh
Hòa” làm đề tài luận văn.
2. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nhiệm vụ thu NSNN là nhiệm vụ quan trọng nhất của hải quan tại các quốc
gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Hải quan Việt Nam đang nỗ lực hiện đại
hóa để thực hiện chiến lược quản lý tuân thủ và tạo thuận lợi thương mại. Đây là
một mục tiêu hoạt động mang tính thách thức lớn đối với ngành Hải quan. Những
hành vi gian lận thương mại, trốn thuế ngày càng tinh vi hơn, phức tạp hơn đòi hỏi
ngành hải quan phải nghiên cứu, áp dụng phương pháp quản lý phù hợp để vừa tạo
thuận lợi thương mại vừa tránh thất thu NSNN.
Đã có một số công trình nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau về quản lý
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như: Đề tài “Đổi mới quản lý thu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu của ngành Hải quan hiện nay”, luận văn thạc sỹ kinh tế của Trần
Thành Tô, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh năm 2006; Đề tài “Hoàn thiện
cơ chế quản lý thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu ngành Hải quan”, luận văn
thạc sỹ kinh tế của Dương Phú Đông, Đại học Kinh tế quốc dân năm 2008; Đề tài
“Nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh”,
luận văn thạc sỹ kinh tế của Phan Thị Kiều Lê, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
năm 2009; Đề tài “Quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc

tế”, luận án tiến sỹ kinh tế của Nguyễn Thị Thùy Dương, Đại học Kinh tế quốc dân
năm 2011; Đề tài “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo
2


pháp luật Việt Nam”, luận văn thạc sỹ luật học của Trần Thu Trang, Đại học Quốc
gia Hà Nội năm 2012.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã góp phần làm sáng tỏ những
vấn đề về lý luận và thực tiễn có liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế, về pháp
luật, chính sách thuế, về công tác quản lý hải quan cũng như phân tích nhiều khía
cạnh về thực tế quản lý hải quan liên quan đến quản lý thuế tại một số địa phương.
Các công trình này đã có đóng góp nhất định trong việc hoạch định chính sách và
xây dựng giải pháp cho quản lý kinh tế nói chung và quản lý hải quan nói riêng.
Tuy nhiên, mỗi giai đoạn phát triển hoặc mỗi địa phương tất yếu có đặc điểm tình
hình khác nhau. Vì thế, không thể có giải pháp nào luôn phù hợp với các giai đoạn
phát triển hoặc luôn phù hợp với các địa phương.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa
trong giai đoạn 2010 - 2014, rút ra những mặt mạnh, mặt yếu, nguyên nhân để kiến
nghị các biện pháp thực hiện quản lý thuế phù hợp với quy định của pháp luật cũng
như nguồn lực của đơn vị.
4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn
2010 - 2014.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của luận văn nhằm trả lời các câu hỏi:
- Quản lý thuế nhập khẩu bao gồm những nội dung gì? Có thể sử dụng những
tiêu chí nào để đánh giá?
- Quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa có những mặt
mạnh và mặt yếu cơ bản nào, nguyên nhân? Có thể được hoàn thiện bằng những

giải pháp cơ bản nào?
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính; từ cơ sở lý luận về
quản lý thuế nhập khẩu, thu thập số liệu thống kê sơ cấp từ Cục Hải quan tỉnh
Khánh Hòa, số liệu thống kê thứ cấp từ Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính, các
website theo cách mô tả, quy nạp, phân tích mặt mạnh, mặt yếu và nguyên nhân từ
3


đó kiến nghị giải pháp quản lý thuế nhập khẩu phù hợp với đặc điểm nguồn lực tại
Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đóng góp về mặt khoa học và thực tiễn: Đề tài phân tích làm rõ thực tiễn
quản thuế nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa, đánh giá hiện trạng và chỉ
ra nguyên nhân của những mặt mạnh và những mặt yếu. Từ đó, kiến nghị các giải
pháp hoàn thiện quản lý thuế nhập khẩu, đảm bảo thực hiện mục tiêu hoạt động của
Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa phù hợp với nguồn lực của đơn vị.
Đề tài "Hoàn thiện quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Khánh
Hòa" góp phần nghiên cứu một cách đầy đủ hơn về thực trạng quản lý thuế nhập
khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp,
góp phần nâng cao công tác quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Khánh Hòa trong thời gian tới.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các
bảng, phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế nhập khẩu.
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Khánh
Hòa giai đoạn 2010 – 2014.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan
tỉnh Khánh Hòa.


4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU
1.1. Thuế nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm
Mỗi quốc gia đều có một hệ thống thuế gồm thuế nội địa và thuế xuất khẩu,
thuế NK. Trong đó, thuế nhập khẩu luôn đóng một vai trò quan trọng.
Ra đời muộn hơn so với một số sắc thuế nội địa nhưng thuế NK đã khẳng
định vai trò không chỉ là nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà còn là công cụ hữu
hiệu để nhà nước kiểm soát NK hàng hóa từ nước ngoài nhằm mục tiêu bảo hộ sản
xuất trong nước và thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại.
Ngày nay, cho dù hội nhập kinh tế quốc tế đang ảnh hưởng theo hướng hạn
chế vai trò thu ngân sách của thuế NK thì thuế NK vẫn chứng tỏ là công cụ điều tiết
vĩ mô có hiệu quả đối với nền kinh tế.
Khái niệm về thuế NK hàm chứa những nội dung cơ bản sau đây: Thứ nhất,
phạm vi áp dụng của thuế NK là với hàng hóa được phép NK, bao gồm cả hàng hóa
NK từ khu chế xuất, khu phi thuế quan, kho ngoại quan và từ nước ngoài vào thị
trường trong nước; Thứ hai, thuế NK là một công cụ để quản lý hoạt động NK, là
công cụ thuộc chính sách kinh tế đối ngoại của một quốc gia.
Tùy vào cách tiếp cận mà thuế NK có thể được hiểu ở nhiều góc độ khác
nhau và ta có thể kết luận về thuế NK như sau: “Thuế nhập khẩu là loại thuế thu vào
hàng hóa được phép giao thương qua biên giới các quốc gia, nhóm quốc gia, hình
thành và gắn liền với hoạt động thương mại quốc tế. Thuế nhập khẩu áp dụng đối
với hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới, hàng hóa mua bán, trao đổi của cư
dân biên giới và hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa nhập khẩu;
hàng hóa từ thị trường trong nước bán vào các khu phi thuế quan và ngược lại” [1]
1.1.2. Đặc điểm của thuế nhập khẩu
Một là, thuế NK mang tính quyền lực nhà nước. Chỉ nhà nước có quyền đề ra

thuế NK để điều tiết đối với hoạt động NK hàng hoá và bảo hộ sản xuất trong nước,
đồng thời để tạo nguồn thu cho NSNN. Thuế NK là khoản thu bắt buộc cho nhà
nước mang tính bồi hoàn không trực tiếp. Việc nộp thuế được thể chế bằng pháp
luật mà mọi cá nhân và tổ chức có hàng hóa NK phải chấp hành.

5


Hai là, thuế NK là loại thuế nhằm động viên một phần giá trị mới nằm trong
giá cả hàng hoá trao đổi qua biên giới một nước; người nộp thuế (NNT) là các tổ
chức, cá nhân thực hiện NK hàng hoá; người chịu thuế là người tiêu dùng các hàng
hóa đó, họ mua hàng hóa với giá cả đã bao gồm thuế. Với cơ chế này, người kinh
doanh hàng hoá NK khi bán hàng hoá cũng là lúc họ thu hộ thuế NK cho nhà nước
(qua giá bán hàng hoá) và nộp khoản thuế NK này cho nhà nước, tức là nộp hộ
người tiêu dùng hàng hoá. Do đó, thuế NK cũng là một loại thuế điều tiết vào thu
nhập của người tiêu dùng hàng hoá NK, thông qua cơ chế giá hàng hoá và dịch vụ.
Ba là, thuế NK là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại thương. Thuế NK là
một công cụ quan trọng của nhà nước nhằm kiểm soát hoạt động ngoại thương
thông qua việc kê khai, kiểm tra, tính thuế đối với các hàng hoá NK. Việc đánh thuế
thường căn cứ vào giá trị và chủng loại hàng hoá NK. Giá trị của hàng hoá được xác
định làm căn cứ tính thuế NK là giá trị của hàng hoá tại cửa khẩu nhập đầu tiên (giá
CIF, DAF). Các loại hàng hoá khác nhau NK thì có mã số hàng hóa khác nhau và có
mức thuế suất thuế NK khác nhau. Những nội dung này này được quy định trong
Luật Thuế xuất khẩu, thuế NK.
Bốn là, thuế NK là một khoản thu của NSNN, chịu sự tác động của các yếu
tố về chính trị và xã hội, kinh tế trong những thời kỳ nhất định. Các yếu tố về chính
trị, xã hội tác động đến thuế NK như là: thể chế chính trị, tập quán tiêu dùng, truyền
thống, văn hoá. Các yếu tố về kinh tế tác động đến thuế NK là: tốc độ tăng trưởng
của nền kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, giá cả, cung cầu, thị trường, thị hiếu,
sự biến động của các dòng vốn đầu tư nước ngoài.

1.1.3. Vai trò của thuế nhập khẩu
Khi nói đến thuế NK, ta thường nói đến chính sách thuế NK. Chính sách thuế
NK một công cụ đặc biệt quan trọng mà bất kỳ nhà nước nào cũng sử dụng để thực
hiện chức năng của mình. Vai trò của chính sách thuế NK qua các thời kỳ về cơ bản
là giống nhau. Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới với sự
tăng trưởng mạnh mẽ của thương mại quốc tế và xu hướng tự do hóa thương mại
như hiện nay thì thuế NK còn thể hiện với vai trò là một công cụ để thực hiện các
chính sách kinh tế đối ngoại mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

6


1.1.3.1. Vai trò kiểm soát hàng hóa nhập khẩu
Đối với mỗi quốc gia, việc kiểm soát về lượng đối với hàng hóa NK là nhiệm
vụ hết sức quan trọng, nhất là trong xu thế tự do hoá thương mại ở cả phạm vi khu
vực và thế giới. Nếu không có sự kiểm soát chặt chẽ thì lượng hàng hóa được NK sẽ
rất lớn. Trong các hàng hóa đó, có loại được dùng để phục vụ cho nhu cầu thiết yếu
của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội, nhưng có loại chỉ phục vụ cho một số ít
người có nhu cầu xa xỉ. Để khuyến khích hay hạn chế việc NK các loại hàng hóa đó
nhà nước sử dụng nhiều công cụ khác nhau như: hạn ngạch, quy định về quy chuẩn
và tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, dịch tễ, vệ sinh an toàn thực phẩm và thuế quan.
Trong các công cụ này, thuế quan là một công cụ quan trọng.
Thuế NK là một bộ phận cấu thành giá cả của hàng hóa NK, nếu áp dụng
mức thuế cao thì giá thành hàng hóa NK sẽ cao và ngược lại. Từ đó, nhà nước sẽ có
chính sách phù hợp nhằm kiểm soát lượng hàng hóa NK, những mặt hàng khuyến
khích NK thì áp thuế suất thấp, ngược lại những mặt hàng hạn chế NK sẽ bị áp dụng
mức thuế NK cao.
Ví dụ: Hiện nay, thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng lá thuốc lá “thuần nhất”
hoặc “hoàn nguyên” (thuốc lá tấm) mã số 2403.91.91 được điều chỉnh tăng từ 50%
lên 60%.

1.1.3.2. Vai trò huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước
Trong tiến trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, phải từng bước
cắt giảm thuế quan thì vai trò của thuế NK huy động nguồn thu ngân sách ngày
càng giảm. Nhưng đối với các nước đang phát triển như Việt Nam thì thuế NK vẫn
là nguồn thu quan trọng cho ngân sách quốc gia.
1.1.3.3. Vai trò thực hiện chính sách quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách, thuế NK còn có vai trò quan
trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thuế NK là một bộ phận cấu thành giá
cả hàng hóa và có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả hàng hóa mà giá cả hàng hóa lại
ảnh hưởng trực tiếp đến cầu tiêu dùng. Vì vậy, căn cứ vào tình hình cụ thể, nhà
nước sử dụng công cụ thuế NK để chủ động điều hành nền kinh tế. Khi nền kinh tế
tăng trưởng quá nóng thì việc tăng thuế NK có tác dụng góp phần giảm tổng cầu
thông qua việc tăng giá. Đối với những mặt hàng quan trọng như xăng dầu, sắt thép,
7


xi măng khi có sự biến động giá cả trên thế giới sẽ ảnh hưởng rất lớn sản xuất và
tiêu dùng trong nước và để ổn định giá cả trong trong trường hợp này thì nhà nước
thường sử dụng công cụ thuế NK. Như vậy, qua việc xây dựng các luật thuế mà nhà
nước có thể chủ động phát huy vai trò điều hoà nền kinh tế. Dựa vào công cụ thuế
NK, nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc tích luỹ đầu tư, khuyến khích hoặc
hạn chế NK, khuyến khích hoặc hạn chế tiêu dùng.
1.1.3.4. Vai trò bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước
Ngoài chức năng là công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế thì thuế NK
còn là một công cụ có chức năng bảo hộ nền sản xuất trong nước thông qua việc tác
động vào giá cả hàng hóa NK trên thị trường. Tuy nhiên, biện pháp này chỉ ảnh
hưởng lên giá cả chứ không ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa NK. Mà chất lượng
hàng hóa NK (bên cạnh giá cả) là một yếu tố mang tính cạnh tranh giữa hàng NK
với hàng nội địa. Thuế quan bảo hộ được đưa ra với mục đích làm tăng giá hàng hóa
NK một cách chủ quan nhằm bảo hộ sản xuất hàng hóa trong nước trước sự cạnh

tranh từ nước ngoài. Vì vậy, biện pháp này thực sự không bền vững, không thể áp
dụng lâu dài.
Nhìn chung, thuế quan bảo hộ được tính toán và đưa ra khi nhà nước cho
rằng ở mức thuế suất NK thấp thì sản xuất trong nước sẽ gặp phải sự cạnh tranh rất
quyết liệt từ hàng NK và thị phần về cơ bản sẽ nằm trong tay các nhà NK.
Thực tế, rất khó có thể phân biệt vai trò tạo nguồn thu hoặc vai trò bảo hộ bởi
vì đây là hai thuộc tính của thuế quan. Thuế quan bảo hộ một mặt hỗ trợ nền sản
xuất trong nước phát triển, tạo công ăn việc làm và tạo nguồn thu nội địa nhưng mặt
khác cũng có thể làm giảm năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Vì vậy, việc xác
định ngành nghề bảo hộ, thời gian bảo hộ, mức độ bảo hộ phù hợp là rất quan trọng.
Để mục tiêu bảo hộ mang tính bền vững, lâu dài thì yếu tố quyết định đó là đầu tư
đổi mới công nghệ, áp dụng phương pháp quản lý hiện đại và cải tiến phương thức
quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành để sản phẩm có thể cạnh tranh được
ở thị trường trong nước cũng như quốc tế.
1.1.3.5. Vai trò thực hiện các chính sách kinh tế đối ngoại
Năm 2006, Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của WTO. Đến nay,
Việt Nam đã thiết lập quan hệ thương mại với 160 nước và vùng lãnh thổ; tham gia
8


86 hiệp định thương mại, 46 hiệp định hợp tác đầu tư và 40 hiệp định chống đánh
thuế hai lần. Do đó, Việt Nam có trách nhiệm ban hành biểu thuế quan phù hợp để
thực hiện các cam kết quốc tế.
Mỗi nước đều xây dựng biểu thuế quan (tự định hoặc theo cam kết) đối với
hàng hóa. Biểu thuế quan là một bảng tổng hợp các mức thuế quan đánh vào các
loại hàng hóa chịu thuế khi NK hoặc xuất khẩu. Áp dụng các mức thuế suất thuế
NK khác nhau đối với hàng hóa từ các nước, vùng lãnh thổ thể hiện chính sách kinh
tế đối ngoại của Việt Nam đối với nước, vùng lãnh thổ đó.
Ví dụ: Hiện nay, mặt hàng nhiên liệu diesel cho ô tô (mã số 2710.19.71)
nhập khẩu có xuất xứ ASEAN thì chịu thuế suất 5%, có xuất xứ Trung Quốc thì

chịu thuế suất 8%.
1.1.4. Phân loại thuế nhập khẩu
1.1.4.1. Căn cứ vào mục đích, có thể chia thuế NK thành các loại sau
(1) Loại để tạo nguồn thu: Thuế NK được quy định đối với tất cả các mặt
hàng để tạo lập nguồn thu cho NSNN, không phân biệt khả năng sản xuất, nhu cầu
bảo hộ và chính sách thương mại của quốc gia đó.
(2) Loại để bảo hộ: Loại này thường được quy định có lựa chọn. Nếu trong
nước có sản xuất hoặc có khả năng sản xuất nhưng chưa đủ sức cạnh tranh, cần có
sự bảo hộ của nhà nước thì xây dựng mức thuế bảo hộ để hàng sản xuất trong nước
đủ sức cạnh tranh với hàng NK.
(3) Loại để trừng phạt: Loại thuế này thường được sử dụng để trả đũa lại
những hành vi phân biệt đối xử của một quốc gia này đối với hàng hóa của một
quốc gia khác. Ví dụ, Nhật Bản áp dụng mức thuế NK đối với hàng nông sản của
Trung Quốc xuất khẩu sang Nhật Bản cao hơn mức thuế thông thường đang áp dụng
với các nước khác. Để trả đũa hành vi phân biệt đối xử này, Trung Quốc đã áp dụng
mức thuế NK đối với ô tô của Nhật Bản xuất khẩu sang Trung Quốc cao hơn mức
thuế thông thường đang áp dụng với các nước khác.

9


1.1.4.2. Căn cứ vào phạm vi tác dụng của thuế nhập khẩu, có thể chia
thuế nhập khẩu thành hai loại
(1) Thuế NK tự quản (hoặc tự định): Là loại thuế thể hiện tính độc lập của
một quốc gia (quy định tùy ý theo mục tiêu của quốc gia mình mà không phụ thuộc
vào bất kỳ một hiệp định song phương hoặc đa phương nào đã ký kết).
(2) Thuế NK theo các cam kết quốc tế: Là loại thuế thực hiện theo các cam
kết trong các hiệp định song phương hoặc đa phương đã ký kết. Ví dụ, phân loại
thuế NK thành thuế NK thông thường, ưu đãi, ưu đãi đặc biệt để áp dụng tùy theo
quan hệ thương mại giữa các nước.

1.1.4.3. Nếu căn cứ vào cách thức đánh thuế, có thể chia thuế nhập khẩu
thành
(1) Thuế tuyệt đối: Là loại thuế tính theo một số tiền nhất định cho mỗi đơn
vị hàng hóa NK. Ví dụ, quy định mức thuế NK ô tô đã qua sử dụng loại chở người
từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh từ 1.000 cc đến dưới
1.500 cc là 10.000 USD/chiếc, không cần xác định giá NK.
(2) Thuế theo tỷ lệ phần trăm: Loại thuế này được tính theo tỷ lệ phần trăm
(%) trên trị giá NK thực tế của mỗi đơn vị hàng hóa NK. Số thuế NK phải nộp theo
tỷ lệ % sẽ thay đổi tùy theo trị giá NK thực tế của hàng hóa. Ví dụ, thuế NK phải
nộp của một tấn xăng không pha chì RON 97 và cao hơn (mã số 2710.12.12) là 20%
giá NK.
(3) Thuế hỗn hợp: Là loại thuế mà số tiền thuế NK phải nộp của một đơn vị
hàng hóa vừa theo mức tỷ lệ % vừa theo mức tuyệt đối. Ví dụ: mức thuế NK của 01
xe ô tô đã qua sử dụng loại chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có
dung tích xi lanh từ 2.500 cc trở lên được xác định = 70% giá NK + 15.000 USD
1.1.5. Đối tượng chịu thuế nhập khẩu, người nộp thuế nhập khẩu
1.1.5.1. Đối tượng chịu thuế nhập khẩu
Tất cả hàng hoá và dịch vụ được phép NK qua cửa khẩu biên giới Việt Nam,
kể cả hàng hoá từ khu chế xuất và từ khu chế xuất đưa vào thị trường trong nước là
đối tượng chịu thuế NK, gồm:
- Hàng hóa NK qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam: hàng hoá NK qua các cửa
khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc
10


tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo qui
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hàng hoá được đưa từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
- Hàng hóa mua bán, trao đổi khác khi NK.
1.1.5.2. Người nộp thuế nhập khẩu

Người nộp thuế (NNT) NK là tất cả các tổ chức, cá nhân có hàng hoá NK
thuộc đối tượng chịu thuế NK. Người nộp thuế NK bao gồm:
- Chủ hàng hóa NK: là cá nhân hoặc một tổ chức có tư cách pháp nhân người
có quyền sở hữu hàng hóa làm thủ tục NK.
- Tổ chức nhận ủy thác NK hàng hóa: trường hợp chủ hàng hóa không trực
tiếp làm thủ tục NK hàng hóa mà ủy quyền cho một tổ chức khác thì tổ chức nhận
ủy thác NK hàng hóa là người nộp thuế NK.
1.1.6. Căn cứ tính thuế nhập khẩu
Căn cứ tính thuế NK là cách thức và các yếu tố mà cơ quan hải quan dựa vào
đó để tính thuế NK.
1.1.6.1. Đối với hàng hoá nhập khẩu áp dụng thuế suất theo tỷ lệ %
Căn cứ tính thuế NK là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế NK ghi trong
tờ khai hải quan, trị giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%).
a. Số lượng hàng hoá NK: Số lượng hàng hoá NK làm căn cứ tính thuế là số
lượng từng mặt hàng thực tế NK. Số lượng này được xác định dựa vào tờ khai hải
quan của các tổ chức, cá nhân có hàng hoá NK.
b. Trị giá tính thuế:
Phương pháp xác định trị giá tính thuế NK hiện nay của Việt Nam được thực
hiện theo Điều 7 Hiệp định chung về thương mại và thuế quan (GATT). Quy định
cụ thể tại Luật Hải quan và nghị định của Chính phủ, thông tư của Bộ Tài chính.
Đối với hàng NK, giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập
đầu tiên và được xác định bằng cách áp dụng tuần tự 06 phương pháp xác định trị
giá tính thuế và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá tính thuế.
- Phương pháp 1: Phương pháp xác định giá tính thuế hàng hoá NK theo trị
giá giao dịch. Trị giá giao dịch được xác định bằng tổng số tiền người mua thực tế đã
thanh toán hay sẽ thanh toán trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bán để mua hàng hóa
11


nhập khẩu.

- Phương pháp 2 và 3: Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao
dịch hàng hoá NK giống hệt; hàng hóa NK tương tự. Trường hợp hàng hoá NK
không xác định được trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch thì trị giá tính thuế là trị
giá giao dịch của hàng hoá NK giống hệt hoặc hàng hóa NK tương tự đã được xác
định trị giá theo phương pháp 1 nêu trên.
- Phương pháp 4: Phương pháp xác định giá tính thuế hàng hoá NK theo
phương pháp khấu trừ. Trường hợp hàng hoá NK nếu không xác định được trị giá
tính thuế theo phương pháp từ 1 đến 3 thì trị giá tính thuế là trị giá khấu trừ. Trị giá
khấu trừ được xác định căn cứ vào giá bán của hàng hoá NK trên thị trường trong
nước trừ đi các chi phí hợp lý, lợi nhuận bán hàng phát sinh sau khi NK.
- Phương pháp 5: Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá tính
toán. Hàng hóa NK nếu không xác định được trị giá tính thuế theo các phương pháp
từ 1 đến 4 thì trị giá tính thuế là trị giá tính toán. Trị giá tính toán được xác định bao
gồm: Giá thành hoặc trị giá của nguyên vật liệu, chi phí của quá trình sản xuất hoặc
quá trình gia công khác của việc sản xuất hàng hóa NK, chi phí, lợi nhuận sản xuất
hàng hóa NK, các chi phí điều chỉnh theo quy định.
- Phương pháp 6: Phương pháp xác định giá tính thuế hàng hoá NK theo
phương pháp suy luận. Hàng hóa NK nếu không xác định được trị giá tính thuế theo
các phương pháp từ 1 đến 5 thì trị giá tính thuế được xác định bằng phương pháp
thích hợp, dựa vào các tài liệu, số liệu khách quan có sẵn tại thời điểm xác định trị
giá tính thuế.
Sử dụng hệ thống xác định trị giá hải quan theo GATT/WTO, cơ quan hải
quan phải tuân thủ một yêu cầu hết sức nghiêm ngặt, đó là chỉ được căn cứ vào
những số liệu khách quan, định lượng được và phải luôn tôn trọng các chi tiết của
giao dịch mua bán hàng hoá.
c. Thuế suất (%):
Thuế suất đối với hàng hoá NK được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, gồm:
thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường.
- Thuế suất ưu đãi: Áp dụng đối với hàng hóa NK có xuất xứ từ nước, nhóm
nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với

12


Việt Nam. Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế NK
ưu đãi do Bộ Tài chính ban hành căn cứ vào Biểu thuế NK ưu đãi theo danh mục nhóm
hàng chịu thuế và khung thuế suất ưu đãi đối với từng nhóm hàng do Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quyết định.
- Thuế suất ưu đãi đặc biệt: Áp dụng đối với hàng hóa NK có xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế NK với Việt
Nam theo thể chế khu vực thương mại tự do hoặc liên minh thuế quan. Điều kiện để
hàng hóa NK được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt: (1) hàng hoá NK có giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của nước, nhóm
nước hoặc vùng lãnh thổ đã có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế NK với Việt Nam
(trừ lô hàng có tổng trị giá FOB không vượt quá 200 USD thì không cần phải có
C/O; (2) C/O phải phù hợp với qui định của pháp luật hiện hành về xuất xứ hàng
hoá; (3) hàng hoá NK phải là những mặt hàng được quy định cụ thể trong thoả
thuận và phải đáp ứng đủ các điều kiện đã ghi trong thoả thuận; (4) các điều kiện
khác (nếu có) để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt thực hiện theo quy định cụ
thể tại các văn bản hướng dẫn riêng cho từng nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ
mà Việt Nam có thoả thuận về thuế suất ưu đãi đặc biệt.
- Thuế suất thông thường: áp dụng đối với hàng hóa NK có xuất xứ từ nước,
nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực
hiện ưu đãi đặc biệt về thuế NK với Việt Nam. Thuế suất thông thường được áp
dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy
định tại Biểu thuế NK ưu đãi.
1.1.6.2. Đối với hàng hoá áp dụng mức thuế tuyệt đối
Căn cứ tính thuế là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế NK ghi trong tờ khai
hải quan và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.
Số lượng hàng hoá NK làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực
tế NK trong tờ khai hải quan thuộc Danh mục hàng hoá áp dụng thuế suất tuyệt đối.

1.1.7. Phương pháp tính thuế nhập khẩu
Có nhiều phương pháp tính thuế đối với hàng hoá NK, nhưng các phương
pháp sau đây thường được áp dụng:

13


×