Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Giải pháp đẩy mạnh tái cấu trúc tại tổng công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 101 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
KHOA SAU ĐẠI HỌC

LÊ THỊ THÌN

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TÁI CẤU TRÚC TẠI
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN XÂY DỰNG

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ CAO THANH

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân và chưa từng được công
bố. Số liệu sử dụng để phân tích, đánh giá là kết quả tính toán theo báo cáo tài chính
của DIC Corp và các đơn vị thành viên công bố, nội dung luận văn đảm bảo không sao
chép từ các công trình nghiên cứu nào khác.
Luận văn đã được chỉnh sửa theo góp ý của Giáo viên hướng dẫn và Hội đồng
bảo vệ luận văn.
Tác giả


LỜI CẢM ƠN


Sau thời gian học tập và nỗ lực nghiên cứu luận văn “Giải pháp đẩy mạnh tái
cấu trúc tại Tổng Công ty cổ phần đầu tư phát triển Xây dựng”, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn và hỗ trợ nhiệt tình từ quý thầy cô, bạn bè và người thân.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Quý thầy cô Khoa sau đại học trường Đại
học Tài chính-Marketing đã tận tình day dỗ, truyền đạt và hướng dẫn cho tôi những
kiến thức quý báu làm nền tảng cho việc thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Lê Cao Thanh đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo
để tôi có thể hoàn tất luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các cán bộ, các bạn bè, đồng nghiệp và những chuyên gia
đang công tác tại Tổng Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng cũng như trong đã
tạo điều kiện, hỗ trợ các thông tin, đánh giá các thông tin khảo sát- nguồn dữ liệu cho
việc phân tích và cho ra kết quả nghiên cứu của luận văn.
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
Danh mục các bảng
Danh mục các từ viết tắt
Tóm tắt luận văn
Mở đầu ................................................................................................. ……..
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI......................................................... …
2. TỒNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN .................................................................................................. …
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU……………………………………………….
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................................... …
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... …
6. KẾT CẤU LUẬN ÁN .......................................................................... …
Chương I

1

1
2
4
4
4
5

TỒNG QUAN LÝ LUẬN VỀ TÁI CẤU TRÚC DOANH NGHIỆP …..

6

1.1 LÝ THUYẾT VỀ TÁI CẤU TRÚC DOANH NGHIỆP ....................... …
1.1.1 Quá trình hình thành khái niệm tái cấu trúc doanh nghiệp……………
1.1.2 Khai niệm về tái cấu trúc doanh nghiệp ................................................
1.1.3 Những nội dung thường giải quyết khi tái cấu trúc doanh nghiệp .........
1.1.4 Sự cần thiết phải tái cấu trúc doanh nghiệp ...........................................
1.1.5 Vai trò của tái cấu trúc doanh nghiệp....................................................
1.1.5.1 Vai trò của tái cấu trúc doanh nghiệp đối với nền kinh tế…………
1.1.5.2 Vai trò của tái cấu trúc doanh nghiệp đối với doanh nghiệp………
1.1.6 Mục tiêu của tái cấu trúc doanh nghiệp.................................................
1.1.7 Các hoạt động chính của tái cấu trúc ....................................................
1.1.7.1 Xét về tính cấp thiết………………………………………………...
1.1.7.2 Xét về cấp độ……………………………………………………….
1.1.8 Tầm nhìn sứ mệnh của doanh nghiệp ...................................................
1.1.9 Điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp...........................................
1.2
KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƯ DỰ ÁN VÀ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH ......... …
1.2.1 Đầu tư và dự án đầu tư ........................................................................
1.2.2.1 Khái niệm…………………………………………………………..
1.2.2.2 Đặc trưng của một dự án đầu tư……………………………………

1.2.3 Đầu tư tài chính ...................................................................................
1.2.3.1 Khái niệm về đầu tư tài chính……………………………………...
1.2.3.2 Phân loại đầu tư tài chính…………………………………………..
1.3 PHƯƠNG PHÁP SWOT HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC TÁI CẤU TRÚC
DOANH NGHIỆP ................................................................................ …...
1.3.1 Khái niệm về mô hình SWOT ..............................................................
1.3.2 Mô phỏng ma trận SWOT ....................................................................

6
6
8
9
10
11
11
12
14
14
14
16
17
18
19
19
19
20
21
21
21
23

23
24


1.4 HIỆN TRẠNG TÁI CẤU TRÚC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN
25
NAY. .................................................................................................... …...
1.5 KẾT QUẢ THỰC HIỆN TÁI CẤU TRÚC CỦA MỘT SỐ TẬP ĐOÀN
TRONG GIA ĐOẠN 2011-2014 .......................................................... …... 26
1.5.1 Tập đoàn Công nghiệp Than –Khoáng sản Việt Nam (TKV) ............... 26
1.5.2 Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) ................................................... 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................... ……... 28
Chương II ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TÁI CẤU TRÚC CỦA TỔNG CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG……………. 29
2.1 GIỚI THIỆU VỀ DIC CORP............................................................... …... 29
2.1.1 Các thông tin chính ............................................................................. 29
2.1.2 Tổng quan về Tổng Công ty CP Đầu tư Phát triển Xây dựng:............... 30
2.1.3 Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 30
2.1.4 Mức độ tăng tưởng .............................................................................. 31
2.1.5 Cơ cấu lao động ................................................................................... 32
2.1.6 Mô hình quản trị và sơ đồ bộ máy tổ chức ............................................ 33
2.1.7 Các đơn vị có vốn góp của DIC Corp ................................................... 34
2.1.8 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây của
DIC Group ........................................................................................... 34
2.1.9 Giới thiệu một số dự án trọng điểm trong lĩnh vực phát triển đô thị
mới ....................................................................................................... 36
2.1.9.1 Dự án Khu Trung tâm Chí Linh, Tp. Vũng Tàu, Bà Rịa - Vũng Tàu. ... 36
2.1.9.2 Khu đô thị du lịch sinh thái Đại Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh
Đồng Nai…………………………………………………………….. 37
2.9.1.3 Dự án Khu đô thị mới Nam Vĩnh Yên, Tp. Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh

Phúc …………………………………………………………………. 38
2.9.1.4 Dự án Khu đô thị du lịch Long Tân, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng
Nai…………………………………………………………………… 39
2.9.1.5 Dự án Khu đô thị An Thới, huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang……... 39
2.2 KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DIC CORP GIAI ĐOẠN
2011- 2014 ........................................................................................... …... 40
2.2.1 Tình hình tài chính của DIC Corp......................................................... 40
2.2.2 Tình hình đầu tư tài chính ngoài doanh nghiệp giai đoạn 2011-2014….
2.2.3 Tình hình trả cổ tức các đơn vị có vốn góp của DIC Corp giai đoạn
2011-2014……………………………………………………………….
2.2.4 Hoạt động SXKD của các Công ty có vốn góp của DIC Corp trong
năm 2014..............................................................................................
2.2.5 Tình hình đầu tư thực hiện các dự án ...................................................
2.2.6 Kết quả thực hiện các dự án tại các Ban Quản lý dự án ........................
2.3 SỰ CẦN THIẾT PHẢI THỰC HIỆN TÁI CẤU TRÚC DIC CORP……...

43
45
45
46
49
50


2.4 PHƯƠNG ÁN TÁI CẤU TRÚC CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
NGOÀI DOANH NGHIỆP VÀ ĐẦU TƯ DỰ ÁN GIAI ĐOẠN 2011-2020…
2.4.1 Tái cấu trúc đầu tư dự án .....................................................................
2.4.2 Tái cấu trúc đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp. ............................
2.5 ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ NGUY CƠ ĐỐI VỚI VIỆC TÁI
CẤU TRÚC TẠI DIC CORP……………………………………………….

2.5.1 Những điểm mạnh nổi bật ...................................................................
2.5.2 Các điểm yếu chính ..............................................................................
2.5.3 Những cơ hội thực hiện tái cấu trúc của DIC Corp ...............................
2.5.4 Những nguy cơ đối với việc triển khai tái cấu trúc của DIC Corp .........
2.6 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TÁI CẤU TRÚC GIAI ĐOẠN 2011 – 2014
2.6.1 Đối với công tác thoái vốn tại các DN có vốn góp của DIC Corp .......
2.6.2 Công tác tái cấu trúc các Công ty trong Tổ hợp DIC ............................
2.6.3 Công tác tái cấu trúc các dự án đầu tư ..................................................
2.6.4 Nhận xét chung ...................................................................................
KẾT LUẬN CHƯƠNG II ..................................................................... ……...
Chương III GIẢI PHÁP ĐẦY MẠNH TÁI CẤU TRÚC TẠI TỔNG CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG…………….
3.1 CƠ SỞ XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC CỦA TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN
2015- 2020 ........................................................................................... …...
3.1.1 Tầm nhìn, sứ mệnh của DIC Corp trong giai đoạn 2015-2020 ..............
3.1.2 Mục tiêu đến năm 2020 của Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển
Xây dựng..............................................................................................
3.1.3 Tác động của môi trường kinh doanh đối với Công ty, giai đoạn 20152020 .....................................................................................................
3.1.3.1 Chủ chương tái cấu trúc DN nhà nước của Đảng và Chính phủ……
3.1.3.2 Những thay đổi chính sách, pháp luật về ngành xây dựng và bất
động sản có liên tới hoạt động kinh doanh của DIC Corp…………
3.1.3.3 Ảnh hưởng của thị trường bất động sản tới hoạt động kinh doanh
của DIC Corp……………………………………………………….
3.1.3.4 Tái cấu trúc ngành ngân hàng có thể ảnh hưởng tới khả năng vay
nợ của DIC Corp trong thời gian tới………………………………..
3.1.3.5 Các yếu tố khác…………………………………………………….
3.1.4 Các nguồn lực và hạn chế của công ty trong giai đoạn 2015-2020 .......
3.1.4.1 Điểm mạnh …………………………………………………………
3.1.4.2 Điểm yếu............................................................................................

3.1.5 Ma trận SWOT của Tổng công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng….

51
51
52
53
53
54
55
55
56
56
57
59
60
62
63

63
63
63
64
64
65
66
67
67
68
68
70

71

3.1.6 Mô tả chiến lược đề xuất từ ma trận SWOT ......................................... 72
3.1.6.1 Chiến lược triển khai các dự án đầu tư .................................................72
3.1.6.2 Triển khai quyết liệt việc thoái vốn ......................................................73


3.1.6.3 Mở rộng hợp tác với các nhà đầu tư trong và ngoài nước………….
3.1.6.4 Chiến lược nâng cao năng lực kinh doanh, bán sản phẩm…………
3.1.6.5 Chiến lược nâng cao việc quản lý nguồn vốn đầu tư ra ngoài DN…
3.2 GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TÁI CẤU TRÚC TẠI DIC CORP GIAI
ĐOẠN 2015- 2017………………………………………………………...
3.2.1 Các giải pháp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh………………..
3.2.2 Đối với công tác tái cấu trúc các khoản đầu tư ra ngoài DN................
3.2.3 Công tác tái cấu trúc các lĩnh vực có vốn góp của DIC Corp………..
3.2.3.1 Về công tác xây lắp..........................................................................
3.2.3.2 Về lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng…………………………….
3.2.3.3 Lĩnh vực Bất động sản……………………………………………..
KẾT LUẬN CHƯƠNG III……………………………………………………..
KẾT LUẬN CHUNG ........................................................................... ……...
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... ……...
DANH MUC PHỤ LỤC ....................................................................... ……...

73
73
73
74
74
76
77

77
78
79
81
82
83
85


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Ma trận SWOT
Bảng 2.1: Vốn điều lệ của DIC Corp giai đoạn 2006-2014
Bảng 2.2 Thống kê số lao động của DIC Corp tại thời điểm 31/12/2014
Bảng 2.3: Mô hình quản trị của DIC Corp năm 2015
Bảng 2.4: Sơ đồ tổ chức của DIC Corp
Bảng 2.5 Một số chỉ tiêu tài chính giai đoạn 2011-2014 của Tổ hợp DIC Group
Bảng 2.6 Bảng cân đối kế toán tóm tắt giai đoạn 2011-2014 của DIC Corp
Bảng 2.7 Bảng cân đối kế toán tóm tắt giai đoạn 2011-2014 của DIC Corp
Bảng 2.8 Các chỉ tiêu tài chính của DIC Corp giai đoạn 2011 – 2014
Bảng 2.9: Tình hình đầu tư tài chính của DIC Corp năm 2014
Bảng 2.10: Bảng cổ tức của các đơn vị trong giai đoạn 2011-2014
Bảng 2.11: Các dự án do các BQLDA quản lý
Bảng 2.12: Tỷ lệ vốn đầu tư của DIC Corp tại các lĩnh vực chính giai đoạn 20112014


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTCP

: Công ty cổ phần.


CP

: Cổ phần.

BXD

: Bộ Xây dựng

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước.

DN

: Doanh nghiệp.

DIC

: DIC Corp và các đơn vị thành viên

DIC Corp

: Tổng công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng

DT

: Doanh thu

ĐTTC


: Đầu tư tài chính.

HĐQT

: Hội đồng quản trị.

TSCĐ

: Tài sản cố định.



: Tập đoàn.

TCT

: Tổng công ty

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn.

TNHHMTV

: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

SXKD

: Sản xuất kinh doanh.


VCSH

: Vốn chủ sở hữu.

VĐL

: Vốn điều lệ

XNK

: Xuất nhập khẩu.

WACC

: Chi phí sử dụng vốn bình quân.


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế cùng với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường thì
các doanh nghiệp Việt Nam đã bộc lộ những yếu kém và hiệu quả kinh doanh không
tương xứng với tiềm năng vốn có. đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) bởi các
tập đoàn, tổng công ty Nhà nước giữ vai trò quan trọng và là nền tảng cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Trước bối cảnh suy giảm và bất ổn vĩ mô trong các năm
2010 - 2011,Chính phủ đã hoàn thiện Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế. Thực hiện đề
án tái cấu trúc các Tổng công ty và Tập đoàn nhà nước ngay từ năm 2011, DIC Corp đã
đề ra định hướng chiến lược tiếp tục tái cấu trúc toàn bộ Doanh nghiệp. Tuy nhiên, đến
cuối năm 2014, kết quả thực hiện tái cấu trúc còn rất chậm so với kế hoạch đề ra.. Xuất
phát từ cách tiếp cận đó, người viết đã chọn đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh tái cấu trúc tại
Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng”.
Luận văn gồm 3 chương. Chương 1 tác giả hệ thống tổng quan lý luận về tái cấu trúc

doanh nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng tới cấu trúc tài chính DN và cơ sở để thực hiện tái
cấu trúc DN, khái quát lý luận về đầu tư dự án và đầu tư tài chính, phương pháp SWOT
hoạch định chiến lược tái cấu trúc. Tính cấp thiết phải thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp
và mục tiêu của tái cấu trúc Doanh nghiệp. Nghiên cứu đã nêu lên hiện trạng tái cấu trúc
của các DN Việt Nam hiện nay và quá trình tái cấu trúc của các Tập đoàn trong giai đoạn
2011-2014. Dựa vào cơ sở lý thuyết đã nêu, luận văn phân tích và đánh giá quá trình tái
tái cấu trúc tại DIC Corp, phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ đối với
việc tái cấu tại Tổng công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng. Qua đó, cho thấy việc
tái cấu trúc của DIC Corp giai đoạn 2011- 2014 chưa đạt theo kỳ vọng và chưa hoàn thành
kế hoạch đề ra đặc biệt là công tác tái cấu trúc các khoản đầu tư tài chính ra ngoài DN và
việc triển khai tái cấu trúc tại các đơn vị thành viên còn chậm và chưa quyết liệt. Mục đích
của việc phân tích và đánh giá quá trình tái cấu trúc tại DIC Corp giai đoạn 2011-2014
nhằm chỉ ra những thành công cũng như tồn tại của việc tái cấu trúc các khoản đầu tư tài
chính ngoài DN và đầu tư dự án từ đó sẽ đưa ra các giải pháp đẩy mạnh tái cấu trúc tại
DIC Corp. Dự trên những tồn tại hạn chế đã phân tích, luận văn nêu một số giải pháp đẩy
mạnh tái cấu trúc trong chương 3.


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Bức tranh toàn cảnh về tình hình doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2008-2013 là
một bức tranh nhiều màu sắc. Trong giai đoạn này, Việt Nam đã tham gia các hiệp
định quốc tế, do đó kinh tế trong nước phải chịu đầy đủ các tác động từ sự biến động
kinh tế thế giới, đồng thời doanh nghiệp Việt Nam cũng có những thay đổi nhằm vươn
lên, tiếp cận và hòa nhập với môi trường kinh doanh quốc tế. Tuy nhiên, trong bối
cảnh hội nhập quốc tế cùng với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường thì các doanh
nghiệp Việt Nam đã bộc lộ những yếu kém và hiệu quả kinh doanh không tương xứng
với tiềm năng vốn có. đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) bởi các tập
đoàn, tổng côngty Nhà nước giữ vai trò quan trọng và là nền tảng cho sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước theo báo cáo hiệu quả hoạt động của các tập đoàn kinh

tế,tổng công ty chưa tương xứng với quy mô đầu tư vốn của Nhà nước,còn để tình
trạng lãng phí trong đầu tư vốn, đầu tư vào nhiều lĩnh vực có mức độ rủi ro cao. Kể từ
thời điểm năm 2010, điều kiện kinh tế vĩ mô của Việt Nam thường xuyên rơi vào tình
trạng không ổn định. Lạm phát tăng cao, giá bất động sản và giá vàng tăng liên tục.
Trước bối cảnh suy giảm và bất ổn vĩ mô trong các năm 2010 - 2011,Chính phủ đã
hoàn thiện Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế. Một trong những trọng tâm của Đề án
này là tái cơ cấu khu vực doanh nghiệp nhà nước bởi khu vực này nắm một nguồn lực
rất lớn trong nền kinh tế nhưng kết quả hoạt động chưa như kỳ vọng. Do đó, trong thời
gian qua, chủ đề tái cơ cấu nền kinh tế nói chung, tái cấu trúc các tập đoàn kinh tế,
tổng công ty Nhà nước nói riêng đang trở thành vấn đề thời sự, thu hút được sự quan
tâm lớn của dư luận, của các nhà nghiên cứu. Tại hội nghị trung ương 3 Khóa XI, Ban
Chấp hành Trung ương Đảng đã xác định: Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước mà trọng
tâm là các Tập đoàn, Tổng Công ty nhà nước là một trong ba nhiệm vụ trọng tâm cấp
bách trong quá trình tái cấu trúc tổng thể nền kinh tế nước ta.
Tổng công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng (DIC Corp) là một DNNN với
vốn nhà nước chiếm 56,72%, hoạt động trong lĩnh vực Kinh doanh bất động sản (Đầu
tư phát triển các khu đô thị mới, đầu tư kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng khu đô
thị, khu kinh tế), Xây dựng (Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng

1


kỹ thuật, giao thông, thủy lợi), Sản xuất (Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng và
các mặt hàng liên quan đến xây dựng khác), Thương mại và dịch vụ (Kinh doanh
XNK, Kinh doanh dịch vụ du lịch. Tư vấn quản lý dự án, tư vấn đầu tư, kinh doanh
các mặt hàng phục vụ xây dựng). Tổ hợp DIC Corp gồm 30 đơn vị thành viên hoạt
động ở nhiều lĩnh vực khác nhau chủ yếu là các lĩnh vực xây lắp, vật liệu xây dựng và
bất động sản.
Do vậy, trong dòng xoáy khắc nghiệt mà các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng, bất động sản đang phải đối mặt, DIC Corp cũng phải chịu những tác

động không nhỏ, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của DIC Corp cũng bị ảnh hưởng
rất nặng nề và gặp nhiều trở ngại khi tín dụng từ hệ thống ngân hàng bị thu hẹp, nguồn
vốn đầu tư công bắt đầu giảm, thị trường tài chính – chứng khoán chưa khởi sắc. Thực
hiện đề án tái cấu trúc các Tổng công ty và Tập đoàn nhà nước ngay từ năm 2011, DIC
Corp đã đề ra định hướng chiến lược tiếp tục tái cấu trúc toàn bộ Doanh nghiệp, chú
trọng công tác tái cấu trúc vốn đầu tư phát triển dự án và đầu tư tài chínhhiệu quả trên
tinh thần tiết kiệm vốnvới mục tiêu xây dựng DIC Corp có tình hình tài chính vững
mạnh, tập trung cao nhất cho các ngành nghề sản xuất kinh doanh chính,trở thành tập
đoàn đầu tư, kinh doanh bất động sản lớn tại Việt Nam thông qua việc phát triển
thương hiệu DIC ngày càng vững mạnh, nổi tiếng. Tuy nhiên, đến cuối năm 2014, kết
quả thực hiện tái cấu trúc còn rất chậm so với kế hoạch đề ra. Năm 2015, Tổng công ty
cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng đã và đang tiếp tục triển khai quyết liệt công tác
tái cấu trúc, tập trung thoái vốn các khoản đầu tư tài chính ngoài ngành, rà soát lại việc
đầu tư các dự án và tiếp tục triển khai các dự án có nguồn thu chắc chắn trong năm
2015 và các năm tiếp theo. Xuất phát từ cách tiếp cận đó, người viết đã chọn đề tài:
“Giải pháp đẩy mạnh tái cấu trúc tại Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây
dựng”.
2. TỒNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN:
Liên quan tới nội dung “Giải pháp đẩy mạnh tái cấu trúc tại Tổng Công ty Cổ phần
Đầu tư Phát triển Xây dựng” đã có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như sau:
- Võ Thứ Thức: “Tái cấu trúc vốn công ty cổ phần niêm yết trên thị trường
chứng khoán TP.HCM”, luận án thạc sĩ kinh tế. Luận án đã nêu nguyên nhân dẫn đến
cuộc khủng hoản tài chính năm 2007-2008 dẫn đến xu hướng tái cấu trúc nền kinh tế.

2


Nêu lên thực trạng cấu trúc vốn của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường
chứng khoán TP.HCM, từ đó đưa ra những giải pháp tái cấu trúc vốn cho các ty cổ
phần niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM chủ yếu tập trung vào 3 ngành

thủy sản, vận tải và kinh doanh bất động sản. Do phạm vi nghiên cứu chỉ dừng ở 3
nhóm ngành nên chưa phản ánh tổng quát toàn diện của hệ thống các công ty cổ phần
niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM và chưa đánh giá chi tiết của từng
doanh nghiệp dẫn tới các giải pháp đề xuất tính ứng dụng còn giới hạn.
- Trần Thị Lan Bình: “Tái cấu trúc tài chính cho các doanh nghiệp sản xuất ô tô
tại TP.Hồ Chí Minh”. Luận văn thạc sĩ. Luận văn nêu lên thực trạng cấu trúc tài chính
của các doanh nghiệp sản xuất ô tô tại thành phố Hồ Chí Minh gồm 4 đại diện: Tổng
công ty SAMCO, công ty liên danh Vinastar, công ty liên danh Mercedes Benz Việt
Nam, công ty liên danhh Isuzu và đưa ra các giải pháp tái cấu trúc tài chính chung cho
các Doanh nghiệp sản xuất ô tô tại TP.Hồ Chí Minh. Do mỗi loại hình kinh doanh
khác nhau, luận văn chỉ đề cập tới 01 doanh nghiệp có vốn lớn, vì vậy các giải pháp đề
xuất còn hạn chế.
- Lê Đức Tánh: “Những giải pháp chủ yếu trong tái cấu trúc vốn trong quá trình
chuyển đổi Tổng công ty cao su Việt Nam thành Tập đoàn công nghiệp cao su Việt
Nam”. Luận văn thạc sĩ. Luận văn nêu thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại Tổng
công ty cao su Việt Nam và đề xuất những giải pháp chủ yếu tái cấu trúc vốn của Tổng
công ty cao su Việt Nam. Tuy nhiên, luận văn chỉ mới đề cập tới giải pháp tái cấu trúc
vốn của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
- Lê Thị Song Hương: “Tái cấu trúc tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh cho các doanh nghiệp ngành Thép Việt Nam”. Luận văn thạc sĩ. Luận văn nêu
lên thực trạng chung về tài chính của các doanh nghiệp ngành Thép Việt Nam, đi sâu
phân tích năng lực tài chính đại diện 3 doanh nghiệp ngành Thép là công ty cổ phần
Thép Đình Vũ, công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen, công ty TNHH Bluescope Building
Việt Nam và đề xuất 2 nhóm giải pháp tái cấu trúc tài chính. Do phạm vi chỉ dừng ở
việc phân tích tài chính của 3 công ty và chỉ phân tích về khía cạnh tài chính nên chưa
mang tính bao quát cho cả hệ thống ngành Thép Việt Nam do đó việc ứng dụng thực tế
còn hạn chế.

3



Nhìn chung, trong tất cả các nghiên cứu mà tác giả có điều kiện tham khảo về
các nội dung liên quan đến tái cấu trúc cho tới thời điểm này chưa có một công trình
khoa học nào nghiên cứu sâu về giải pháp đẩy mạnh tái cấu trúc tại Tổng Công ty Cổ
phần Đầu tư Phát triển Xây dựng. Vì vậy trong luận văn tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý
luận về tái cấu trúc doanh nghiệp, nội dung tái cấu trúc và các giải pháp đẩy mạnh tái
cấu trúc tại DIC Corp. Trên cơ sở đánh giá thực trạng tái cấu trúc tại DIC Corp từ số
liệu thu thập được, tác giả đề xuất giải pháp đồng bộ, mang tính thực tiễn nhằm đóng
góp quá trình tái cấu trúc tại DIC Corp thành công. Do đó, đề tài nghiên cứu này
không trùng lắp với các công trình đã được nghiên cứu và công bố trước đây.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
- Phân tích thực trạng của Công ty và kết quả tái cấu trúc giai đoạn 2011 – 2014
để làm rõ những vấn đề cần giải quyết trong tái cấu trúc tại DIC Corp.
- Đề xuất giải pháp đẩy mạnh tái cấu trúc tại Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư
phát triển Xây dựng giai đoạn 2015- 2020.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là Tổng Công ty
Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng.
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Luận án tập trung vào nghiên cứu những
vấn đề tái cấu trúc tại DIC Corp lĩnh vựcđầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp và đầu
tư dự án.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Trong khoảng thời gian từ năm 2011- 2020.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Luận án dựa trên phương pháp thống kê mô tả, phương pháp chuyên gia,
phương pháp phân tích ma trận SWOT nhằm nêu lên được các điểm mạnh, điểm yếu,
các cơ hội và nguy cơ hiện tại của doanh nghiệp, phân tích định tính, so sánh, qui nạp,
tổng hợp, logic, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn cùng tham khảo các tài liệu đã thực
hiện nghiên cứu.


4


Nguồn dữ liệu được thu thập từ khảo sát tại Tổng Công ty cổ phần Đầu tư Phát
triển Xây dựng (DIC Corp). Tác giả đã thực hiện phỏng vấn 31 cán bộ gồm 10 chuyên
gia tài chính, 10 chuyên gia về kế hoạch và phát triển dự án, 8 kiểm toán viên và 05
chuyên viên kinh doanh làm tại các Phòng Đầu tư –Quản lý vốn, Phòng Tài chính –Kế
toán, Phòng Kinh doanh, Phòng Kế hoạch và Phát triển dự án. Nội dung phỏng vấn
nhằm thu thập thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh và quá trình thực hiện tái cấu
trúc của DIC Corp trong giai đoạn 2011-2014 về kế hoạch sản xuất kinh doanh tới
năm 2020. Kết quả phỏng vấn sẽ được chuẩn hóa dữ liệu và xử lý bằng phương pháp
thống kê mô tả. Các yếu tố được các chuyên gia đánh giá cao sẽ được đưa vào phân
tích trong ma trận SWOT. Trên nền tảng các kết kết luận được rút ra từ ma trận, tác
giả đưa ra các giải pháp đẩy mạnh tái cấu trúc tại DIC Corp.
6. KẾT CẤU LUẬN ÁN:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu,
danh mục tài liệu tham khảo, phục lục thì nội dung của luận án gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về tái cấu trúc doanh nghiệp. Khái quát hệ thống hóa
một cách có chọn lọc tổng quan lý thuyết về tái cấu trúc Doanh nghiệp, đầu tư tài
chính và đầu tư dự án, phương pháp SWOT hoạch định chiến lược tái cấu trúc tại DIC
Corp và thực trạng tình hình tái cấu trúc tại các doanh nghiệp trong giai đoạn 20112014.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động và đánh giá công tác tái cấu trúc các khoản
đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp và đầu tư dự áncủa DIC Corp giai đoạn 20112014. Trên cơ sở nguồn số liệu có độ tin cậy, luận án phân tích tình hình tài chính của
DIC Corp trong giai đoạn 2011-2014 để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp tái
cấu trúc tại DIC Corp giai đoạn 2015-2020 và các năm tiếp theo
- Chương 3: Các giải pháp đẩy mạnh tái cấu trúc cho DIC Corp trong giai
đoạn từ 2015-2020. Xuất phát từ mục từ mục tiêu tái cấu trúc DNNN của Chính phủ,
kinh nghiệm quốc tế tái cấu trúc Doanh nghiệp, luận án đề xuất những nhóm giải pháp
nhằm góp phần thúc đẩy quá trình tái cấu trúc tại DIC Corp đạt hiệu quả cao


5


CHƯƠNG I:
TỒNG QUAN LÝ LUẬN VỀ
TÁI CẤU TRÚC DOANH NGHIỆP
1.1

LÝ THUYẾT VỀ TÁI CẤU TRÚC DOANH NGHIỆP

1.1.1 Quá trình hình thành khái niệm tái cấu trúc doanh nghiệp:
Tái cấu trúc doanh nghiệp” có tên khác là "tái cơ cấu doanh nghiệp ", thuật
ngữ tiếng Anh gọi chung là "restnicturing", là một khái niệm không mới đối với thế
giới cũng như tại Việt Nam. Trong khoảng thời gian vài chục năm trở lại đây, khái
niệm tái cấu trúc doanh nghiệp đã trở nên phức tạp hơn do có sự thay đổi về thực tiễn
môi trường kinh doanh và xu hướng toàn cầu hóa kinh tế quốc tế.
Vào khoảng thập kỷ 90 của thế kỷ trước tái cấu trúc doanh nghiệp được nhìn
nhận theo hai cấp độ khác nhau.
Ở cấp độ thứ nhất, tái cấu trúc doanh nghiệp được coi là việc sắp xếp lại cơ cấu
tố chức. Nếu tái cấu trúc doanh nghiệp chỉ đơn giản là việc sắp xếp lại cơ cấu tổ chức,
điều đó có nghĩa là không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể tiến hành tái cấu
trúc. Theo đó, chỉ một số doanh nghiệp có đủ một số yếu tố nhất định mới có thể tiến
hành tái cấu trúc doanh nghiệp.
Thứ nhất doanh nghiệp đó phải có sự ổn định trong kinh doanh, ít có những
biến động và thách thức từ bên ngoài. Những biến động và thách thức này có thể thay
đổi thậm chí làm đảo lộn phương thức làm việc hoặc phương thức quản lý hiện tại của
doanh nghiệp.
Thứ hai trong nội bộ doanh nghiệp không có xung đột lớn về lợi ích hoặc về
quan điểm chiến lược. Đối với những doanh nghiệp không đảm bảo được các yếu tố
nêu trên thì việc đơn thuần “sắp xếp lại cơ cấu tổ chức” sẽ không có hiệu quả. Cách

hiểu như trên mới chỉ cho thấy bề nổi của tái cấu trúc doanh nghiệp, chưa nêu bật được
bản chất của hoạt động này. Lúc đó, tái cấu trúc doanh nghiệp chỉ là vẽ lại sơ đồ tổ
chức, đặt lại tên cho các bộ phận, sắp xếp, phân chia doanh nghiệp thành các phòng,
ban, đặt ra chức danh cho các cá nhân. Điều này chỉ đúng một phần. Đúng là khi đưa

6


ra những tên gọi mới thì cách hiểu của các nhân viên trong doanh nghiệp về nội dung
công việc cũng vì thế khác đi. Thông qua việc sắp xếp cơ cấu, những phương thức
phối hợp công việc mới cũng được hình thành. Tóm lại nếu tái cấu trúc được hiểu theo
kiểu sắp xếp lại cơ cấu tổ chức như trên thì chỉ phù hợp với những công ty đang hoạt
động trong điều kiện ổn định và chỉ gặp vấn đề bất hợp lý trong tổ chức.
Ở cấp độ thứ hai, tái cấu trúc được hiểu là việc chuyến đổi từ làm việc không
theo hệ thống, không theo quy trình, sang làm việc có bài bản và chuyên nghiệp hơn,
sắp xếp lại cơ cấu tổ chức đơn thuần cùng tạo ra sự thay đổi, nhưng sự thay đổi này chỉ
mang tính tự phát, phụ thuộc vào việc số đông có tư duy giống nhau hay không. Để
khắc phục phần nào tính tự phát và lệ thuộc đó, thời gian sau này các doanh nghiệp đã
tiến hành hệ thống hóa và ban hành các văn bản biến quá trình công việc thành các quy
trình và mô tả chi tiết về các quy trình đó, mục đích là để mọi nhân viên trong doanh
nghiệp đều phải làm việc theo một tiêu chuẩn chung, không phụ thuộc vào cá tính của
mỗi người. Như vậy, ở cấp độ này tái cấu trúc doanh nghiệp là việc hệ thống hóa và
quy trình hóa các công việc của doanh nghiệp.
Cả hai cấp độ tái cấu trúc doanh nghiệp nói trên chỉ phù hợp trong thập niên 90
của thế kỷ 20, đặc biệt là tại các quốc gia tư bản phát triển, vì khi đó hầu hết các doanh
nghiệp đều mới phát triển về qui mô, điểm yếu của các doanh nghiệp này là thiếu một
cơ cấu tổ chức có cấu trúc, để có thế tiến tới chuyên môn hoá lao động, thay cho cách
quản lý năng động nhưng lộn xộn theo kiểu “xưởng thủ công” như trước đây.
Dần dần tái cấu trúc doanh nghiệp nhằm vào cơ cấu tổ chức và qui trình hoá,
văn bản hoá hệ thống làm việc đã trở nên không còn phù hợp, không hỗ trợ được cho

các hoạt động của doanh nghiệp. Các hoạt động tái cấu trúc doanh nghiệp như đã đề
cập ở trên không còn được sử dụng nữa, Yêu cầu đặt ra là phải có những khái niệm
mới phù họp với hoàn cảnh hơn thay thế. Sau này, theo nhận định của nhiều chuyên
gia, tái cấu trúc doanh nghiệp cần phải bao gồm các mục tiêu chính như: thay đổi tư
duy quản lý mà trọng tâm là nhận thức chiến lược; cải cách công tác quản lý, mà trọng
tâm là phân định các vai trò, cách thực thi trách nhiệm của Hội đồng Quản trị và Ban
Giám đốc; tái cấu trúc lại các quá trình kinh doanh, trên cơ sở đó định hình mô hình và
cơ cấu tổ chức phù hợp với điều kiện và định hướng kinh doanh của doanh nghiệp,

7


phát triển năng lực kinh doanh và quản lý trên cơ sở các quá trình, việc phát triển năng
lực này không phải chỉ là kỹ năng nghiệp vụ, mà nằm ở khả năng kết hợp các kỹ năng
của đội ngũ trong việc tạo ra một năng lực cốt lõi của toàn hệ thống.
1.1.2 Khái niệm về tái cấu trúc doanh nghiệp.
Như đã trình bày ở phần trên, tái cấu trúc doanh nghiệp không còn là một khái
niệm mới đối với thế giới cũng như tại Việt Nam. Có rất nhiều cách nhìn nhận, khái
niệm khác nhau về tái cấu trúc doanh nghiệp. Ngược lại cũng có ý kiến cho rằng
không có một khái niệm cụ thể nào về tái cấu trúc doanh nghiệp do mỗi doanh nghiệp
có các vấn đề và cách nhìn nhận khác nhau và chỉ nên hiểu tái cấu trúc doanh nghiệp
là một quá trình “động”. Trong phần này, tác giả khóa luận sẽ đưa ra một số khái niệm
đơn giản và nhận định của các chuyên gia về tái cấu trúc doanh nghiệp như sau:
Thứ nhất, theo từ điển trực tuyến bách khoa toàn thư Wikipedia định nghĩa, tái
cấu trúc doanh nghiệp tạm dịch là: “Tái cấu trúc là một hoạt động trong chuỗi hoạt
động quản trị doanh nghiệp. Hoạt động này nhằm thay đổi một phần hay thậm chí sắp
xếp lại một công ty với mục đích làm cho công ty đó hoạt động hiệu quả hơn và từ đó
thu lợi nhuận nhiều hơn. Hoạt động tái cấu trúc nói chung thường gồm việc bán đi một
phần của doanh nghiệp và cắt giảm một lượng lớn nhân viên.”
Ngoài ra, cũng theo khái niệm trên của Wikipedia, tái cấu trúc doanh nghiệp

cũng được coi là một trong những hoạt động doanh nghiệp phải thực hiện khi sắp rơi
vào tình trạng phá sản hoặc đang phải đối mặt với nguy cơ bị tiếp quản bởi một doanh
nghiệp khác, đặc biệt là bị mua lại bởi các doanh nghiệp tư nhân. Đó cũng có thể do
người đứng đầu mới bổ nhiệm của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định sống còn
với doanh nghiệp, quyêt định đó nhằm để cứu doanh nghiệp hoặc tái định vị doanh
nghiệp trên thị trường.”
Khái niệm nêu trên cũng nêu rõ mục đích của hoạt động tái cấu trúc doanh
nghiệp đó là làm cho công ty hoạt động hiệu quả hơn và từ đó thu lợi nhuận cao hơn.
Nếu nhìn nhận rộng hơn có thể thấy, tái cấu trúc là nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
cho doanh nghiệp, đơn giản hóa bộ máy hoạt động hợp lý, góp phần tạo nên một hình
ảnh mới cho doanh nghiệp, hấp dẫn nhà đầu tư, nâng cao giá trị doanh nghiệp trong
tương lai, tạo đà cho doanh nghiệp phát triển bền vững. Tóm lại mục đích cuối cùng
8


của doanh nghiệp vẫn là hoạt động hiệu quả hơn và thu nhiều lợi nhuận hơn.
-

Tái cấu trúc doanh nghiệp là sự hoán đổi về sở hữu doanh nghiệp, thay đổi

chiến lược kinh doanh, làm mới mình cho phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội,
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Vì vậy, tái cấu trúc doanh
nghiệp không chỉ giới hạn ở những doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng khó khăn,
mất thanh khoản, mà đôi khi, chính những doanh nghiệp đang “ăn nên làm ra” cũng
phải tiến hành tái cấu trúc để phát triển và khẳng định thương hiệu của riêng mình, để
nâng cao năng suất kinh doanh, nâng cao tính cạnh tranh để tồn tại và phát triển, nâng
cao thể trạng của DN trên nền tảng hiện có, giúp DN hoạt động hiệu quả hơn, tạo ra
“trạng thái” tốt hơn cho DN để thực hiện những mục tiêu đã đề ra.
Tóm lại, tái cấu trúc doanh nghiệp là việc thiết lập lại trạng thái cân bằng trong
nội bộ doanh nghiệp nhằm duy trì tính ổn định và tạo cơ sở cho doanh nghiệp phát triển

trong những điều kiện, hoàn cảnh luôn thay đổi. Nó có thể là một hoạt động trong quá
trình quản lý doanh nghiệp với mục đích là làm cho doanh nghiệp họat động hiệu quả
hơn, từ đó thu được lợi nhuận cao hơn. Tái cấu trúc doanh nghiệp phải được xem xét
một cách thường xuyên nếu không, tình trạng mất cân bằng của doanh nghiệp có thể
xảy ra bất cứ lúc nào. Tái cấu trúc có thể được thực hiện từng phần - từng nguồn lực,
các nguồn lực, từng hoạt động, các hoạt động, hoặc tất cả các nguồn lực và hoạt
động,… tùy mỗi doanh nghiệp.
1.1.3 Những nội dung thường phải giải quyết khi tái cấu trúc doanh
nghiệp:
- Tái cấu trúc doanh nghiệp cơ bản: Khảo sát, đánh giá mô hình cấu trúc hiện
tại; Thiết lập mô hình cấu trúc công ty mới; Xác định trách nhiệm quyền hạn của từng
phòng ban, mô tả công việc cho từng cá nhân; Xây dựng hệ thống quản lý tổng thể
(nội quy, quy định, quy chế, thủ tục, biểu mẫu), Tập huấn triển khai; Vận hành và duy
trì vận hành hệ thống quản lý mới,...
- Tái cấu trúc doanh nghiệp chuyên sâu: Bao gồm công việc của tái cấu trúc
doanh nghiệp cơ bản, cộng thêm: Tái thiết lập chính sách quản trị hành chính, nhân sự
chuyên sâu; Tái thiết lập chính sách quản trị chiến lược tiếp thị, kinh doanh; Tái thiết
lập chính sách quản trị cung ứng; Tái thiết lập quản trị sản xuất, kỹ thuật; Tái thiết lập
chính sách quản trị kế toán, tài chính; Tái thiết lập các chính sách quản trị khác.
9


1.1.4 Sự cần thiết phải tái cấu trúc doanh nghiệp:
Nền kinh tế Việt Nam đã trải qua hơn hai mươi năm của quá trình đổi mới. Ở
cả doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nhu cầu tái cấu trúc
doanh nghiệp đã trở thành cấp bách.
Với các doanh nghiệp nhà nước, tình trạng làm ăn kém hiệu quả đã xảy ra
ngày càng nhiều. Cơ chế chủ quan đã ngày càng bộ lộ những nhược điểm lớn kìm hãm
sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, đa dạng hóa sở hữu của DNNN đã trở
thành một nhu cầu cấp bách. Giao, bán, khoán, cho thuê và cổ phần hóa các DNNN là

chủ trương đã được thực hiện trong những năm qua. Đó chính là biểu hiện sinh động
của việc tái cấu trúc DNNN.
Với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nhu cầu tái cấu trúc xuất phát từ
những lý do sau đây:
- Quy mô doanh nghiệp lớn lên nhanh chóng. Nếu những ngày đầu thành lập,
mỗi doanh nghiệp chỉ có từ 10 đến 20 lao động thì đến nay số doanh nghiệp có từ 100
đến hàng nghìn lao động không còn là hiếm. Quy mô về vốn chủ sở hữu cũng tương
tự, đã xuất hiện nhiều doanh nghiệp có số vốn từ 10 tỷ đồng đến hàng trăm tỷ đồng.
- Phạm vi hoạt động rộng hơn. Nếu những năm trước đây, phần lớn các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh chỉ hoạt động trong địa bàn tỉnh, thành phố, thậm chí là trong
một quận, huyện thì đến nay, một số lượng lớn các doanh nghiệp đã hoạt động trong
phạm vi cả nước. Hơn nữa, trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều doanh
nghiệp đang vươn ra thị trường thế giới. Xuất nhập khẩu trực tiếp, mở văn phòng đại
diện, chi nhánh ở nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài đã và đang là xu thế phát triển
mạnh đối với các doanh nghiệp.
- Lĩnh vực hoạt động kinh doanh đa dạng hơn. Nếu như trong những năm đầu,
phần lớn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chỉ hoạt động trong lĩnh vực thương mại
và dịch vụ - những lĩnh vực rất quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế quốc dân
nhưng đòi hỏi vốn đầu tư không lớn - thì đến nay, số lượng các doanh nghiệp đầu tư
vào sản xuất với những dựa án lớn đã tăng lên đáng kể. Các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh đã có mặt trên những “trận địa” mà chỉ 5 năm trở về trước, đó còn là lĩnh vực

10


độc quyền của các doanh nghiệp nhà nước như vận tải biển, sản xuất xi măng, thủy
điện, hàng không, v.v…
- Cùng với sự lớn lên về quy mô, mở rộng hơn về phạm vi hoạt động và lĩnh
vực kinh doanh, văn hoá doanh nghiệp, uy tín trong kinh doanh, xây dựng và phát triển
thương hiệu... cũng đã được quan tâm.

Những nhân tố mới nêu trên là một tất yếu khách quan trong quá trình phát triển
của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đó không phái là đặc thù của nước ta mà là
sự thay đối mang tính quy luật trong sự phát triển.
Đến lượt nó, những nhân tố mới nêu trên làm xuất hiện một mâu thuẫn lớn: sự
không tương thích giữa cơ chế quản lý của doanh nghiệp với quy mô, phạm vi và
những yêu cầu mới. Mẫu thuẫn này xuất hiện ở tất cả các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh với những mức độ khác nhau. Một nguyên nhân cơ bản làm nảy sinh mâu thuẫn
nêu trên là, phần lớn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam được tổ chức,
quản lý trong phạm vi gia đình hay còn gọi là phương thức “gia đình trị”. Khi quy mô
doanh nghiệp lớn lên, phạm vi hoạt động rộng hơn, khả năng sẵn có trong một gia đình
về vốn, kỹ năng quản trị, nhân lực cao cấp, không thể đáp ứng được nữa. Nếu cứ tiếp
tục duy trì phương thức “gia đình trị” trong quản lý doanh nghiệp, hậu quả sẽ chắc
chắn sẽ xuất hiện là sự đổ vỡ từng bộ phận và dần dần sẽ đổ vỡ toàn bộ hệ thống quản
lý của doanh nghiệp. Với hậu quả đó, doanh nghiệp càng lớn nhanh về quy mô, mở
rộng nhanh về phạm vi hoạt động thì sự suy yếu, thậm chí phá sản sẽ ngày càng
nhanh hơn.
Từ những phân tích trên có thể kết luận rằng, tái cấu trúc doanh nghiệp hay nói
cách khác là tổ chức lại doanh nghiệp là một đòi hỏi khách quan đối với tất cả các
doanh nghiệp trong những năm sắp tới.
1.1.5 Vai trò của tái cấu trúc doanh nghiệp:
1.1.5.1 Vai trò của tái cấu trúc doanh nghiệp đối với nền kinh tế
Hoạt động tái cấu trúc doanh nghiệp có một số tác động nhất định tới kinh tếxã hội của một quốc gia.
Thứ nhất, tái cấu trúc doanh nghiệp góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền

11


kinh tế. Hiện nay, ngày càng có nhiều quốc gia tham gia vào quá trình toàn cầu hóa
nền kinh tế quốc tế do xu hướng này đang phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới. Tái
cấu trúc doanh nghiệp có thể giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh của mình,

nhanh chóng thích nghi với sự biến đổi của môi trường kinh doanh.
Đối với các nước có nền kinh tế đang phát triển, hoạt động tái cấu trúc của các
doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng. Sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nói
trên yếu kém hơn nhiều so với sức cạnh tranh của các doanh nghiệp tại các quốc gia
phát triển. Tái cấu trúc doanh nghiệp là một trong những nhân tố thúc đẩy các nền kinh
tế tại các quốc gia này phát triển.
Thứ hai, tái cấu trúc doanh nghiệp giúp quản lý Nhà nước đối với các doanh
nghiệp trở nên đơn giản hơn. Nguyên nhân là do dù tái cấu trúc doanh nghiệp sẽ khiến
quy mô của doanh nghiệp đó tăng lên, nhưng bộ máy lại gọn nhẹ và hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, mặt trái của tái cấu trúc doanh nghiệp chính là việc tỷ lệ thất nghiệp
có thể tăng lên kéo theo nó rất nhiều vấn đề về mặt kinh tế xã hội. Nguyên nhân là do
các doanh nghiệp khi tiến hành tái cấu trúc doanh nghiệp luôn hướng tới mục tiêu tinh
giảm cơ cấu tổ chức bộ máy, làm cho bộ máy linh hoạt gọn nhẹ hơn. Các doanh
nghiệp hiện nay có xu hướng sử dụng nhân viên đa năng-kiêm nhiệm nhiều công việc;
hạn chế ký hợp đồng dài hạn với nhân viên, chủ yếu thuê nhân viên hợp đồng, thời vụ.
1.1.5.2 Vai trò của tái cấu trúc doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
Tái cấu trúc là một việc làm cần thiết đối với hầu hết các doanh nghiệp. Thậm chí
một số chuyên gia còn cho rằng tái cấu trúc cần được coi là hoạt động “thường niên”
của doanh nghiệp. Nói một cách tổng quan nhất thì tái cấu trúc doanh nghiệp có thể
giúp doanh nghiệp nắm bắt và tận dụng tốt hơn những cơ hội kinh doanh, vượt qua
được những thách thức ngày càng khốc liệt, những thay đổi mạnh mẽ trong môi trường
kinh doanh; có đủ khả năng để thực hiện những công việc của mình một cách hiệu quả
và bền vững. Tái cấu trúc doanh nghiệp còn là góp phần tạo nên một hình ảnh mới cho
doanh nghiệp, hấp dẫn nhà đầu tư và nâng cao giá trị doanh nghiệp trong tương lai, tạo
đà cho doanh nghiệp phát triển bền vững. Có thế nói tái cấu trúc đóng một vai trò khá
quan trọng đối với các doanh nghiệp. Tựu chung lại, tái cấu trúc doanh nghiệp có một
số vai trò chính như sau:
12



Thứ nhất, giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Sức
cạnh tranh của doanh nghiệp tăng lên một phần nhờ doanh nghiệp có thể cắt giảm
được chi phí hay còn gọi là chi phí giảm theo quy mô. Khi quy mô doanh nghiệp tăng
lên, lượng hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp sản xuất cũng tăng lên kéo theo chi phí sản
xuất trên từng đơn vị sản phẩm sẽ giảm xuống.
Thứ hai, tái cấu trúc doanh nghiệp sẽ giúp nâng cao hiệu quá hoạt động của
doanh nghiệp thông qua việc tinh giảm bộ máy, giảm thiểu sự chồng chéo về cơ cấu tổ
chức, nhân sự. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng tăng lên khi doanh nghiệp
tiến hành tái cấu trúc lại các nguồn lực tài chính theo hướng giảm nợ, điều tiết dòng
lưu chuyển tiền tệ.
Thứ ba, tái cấu trúc giúp hoàn thiện môi trường làm việc của doanh nghiệp.
Thông qua các hoạt động tái cấu trúc, doanh nghiệp trở nên năng động, có bản sắc văn
hóa riêng.
Thứ tư, tái cấu trúc giúp doanh nghiệp trở nên hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu
tư. Một doanh nghiệp luôn chú trọng tới hoạt động tái cấu trúc có nghĩa là doanh
nghiệp luôn xem xét mọi khía cạnh hoạt động của mình và tái điều chỉnh ngay khi cần
thiết. Doanh nghiệp tiến hành tái cấu trúc cũng là doanh nghiệp hướng tới việc làm
mới mình. Những doanh nghiệp như trên sẽ tạo được sự tin tưởng hơn đối với các nhà
đầu tư, thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư hơn.
Thứ năm, tái cấu trúc doanh nghiệp cũng góp phần tạo ra hình ảnh mới cho doanh
nghiệp. Doanh nghiệp tiên hành tái cấu trúc nghĩa là doanh nghiệp tổng điều chỉnh các
yếu tố trong doanh nghiệp kéo theo với đó là hình ảnh của doanh nghiệp có thể thay
đổi theo. Hình ảnh mới của doanh nghiệp có thể đơn giản là do một vị trí lãnh đạo cao
cấp mới được bổ nhiệm và người lãnh đạo đó mong muốn tạo sự khác biệt với người
tiền nhiệm. Khi doanh nghiệp có sự điều chỉnh về chiến lược hay sản phẩm của mình
thì lẽ tất nhiên hình ảnh của doanh nghiệp trong mắt khách hàng đã được thay đổi, làm
mới.
Tóm lại, tất cả các yếu tố trên giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh,
tăng hiệu quả thu được nhiều lợi nhuận là mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp.


13


1.1.6 Mục tiêu của tái cấu trúc doanh nghiệp:
Mục tiêu chung của tái cấu trúc doanh nghiệp là đạt được một “thể trạng tốt hơn”
cho doanh nghiệp để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn dựa trên những nền tảng về
sứ mệnh, tầm nhìn, định hướng chiến lược sẵn có của doanh nghiệp. Tuy vậy, trong
nhiều trường hợp, tái cấu trúc có thể chỉ nhằm mục tiêu đạt được sự “cải thiện vận
hành” ở một mảng nào đó trong tổ chức, doanh nghiệp. Một chương trình tái cấu trúc
toàn diện sẽ bao trùm hầu hết các lĩnh vực như tái cấu trúc về tổ chức, nguồn nhân lực,
cơ chế quản lý, điều hành; các hoạt động của công ty; các nguồn lực khác của doanh
nghiệp. Tái cấu trúc cũng có thể được triển khai “cục bộ” tại một hay nhiều mảng của
doanh nghiệp (tài chính, nhân sự, bán hàng, sản xuất…) nhằm đạt mục tiêu là nâng cao
“thể trạng” của bộ phận đó.
Ngoài những mục tiêu nêu trên đối với doanh nghiệp nhà nước mục tiêu tái cấu
trúc bao gồm: thứ nhất tái cấu trúc ngành, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp để
tập trung vào ngành, lĩnh vực kinh doanh chính đồng thời hoàn thành việc thoái vốn
nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước dưới 50%, thứ hai mục tiêu tái cấu
trúc là phải tạo ra điều kiện phát triển bền vững cho doanh nghiệp nhà nước sau tái cấu
trúc như tính bền vững ít rủi ro về tài chính, tổ chức quản lý, nhân lực quản lý, quản trị
hiện đại, sự giám sát, kiểm soát nội bộ và bên ngoài của chủ sở hữu, tính minh bạch và
giải trình trên cơ sở mở rộng diện niêm yết trên thị trường chứng khoán.
1.1.7 Các hoạt động chính của tái cấu trúc:
Có nhiều cách để phân loại các hoạt động chính của tái cấu trúc doanh nghiệp.
Trong phạm vi khóa luận, tác giả xin đưa ra 2 cách phần loại chính là xét theo tính cấp
thiết và xét theo cấp độ của hoạt động tái cấu trúc.
1.1.7.1 Xét về tính cấp thiết


Tái cấu trúc tự nguyện: Tái cấu trúc tự nguyện còn có tên gọi khác là tái cấu


trúc chủ động. Được gọi như vậy chính là vì hoạt động tái cấu trúc đó được doanh
nghiệp tiến hành một cách chủ động ngay cả khi doanh nghiệp đang hoạt động ổn định
và chưa có dấu hiệu của bất ổn.
Tái cấu trúc tự nguyện cũng có hai dạng, tuy nhiên ranh giới phân chia không rõ

14


ràng, đó là các doanh nghiệp đang hoạt động tốt nhưng muốn tiến hành tái cấu trúc để
mở rộng, phát hiển hơn nữa - tái cấu trúc tự nguyện hoàn toàn.
Một số doanh nghiệp tiến hành tái cấu trúc khi nhận thấy một số nguy cơ tiềm ẩn
xảy ra với doanh nghiệp của mình như doanh nghiệp hoạt động sút kém, mất dần thị
trường, doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, hay môi trường kinh doanh thay đồi,
hoặc chi đơn giản là nhà lãnh đạo tài ba của doanh nghiệp mới nghỉ hưu. Đây là tái cấu
trúc tự nguyện không hoàn toàn. Nói là như vậy bởi vì nếu doanh nghiệp chưa tiến
hành tái cấu trúc thì cũng sẽ chưa có hậu quả gì rõ ràng xảy ra tuy nhiên trong tương
lai gần nhiều khả năng dẫn tới việc doanh nghiệp bị “buộc phải tái cấu trúc”.
Tái cấu trúc tự nguyện được coi là một hoạt động có thể tạo ra bước ngoặt. Tái
cấu trúc tự nguyện đặt doanh nghiệp trong tình trạng luôn luôn suy nghĩ làm sao tiếp
tục cải tiến, tiếp tục phát triển, đặc biệt là những doanh nghiệp hoạt động trong một
môi trường khắc nghiệt, bị cạnh tranh gay gắt.
 Tái cấu trúc không tự nguyện: Như đã trình bày tại phần trên, tái cấu trúc
doanh nghiệp chính là thiết lập lại trạng thái cân bằng trong nội bộ doanh nghiệp nhằm
duy trì tính ổn định và tạo cơ sở cho doanh nghiệp phát triển trong những điều kiện,
hoàn cảnh luôn thay đổi.
Tái cấu trúc doanh nghiệp luôn phải được xem xét một cách thường xuyên, nếu
không, tình trạng mất cân bằng trong nội bộ doanh nghiệp có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Tình trạng mất cân bằng này sẽ dẫn đến khả năng: hoạt động bị đình trệ dẫn tới việc
doanh nghiệp bị phá sản; hoặc doanh nghiệp vẫn tồn tại nhưng hoạt động thiếu hiệu

quả - doanh nghiệp vẫn tồn tại những không phát triển. Nếu doanh nghiệp chỉ tiến
hành tái cấu trúc khi đã rơi vào trạng thái mất cân bằng, bằng cách đổi mới, sắp xếp lại
bộ máy và hoạt động, chuyển đổi sở hữu đó gọi là tái cấu trúc không tự nguyện hay tái
cấu trúc bị động. Trạng thái mất cân bẳng của doanh nghiệp có thể có các biểu hiện
sau đây: doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, hoạt động không hiệu quả hoặc có
khả năng rơi vào tình trạng phá sản.
Điểm khác biệt rõ rệt nhất của tái cấu trúc không tự nguyện với tái cấu trúc tự
nguyện chính là tái cấu trúc không tự nguyện phải được doanh nghiệp tiến hành ngay
lập tức không được chậm trễ. Thêm vào đó, hoạt động tái cấu trúc doanh nghiệp này
15


×