Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

CÁC NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến ý THỨC CHẤP HÀNH LUẬT THUẾ của đối TƯỢNG nộp THUẾ tại cục THUẾ TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1014.21 KB, 109 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – MARKETING
------------------------------------------

LÊ THỊ XUÂN NGHI

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý
THỨC CHẤP HÀNH LUẬT THUẾ CỦA
ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ TẠI CỤC
THUẾ TP.HCM

Chuyên ngành

QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số chuyên ngành : 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. TÔN THẤT VIÊN

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Để thực hiện luận văn thạc sĩ “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý thức chấp hành
pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế tại Cục Thuế TP. HCM” có sự hỗ trợ từ
giáo viên hướng dẫn và những người tôi đã cảm ơn. Tôi đã nghiên cứu, tìm hiểu vấn
đề, vận dụng kiến thức đã học và trao đổi với giáo viên hướng dẫn, đồng nghiệp, bạn
bè.


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả trong luận văn này là trung thực.

TP. HCM, ngày 16 tháng 6 năm 2015
Tác giả

LÊ THỊ XUÂN NGHI

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi chân thành gửi lời cảm ơn tới:
Quý Thầy Cô, Trường Đại học Tài chính – Marketing đã hết lòng truyền đạt
những kiến thức quý báu trong suốt những năm học tại trường. Đặc biệt, người hỗ trợ
tích cực là Thầy Tôn Thất Viên đã tận tình hướng dẫn thực hiện đề tài.
Cho phép Tôi được gởi lời cám ơn đến các đồng nghiệp, Ban lãnh đạo Cục
Thuế TP. HCM và các phòng: Kiểm tra thuế số 4, Thanh tra thuế số 3, Kê khai kế toán
thuế thuộc Văn phòng Cục Thuế TP. HCM đã đóng góp những ý kiến quý báu, tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình thu thập số liệu, phục vụ cho việc
nghiên cứu đề tài.
Xin cảm ơn các anh, chị học viên cao học của Trường đã nhiệt tình, động viên
và chia sẽ những kinh nghiệm, kiến thức trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.

TP. HCM, ngày 16 tháng 06 năm 2015
Tác giả

LÊ THỊ XUÂN NGHI

ii



TÓM TẮT
Trốn thuế không chỉ là vấn đề hạn chế trong một số ít quốc gia kém phát triển.
Một khảo sát gần đây của Richupan (1984) nghiên cứu về vấn đề trốn thuế tại một số
nước đang phát triển cho thấy tình trạng chỉ thu được một nửa hay ít hơn số thuế thu
nhập tiềm năng không phải là tình trạng cá biệt. Bất kỳ nơi nào có thuế, nơi ấy có tình
trạng trốn thuế.
Do vậy, tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế là khâu đột phá của toàn bộ lộ trình
cải cách và hiện đại hóa ngành thuế trong giai đoạn hiện nay. Công tác này có tầm
quan trọng đặc biệt, không những nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm và tính tự giác
chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
của ngành, mà còn tạo mối quan hệ gắn kết giữa cơ quan thuế và đối tượng nộp thuế.
Có thể nói, việc tăng cường công tác tuyên truyền chính sách pháp luật thuế cũng như
làm tốt công tác hỗ trợ người nộp thuế đã góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật thuế của người nộp thuế; từng bước giảm dần các sai sót và vi phạm trong quá
trình thực hiện chính sách thuế của người nộp thuế; quan hệ giữa cơ quan thuế, công
chức thuế và người nộp thuế ngày càng thân thiện và là người bạn đồng hành trong
việc thực thi các chính sách, pháp luật thuế. “Đây là những hoạt động thường xuyên
của cơ quan thu hướng về phía đối tượng nộp nhằm đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời
và đúng luật định” (Dương Thị Bình Minh, 2005).
Đề tài đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận cũng như thực tiễn áp dụng thu thuế
khối doanh nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng đến ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối
tượng nộp thuế. Tính chấp hành pháp luật , tự nguyện chưa cao trong việc kê khai, tính
thuế và nộp thuế. Do đó, cần phát huy những mặt tích cực, khắc phục những tồn tại để
việc thu thuế thực sự trở thành công cụ hữu hiệu động viên nguồn thu cho ngân sách
nhà nước và thực hiện mục tiêu xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi, tạo sân
chơi bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Từ đó, tác giả đề xuất các hàm ý chính sách giúp hoàn thiện công tác quản lý
thuế đối với doanh nghiệp trong giai đoạn tiếp theo, kết hợp song song giữa quản lý

hiện đại và quản lý truyền thống.
iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................... i
T
9
3

T
9
3

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................... ii
T
9
3

T
9
3

TÓM TẮT ................................................................................................................................iii
T
9
3

T

9
3

MỤC LỤC ................................................................................................................................ iv
T
9
3

T
9
3

DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ vi
T
9
3

T
9
3

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..........................................................................................viii
T
9
3

T
9
3


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ............................................................................ 1
T
9
3

T
9
3

1.1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................... 1
T
9
3

T
9
3

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................................... 2
T
9
3

T
9
3

1.3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 6
T
9

3

T
9
3

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 6
T
9
3

T
9
3

1.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 7
T
9
3

T
9
3

1.6. Những đóng góp chủ yếu của luận văn ........................................................................... 7
T
9
3

T

9
3

1.7. Kết cấu của luận văn........................................................................................................ 7
T
9
3

T
9
3

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT THUẾ VÀ MÔ
T
9
3

HÌNH NGHIÊN CỨU .............................................................................................................. 9
T
9
3

2.1. Nội dung cơ bản của quản lý thuế ................................................................................. 9
T
9
3

T
9
3


2.2. Thuế và các sắc thuế thu đối với doanh nghiệp ............................................................. 13
T
9
3

T
9
3

2.3. Các nhân tố tác động đến quản lý thuế ....................................................................... 15
T
9
3

T
9
3

2.4. Các khái niệm liên quan đến sự chấp hành pháp luật thuế .......................................... 21
T
9
3

T
9
3

2.5.
T

9
3

T
9
3

2.6.
T
9
3

T
9
3

Các yếu tố liên quan đến ý thức chấp hành pháp luật thuế của doanh nghiệp........... 27
T
9
3

T
9
3

Các thước đo về mức độ chấp hành và không chấp hành pháp luật thuế .................. 30
T
9
3


T
9
3

2.7. Đo lường các yếu tố ý thức chấp hành pháp luật thuế................................................... 39
T
9
3

T
9
3

2.8. Các nhân tố tác động đến ý thức chấp hành pháp luật thuế........................................... 42
T
9
3

2.9.

T
9
3

T
9
3

T
9

3

Mô hình nghiên cứu định lượng ................................................................................ 56
T
9
3

T
9
3

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................. 59
T
9
3

T
9
3

3.1. Giới thiệu ....................................................................................................................... 59
T
9
3

T
9
3

3.2. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................................... 59

T
9
3

T
9
3

iv


3.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 59
T
9
3

T
9
3

3.4. Tóm tắt........................................................................................................................... 68
T
9
3

T
9
3

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 69

T
9
3

T
9
3

4.1. Giới thiệu ....................................................................................................................... 69
T
9
3

T
9
3

4.2. Đặc điểm mẫu khảo sát.................................................................................................. 69
T
9
3

T
9
3

4.3. Kết quả thống kê mô tả:................................................................................................. 71
T
9
3


T
9
3

4.4. Phân tích độ tin cậy (Cronbach’s Alpha)....................................................................... 73
T
9
3

T
9
3

4.5. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ............................................................................... 74
T
9
3

T
9
3

4.6. Xem xét ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình ........................................... 79
T
9
3

T
9

3

4.7 Phân tích hồi quy ............................................................................................................ 80
T
9
3

T
9
3

4.8. Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết ............................................................................ 84
T
9
3

T
9
3

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 86
T
9
3

T
9
3

5.1. Những kết quả chính yếu của nghiên cứu ..................................................................... 86

T
9
3

T
9
3

5.2. Hỗ trợ đối tượng nộp thuế tăng cường ý thức chấp hành pháp luât thuế ...................... 89
T
9
3

T
9
3

5.3. Khuyến nghị hàm ý chính sách đối với cơ quan thuế.................................................... 89
T
9
3

T
9
3

5.4. Kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước và các tổ chức có liên quan ........................... 94
T
9
3


T
9
3

5.5. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................ 96
T
9
3

T
9
3

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 97
T
9
3

PHỤ LỤC
T
9
3

T
9
3

T
9

3

............................................................................................................................ 99

v


DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

ĐKKKNT

Đăng ký, kê khai và nộp thuế

ĐTNT


Đối tượng nộp thuế

HTTT

Hệ thống thông tin

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

OECD

Tổ chức các nước phát triển

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TKTN

Tự khai tự nộp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTHT

Tuyên truyền hỗ trợ


VAT

Thuế giá trị gia tăng

VND

Việt Nam đồng

WB

Ngân hàng thế giới

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT

Giá trị gia tăng

NSNN

Ngân sách nhà nước

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

TK-TN

Tự khai-tự nộp thuế
vi


TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Các cách tiếp cận chấp hành pháp luật thuế ……………………………….25
Bảng 2.2: Thang đo các nhân tố tác động đến ý thức chấp hành pháp luật thuế……. .49
Bảng 4-1: Đặc điểm mẫu khảo sát …………………………………………………………………..63
Bảng 4.2: Kết quả thống kê mô tả……………………………………………………………………65
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha trước khi phân tích EFA………………..67

Bảng 4.4: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) ………………………………………..68
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha sau khi phân tích EFA ………………..70
Bảng 4.6: Kết quả EFA cho thang đo Ý thức chấp hành pháp luật thuế …………………71
Bảng 4.7: Tóm tắt kết quả kiểm định thang đo …………………………………………………..72
Bảng 4.8: Ma trận hệ số tương quan ………………………………………………………………..73
Bảng 4.9: Mô hình đầy đủ ………………………………………………………………………………74
Bảng 4.10: Phân tích ANOVA ………………………………………………………………………...75
Bảng 4.11: Các thông số của từng biến trong phương trình hồi quy ………………………75
Bảng 4.12: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết ……………………………………..77

viii


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Các yếu tố tác động đến sự chấp hành pháp luật thuế của DN ………………28
Hình 2.2: Mô hình Palil và Mustapha (2011)………………………………………...33
Hình 2.3: Mô hình của Võ Đức chín (2011)………………………………………….34
Hình 2.4: Mô hình của Đặng Thị Bạch Vân (2012)…………………………………..35
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề nghị…………………………………………………………..50
Hình 3.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu.......................................................................................52
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh …………………………………………………………77

ix


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp (DN) ở các nước đang phát
triển, đang đối mặt với nhiều thách thức khác nhau tạo ra sức ép ngày càng tăng đối

với nhiệm vụ thu thuế của nhà nước. Một trong những thách thức lớn, đó là sự đa dạng
hành vi chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế. Phức tạp hơn, khi hành vi
chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế lại chịu ảnh hưởng của nhiều biến số
khác nhau. Những yếu tố này tạo ra bài toán lớn đối với cơ quan thuế trong việc đảm
bảo sự chấp hành pháp luật thuế của của đối tượng nộp thuế.
Cục Thuế TP.HCM hơn mười năm thực hiện công cuộc cải cách hành chính
thuế theo lộ trình được đề ra một cách cụ thể, khoa học và hiện nay vẫn tiếp tục thực
hiện. Thực tế cho thấy ngành thuế đã có những bước tiến dài và phù hợp với xu hướng
phát triển của nền kinh tế hiện đại trên thế giới, đáp ứng được theo sự phát triển và hội
nhập của nền kinh tế đất nước trong từng giai đoạn.
Tuy nhiên, sự đổi mới nói trên không thể đảm bảo rằng cơ quan quản lý thuế có
thể đạt được sự chấp hành pháp luật tự nguyện, đầy đủ của hầu hết các đối tượng nộp
thuế (ĐTNT), đảm bảo nguồn thu tiềm năng cho ngân sách nhà nước (NSNN). Trong
bối cảnh hành vi và đặc điểm của ĐTNT ngày càng phức tạp như ở TP.HCM, quản lý
thu thuế cần phải đạt được mục tiêu chấp hành pháp luật cao nhất đặc biệt là sự chấp
hành pháp luật tự nguyện của ĐTNT. Mục tiêu này chỉ có thể đạt được khi quản lý thu
thuế ở các thành phố lớn như TP.HCM có sự đổi mới hoàn toàn về quan điểm, chiến
lược, chính sách quản lý thu thuế đối với ĐTNT.
Do vậy, tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế là khâu đột phá của toàn bộ lộ
trình cải cách và hiện đại hóa ngành thuế hiện nay. Công tác này có tầm quan trọng
đặc biệt, không những nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm và tính tự giác chấp hành
pháp luật thuế của ĐTNT, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của ngành, mà còn
tạo mối quan hệ gắn kết giữa cơ quan thuế và ĐTNT. Từ đó, việc tăng cường công tác
tuyên truyền chính sách pháp luật thuế cũng như làm tốt công tác hỗ trợ ĐTNT đã góp
phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của ĐTNT; từng bước giảm dần các sai

1


sót và vi phạm trong quá trình thực hiện chính sách thuế của đối tượng nộp thuế; quan

hệ giữa cơ quan thuế, công chức thuế và ĐTNT ngày càng thân thiện và là người bạn
đồng hành trong việc thực thi các chính sách, pháp luật thuế. Đó chính là lý do tác giả
nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý thức chấp hành pháp luật thuế của
đối tượng nộp thuế tại Cục Thuế TP. HCM” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Những nghiên cứu hiện nay tập trung vào hướng mới là phù hợp và sự thích
nghi của quản lý thu thuế đối với sự thay đổi của ĐTNT. Các nghiên cứu theo hướng
này tập trung làm rõ tại sao ? và làm thế nào ? để ĐTNT chấp hành pháp luật thuế, với
hai cách tiếp cận khác nhau. Hướng thứ nhất, một số nghiên cứu tập trung làm rõ tại
sao đối tượng lại trốn thuế và xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp hành
pháp luật thuế (Alm, et al (1992). Hướng nghiên cứu thứ hai, một số tác giả cho rằng
theo chuẩn mực truyền thống thì đối tượng nên chấp hành hơn là không chấp hành
pháp luật thuế và vì vậy một hệ thống thuế có hiệu lực phải đạt được sự vui lòng hợp
tác của đa số những người nộp thuế. Cơ quan thuế sẽ có lợi hơn khi giúp đỡ đối tượng
chấp hành pháp luật, đáp ứng những nhu cầu của họ, tạo điều kiện cho họ chấp hành
pháp luật nghĩa vụ thuế hơn là tiêu tốn quá nhiều nguồn lực vào thiểu số những đối
tượng trốn thuế. Do đó, hệ thống tự khai tự nộp (TKTN) là sự ngụ ý cho việc đảm bảo
và tăng cường sự chấp hành pháp luật thuế. Phần dưới đây là tổng kết những nghiên
cứu đó:
• Tình hình nghiên cứu trong nước
Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) thực hiện nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện quản lý
thu thuế của nhà nước nhằm tăng cường sự chấp hành pháp luật thuế của doanh
nghiệp (Nghiên cứu tình huống của Hà Nội)” tập trung phân tích từ hoạt động quản lý
thu thuế của nhà nước, từ đó đưa ra giải pháp tăng cường chấp hành pháp luật thuế đối
với các doanh nghiệp. Về phương pháp nghiên cứu, đề tài sử dụng một số phương
pháp khác nhau như kết hợp lịch sử với logic, tổng hợp và phân tích để rút ra kết luận
(Nguyễn, 2009), tuy nhiên, đề tài chưa sử dụng các phương pháp phân tích định lượng
nhằm cung cấp những luận cứ rõ ràng và thuyết phục hơn. Kết quả, tác giả kết luận các
hành vi gian lận về thuế là do người nộp thuế chưa hiểu sâu sắc về nghĩa vụ và quyền


2


lợi từ khoản tiền thuế mà mình đóng góp; chưa hiểu rõ về nội dung chính sách và
nghiệp vụ tính thuế, kê khai và nộp thuế; chưa nhận thức đúng trách nhiệm pháp luật
về nghĩa vụ phải kê khai, nộp thuế của mình, cũng như các hình thức xử phạt nếu
doanh nghiệp vi phạm luật thuế. Tính chấp hành pháp luật thuế, tự nguyện chưa cao
trong việc kê khai, tính thuế và nộp thuế.
Võ Đức Chín (2011) nghiên cứu về “Các nhân tố tác động đến hành vi chấp
hành pháp luật thuế của doanh nghiệp – trường hợp tỉnh Bình Dương” sử dụng
phương pháp nghiên cứu định lượng đã xác định được các nhân tố tác động đến hành
vi chấp hành pháp luật thuế của doanh nghiệp. Mô hình nghiên cứu theo đề xuất của
tác giả gồm nhóm nhân tố về đặc điểm doanh nghiệp, ngành kinh doanh, nhóm nhân
tố về xã hội, về kinh tế, hệ thống thuế và tâm lý ảnh hưởng đến sự chấp hành pháp luật
thuế của các doanh nghiệp. Kết quả cho thấy yếu tố kinh tế, hệ thống thuế, các yếu tố
về tâm lý, đặc điểm doanh nghiệp và yếu tố xã hội của doanh nghiệp đều tác động đến
hành vi chấp hành pháp luật của doanh nghiệp tại Bình Dương. Tuy nhiên, nghiên cứu
này chỉ phù hợp với thực tế các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương. Ngoài ra, giai đoạn
từ năm 2010 đến 2011 cũng có khá nhiều luận văn thạc sĩ nghiên cứu về các lĩnh vực
có liên quan đến việc chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế, mặc dù đó không
phải là những nhân tố tác động trực tiếp đến hành vi chấp hành pháp luật thuế, chẳng
hạn những nghiên cứu đánh giá sự hài lòng của người nộp thuế, ... Tuy nhiên, cho đến
hiện tại, vẫn chưa có nghiên cứu chính thức nào tại TP. HCM nghiên cứu các nhân tố
tác động đến hành vi chấp hành pháp luật thuế của bản thân những người trực tiếp làm
công việc kê khai, kế toán thuế cho các doanh nghiệp.
• Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Chấp hành pháp luật thuế đã được phát triển thành một chủ đề nghiên cứu lớn
trong lĩnh vực tâm lý học kinh tế. Vấn đề này đã được tiếp cận từ nhiều quan điểm
khác nhau, làm sáng tỏ nhiều khía cạnh khác nhau về hành vi của người nộp thuế.
Jackson và Million (1986) thực hiện một sự tổng hợp toàn diện về lý thuyết

chấp hành pháp luật thuế và xác định 14 nhân tố chính đã được các nhà nghiên cứu
trước đó phát hiện có tác động đến hành vi chấp hành pháp luật thuế. Những nhân tố
này đã được Fischer và cộng sự tổng hợp thành 4 nhóm trong mô hình mở rộng của

3


ông (mô hình Fischer) bao gồm các nhân tố tác động đến cơ hội không chấp hành pháp
luật thuế, quan điểm và nhận thức của người nộp thuế, các nhân tố liên quan đến hệ
thống thuế và các nhân tố nhân khẩu học. Mô hình này cung cấp cho người đọc một
khuôn khổ để hiểu tác động của những nhân tố kinh tế xã hội và tâm lý học đến quyết
định chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế.
James, S. khẳng định để thực hiện được một hệ thống quản lý thu thuế dựa trên
sự chấp hành pháp luật thuế tự nguyện của ĐTNT, cơ quan quản lý thuế phải nhận biết
những yếu tố tác động đến sự chấp hành pháp luật thuế của ĐTNT ĐTNT (James, et al,
1999). Sự chấp hành pháp luật thuế cần phải được xem xét đầu tiên theo cách tiếp cận

kinh tế với các công cụ (phần thưởng khuyến khích, lợi ích có được nếu không chấp
hành pháp luật thuế, sự miễn giảm thuế, gia hạn thuế) và chi phí chấp hành pháp luật
thuế (chi phí tiếp cận thông tin; chi phí do bị phạt vi phạm luật thuế; chi phí ngầm do
hối lộ tham nhũng). Bên cạnh yếu tố kinh tế, tác giả nhận định cần phải hiểu sự chấp
hành pháp luật thuế của đối tượng bằng cách tiếp cận hành vi là cách tiếp cận rộng hơn
qua yếu tố văn hóa và yếu tố tâm lý. Tuy nhiên, sự chấp hành pháp luật thuế còn phụ
thuộc vào sự hiểu biết của ĐTNT về luật, nghĩa vụ và quy trình chấp hành pháp luật
thuế (Wenzel, et al, 2003).
Nghiên cứu kinh tế lượng dựa trên điều tra những người làm nhiệm vụ thu thuế
và cơ quan thuế. Che Ayub, S.M. đã sử dụng cách tiếp cận này để nghiên cứu đổi mới
quản lý thuế ở Malayxia nhằm thích ứng với chức năng chấp hành pháp luật thuế tự
nguyện Che Ayub, S.M. (1994). Chambers, V. cũng đã điều tra những người làm nhiệm
vụ quản lý thuế về nhu cầu đại diện thuế của người nộp thuế trước cơ chế TKTN

Chambers, V. (2000).

- Nghiên cứu định tính và định lượng dựa trên điều tra DN là phổ biến trong các
nghiên cứu quản lý thu thuế hiện nay. Alm J., & McClelland G. H. đã sử dụng cách
tiếp cận này để nghiên cứu hành vi chấp hành pháp luật của DN phụ thuộc như thế
nào về nhận thức của họ đối với hành vi chấp hành pháp luật của DN khác và ngụ ý
đối hoạt động thanh tra thuế Alm, J., & McClelland, G. H., Schulze (1992). Torgler điều
tra DN để nghiên cứu tác động của sự tin tưởng vào chính sách thuế và quản lý thu
thuế đối với sự chấp hành pháp luật DN Torgler, B. (2004). Điều tra DN cũng được khai

4


thác để xem xét sự khác nhau về văn hóa giữa các quốc gia (Mỹ, Nam Phi và
Bostwana) dẫn đến sự khác nhau rất có ý nghĩa về hành vi chấp hành pháp luật thuế
tiếp cận DN để nghiên cứu tác động của chuẩn mực xã hội đối với sự chấp hành pháp
luật thuế ở Australia Wenzel, M., Taylor, N. (2003). Hành vi chấp hành luật thuế ở
Anh phụ thuộc vào yếu tố kinh tế, xã hội và tâm lý cũng được James, S. nghiên cứu
dựa trên điều tra DN James, S., Alley, C. (1999),
Một nghiên cứu khác rộng hơn và khá phù hợp với tình hình của Việt Nam với
đề tài “Các yếu tố quyết định của hành vi chấp hành pháp luật thuế ở Châu Á – trường
hợp của Malaysia” được thực hiện bởi Palil và Mustapha (2011). Chín nhân tố quyết
định chấp hành pháp luật thuế được xác định gồm khả năng/xác suất bị kiểm tra, nhận
thức về chi tiêu chính phủ, nhận thức về sự công bằng, hình phạt, những áp lực về tài
chính, những thay đổi trong chính sách của chính phủ hiện tại, ảnh hưởng từ các nhóm
tham chiếu, hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế và kiến thức về thuế, đặc biệt khi áp
dụng cơ chế tự khai tự nộp. Nghiên cứu cũng giúp các nhà quản lý thuế nhận thấy tầm
quan trọng của kiến thức thuế với việc hỗ trợ thiết kế một chương trình giáo dục về
thuế, đơn giản hóa hệ thống thuế và phát triển một sự hiểu biết rộng hơn về hành vi
của người nộp thuế. Nghiên cứu này được xem là khá phù hợp với thực tế Việt Nam.

Như vậy, chấp hành pháp luật thuế là một vấn đề phức tạp, chịu sự tác động của
hàng loạt các nhân tố khác nhau và thay đổi theo từng chủ thể nghiên cứu khác nhau.
Qua tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy các tác giả đã nghiên
cứu hoàn thiện quản lý thu thuế ở Hà Nội, chấp hành pháp luật thuế ở Bình Dương,
hành vi chấp hành pháp luật thuế ở Malaysia, mang tính riêng lẻ từng địa phương chưa
cụ thể hóa những yếu tố mang tính cụ thể, thực tế như ở TP. HCM. Tác giả là nhà
quản lý thuế nhận thấy tầm quan trọng của kiến thức thuế với việc hỗ trợ thiết kế một
chương trình giáo dục về thuế, đơn giản hóa hệ thống thuế và phát triển một sự hiểu
biết rộng hơn về hành vi của người nộp thuế. Trong thời điểm cả nước đang hội nhập
kinh tế quốc tế vấn đề hiểu biết về thuế và chấp hành pháp luật thuế của người dân
TP.HCM là điều rất cần thiết, nên tác giả chọn các vấn đề như: (1) Tính đơn giản của
việc kê khai thuế, (2) Công tác kiểm tra thuế, (3) Tình trạng tài chính của đối tượng
nộp thuế, (4) Nhận thức về tính công bằng, (5) Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế,

5


(6) Kiến thức về thuế của người nộp thuế, (7) Nhận thức về hình phạt và phạm tội và
(8) Vấn đề thuế suất ảnh hưởng đến đối tượng nộp thuế. Với nội dung này, tác giả
nhận thấy rằng, chưa có ai nghiên cứu ở TP. HCM, đó là lý do tác giả làm đề tài
nghiên cứu.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối
tượng nộp thuế.
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến ý thức chấp hành
pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế
- Đề xuất một số hàm ý chính sách hổ trợ đối tượng nộp thuế và cơ quan thuế
quản lý thuế hiệu quả.
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi sau đây:
1- Các yếu tố nào cấu thành các nhân tố ảnh hưởng đến ý thức chấp hành pháp

luật thuế của đối tượng nộp thuế?
2- Mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến ý thức chấp hành pháp luật
thuế của đối tượng nộp thuế như thế nào?
3- Đề xuất những chính sách nào nhằm tác động đến ý thức chấp hành pháp luật
thuế của đối tượng nộp thuế?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp
thuế tại Cục Thuế TP. HCM và mối quan hệ giữa các yếu tố này.
• Đối tượng khảo sát
Đề tài tập trung khảo sát ý kiến của chuyên gia, quản lý doanh nghiệp và những
nhân viên đang trực tiếp thực hiện công tác kê khai, kế toán thuế cho các doanh nghiệp
tại Cục Thuế TP.HCM.
• Phạm vi nghiên cứu

6


Phạm vi nghiên cứu được giới hạn 276 doanh nghiệp tại Cục Thuế TP.HCM.
Thu thập số liệu khảo sát các doanh nghiệp trong thời gian từ tháng 1/1/2015 đến
tháng 1/3 năm 2015.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính: là nghiên cứu định tính được thực hiện bằng kỹ thuật
thảo luận nhóm với sự tham gia của 20 người có kiến thức chuyên môn sâu trong lĩnh
vực nghiên cứu để thu thập thông tin nhằm khám phá điều chỉnh và bổ sung cho thang
đo các yếu tố ảnh hưởng đến ý thức chấp hành pháp luật thuế của ĐTNT. Dựa vào
những nghiên cứu này xem xét sự phù hợp của thang đo với bối cảnh nghiên cứu và
thực hiện các điều chỉnh, bổ sung cần thiết để hoàn thiện thang đo.
Nghiên cứu chính thức: được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ý thức chấp hành pháp luật

thuế của ĐTNT. Dữ liệu trong nghiên cứu chính thức này được thực hiện bằng bảng
câu hỏi khảo sát, mẫu được chọn bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện với cỡ mẫu
là 276 đối tượng nộp thuế tại Cục Thuế TP.HCM. Dựa trên phương pháp độ tin cậy
Cronbach's Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA để đo lường sự hội tụ của các
biến. Phân tích hồi quy để kiểm định giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu.
1.6. Những đóng góp chủ yếu của luận văn
• Ý nghĩa khoa học: Xác định mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố đến ý
thức chấp hành pháp luật thuế của ĐTNT.
• Ý nghĩa thực tiễn: Gợi ý cho các doanh nghiệp nhận biết các yếu tố ảnh hưởng
đến ý thức chấp hành pháp luật thuế của ĐTNT và những hàm ý giúp gia tăng ý thức
chấp hành pháp luật thuế của ĐTNT dựa trên các mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
này, làm cở sở cho những nghiên cứu cùng lĩnh vực tiếp theo tham khảo.
1.7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, bảng biểu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được bố cục làm 5 chương.

7


Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu: lý do chọn đề tài, mục
tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa
thực tiễn của đề tài nghiên cứu và kết quả nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết: Trình bày cơ sở về lý thuyết có liên quan đến chấp
hành pháp luật thuế và các nhân tố ảnh hưởng đến ý thức chấp hành pháp luật thuế của
đối tượng nộp thuế dựa trên những nghiên cứu trước đó nhằm xây dựng khung khái
niệm các nhân tố ảnh hưởng đến thức chấp hành pháp luật thuế tại TP.HCM.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Trình bày qui trình nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu định tính, phương pháp nghiên cứu định lượng, mô hình nghiên cứu
và thang đo đo lường các khái niệm nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Trình bày kết quả nghiên cứu, mô tả mẫu khảo

sát, kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo, kết quả phân tích nhân tố, mô hình hồi qui đo
lường tác động của các yếu tố đến ý thức chấp hành pháp luật thuế tại Cục TP. HCM
và thảo luận kết quả nghiên cứu đạt được.
Chương 5: Kiến nghị và kết luận: Trình bày kết luận và kiến nghị đối với các
nhà quản trị của cơ quan thuế. Ngoài ra chương này cũng nêu ra những hạn chế của
nghiên cứu và định hướng cho những nghiên cứu tiếp theo.

8


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHẤP HÀNH
PHÁP LUẬT THUẾ VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung cơ bản của quản lý thuế
Quản lý thuế là hoạt động quản lý tài chính nhà nước trên lĩnh vực thuế nên
nội dung của quản lý thuế rất phong phú, đa dạng, ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào thể
chế và cách tổ chức bộ máy nhà nước, vì vậy, nội dung quản lý thuế ở mỗi nước sẽ có
những nét khác nhau nhất định.
Theo điều 3 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006
của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì nội dung quản lý thuế
được quy định căn cứ theo trình tự thời gian bao gồm các công việc sau: Đăng ký
thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xóa nợ tiền
thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về người nộp thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế;
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế; giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Đối tượng nộp thuế vốn rất đa dạng, đó có thể là cá nhân, là hộ gia đình hoặc

là một tổ chức kinh tế; với mỗi đối tượng nộp thuế khác nhau thì quản lý thuế cũng
có nét khác biệt nhất định, tuy nhiên, những nội dung chủ yếu của quản lý thuế mà
các nước trên thế giới đều triển khai thực hiện cho các ĐTNT khác nhau gồm: Đăng
ký thuế, kê khai và nộp thuế, xử lý hoàn thuế, quản lý thu nợ thuế, kiểm tra, thanh tra

NNT, giải quyết tranh chấp về thuế
2.1.1. Đăng ký thuế
Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông tin của người nộp

thuế theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực
hiện nghĩa vụ về thuế với nhà nước theo các quy định của pháp luật. Đăng ký thuế là
nội dung đầu tiên của quy trình quản lý thuế. Thông qua hoạt động này, cơ quan thuế
sẽ nắm bắt được những thông tin ban đầu của đối tượng nộp thuế như tên đầy đủ, địa
chỉ, ngày sinh, điện thoại, email...và từ đó tiến hành những hoạt động quản lý cụ
thể. Tùy từng nước, đối tượng đăng ký thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan
chịu trách nhiệm, trong thời gian sớm nhất đối tượng đăng ký thuế sẽ nhận được giấy

9


chứng nhận đăng ký thuế có mã số thuế riêng. Mã số thuế là một dãy các chữ số được
mã hóa theo một nguyên tắc thống nhất để cấp cho từng đối tượng nộp thuế. Ở một số
nước, mã số thuế còn gồm cả các ký tự alpha, mã số thuế cũng bao gồm chữ số để
kiểm tra, mã số thuế để nhận biết, xác định từng người nộp thuế và có quy định khác
nhau giữa các nước. Người nộp thuế phải sử dụng mã số thuế để thực hiện các thủ tục
kê khai và nộp thuế với cơ quan thuế, cơ quan hải quan, gười nộp thuế phải ghi mã số
thuế trên các giấy tờ giao dịch như: hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa dịch vụ và
phải sử dụng mã số thuế khi mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng hoặc tổ chức tín
dụng khác. Người nộp thuế có trách nhiệm khai báo các thông tin thay đổi của mình
cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế, cơ quan thuế sử dụng mã số thuế để
quản lý người nộp thuế và ghi mã số thuế trên mọi giấy tờ giao dịch với người nộp
thuế.
2.1.2. Kê khai và nộp thuế
Việc tính thuế có thể do cơ quan thuế hoặc đối tượng nộp thuế thực hiện, tùy
điều kiện từng nước, vấn đề này được quy định khác nhau và đôi khi trong một nước,

cơ quan thuế vừa để cho ĐTNT tự tính thuế, vừa áp dụng ấn định thuế cho những đối
tượng nhất định. Tiền thuế có thể nộp tại kho bạc nhà nước, tại cơ quan quản lý thuế
nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế, thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm
thu thuế, thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ
theo quy định của pháp luật. Ở các nước phát triển, hệ thống thanh toán hiện đại, việc
khai thuế và nộp thuế được thực hiện qua mạng, điều này giúp giảm bớt nhân lực của
ngành thuế, và cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm thiểu thời gian giao dịch
trực tiếp với cơ quan thuế. Ở nhiều nước hệ thống thanh toán kém hiện đại, cơ quan
thuế tiếp nhận tờ khai thuế trực tiếp và thu nộp thuế trực tiếp bằng tiền mặt nên áp lực
công việc đè nặng lên cơ quan thuế, việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ tốn rất nhiều thời
gian và nhân lực, vì vậy, khai thuế điện tử và nộp thuế qua mạng là tiêu chí phấn
đấu của tất cả các cơ quan thuế các nước.
2.1.3. Xử lý hoàn thu
Tổ chức, cá nhân được xem xét hoàn thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế nộp thừa, ngoài ra, đối tượng

10


nộp thuế là cá nhân còn có thể được hoàn thuế thu nhập cá nhân. Những đối tượng
này phải lập hồ sơ hoàn thuế gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan hải quan, sau khi nhận
hồ sơ, cơ quan quản lý thuế sẽ ra quyết định hoàn thuế hoặc thông báo lý do không
hoàn thuế. Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau thì thời gian ra
quyết định của cơ quan quản lý thuế sẽ nhanh hơn đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra
trước hoàn thuế sau; hoàn thuế thực chất là trả lại cho ĐTNT phần tiền thuế mà họ đã
nộp nên việc xử lý càng nhanh càng tốt. Cơ quan thuế một mặt phải rút ngắn các thủ
tục hành chính để đảm bảo hoàn thuế nhanh chóng cho người nộp thuế, một mặt phải
đưa ra các phương pháp thu thuế thích hợp để thu hẹp khoảng cách giữa số thuế
đã nộp và số thuế thực chất phải nộp. Xử lý hoàn thuế cũng tiêu tốn một nguồn lực
đáng kể của cơ quan thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ, phân loại hồ sơ, đặc biệt nếu

hồ sơ được nộp trực tiếp và xử lý truyền thống...Trường hợp hồ sơ thuế được nộp
thông qua giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ hoàn thuế,
cơ quan thuế sẽ thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử nên nhanh chóng
kịp thời hơn.
2.1.4. Quản lý thu nợ thuế
Quản lý thu nợ thuế là công việc đòi hỏi khá nhiều nguồn lực của cơ quan
thuế, đây là hoạt động của cơ quan quản lý thuế nhằm đảm bảo huy động đầy đủ và
kịp thời số tiền thuế cho NSNN. Quản lý thu nợ thuế gồm các công việc như gửi
thông báo nợ thuế, tính phạt chậm nộp, thông báo số tiền phạt chậm nộp, phân tích
tình trạng nợ thuế, tổng hợp, phân loại nợ, lập kế hoạch thu nợ, thực hiện các biện
pháp thu nợ, cưỡng chế thuế, báo cáo kết quả thu nợ. Các công việc này nếu thực
hiện thủ công sẽ tiêu tốn rất nhiều thời gian của cơ quan thuế nên việc triển khai áp
dụng công nghệ thông tin vào quản lý nợ thuế là một nhu cầu khách quan, cơ quan
thuế các nước có thể sử dụng các phần mềm quản lý nợ hiện đại để tiện phục vụ
công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế thuế. Ở nhiều nước, trong cơ cấu tổ chức của
cơ quan thuế có phòng chức năng riêng thực hiện quản lý thu nợ thuế. Phòng chức
năng này có các nhiệm vụ như:
Xây dựng chương trình, kế hoạch thu nợ và cưỡng chế thu nợ. Hướng dẫn, chỉ
đạo, kiểm tra công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế.

11


Trực tiếp theo dõi tình hình nợ, lập danh sách đối tượng nợ thuế và thực hiện
phân loại nợ thuế, phân tích tình trạng nợ thuế của từng ĐTNT.
Thu thập thông tin về người nộp thuế để phân tích nghiên cứu và đề xuất biện
pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế.
Thực hiện các thủ tục thu tiền thuế nợ, tiền phạt, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp
kết quả thu hồi tiền thuế nợ, tiền phạt...
Tổng hợp, báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý nợ, nghiên cứu

đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ.
2.1.5. Kiểm tra, thanh tra thuế
Kiểm tra, thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các
hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện
thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, nhằm
đảm bảo pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế xã hội.
Kiểm tra, thanh tra thuế được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên
quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế,
xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở cơ quan quản lý thuế hoặc tại trụ sở của
người nộp thuế; kiểm tra tại trụ sở cơ quan quản lý thuế được thực hiện thường xuyên
đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin,
chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế; kiểm tra
tại trụ sở của người nộp thuế được quy định cụ thể trong các trường hợp khác nhau ở
từng nước.
Thanh tra thuế thường được thực hiện đối với các doanh nghiệp có ngành nghề
kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng. Việc thanh tra thuế được thực hiện
căn cứ vào kế hoạch thanh tra hàng năm. Kế hoạch thanh tra được lập dựa trên cơ
sở phân tích thông tin về người nộp thuế, từ đó phát hiện, lập danh sách người nộp
thuế có dấu hiệu bất thường trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế để lựa chọn đối
tượng lập kế hoạch thanh tra. Kế hoạch thanh tra bao gồm các nội dung như đối
tượng thanh tra, kỳ thanh tra, loại thuế thuộc diện thanh tra, thời gian dự kiến tiến

12


hành thanh tra. Ngoài ra, thanh tra thuế được thực hiện khi có dấu hiệu vi phạm
pháp luật về thuế hoặc để giải quyết khiếu nại tố cáo.
2.2. Thuế và các sắc thuế thu đối với doanh nghiệp
2.2.1. Thuế đối với doanh nghiệp

Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, thuế ra đời là một sự cần thiết
khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Sự xuất hiện
thuế trong kỷ nguyên của nhân loại gắn liền với nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Có nhiều định nghĩa về thuế. Ở nước ta hiện nay cũng chưa có một định nghĩa
thống nhất về thuế. Chúng tôi cho rằng định nghĩa trong giáo trình "lý thuyết về thuế"
Học viện Tài chính được coi là chính thống thì thuế được định nghĩa như sau: thuế là
một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức
độ và thời hạn được pháp luật qui định, nhằm sử dụng cho mục đích công cộng [16].
Thuế không những là một phạm trù kinh tế mà còn là phạm trù tài chính: nó
biểu hiện những thuộc tính chung vốn có của các quan hệ tài chính. Những đặc trưng
để phân biệt thuế với các công cụ tài chính khác đó là: thuế mang tính chất bắt buộc,
tính không hoàn trả trực tiếp và tính pháp lý cao. Thuế thực hiện hai chức năng cơ bản:
chức năng huy động nguồn lực tài chính và chức năng điều tiết kinh tế.
Thuế đối với doanh nghiệp (DN) là thuế đánh vào các pháp nhân kinh doanh
bao gồm: doanh nghiệp nhà nước (DNNN), doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã.
2.2.2. Các sắc thuế thu vào doanh nghiệp
• Thuế Giá trị gia tăng: là một loại thuế tiêu dùng, tính trên phần giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng.
Giá trị gia tăng (GTGT) là phần giá trị mới được tạo ra trong sản xuất kinh
doanh. Nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với
tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Thuế GTGT phải nộp ở mỗi giai
đoạn được tính bằng cách lấy số thuế GTGT đầu ra (tính được bằng cách lấy thuế suất

13


x giá hàng hoá dịch vụ bán ra) trừ số thuế GTGT đầu vào (tính được bằng cách lấy

thuế suất x giá hàng hoá dịch vụ mua vào).
Thuế GTGT là công cụ có hiệu quả trong việc động viên nguồn thu cho ngân
sách nhà nước (NSNN). Số thuế GTGT từ sản xuất kinh doanh nội địa chiếm tỷ trọng
cao nhất (so với các loại thuế khác) trong tổng thu NSNN: khoảng 16,8%, (từ kinh
doanh hàng hoá xuất nhập khẩu chỉ khoảng 9%) và chiểm 36 % trong tổng thu từ
doanh nghiệp. Thuế GTGT được áp dụng ở nước ta từ 1/1/1999 thay cho thuế doanh
thu trước đây (sắc thuế này hiện đã có trên 120 quốc gia áp dụng).
• Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế tiêu dùng, đánh vào một số hàng hoá dịch
vụ đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước qui định, được tính căn cứ vào giá cả và
thuế suất (giá tính thuế là giá chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt). Đối với hàng nhập khẩu,
giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là nguồn thu quan trọng của NSNN, là công cụ quan
trọng thực hiện mục đích hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ được
coi là đặc biệt, thực hiện tái phân phối thu nhập của các tầng lớp có thu nhập cao, đảm
bảo công bằng xã hội. Hiện nay, số thuế tiêu thụ đặc biệt từ sản xuất kinh doanh nội
địa chiếm khoảng 8-10% trong tổng thu NSNN (từ kinh doanh hàng hoá xuất, nhập
khẩu là 1%), và chiếm 20,8 % trong tổng thu từ doanh nghiệp.
• Thuế thu nhập doanh nghiệp: là một loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập
chịu thuế của các DN.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được tính bằng cách lấy thu nhập chịu thuế
(bằng doanh thu trừ chi phí+các thu nhập khác) x thuế suất.
Thuế TNDN được sử dụng để điều tiết thu nhập của các nhà đầu tư nhằm góp
phần đảm bảo công bằng xã hội, là một trong các nguồn thu quan trọng của NSNN.
• Thuế tài nguyên: là loại thuế đánh vào tài nguyên thiên nhiên khai thác được.
Thuế này được tính bằng cách lấy số lượng tài nguyên thực tế khai thác x Giá tính thuế
đơn vị tài nguyên x Thuế suất.

14



Thuế tài nguyên là công cụ để quản lý, kiểm soát, hướng dẫn, điều tiết các hoạt
động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên của đất nước, bảo vệ môi trường sinh
thái và động viên một phần thu nhập cho NSNN.
• Thuế môn bài: là thuế đăng ký kinh doanh được tính theo năm. Mức thuế được
áp dụng theo số tuyệt đối và được phân biệt theo 2 nhóm: tổ chức kinh tế và hộ kinh
doanh cá thể. Đối với DN (tổ chức) thì mức môn bài được qui định từ 1.000.000đ đến
3.000.000đ tuỳ theo vốn đăng ký.
Ngoài ra còn một số khoản thu khác đối với doanh nghiệp như thuế nhà đất,
tiền thuê đất. Những khoản thu này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu từ doanh
nghiệp.
Mỗi sắc thuế nêu trên có phương pháp quản lý cụ thể khác nhau, tuy nhiên
trong phạm vi luận văn không đi sâu vào quản lý của từng sắc thuế cụ thể mà chỉ đề
cập những vấn đề quản lý mang tính chất chung nhất của việc chấp hành pháp luật
thuế của đối tượng chịu thuế.
2.3. Các nhân tố tác động đến quản lý thuế
Các nhân tố tác động đến quản lý thuế rất đa dạng, phong phú, nó có thể là
nhân tố trực tiếp, gián tiếp, nhân tố trong nước, nhân tố từ nước ngoài. Tổng hợp
lại, ta có thể kể đến các nhân tố sau:
Thứ nhất, nhân tố thuộc Chính phủ, Quốc hội
Chính phủ, Quốc hội tác động đến quản lý thuế thông qua các văn bản quy
phạm pháp luật, thông qua các định hướng về chính sách, thông qua thể chế chính
trị và mô hình nhà nước...Chẳng hạn ở các nước có mô hình nhà nước liên bang thì
bộ máy tổ chức của cơ quan thuế sẽ có sự khác biệt với mô hình nhà nước thống
nhất. Các quốc gia có tình hình chính trị ổn định, bộ máy hành chính ít tham nhũng
quan liêu thì quản lý thuế dễ dàng đạt được các mục tiêu đề ra; các chính sách kinh tế
mà Chính phủ xây dựng cũng có tác động trực tiếp và gián tiếp đến quản lý thuế, là
một công cụ của quản lý thuế bên cạnh công cụ luật pháp. Cụ thể, các giải pháp tăng
cường quản lý kinh tế xã hội như giải pháp tăng cường quản lý, giám sát hoạt động
đầu tư, hoạt động của thị trường chứng khoán, các quy định về công khai minh


15


×