BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
---------------
NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐỐI
ĐẾN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 60340201
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
---------------
NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐỐI
ĐẾN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS HỒ THỦY TIÊN
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin có lời cam đoan danh dự rằng đây là cơng trình nghiên cứu của tơi với sự
giúp đỡ của cô hướng dẫn; số liệu thống kê là trung thực và nội dung, kết quả nghiên
cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứu cơng trình nào cho tới
thời điểm hiện nay.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 06 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Bích Trâm
i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được luận văn này, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ thầy
cô và bạn bè. Đầu tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến cô Hồ Thủy Tiên, người
đã rất tận tình góp ý, động viên tơi trong suốt q trình hướng dẫn tơi làm luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô đã tận tình truyền đạt những kiến
thức nền tảng trong hơn hai năm tôi theo học cao học.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình: ơng
bà, cha mẹ, anh chị em, ... Mọi người đã dành những điều kiện tốt nhất giúp tơi có thể
hoàn thành luận văn này.
ii
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu ............................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
1.2. Tình hình nghiên cứu đề tài ...................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.................................................................. 4
1.7. Bố cục đề tài ............................................................................................................. 4
Chương 2: Cơ sở lý luận ............................................................................................... 5
2.1. Những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài ............................................................. 5
2.1.1. Tỷ giá hối đoái ....................................................................................................... 5
2.1.1.1. Khái niệm và phân loại tỷ giá hối đoái ....................................................... 5
2.1.1.2. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực .................................... 7
2.1.1.3. Các nhân tố tác động lên tỷ giá ................................................................ 11
2.1.1.4. Chính sách tỷ giá hối đối và tỷ giá của Chính phủ lên tỷ giá hối đối ... 13
2.1.2. Cán cân thương mại ............................................................................................. 15
2.1.2.1 Khái niệm .................................................................................................. 15
2.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại ..................................... 16
2.1.2.3. Tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại ........................................... 18
2.2. Các nghiên cứu trước đây ....................................................................................... 23
2.2.1. Một số mơ hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 23
2.2.2. Một số mơ hình nghiên cứu trong nước .............................................................. 25
Chương 3: Mơ hình nghiên cứu ................................................................................. 28
3.1. Quy trình nghiên cứu .............................................................................................. 28
3.2. Mơ tả dữ liệu........................................................................................................... 28
3.3. Giả thiết nghiên cứu ............................................................................................... 31
3.4. Mơ hình nghiên cứu................................................................................................ 32
3.4.1. Phân tích biến động trong dài hạn - Mơ hình đồng liên kết ........................ 32
iii
3.4.2. Phân tích biến động trong ngắn hạn - Mơ hình cơ chế hiệu chỉnh sai số .... 34
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận ............................................................ 35
4.1. Kết quả nghiên cứu và các kiểm định .................................................................... 35
4.1.1. Thực trạng cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 2000 - 2014 ...................... 35
4.1.2. Biến động tỷ giá và nhận định cơ chế tỷ giá của Việt Nam
giai đoạn 2000 - 2014 ........................................................................................ 37
4.1.3. Kiểm định nghiệm đơn vị các biến cân bằng ...................................................... 39
4.1.4. Xác định độ trễ tối ưu cho các biến trong mơ hình ........................................... 40
4.1.5. Kiểm định đồng liên kết theo phương pháp Johansen ........................................ 41
4.2. Đo lường sự biến động của tỷ giá hối đoái tác động đến cán cân thương mại
trong ngắn hạn và dài hạn .................................................................................... 42
4.2.1. Kiểm định sự tác động trong dài hạn................................................................... 42
4.2.2. Kiểm định sự tác động trong ngắn hạn - Mơ hình hiệu chỉnh sai số VECM ...... 44
Chương 5: Kết luận và kiến nghị ............................................................................... 47
5.1. Kết luận................................................................................................................... 47
5.2. Kiến nghị ................................................................................................................ 48
Tài liệu tham khảo
Tài liệu tham khảo tiếng Việt ........................................................................................ 51
Tài liệu tham khảo tiếng Anh ...................................................................................... 52
Phụ lục ........................................................................................................................... 54
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Trang
Biểu đồ
Biểu đồ 1. Hiệu ứng đường cong J ................................................................................ 20
Biểu đồ 2. Cán cân thương mại của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2014 ........................ 36
Biểu đồ 3. Biến động tỷ giá VND/USD giai đoạn 2000 - 2014 .................................. 37
Biểu đồ 4. Phản ứng của cán cân thương mại khi có sự mất giá tiền tệ ...................... 45
Bảng
Bảng 1. Cán cân thương mại của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2014 ............................ 35
Bảng 2. Kết quả kiểm định ADF các biến ước lượng cân bằng .................................. 39
Bảng 3. Bảng độ trễ tối ưu............................................................................................. 40
Bảng 4. Kết quả kiểm định đồng liên kết theo phương pháp Johansen ...................... 41
Bảng 5. CointEq trong kết quả mơ hình VECM ......................................................... 45
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NEER (Nominal Efective Exchange Rate): tỷ giá danh nghĩa đa phương
RER (Real Exchange Rate): tỷ giá thực song phương
REER (Real Efective Exchange Rate): tỷ giá thực đa phương
TB (Trade Balance): cán cân thương mại
CCTM: cán cân thương mại
IMF(International Monetary Fund): Quỹ Tiền tệ Quốc tế
GDP (Gross Domestic Product): tổng sản phẩm quốc nội
VECM (Vector Error Correction Model): mơ hình vecto hiệu chỉnh sai số
VND: Việt Nam đồng
USD: đô - la Mỹ
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
ADF (Augmented Dickey - Fuller): kiểm định ADF
VAR (Vector Autoregresstion Model): Mơ hình tự hồi quy vecto
CPI (Consumer Price Index): chỉ số giá tiêu dùng
M: nhập khẩu
X: xuất khẩu
vi
TÓM LƯỢC
Nghiên cứu này thực hiện nhằm kiểm tra sự tác động của những thay đổi của tỷ
giá hối đoái lên cán cân thương mại của Việt Nam trong ngắn hạn và dài hạn giai đoạn
2000 - 2014. Trong bài nghiên cứu này các yếu tố sau được coi là yếu tố chính tác
động lên cán cân thương mại: tỷ giá hối đoái thực, thu nhập trong nước, thu nhập từ
các đối tác thương mại chính của Việt Nam. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp
nghiên cứu thực nghiệm bằng cách sử dụng lý thuyết đồng liên kết và mô hình hiệu
chỉnh sai số - VECM để ước lượng các biến trong mơ hình. Kết quả nghiên cứu cho
thấy các biến nghiên cứu đều có mối tương quan đồng liên kết. Trong ngắn hạn, ngay
sau khi có cú sốc tỷ giá làm cho cán cân thương mại xấu đi, thu nhập trong nước và
nước ngồi khơng có tác động rõ rệt lên cán cân thương mại. Tuy nhiên, trong dài hạn
thì cả tỷ giá hối đối và thu nhập quốc dân đều có ảnh hưởng lên cán cân thương mại,
điều này phù hợp với điều kiện Marshall - Lerner. Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất
một số nội dung cần chú ý đối với chính sách tỷ giá hiện tại như: neo tỷ giá vào một rổ
tiền tệ, sử dụng REER như là công cụ để đo lường mức độ định giá cao hay thấp của
tiền đồng, từ đó đưa ra các biện pháp thích hợp để điều chỉnh tỷ giá nhằm đạt được
mục tiêu hỗ trợ khả năng cạnh tranh của hàng hóa. Mặt khác tác giả còn đề xuất việc
thả lỏng tỷ giá với nồng độ thả nổi ngày càng tăng, thúc đẩy quá trình phát triển và
hoàn thiện thị trường ngoại hối kết hợp với việc sử dụng nhiều cơng cụ chính sách tiền
tề nhưng không nên phá giá mạnh tiền đồng trong giai đoạn hiện tại.
vii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỷ giá hối đối là một cơng cụ quan trọng của chính sách tiền tệ quốc gia, được
Ngân hàng Trung ương của các nước điều hành theo điều kiện của mỗi nước, phù hợp
với tình hình cụ thể trong từng thời kỳ. Mỗi nền kinh tế ln có những đặc điểm và
hồn cảnh riêng và sẽ khơng thể có bất kỳ một tiêu thức, mơ hình chung nào về tỷ giá
cho một nền kinh tế nào. Do vậy, khi phân tích các vấn đề về tỷ giá, cần phải có sự
tham khảo, đặt tỷ giá trong các mơ hình kinh tế vĩ mô khác nhau và nghiên cứu thực
nghiệm trong các hồn cảnh cụ thể mới có thể thấy được mối quan hệ giữa tỷ giá với
các biến số vĩ mô khác của nền kinh tế.
Ở Việt Nam, từ khi chuyển sang kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập với kinh
tế thế giới, tỷ giá hối đoái cũng là một vấn đề nhạy cảm, rất được quan tâm bởi tầm
quan trọng và những ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế.
Bên cạnh đó, trong những năm qua, tình hình xuất khẩu của Việt Nam ln tăng
trưởng khá ấn tượng, tuy vậy cán cân thương mại của Việt Nam luôn thâm hụt. Do vậy,
vấn đề đặt ra ở đây là có mối liên quan nào giữa chính sách tỷ giá và hoạt động ngoại
thương khơng? Liệu có những chính sách về tỷ giá nào có thể thích hợp với chủ
trương của Chính phủ và tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay hay khơng? Mặc dù có
rất nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm, câu hỏi đặt ra là liệu sự thay đổi của tỷ
giá và ngoại tệ có phải là một chính sách tố để cải thiện cán cân thương mại và khả
năng cạnh tranh quốc tế của Việt Nam. Do đó, việc đánh giá mối quan hệ và tác động
của tỷ giá hối đoái với cán cân thương mại bằng các phương pháp kinh tế sử dụng
chuỗi thời gian có thể cung cấp cái nhìn khác về vấn đề này.
Trước những vấn đề trên, tác giả chọn đề tài “Phân tích tác động của tỷ giá hối
đoái lên cán cân thương mại của Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình. Kết quả
của nghiên cứu sẽ là căn cứ để trả lời các vấn đề trên, đánh giá những tác động của tỷ
giá thực lên hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam, liệu sự tăng giảm giá đồng nội tệ
có giúp cải thiện được cán cân thương mại hay khơng? Có giải quyết được vấn đề
thâm hụt thương mại hay không với giả thiết được kiểm tra trong đề tài là sự thay đổi
1
của tỷ giá đối với cán cân thương mại trong ngắn hạn và dài hạn.
1.2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tỷ giá hối đối là một cơng cụ của chính sách tiền tệ quốc gia được Ngân hàng
Trung ương các nước điều hành theo điều kiện của mỗi nước, phù hợp với tình hình
cụ thể trong từng thời kỳ. Do đó, đã có rất nhiều nghiên cứu của các nhà kinh tế trong
và ngoài nước tiến hành nghiên cứu, phân tích về tỷ giá, các tác động của nó đến nền
kinh tế, đặc biệt là mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại. Tiêu biểu
như tác giả Bahmani Oskooee chuyên nghiên cứu về quan hệ tỷ giá - cán cân thương
mại ở các nước có nền kinh tế mới nổi như Thái Lan, Malaysia, các nước vùng Trung
Đông, ... và các nước đã phát triển như Nhật Bản, Hoa Kỳ, ... trong các giai đoạn khác
nhau. Nhưng các kết quả đều chỉ ra rằng luôn tồn tại mối quan hệ đồng liên kết giữa
tỷ giá - CCTM trong dài hạn, tuy nhiên không phải lúc nào cũng xuất hiện hiệu ứng
đường cong J. Ngoài ra, tương tự cũng có một số tác giả khác như Ng.Yuen - Ling,
nhóm các tác giả thuộc đại học Olugbenga Onafowora Susqueham, ... Trong nước
cũng có một số nghiên cứu nổi trội như của TS. Nguyễn Văn Giàu, đánh giá tác động
của tỷ giá đối với xuất khẩu giai đoạn 2000 - 2011, GS.TS. Nguyễn Văn Tiến nghiên
cứu các chính sách tỷ giá nhằm cải thiện cán cân thương mại trong thời kỳ khủng
hoảng tài chính tồn cầu, Phan Thanh Hồn nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá hối
đối và cán cân thương mại Việt Nam thời kỳ 1995 - 2004. Trong bài nghiên cứu này,
tác giả cũng đi nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá và CCTM Việt Nam nhưng
trong thời kỳ 2000 - 2014. Đề tài này kiểm định lại sự tác động của tỷ giá đối với
CCTM, làm rõ một số quan điểm của các nhà nghiên cứu đi trước và có thể mang đến
một cái nhìn khác hơn về mối quan hệ này trong giai đoạn 2000 - 2014.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
‒ Phân tích thực trạng chính sách điều hành tỷ giá và diễn biến cán cân thương mại
của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2014.
‒ Kế thừa mơ hình để kiểm định mối tương quan giữa tỷ giá và cán cân thương mại
Việt Nam giai đoạn 2000 - 2014.
‒ Đề xuất một số hàm ý về chính sách trong điều hành tỷ giá nhằm tác động tích
2
cực đến cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:
‒ Cán cân thương mại Việt Nam, chính sách tỷ giá của Việt Nam giai đoạn 2000 2014.
‒ GDP, CPI của Việt Nam và những đối tác thương mại lớn của Việt Nam như Mỹ,
Đức, Trung Quốc, Nhật Bản, Úc, Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore và Malaysia.
‒ Tỷ giá của đồng tiền một số nước và vùng lãnh thổ là đối tác thương mại lớn của
Việt Nam với tiền đồng và đôla Mỹ. Đồng tiền của các nước và vùng lãnh thổ được
chọn trong rổ tiền tệ này bao gồm: USD, EUR, CNY, JPY, AUD, KRW, THB, SGD,
MYR.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1. Không gian nghiên cứu
Các số liệu xuất nhập khẩu, CPI, GDP, tỷ giá của Việt Nam đối với các đối tác
thương mại: Mỹ, Đức, Trung Quốc, Nhật Bản, Úc, Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore,
và Malaysia
1.4.2.2. Thời gian nghiên cứu
Dữ liệu được thu thập theo quý từ năm 2000 - 2014.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
‒ Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng.
‒ Sử dụng mô hình hồi quy của Mohsen Bahmani - Oskooee và Tatchawan
Kantipong (2001) để đánh giá tác động của tỷ giá thực đa phương lên cán cân thương
mại và mơ hình điều chỉnh sai số (ECM - Error Correction Model) để kiểm định mối
quan hệ qua lại giữa tỷ giá và cán cân thương mại của Việt Nam giai đoạn 2000 2014.
‒ Đề tài sử dụng nguồn số liệu thứ cấp từ các nguồn: Tổng cục Thống kê, Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam, Bộ Tài chính, Quỹ Tiền tệ quốc tế, ... công bố trong
3
khoảng thời gian từ 2000 - 2014.
‒ Bên cạnh đó, đề tài cũng sử dụng một số kết quả nghiên cứu của các cơng trình
nghiên cứu khoa học có liên quan theo nguyên tắc kế thừa để chứng minh và làm sáng
tỏ thêm các luận điểm trong đề tài.
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thương mại
của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2014, kiểm định lại sự tác động giữa tỷ giá đến cán cân
thương mại trong ngắn hạn và dài hạn, từ đó đề xuất một số biện pháp cải thiện mối
quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thương mại.
1.7. Bố cục của đề tài
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan lý luận
Chương 3: Mơ hình nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài
2.1.1. Tỷ giá hối đoái
2.1.1.1. Khái niệm và phân loại tỷ giá hối đoái
a. Khái niệm
Có hai khái niệm về tỷ giá hối đối:
- Khái niệm 1: Các phương tiện thanh toán quốc tế được mua và bán trên thị
trường hối đoái bằng tiền tệ quốc gia của một nước theo một giá cả nhất định.
Vì vậy, giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ nư
ớc kia gọi là tỷ giá hối đối.
Ví dụ: Một người nhập khẩu ở nước Mỹ phải bỏ ra 160.000 USD để mua
một tờ séc có mệnh giá 100.000 GBP để trả tiền hàng nhập khẩu từ nước Anh. Nh
ư vậy, giá 1 GBP = 1,6 USD, đây là tỷ giá hối đối giữa đồng bảng Anh và đ
ồng đơla Mỹ.
- Khái niệm 2: Tỷ giá hối đối cịn được định nghĩa ở một khía cạnh khác,
đó là quan hệ so sánh giữa hai tiền tệ của hai nước với nhau theo tiêu chuẩn nào
đó.
+ Trong chế độ bản vị vàng, tiền tệ trong lưu thông là tiền đúc bằng vàng và
giấy bạc ngân hàng được tự do đổi ra vàng căn cứ vào hàm lượng vàng của nó.
Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh hai đồng tiền vàng của hai nước với nhau hoặc
là so sánh hàm lượng vàng của hai đồng tiền hai nước với nhau.
Ví dụ: Hàm lượng vàng của 1 bảng Anh là 2,488281 gam và của 1 đô la Mỹ là
0,888671 gam, do đó quan hệ so sánh giữa GBP và USD là:
1GBP = 2,488281 = 2,8USD
0,888671
5
So sánh hàm lượng vàng của hai tiền tệ với nhau gọi là ngang giá vàng. Hay nói
một cách khác, ngang giá vàng của tiền tệ là cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái trong
chế độ bản vị vàng.
+ Trong chế độ lưu thông tiền giấy, tiền đúc trong lưu thơng khơng cịn nữa,
giấy bạc ngân hàng khơng cịn tự do đổi ra vàng theo hàm lượng vàng của nó, do
đó, ngang giá vàng khơng cịn làm cơ sở hình thành tỷ giá hối đối.
Việc so sánh hai đồng tiền với nhau được thực hiện bằng so sánh sức mua
của hai tiền tệ với nhau, gọi là ngang giá sức mua của tiền tệ.
Ví dụ: Trong điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị của Anh và Mỹ là như nhau.
Một tấn lúa mì loại 1 ở Anh có giá là 100 GBP, ở Mỹ có giá là 178 USD.
Ngang giá sức mua là:
1GBP =
1
= 1,78USD
100
Đây là tỷ giá hối đối giữa bảng Anh và đơla Mỹ.
Tỷ giá hối đối bắt nguồn từ nhu cầu trao đổi hàng hóa , dịch vụ giữa các quốc
gia với nhau. Mỗi quốc gia đều có quy định đơn vị tiền tệ riêng của mình với hình
dáng, tên gọi khác nhau như VND (Việt Nam), USD (Mỹ), Euro (Liên minh Châu Âu),
Yên (Nhật Bản), SGD (Singapore), ... Chúng được sử dụng để mua bán, trao đổi hàng
hóa dịch vụ trong phạm vi quốc gia của mình. Tuy nhiên, các quốc gia đang có xu thế
hội nhập để phát triển, việc trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ đã và đang khơng
dừng lại ở phạm vi trong nước nữa mà đã vượt qua lãnh thổ, đến với các quốc giá
khác, việc xác định giá trị đồng tiền của một quốc gia trở nên rất quan trọng vì nó thể
hiện sự so sánh giá cả của hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước với các nước khác.
Vì vậy, tỷ giá hối đối hình thành là một tất yếu khách quan, làm thành cầu nối, liên
kết tiền tệ giữa các quốc gia với nhau, phục vụ cho các hoạt động kinh tế quốc tế.
b. Phân loại
Có nhiều cách phân loại tỷ giá khách nhau tùy theo mục đích nghiên cứu. Theo
giáo trình Nhập mơn tài chính tiền tệ của tiến sĩ Nguyễn Thị Mỹ Dung, có thể phân
6
loại tỷ giá theo một số căn cứ sau:
- Căn cứ vào phương tiện thanh toán quốc tế:
+ Tỷ giá hối đối trả tiền ngay
+ Tỷ giá hối đối có kỳ hạn
+ Tỷ giá hối đoái chuyển khoản
+ Tỷ giá hối đoái tiền mặt
- Căn cứ thời hạn thanh toán:
+ Tỷ giá giao ngay
+Tỷ giá kỳ hạn
+ Tỷ giá chéo, ...
Trong đề tài này, tác giả tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái lên cán
cân thương mại. Trên cơ sở đó, tỷ giá hối đối được chia làm hai loại: tỷ giá danh
nghĩa và tỷ giá thực.
Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá được sử dụng hàng ngày trong giao dịch trên thị
trường ngoại hối, nó chính là giá của một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng tiền
khác mà chưa đề cập đến tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng.
Tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá danh nghĩa được điều chỉnh bởi tương quan giá cả
trong nước và ngoài nước. Khi tỷ giá danh nghĩa tăng hay giảm không nhất thiết phải
đồng nghĩa với sự gia tăng hay giảm sức cạnh tranh thương mại quốc tế. Như vậy, tỷ
giá hối đoái thực là một phạm trù kinh tế đặc thù và việc phân tích tỷ giá hối đối thực
sẽ là một vấn đề cần được quan tâm.
2.1.1.2. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực
a. Tỷ giá danh nghĩa song phương
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa song phương là giá cả của một đồng tiền so với một
đồng tiền khác mà chưa đề cập đến chênh lệch lạm phát giữa hai nước.
b. Tỷ giá danh nghĩa đa phương (NEER–Nominal Efective Exchange rate)
7
NEER khơng phải là tỷ giá, nó là một chỉ số được tính bằng cách chọn ra một số
loại ngoại tệ đặc trưng (rổ tiền tệ) và tính tỷ giá trung bình các tỷ giá danh nghĩa của
các đồng tiền có tham gia vào rổ tiền tệ với tỷ trọng tỷ giá tương ứng.
Tỷ trọng của tỷ giá song phương có thể lấy tỷ trọng thương mại của nước có
đồng nội tệ đem tính NEER so các nước có đồng tiền trong rổ được chọn.
Gọi t = 0 là kỳ gốc, (t = 0,1,2, …i) là các thời kỳ nghiên cứu.
E0 1 , E0 2 , ..., E0 n : là tỷ giá danh nghĩa của đồng nội tệ với đồng ngoại tệ thứ n
P
R
P
R
P
R
P
R
P
R
P
R
trong rổ tiền tệ tại thời điểm t = 0 (kỳ gốc).
Ei 1 , Ei 2 , ..., Ei n : tỷ giá danh nghĩa của đồng nội tệ với đồng ngoại tệ thứ n trong
P
R
P
R
P
R
P
R
P
R
P
R
rổ tiền tệ tại thời điểm t = i.
w 1 , w 2 , …. w n là tỷ trọng thương mại của đồng tiền các nước.
R
R
R
R
R
R
Nếu so sánh tỷ giá danh nghĩa so với kỳ gốc, ta có:
- Tại thời kỳ t=0: Chỉ số tỷ giá danh nghĩa của đồng nội tệ với ngoại tệ thứ n là:
0
e
n
E0
=
En0
- Tại thời kỳ t = i: Chỉ số tỷ giá danh nghĩa của đồng nội tệ với ngoại tệ thứ n là:
i
e
n
Ei
= i
En
c. Tỷ giá thực song phương
Tỷ giá thực song phương (RER) là tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh theo
mức chênh lệch lạm phát giữa hai nước, nó là chỉ số thể hiện sức mua của đồng nội tệ
so với đồng ngoại tệ. Vì thế có thể xem tỷ giá thực là thước đo sức cạnh tranh trong
mậu dịch quốc tế của một quốc gia so với một quốc gia khác.
+ Tỷ giá thực song phương ở trạng thái tĩnh
Tỷ giá thực song phương được xét tại một thời điểm. Ta có cơng thức tính như
sau:
8
E
r
E.
E
= h = Ph
P
P
Pf
f
Trong đó:
° E: Tỷ giá danh nghĩa tính bằng số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ.
° Ph: Mức giá trong nước.
P
P
° Pf: Mức giá nước ngồi.
P
P
Trong cơng thức trên, tử số là giá cả hàng hóa được quy về đồng nội tệ và đem
chia cho mẫu số là giá hàng hóa trong nước (cũng được tính bằng nội tệ). Vì thế tỷ giá
thực là một chỉ số so sánh mức giá nước ngoài so với mức giá trong nước.
- Nếu E r = 1, ta nói rằng đồng tiền trong nước và đồng ngoại tệ có ngang giá sức
R
R
mua.
- Nếu E r >1, đồng nội tệ được định giá thấp. Khi đồng nội tệ định giá thấp, về lý
R
R
thuyết sẽ khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu.
- Nếu E r <1, đồng nội tệ được định giá cao, giá hàng hóa trong nước sẽ cao hơn
R
R
giá hàng hóa ở nước ngồi. Do đó, ngược lại với trường hợp trên, đồng nội tệ định giá
cao sẽ hạn chế xuất khẩu và tăng nhập khẩu.
+ Tỷ giá thực song phương ở trạng thái động
Hiện nay khơng có quốc gia nào cơng bố giá của một rổ hàng hóa, cho nên tỷ giá
thực ở trạng thái tĩnh chỉ mang ý nghĩa lý thuyết. Vì vậy, người ta sử dụng tỷ giá ở
trạng thái động để tính tốn sự vận động của tỷ giá thực từ thời kỳ này sang thời kỳ
khác thông qua việc điều chỉnh tỷ giá danh nghĩa với chênh lệch lạm phát giữa hai
quốc gia có đồng tiền đem so sánh.
Tại thời điểm t:
CPI 0ft
e =e
x100%
CPI 0ht
t
0r
t
0
Trong đó:
9
- et 0 = E t /E 0 là chỉ số tỷ giá danh nghĩa thời điểm t so với thời điểm 0.
P
R
P
R
R
R
R
R
- et 0r = Er t / Er 0 là chỉ số tỷ giá thực thời điểm t so với thời điểm 0.
P
R
P
R
P
R
P
R
P
R
P
R
- CPIft 0 là chỉ số giá ở nước ngoài thời điểm t.
P
R
P
R
- CPIht 0 là chỉ số giá ở trong nước thời điểm t.
P
R
P
R
d. Tỷ giá thực đa phương (REER)
Tỷ giá thực song phương chỉ cho chúng ta biết được sự lên giá hay xuống giá của
đồng nội tệ so với một đồng ngoại tệ. Ngày nay, quan hệ thương mại là đa phương,
một nước có quan hệ bn bán với rất nhiều nước trên thế giới. Vấn đề được đặt ra là
tại một thời điểm nhất định làm sao có thể biết được đồng nội tệ lên giá hay giảm giá
so với các đồng tiền của các quốc gia khác có quan hệ mậu dịch, hay nói cách khác là
làm sao để có thể biết được tương quan sức mua hàng hóa của đồng nội tệ với các
đồng ngoại tệ để làm cơ sở đánh giá tác động của tỷ giá đối với cán cân thương mại
của quốc gia? Để có cái nhìn tồn diện hơn về vị thế cạnh tranh của hàng hóa trong
nước với các đối tác thương mại khác người ta dùng tỷ giá thực đa phương (tỷ giá
trung bình).
Tỷ giá thực đa phương là một chỉ số phản ánh mức độ cạnh tranh về giá cả của
quốc gia và là cơ sở để đánh giá đồng nội tệ bị định giá cao hay thấp. Chỉ số này rất
hữu ích cho việc đạt được mục tiêu thích hợp trong cơ chế tỷ giá hỗn hợp giữa linh
hoạt và cố định. Vì vậy, nó được nhìn nhận như là dữ liệu cơ bản cho q trình thực
thi chính sách.
Tỷ giá thực đa phương được tính tốn để định ra giá trị thực của đồng nội tệ so
với các ngoại tệ (rổ ngoại tệ). Bằng cách điều chỉnh tỷ giá theo chênh lệch lạm phát
quốc nội so với lạm phát các đối tác tác thương mại, ta sẽ có tỷ giá thực song phương
với từng đồng ngoại tệ. Sau đó xác định quyền số (mức độ ảnh hưởng đối với tỷ giá
thực thông qua tỷ trọng thương mại của từng đối tác với quốc gia có đồng tiền tính
REER).
Gọi t = 0 là kỳ gốc, (t =0,1,2, …i) là các thời kỳ nghiên cứu.
Gọi E0 1 , E0 2 , … E0 n , là tỷ giá danh nghĩa của đồng nội tệ với đồng ngoại tệ thứ n
P
R
P
R
P
R
P
R
P
R
P
R
trong rổ tiền tệ tại thời điểm t = 0 (kỳ gốc).
10
Ei 1 , Ei 2 , … Ei n , tỷ giá danh nghĩa của đồng nội tệ với đồng ngoại tệ thứ n trong
P
R
P
R
P
R
P
R
P
R
P
R
rổ tiền tệ tại thời điểm t = i.
- Tại thời kỳ t=i, so với kỳ gốc: Chỉ số tỷ giá danh nghĩa của đồng nội tệ với
ngoại tệ thứ n là
Eni
=
En0
i
n
e
CPIn t là chỉ số giá của đối tác n thời điểm t so với thời điểm 0.
P
R
P
R
CPIt là chỉ số giá ở trong nước thời điểm t so với thời điểm 0.
P
P
- Tính tỷ trọng thương mại:
Gọi It n là kim ngạch nhập khẩu của nước có đồng tiền được tính tỷ giá thực đa
P
R
P
R
phương với đối tác thương mại thứ n.
Et n là kim ngạch xuất khẩu của nước có đồng tiền được tính tỷ giá thực đa
P
R
P
R
phương với đối tác thương mại thứ n.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của các nước trong “rổ tiền” (Wt)
n
W t = ∑ ( I tj + E tj )
j =1
w 1 , w 2 , …. w n là tỷ trọng thương mại của các đối tác.
R
R
R
R
R
R
Tỷ trọng thương mại của đối tác thứ n:
wnt =
I nt + Ent
n
∑ (I
j =1
t
j
+ E tj )
- Chỉ số giá tiêu dùng bình quân:
n
CPI ij
j =1
CPI i
Pw = ∑ w j .
- Tỷ giá thực đa phương:
11
n
REER = ∑ e .w j .
j =1
i
j
CPI ij
CPI j
REER > 100: đồng nội tệ bị định giá thấp.
REER < 100: đồng nội tệ bị định giá cao.
REER = 100: đồng nội tệ có ngang giá sức mua so với “rổ tiền tệ”
2.1.1.3. Các nhân tố tác động lên tỷ giá
a. Lạm phát
Sự thay đổi trong tỷ lệ lạm phát tương đối có thể ảnh hưởng đến các hoạt động
thương mại. Khi một nước xuất hiện lạm phát, sức mua đồng nội tệ sẽ bị giảm, nếu tỷ
giá hối đoái khơng đổi, hàng hóa dịch vụ trong nước trở nên đắt hơn trên thị trường
nước ngồi. Khi đó, nhu cầu của người dân trong nước đối với hàng ngoại tăng lên,
kéo theo đó là sự gia tăng trong nhập khẩu và cầu ngoại tệ. Đồng thời, nhu cầu của
nước ngoài đối với hàng hóa trong nước cũng giảm do giá tăng, hoạt động xuất khẩu
bị giảm sút, nguồn thu ngoại tệ giảm làm cho cung ngoại tệ trong nước cũng giảm
theo. Tăng cầu - giảm cung ngoại tệ sẽ tác động đến tỷ giá hối đối và làm cho nó tăng
lên. Bên cạnh đó, lạm phát làm đồng tiền mất giá, người dân sẽ có xu hướng chuyển
từ nắm giữ đồng nội tệ sang các hàng hóa có giá trị khác hoặc ngoại tệ. Điều này cũng
làm cho cầu ngoại tệ tăng lên và đẩy tỷ giá hối đoái tăng.
b. Lãi suất
Sự thay đổi trong lãi suất sẽ tác động đến các hoạt động đầu tư của các nhà đầu
tư nước ngồi, làm dịch chuyển dịng vốn ngoại tệ, từ đó ảnh hưởng đến cung - cầu
ngoại tệ và vì vậy sẽ ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái.
Khi lãi suất của một quốc gia cao hơn một cách tương đối so với các quốc gia
khác sẽ thu hút dòng vốn nước ngồi đầu tư vào các chứng khốn ngắn hạn để hưởng
lãi suất cao. Điều này sẽ làm cho nguồn cung ngoại tệ tăng cao, nhu cầu chuyển hóa
từ đồng ngoại tệ sang nội tệ tăng, làm tăng giá đồng nội tệ, dẫn đến cầu ngoại tệ giảm
ảnh hưởng đến xuất khẩu và cán cân thương mại, hệ quả là tỷ giá hối đoái cũng sẽ
giảm xuống. Do lãi suất có ảnh hưởng mạnh đến tỷ giá hối đối trong ngắn hạn, nên
12
các quốc gia thường sử dụng công cụ này để ổn định tỷ giá trong ngắn hạn.
c. Thu nhập
Thu nhập của người dân cũng tác động lên tỷ giá hối đoái. Khi thu nhập của
người dân trong quốc gia tăng lên, cầu đối với hàng hóa nước ngồi sẽ tăng, giảm cầu
đối với hàng hóa trong nước. Điều này sẽ kích thích hoạt động nhập khẩu hàng hóa
dịch vụ nước ngoài. Hoạt động nhập khẩu tăng, cầu ngoại tệ tăng, trong khi cung
ngoại tệ không đổi, làm cho tỷ giá tăng.
d. Chính sách can thiệp tỷ giá của Nhà nước
Nhà nước có thể kiểm sốt và tác động đến tỷ giá hối đoái bằng nhiều cách khác
nhau như: áp đặt các rào cản về ngoại thương, ngoại hối, tham gia vào thị trường
ngoại hối với tư cách là người mua - bán ngoại hối, ... trong từng thời điểm để tác
động lên cung - cầu ngoại hối, từ đó tác động lên tỷ giá hối đối để thực hiện các
chính sách tiền tệ của quốc gia. Sự can thiệp của nhà nước có thể làm cho tỷ giá ổn
định, hoặc cũng có thể làm cho tỷ giá đang ổn định trở thành bất ổn. Tuy nhiên, nhìn
chung đa số sự can thiệp của nhà nước đều có chủ đích và có lợi cho xu hướng vận
động của tỷ giá.
e. Kỳ vọng của thị trường
Giống như các thị trường tài chính khác, thị trường ngoại hối phản ứng rất nhạy
cảm với các thơng tin trong tương lai có liên quan đến tỷ giá. Nếu các nhà đầu tư, các
ngân hàng, các tổ chức kinh doanh ngoại tệ có thơng tin về sự thay đổi tỷ giá trong
tương lai họ sẽ lập tức hành động bằng cách mua hoặc bán ngoại tệ trong hiện tại, và
sẽ làm ảnh hưởng đến tỷ giá. Ví dụ, có thơng tin Chính phủ đưa ra biện pháp giảm
thâm hụt thương mại bằng cách hỗ trợ xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, điều này sẽ làm
cho trong tương lai nguồn cung ngoại tệ tăng lên, cầu ngoại tệ giảm. Nắm được thơng
tin đó, các nhà đầu tư sẽ đồng loạt bán ngoại tệ họ đang nắm giữ, và tỷ giá ngoại tệ sẽ
bị giảm ngay trong hiện tại.
Trong từng thời kỳ cụ thể, khơng chỉ có một nhân tố nào đó tác động mà có thể
có nhiều nhân tố đồng thời tác động lên tỷ giá, có nhân tố gây áp lực tăng tỷ giá trong
khi nhân tố khác gây áp lực giảm tỷ giá và chúng cũng có thể đồng thời tác động lẫn
13
nhau. Ví dụ khi thu nhập của người dân tăng cao tạo ra kỳ vọng về sự tăng lãi suất.
Như vậy, thu nhập cao dẫn đến nhập khẩu nhiều nhưng đồng thời cũng sẽ gián tiếp thu
hút nhiều dòng tài chính hơn. Cả hai yếu tố này đều gây áp lực lên tỷ giá, khi đó sẽ
tùy theo mức độ tác động của yếu tố nào mạnh hơn mà tỷ giá sẽ biến động theo.
2.1.1.4.
Chính sách tỷ giá hối đối và tác động của chính phủ đối với tỷ giá
a. Chính sách tỷ giá hối đối
Chính sách tỷ giá hối đoái là tập hợp tất cả các biện pháp sử dụng tỷ giá như một
công cụ để xác định và điều tiết thị trường ngoại hối, nhằm đạt được các mục tiêu
kinh tế quốc gia, đồng thời có thể bảo vệ nền kinh tế trong một số tình huống ngắn
hạn nhất định.
Thực tế cho thấy chính sách tỷ giá ln là một trong những chính sách vĩ mơ
quan trọng nhưng tác động của nó rất khó lường và để thực hiện thường có sự đánh
đổi với những mục tiêu vĩ mơ khác. Vì vậy, tùy từng điều kiện kinh tế của mỗi quốc
gia, trong từng thời kỳ cụ thể mà có sự lựa chọn những mục tiêu và cơng cụ khác nhau
để thực thi chính sách tỷ giá.
b. Các chế độ tỷ giá
Chế độ tỷ giá cố định
Là một kiểu chế độ tỷ giá hối đối trong đó giá trị của một đồng tiền được gắn
với giá trị của một đồng tiền khác hay với một rổ tiền tệ, hay với một thước đo giá trị
khác, như vàng chẳng hạn. Khi giá trị tham khảo tăng hoặc giảm, thì giá trị của đồng
tiền neo vào cũng tăng hoặc giảm. Đồng tiền sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định
gọi là đồng tiền cố định.
Trong cơ chế tỷ giá hối đối cố định, Chính phủ sử dụng các chính sách tài chính
tiền tệ để cố gắng neo tỷ giá lại ở một giá trị nhất định nhằm ổn định thị trường tránh
những biến động bất ngờ gây khó khăn cho nền kinh tế hay để hỗ trợ cho một quan
điểm phát triển nào đó như định giá thấp nội tệ để hỗ trợ cho chính sách phát triển
hướng về xuất khẩu. Đồng thời, để đảm bảo cơ chế này ổn định, địi hỏi ngân hàng
Trung ương phải có lượng dự trữ ngoại hối đủ mạnh mới có thể can thiệp hiệu quả khi
có biến động tỷ giá xảy ra.
14
Một số chuyên gia có ý kiến cho rằng chế độ tỷ giá hối đoái cố định quá cứng
nhắc, đồng tiền không thể hiện được giá trị thị trường của nó và làm sai lệch các tín
hiệu và thơng tin của thị trường. Cơ chế này sẽ làm cho các doanh nghiệp bỏ qua các
biện pháp tự bảo vệ mình trước những rủi ro do biến động tỷ giá, làm trì trệ sự phát
triển và hồn thiện của thị trường các sản phẩm phòng ngừa rủi ro biến động giá trị
tiền tệ
Chế độ tỷ giá thả nổi hồn tồn
Cịn gọi là chế độ tỷ giá linh hoạt, là một cơ chế trong đó tỷ giá do các lực thị
trường quyết định mà khơng có sự can thiệp của Chính phủ. Theo cơ chế này các
doanh nghiệp phải dành thời gian và tiềm lực để quản lý rủi ro do giao động tỷ giá.
Trong cơ chế tỷ giá thả nổi giá, tỷ giá tự do thay đổi theo cung cầu ngoại tệ,
chính phủ khơng can thiệp vào thị trường ngoại hối, khi tỷ giá hối đối tăng thì đồng
nội tệ giảm giá và ngược lại. Đồng tiền của quốc gia có lạm phát thấp sẽ tăng giá và
ngược lại, đồng tiền của nước có lạm phát cao hơn sẽ giảm giá. Điều này đã làm cho
cán cân thương mại giữa hai quốc gia cân bằng trở lại và đảm bảo có ngang giá sức
mua giữa các quốc gia có tham gia thương mại quốc tế.
Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết
Tuy chế độ tỷ giá cố định tạo ra sự ổn định nhưng để thực hiện nó yêu cầu Chính
phủ phải dự trữ một lượng lớn ngoại hối. Điều này sẽ gây áp lực lớn lên nguồn ngân
sách quốc gia, đồng thời cơ chế này cũng làm cho chính sách tiền tệ mất hiệu lực.
Ngược lại, ở chế độ tỷ giá thả nổi, đồng tiền của quốc gia sẽ trở nên quá bất ổn, liên
tục thay đổi do tác động của thị trường. Vì thế, trên thế giới có rất ít quốc gia sử dụng
chế độ tỷ giá hối đoái cố định hay chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi hồn tồn.
Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết là sự kết hợp giữa cơ chế thả nổi và cố định. Nó
mang những ưu điểm của cả hai chế độ tỷ giá đồng thời khắc phục được những nhược
điểm của chúng.
Trong chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết, ngân hàng trung ương (NHTW) sẽ cơng
bố một mức tỷ giá và thường xuyên điều chỉnh theo những thay đổi của thị trường,
của cán cân thanh toán, nguồn dự trữ quốc gia và theo những định hướng phát triển
15
của quốc gia (mục tiêu hỗ trợ xuất khẩu, ổn định giá cả, lạm phát, ...).
Tỷ giá vẫn sẽ
được điều tiết theo quan hệ cung cầu ngoại tệ. Nếu tỷ giá có sự thay đổi vượt giới hạn
cho phép, có khả năng ảnh hưởng xấu đến các hoạt động kinh tế, Chính phủ sẽ dùng
dự trữ ngoại hối và các chính sách kinh tế khác để can thiệp.
2.1.2. Cán cân thương mại (TB)
2.1.2.1. Khái niệm
Cán cân thương mại là một thành phần chủ yếu trong cán cân vãng lai (bao gồm
cán cân thương mại, cán cân dịch vụ và chuyển nhượng đơn phương). Cán cân thương
mại ghi lại các hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia trong một thời kỳ nhất
định. Khi xuất khẩu ghi dấu +, khi nhập khẩu ghi dấu - Chênh lệnh giữa xuất khẩu và
nhập khẩu hàng hóa gọi là giá trị xuất khẩu ròng. Xuất khẩu ròng còn thể hiện chênh
lệch giữa tiết kiệm trong nước và đầu tư trong nước. Cán cân thương mại thặng dư khi
xuất khẩu ròng mang dấu dương, thể hiện giá trị xuất khẩu lớn hơn giá trị nhập khẩu,
ngược lại là thâm hụt thương mại.
Ta có: TB = X – M
Trong đó: TB là cán cân thương mại.
X là giá trị xuất khẩu.
M là giá trị nhập khẩu.
Nếu (X - M) > 0: cán cân thương mại thặng dư
Nếu (X - M) < 0: cán cân thương mại thâm hụt
Vì cán cân thương mại là thành phần quan trọng nhất trong tài khoản vãng lai và
xuất khẩu ròng bằng chênh lệch giữa tiết kiệm trong nước và đầu tư trong nước, nên
tài khoản vãng lai còn được thể hiện bằng chênh lệch này. Vì vậy, sự thặng dư hay
thâm hụt tài khoản vãng lai có quan hệ chặt chẽ với thâm hụt hay thặng dư cán cân
thương mại.
Tài khoản vãng lai thặng dư khi xuất khẩu ròng, hay khi tiết kiệm nhiều hơn đầu
tư. Ngược lại, tài khoản vãng lai thâm hụt khi quốc gia nhập nhiều hơn hay đầu tư
nhiều hơn. Khi mức thâm hụt tài khoản vãng lai lớn một quốc gia sẽ phải tìm nguồn
16