BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN THỊ THANH HÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON
THỊ XÃ SẦM SƠN, TỈNH THANH HÓA
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. THÁI VĂN THÀNH
NGHỆ AN – NĂM 2012
LỜI CẢM ƠN
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường MN Thị xã Sầm Sơn,
tỉnh Thanh Hóa là một đề tài mà tôi rất tâm huyết. Trên cơ sở lý luận, vốn
kiến thức đã được tiếp thu trong quá trình học tập và nghiên cứu, được sự
giảng dạy, hướng dẫn của các thầy cô giáo, sự cộng tác giúp đỡ của các đồng
nghiệp... Luận văn tốt nghiệp của tơi đã được hồn thành.
Với tình cảm chân thành tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo,
các nhà khoa học trường Đại học Vinh đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi
trong q trình học tập. Xin cảm ơn Phòng GD& ĐT Sầm Sơn, cán bộ quản
lý các trường MN trong thị xã, các cơ quan ban ngành liên quan, bạn bè đồng
nghiệp đã giúp đỡ, động viên tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tơi xin được trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với
PGS.TS Thái Văn Thành - Người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận
tình giúp tơi nghiên cứu và thực hiện Luận văn này. Mặc dù đã có rất nhiều cố
gắng song chắc chắn Luận văn này vẫn còn có những thiếu sót. Tơi mong
nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Sầm Sơn, tháng 07 năm 2012
Nguyễn Thị Thanh Hà
CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
QLGD
:
Quản lý giáo dục
CBQL
:
Cán bộ quản lý
KH - CN
:
Khoa học công nghệ
KHTN
:
Khoa học tự nhiên
KHXH
:
Khoa học xã hội
TW
:
Trung ương
UBND
:
Uỷ ban nhân dân
XHCN
:
Xã hội chủ nghĩa
BCH
:
Ban chấp hành
CNH - HĐH
:
Cơng nghiệp hố - hiện đại hoá
GD - ĐT
:
Giáo dục - đào tạo
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
NXB
:
Nhà xuất bản
MN
:
Mầm non
THPT
:
Trung học phổ thông
THCN
:
Trung học chuyên nghiệp
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..............................................................3
4. Giả thuyết khoa học.......................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4
7. Đóng góp của luận văn..................................................................................5
8. Cấu trúc luận văn...........................................................................................5
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON..............6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.......................................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài.......................................................8
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường......................................8
1.2.2. Chất lượng, chất lượng cán bộ quản lý.................................................14
1.2.3. Đội ngũ, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý.........................................16
1.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trường mầm non.............16
1.3. Một số vấn đề lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường mầm non............................................................................................17
1.3.1. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trường
mầm non..........................................................................................................17
1.3.2. Những yêu cầu cơ bản về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường
mầm non..........................................................................................................18
1.3.3. Các yếu tố quản lý có tác động đến chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường mầm non..............................................................................................21
1.4. Sự lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý......................................................................................................26
Kết luận chương 1.........................................................................................27
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON THỊ XÃ SẦM SƠN TỈNH THANH
HOÁ................................................................................................................28
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hố.....28
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên..........................................................28
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội......................................................................29
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sự phát
triển giáo dục...................................................................................................30
2.2. Thực trạng về giáo dục & đào tạo thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hố......32
2.2.1. Tình hình chung về giáo dục và đào tạo ở thị xã Sầm Sơn...................32
2.2.2. Thực trạng về giáo dục mầm non thị xã Sầm Sơn...............................41
2.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non
thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa..................................................................46
2.3.1. Về số lượng và cơ cấu...........................................................................46
2.3.2. Thực trạng về chất lượng cán bộ quản lý các trường mầm non thị xã
Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa..............................................................................47
2.3.3. Thực trạng các yếu tố quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý trường mầm non thị xã Sầm Sơn...................................................51
2.3.4. Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm
non thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa..............................................................57
Kết luận chương 2.........................................................................................59
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON THỊ XÃ SẦM SƠN,
TỈNH THANH HÓA.....................................................................................61
3.1. Nguyên tắc xây dựng giải pháp............................................................61
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu...........................................................................61
3.1.2. Nguyên tắc toàn diện..........................................................................61
3.1.3. Nguyên tắc hiệu quả...........................................................................61
3.1.4. Nguyên tắc khả thi..............................................................................61
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường
mầm non........................................................................................................61
3.2.1. Giải pháp 1: Đổi mới công tác quy hoạch cán bộ quản lý....................61
3.2.2. Giải pháp 2: Tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển cán bộ
quản lý.............................................................................................................64
3.2.3. Giải pháp 3: Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý.......70
3.2.4. Giải pháp 4: Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý......74
3.2.5. Giải pháp 5: Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ công tác quản lý..........77
3.2.6. Giải pháp 6: Đổi mới công tác đánh giá cán bộ quản lý.......................79
3.2.7. Giải pháp 7: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý..................................................................81
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp.........................................................82
3.3.1. Thực hiện đồng bộ các giải pháp...........................................................82
3.3.2. Khai thác các điều kiện nội lực, ngoại lực............................................83
3.3.3. Cần chú ý đến công tác cán bộ nữ.........................................................84
3.3.4. Cần chú ý đến đặc điểm và truyền thống văn hoá của địa phương.............85
3.4. Thăm dị tính khả thi của các giải pháp.................................................85
Kết luận chương 3.........................................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................88
1. Kết luận.......................................................................................................88
2. Kiến nghị.....................................................................................................89
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1: Thống kê trường, lớp, HS mầm non, tiểu học, THCS thị xã Sầm
Sơn...................................................................................................................35
Bảng 2.2. Tỉ lệ huy động học sinh qua các năm:............................................35
Bảng 2.3. Thống kê cơ sở vật chất các trường trong thị xã Sầm Sơn.............39
năm học 2011- 2012........................................................................................39
Bảng 2.4. Số lượng CB,GV,CNV bậc học Mầm non, Tiểu học, THCS, qua các
năm..................................................................................................................39
Bảng 2.5. Chất lượng CB,GV,CNV bậc học mầm non ,tiểu học, THCS,
GDTX năm học 2011 - 2012...........................................................................40
Bảng 2.6: Quy mô phát triển giáo dục MN thị xã Sầm Sơn trong 5 năm lại
đây...................................................................................................................41
Bảng 2.7. Thống kê tình hình CBGV các trường MN thị xã Sầm Sơn, tỉnh
Thanh Hóa.......................................................................................................41
Bảng 2.8. Trình độ đào tạo.............................................................................42
Bảng 2. 9. Xếp loại chuyên môn nghiệp vụ:...................................................42
Bảng 2.10. Kết quả chất lượng giáo dục trẻ...................................................43
Bảng 2.11. Kết quả chăm sóc sức khỏe...........................................................43
Bảng 2.12. Thống kê cơ sở vật chất các trường mầm non thị xã Sầm Sơn, tỉnh
Thanh Hóa.......................................................................................................44
Bảng 2.13. Thống kê đội ngũ CBQL các trường MN thị xã, tỉnh Thanh Hóa
năm học 2011- 2012........................................................................................46
Bảng 2.14. Xếp loại cán bộ quản lý năm học 2010 - 2011.............................47
Bảng 2.15: Tổng hợp kết quả điều tra về phẩm chất chính trị và đạo đức nghề
nghiệp của CBQL các trường MN thị xã Sầm Sơn........................................48
Bảng 2.16: Tổng hợp kết quả điều tra về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm của CBQL các trường MN thị xã Sầm Sơn..........................................49
Bảng 2.17: Tổng hợp kết quả điều tra về năng lực quản lý nhà trường của
CBQL các trường MN thị xã Sầm Sơn..........................................................50
Bảng 2.18: Tổng hợp kết quả điều tra về năng lực tổ chức phối kết giữa gia
đình trẻ và xã hội của CBQL các trường MN thị xã Sầm Sơn.......................51
Sơ đồ 3.1: Các giải pháp nâng cao chất lượng CBQL trường MN thị xã Sầm
Sơn tỉnh Thanh Hóa........................................................................................83
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay các quốc gia đều nhận thức rằng: Con người vừa là mục tiêu
vừa là động lực của mọi sự phát triển, vì vậy muốn phát triển xã hội phải phát
triển giáo dục và đào tạo để phát triển con người. Hiến pháp nước cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại điều 35 đã khẳng định vai trò của giáo dục: “
Giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu”, đặc biệt trước bối cảnh trong nước
và quốc tế hiện nay, thời kì hội nhập, nền kinh tế tri thức phát triển đến đỉnh
cao thì giáo dục và đào tạo lại càng được Đảng và nhà nước quan tâm. Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ X đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo cùng với
khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”[18]
Để phát triển giáo dục và đào tạo thì nhân tố đóng vai trị vơ cùng quan
trọng đó là nhân tố con người . Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục là
lực lượng cốt cán trực tiếp đề ra và thực hiện các mục tiêu giáo dục. Là nhân
tố quyết định chất lượng giáo dục, cho nên chiến lược cơng tác cán bộ có tầm
quan trọng đặc biệt và có ý nghĩa quyết định đến sự thành cơng của sự nghiệp
cách mạng cũng như sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Xây dựng đội ngũ quản lí
giáo dục là một vấn đề cấp thiết.
Chỉ thị số 40 - CT/TW đã định hướng: “Phải tăng cường xây dựng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục một cách toàn diện” với “mục tiêu là
xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục được chuẩn hóa, đảm
bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo...”[8]
Nghị quyết hội nghị TW lần thứ II khóa VIII đã chỉ rõ một trong những
giải pháp chủ yếu đó là: “Đổi mới cơ chế quản lí, bồi dưỡng cán bộ, sắp xếp
2
chấn chỉnh và nâng cao năng lực của bộ máy quản lí...”[14] cùng với việc “
Quy định lại chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lí giáo dục và đào tạo
theo hướng tập trung làm tốt chức năng quản lí nhà nước” [15]. “Xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo về chất
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên mơn của nhà
giáo, đáp ứng địi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ”[9]
Hội nghị TW 9 khóa X cũng đã kết luận: “Phải thường xuyên quán triệt
coi cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”[18]
Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ quản lí và cơng tác xây dựng đội ngũ cán
bộ quản lí một cách tồn diện là một trong những nội dung quan trọng của đổi
mới công tác quản lí, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Sầm Sơn là một thị xã du lịch của tỉnh Thanh Hóa. Ngành giáo dục và
đào tạo thị xã Sầm Sơn tỉnh Thanh Hóa nói chung và giáo dục MN thị xã Sầm
sơn tỉnh Thanh Hóa nói riêng trong những năm gần đây đã có những bước
phát triển. Đội ngũ cán bộ quản lí các trường MN thị xã Sầm Sơn cơ bản đã
đáp ứng được những yêu cầu về công tác giáo dục góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục tại địa phương, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội ở thị xã. Tuy nhiên trước xu thế
hội nhập quốc tế, thời kì bùng nổ cơng nghệ thơng tin, nền kinh tế tri thức thì
giáo dục Sầm Sơn nói chung và giáo dục MN nói riêng cịn nhiều hạn chế bất
cập.
Có nhiều ngun nhân dẫn đến những hạn chế bất cập, trước yêu cầu
của sự nghiệp đổi mới một trong những nguyên nhân chủ yếu quan trọng là
đội ngũ cán bộ quản lí cấp MN thị xã Sầm Sơn trình độ ngoại ngữ, tin học,
khả năng cập nhật kiến thức trong giai đoạn đổi mới còn hạn chế nên gây
3
nhiều bất cập trong tiếp cận công nghệ thông tin, ứng dụng cơng nghệ thơng
tin trong cơng tác quản lí. Công tác quy hoạch cán bộ quản giáo dục, CBQL
trường MN đã được xây dựng, trên cơ sở đó có bước chủ động hơn trong
công tác đào tạo bồi dưỡng và bổ nhiệm cán bộ QLGD nhưng vẫn còn bộc lộ
những thiếu sót như quy hoạch cịn thụ động, chưa có tính kế thừa và phát
triển, chưa có hiệu quả thiết thực, hiệu quả thấp, chưa xác định rõ mục tiêu,
yêu cầu về xây dựng quy hoạch CBQL.
Để khắc phục hạn chế trên, một trong những giải pháp được thị xã Sầm
Sơn đề ra để phát triển GD&ĐT thị xã Sầm Sơn tỉnh Thanh Hóa đến giai
đoạn 2015 - 2020 là: Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên đủ về số
lượng và đảm bảo về chất lượng”
Như vậy, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường MN ở
thị xã Sầm Sơn tỉnh Thanh Hóa là rất cần thiết và quan trọng để có thể đáp
ứng nhu cầu phát triển giáo dục và phát triển kinh tế - xã hội của thị xã.
Trong những năm gần đây, đã có những cơng trình khoa học đề cập đến
những vấn đề khác nhau liên quan đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lí trường học. Song ở thị xã Sầm Sơn cho đến nay chưa có cơng trình
nghiên cứu nào bàn về vấn đề nâng cao chất lượng CBQL trường MN. Với
những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “ Một số giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí trường mầm non thị xã Sầm Sơn
tỉnh Thanh Hóa”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý trường MN thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường MN
4
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường MN
thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
4. Giả thuyết khoa học
Nếu chúng ta xây dựng được các giải pháp một cách khoa học, phù hợp
với điều kiện thực tiễn và có tính khả thi thì sẽ nâng cao được chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý các trường MN thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý trường MN thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý
trường MN và thực trạng các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý các trường MN thị xã , tỉnh Thanh Hóa đã áp dụng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý trường MN thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lý luận.
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý luận để phân tích, tổng hợp, so
sánh, nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Quan sát: Quan sát hoạt động quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý
trường MN nhằm đánh giá thực trạng về đội ngũ cán bộ quản lý.
+ Điều tra: Sử dụng bộ công cụ để điều tra thực trạng cán bộ quản lý
các trường MN
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến chuyên gia về
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường MN.
- Phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu và kết quả nghiên cứu.
5
7. Đóng góp của luận văn.
- Luận văn đã làm sáng tỏ một số khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, khái
niệm quản lý trường học, người cán bộ quản lý giáo dục, yêu cầu phẩm chất
năng lực của người cán bộ quản lý trường mầm non.
- Chỉ ra được thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL các trường MN thị xã Sầm
Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng CBQL trường MN thị xã Sầm
Sơn, tỉnh Thanh Hóa
8. Cấu trúc luận văn.
Ngồi phần ở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn gồm
3 chương.
Chương 1 : Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý trường mầm non
Chương 2 : Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường
mầm non thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý trường mầm non thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
6
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân cơng, hợp tác lao động. Chính
sự phân công, hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao
hơn trong lao động, đòi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra,
chỉnh lý..., phải có người đứng đầu. Đây là hoạt động giúp người thủ trưởng
phối hợp nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ
chức đạt được mục tiêu đề ra.
Nói đến hoạt động này, người ta thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc của
C. Mác: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, cịn dàn nhạc thì cần
nhạc trưởng”.
Thuật ngữ “ Quản lý”( tiếng Việt gốc Hán) lột tả được bản chất hoạt
động này trong thực tiễn. Nó gồm hai q trình tích hợp vào nhau: Q trình
“Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”; quá trình
“lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa hệ vào thế “phát triển”.
Các tư tưởng quản lý sơ khai xuất phát từ các tư tưởng triết học cổ Hy
Lạp và cổ Trung Hoa. Sự đóng góp của các nhà triết học cổ Hy Lạp tuy cịn ít
ỏi nhưng đáng ghi nhận: Đó là các tư tưởng của Xơcrát (469-399 Tr. CN),
Platôn (427-347 Tr.CN) và Arixtôt (384-322 Tr.CN). Thời Trung Hoa cổ đại
đã công nhận các chức năng quản lý đó là: Kế hoạch hóa, tổ chức, tác động,
kiểm tra. Các nhà hiền triết của Trung Hoa trước công nguyên đã có những
đóng góp lớn về tư tưởng quản lý quan trọng về tư tưởng quản lý vĩ mô, quản
lý tồn xã hội. Các nhà tư tưởng và chính trị lớn đó là Khổng Tử (551- 478
Tr.CN), Mạnh Tử (372-289 Tr.CN), Thương Ưởng (390-338 Tr.CN) đã nêu
7
lên tư tưởng quản lý “Đức trị, Lễ trị” lấy chữ tín làm đầu. Những tư tưởng
quản lý trên vẫn có ảnh hưởng khá sâu sắc đến các nước phương đơng ngày
nay.
Ở Việt Nam, khoa học quản lý tuy cịn non trẻ, song nó đã có những
thành tựu đáng kể, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý xã hội trong những
điều kiện cụ thể tương ứng với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Trong lĩnh vực quản lý giáo dục ở Việt Nam những năm qua đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu về lý luận cũng như đề ra được các giải pháp
quản lý có hiệu quả trong việc phát triển giáo dục và đào tạo ví dụ như PGS.
TS Nguyễn Ngọc Quang “Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo
dục” đã đề cập đến những khái niêm cơ bản của quản lý, QLGD, các đối
tượng của khoa học QLGD; PGS.TS Đặng Bá Lãm – PGS.TS Phạm Thành
Nghị “Chính sách và Kế hoạch phát triển trong quản lý giáo dục” đã phân tích
khá sâu sắc về lý thuyết và mơ hình chính sách, các phương pháp lập kế hoạch
giáo dục; GS.TSKH Vũ Ngọc Hải – PGS.TS Trần Khánh Đức “ Hệ thống
giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ XXI” đã trình bày những quan
điểm, mục tiêu, giải pháp phát triển giáo dục và hệ thống giáo dục. "Quản lí
giáo dục và quản lí nhà trường" của PGS.TS Thái Văn Thành (NXB Đại học
Huế, năm 2007) phân tích sâu sắc về lí thuyết và thục tiễn quản lí giáo dục và
quản lí nhà trường...
Trong giai đoạn hiện nay Việt Nam đang phấn đấu đến năm 2020 trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại thì việc tìm ra các giải pháp
nâng cao chất lượng CBQL các trường MN để nâng cao chất lượng dạy và học
được coi là nền móng trong các trường mầm non, đồng thời trở thành mối
quan tâm chung của toàn xã hội, của các nhà nghiên cứu giáo dục và các cơ sở
giáo dục.Trong các nghiên cứu đề xuất các biện pháp QLGD nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ QLGD tại các trường mầm non, góp phần nâng cao
8
hiệu quả QLGD trong giai đoạn đổi mới.
Qua các công trình nghiên cứu chúng ta thấy các đề tài trên chủ yếu đi
sâu vào nghiên cứu thực trạng về số lượng, cơ cấu và đã đề ra được một số
giải pháp nâng cao chất lượng CBQL trường học. Tuy nhiên vẫn cịn nặng lí
thuyết và chỉ áp dụng được trên địa bàn của một địa phương cụ thể và chưa
đề cập đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường MN một cách toàn
diện đảm bảo về phẩm chất và năng lực đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao
của sự nghiệp Giáo dục và đào tạo.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài:
1.2.1. Quản lý , quản lý giáo dục , quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý : Là một chức năng xuất hiện cùng với việc hình thành xã
hội lồi người. Khi xuất hiện sự phân cơng lao động trong xã hội lồi người
thì đồng thời cũng xuất hiện sự hợp tác lao động. Để gắn kết các lao động của
cá nhân tạo thành sản phẩm hồn chỉnh thì cần có sự điều khiển chung đó là
quản lý. Ngày nay quản lý đã trở thành hoạt động phổ biến, diễn ra trên mọi
lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người.
Trong quá trình xây dựng lý luận quản lý, khái niệm quản lý đã được
nhiều nhà nghiên cứu lý luận cũng như thực hành quản lý đưa ra, có nhiều
quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý:
Harold Koontz cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục
tiêu của nhà quản lý là hình thành một mơi trường mà con người có thể đạt
được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít
nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, cịn với kiến thức
thì quản lý là một khoa học” [13].
Theo tác giả Bùi Minh Hiển: “Quản lý là hoạt động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý đạt mục tiêu đề ra” [13].
9
Theo tác giả Trần Quốc Thành: “Quản lý là hoạt động có ý thức của chủ
thể quản lý để chỉ huy, điều chỉnh, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và
hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý,
phù hợp với quy luật khách quan” .
- Quản lý là các hoạt động nhằm đảm bảo sự hồn thành cơng việc qua
những nổ lực của người khác.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người
cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
- "Quản lý là tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một số chức
năng nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức". [11]
- Theo quan điểm hệ thống thì: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống đề đạt được mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến đổi của môi trường” [37].
Các khái niệm trên cho thấy: Hoạt động quản lý được tiến hành trong một
tổ chức hay một nhóm xã hội, là sự tác động có hướng đích, có sự phối hợp
nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất,
phù hợp với quy luật khách quan.
Chức năng quản lý:
- Lao động quản lý là một dạng lao động đặc biệt, gắn với lao động tập
thể và là kết quả của sự phân công lao động xã hội, nhưng lao động quản lý lại
có thể phân chia thành một hệ thống các dạng hoạt động xác định mà theo đó
chủ thể quản lý có thể tác động vào đối tượng quản lý. Các dạng hoạt động
xác định này được gọi là các chức năng quản lý. Quản lý phải thực hiện nhiều
chức năng khác nhau, trong các chức năng có tính độc lập tương đối nhưng
chúng được liên kết hữu cơ trong một hệ thống nhất quán. Chức năng quản lý
10
có chức năng cơ bản, chức năng cụ thể với nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Nhưng về cơ bản các tác giả đều thống nhất 4 chức năng cơ bản : Lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
- Chức năng Lập kế hoạch: Bản chất của khái niệm Lập kế hoạch là q
trình xác định mục tiêu, mục đích của tổ chức và các con đường, biện pháp,
cách thức, điều kiện cơ sở vật chất để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
Trong tất cả các chức năng quản lý, chức năng Lập kế hoạch là chức
năng đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành các chức năng khác. Đây được
coi là chức năng chỉ lối, dẫn đường cho các chức năng chỉ đạo, kiểm tra.
Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, xác định chức năng Lập kế
hoạch có ý nghĩa sống cịn đối với sự tồn tại, vận hành và phát triển của nhà
trường.
- Chức năng tổ chức: Theo hai tác giả; Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn
Thị Mỹ Lộc: “Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc, quyền hành và
các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được các mục
tiêu của tổ chức một cách hiệu quả”.[11].
Như vậy, thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa
con người với con người, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống hoạt
động nhịp nhàng như một cơ thể thống nhất. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho
các tiềm năng, cho những động lực khác, tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu
động lực và làm giảm sút hiệu quả quản lý. Trong quản lý giáo dục, quản lý
nhà trường, điều quan trọng nhất của công tác tổ chức là phải xác định rõ cho
được vai trị, vị trí của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận, đảm bảo mối liên hệ liên kết
giữa các cá nhân, các thành viên, các bộ phận tạo nên sự thống nhất và đồng bộ.
- Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản
lý đến hành vi và thái độ của con người ( khách thể quản lý) nhằm đạt mục
tiêu đề ra.
11
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng trong hoạt
động quản lý. Quản lý mà khơng có kiểm tra thì coi như khơng có quản lý.
Như vậy trong mọi quá trình quản lý, người cán bộ quản lý phải thực hiện
một dãy chức năng quản lý kế tiếp nhau một cách lôgic, bắt đầu từ lập kế
hoạch rồi tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và cuối cùng là kiểm tra đánh
giá. Quá trình này được tiếp diễn một cách tuần hoàn và được gọi là chu trình
quản lý. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và vai trị của thơng tin
trong chu trình quản lý thể hiện bằng sơ đồ:
Sơ đồ 1:
Kế hoạch hố
Kiểm tra
đánh giá
Thơng tin
Tổ chức
thực hiện
Chỉ đạo
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Hiện nay ở nước ta, các nhà nghiên cứu giáo dục cho rằng: Quản lý giáo
dục là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý nhằm đưa hoạt
động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách
hiệu quả nhất.
Theo PGS.TS.Trần Kiểm: "Quản lý giáo dục thực chất là những tác động
của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo
12
viên và học sinh với sự hỗ trợ đắc lực của lực lượng xã hội) nhằm hình thành
và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà
trường"[27].
Theo M.I.Kônđacốp: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo
việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những qui luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ
em” [12].
Theo tiến sĩ Nguyễn Gia Quý: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục
tới mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những qui luật
khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân” [35,Tr12].
Từ nội hàm của các khái niệm trên, chúng ta có thể thấy về nội dung đều
thống nhất rằng: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều
hành, phối hợp các lực lượng trong xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội.
Xét về khoa học thì quản lý giáo dục là sự điều khiển toàn bộ những hoạt
động của cả cộng đồng, điều khiển quá trình dạy và học nhằm tạo ra những
thế hệ có đức có tài phục vụ sự phát triển của xã hội.
Quản lý giáo dục trong phạm vi một quốc gia, một địa phương thì chủ
thể quản lý là bộ máy quản lý giáo dục từ Bộ GD & ĐT đến nhà trường.
Khách thể quản lý là hệ thống giáo dục quốc dân, sự nghiệp giáo dục của một
địa phương trong một trường học.
Trong các mối quan hệ của công tác quản lý giáo dục, quan hệ cơ bản
nhất là quan hệ giữa người quản lý với người dạy và người học. Các mối quan
hệ khác biểu hiện trong quan hệ giữa các cấp bậc quản lý. Các mối quan hệ đó
13
ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, chất lượng hoạt động của nhà trường, của
toàn bộ hệ thống giáo dục.
Các cấp quản lý giáo dục có chức năng tương tự nhau, đều vận dụng các
chức năng quản lý để thực hiện nhiệm vụ của cấp mình. Nội dung hoạt động
khác nhau do phân cấp quản lý qui định, do nhiệm vụ từng thời kỳ chi phối,
đặc biệt quản lý giáo dục chịu ảnh hưởng của những biến đổi về kinh tế, chính
trị xã hội, khoa học và cơng nghệ.
Quản lý giáo dục là quản lý các mục tiêu vừa tường minh vừa trong mối
tương tác của các yếu tố chủ đạo như: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, lực
lượng, đối tượng, hình thức tổ chức, điều kiện, mơi trường, quy chế và Bộ
máy tổ chức đào tạo.
Quản lý giáo dục chính là q trình xử lý các tình huống có vấn đề phát
sinh trong hoạt động tương tác của các yếu tố trên để nhà trường phát triển đạt
tới chất lượng tổng thể bền vững, làm cho giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là
sức mạnh của nền kinh tế.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường :
Trường học là tổ chức giáo dục cấp cơ sở của hệ thống giáo dục. Nơi
trực tiếp đào tạo, giáo dục thế hệ trẻ . Nơi thực thi mọi chủ trương đường lối,
chủ trương ,đường lối , chế độ chính sách , nội dung, phương pháp, hình thức
tổ chức giáo dục .Nơi trực tiếp diễn ra hoạt động lao động dạy và lao động
học của thầy và trò, hoạt động của bộ máy quản lý trường học.
Khoản 2 điều 48 Luật giáo dục 2005 đã ghi rõ Kho¶n 2 “Nhà trường
trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo
quy hoạch , kế hoạch của Nhà nước nhắm phát ttriển sự nghiệp giáo dục” [31].
Theo GS Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng là phạm vi trách nhiệm của mình , tức là đưa nhà trường