Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Giải pháp nâng cao kết quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô tại huyện hải lăng, tỉnh quảng trị luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.48 KB, 106 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – MARKETING
------------------------------------------

NGÔ THANH HẢI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC
TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI HUYỆN HẢI
LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành

TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số chuyên ngành : 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. HỒ THỦY TIÊN

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi và
không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu Khoa học của các tác giả khác. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và chưa hề được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi khẳng định rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được


cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả Luận văn

Ngô Thanh Hải

1


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên, hướng dẫn và đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình trong suốt khoá cao học và trong thời gian
nghiên cứu đề tài.
Tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo Trường Đại học Tài chính - Maketting về
những bài giảng lý thú, hữu ích cũng như các cán bộ Khoa Sau đại học đã giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi đối với tôi trong quá trình học tập.
Cám ơn các bạn bè đồng nghiệp ở UBND huyện Hải Lăng, Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thông huyện, Quỹ tín dụng nhân dân xã Hải
Phú, Tổ chức World Vision vùng huyện, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện, cũng như các bạn lớp cao học khoá I Tài chính - Ngân hàng đã giúp đỡ, động
viên trong quá trình viết luận văn.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS Hồ Thủy Tiên, cô
giáo hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ tôi về kiến thức khoa học cũng như
phương pháp làm việc trong quá trình thực hiện Luận văn này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của gia đình và bạn bè trong suốt thời
gian học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song vì điều kiện thời gian và khả năng còn hạn chế
nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý của các nhà
khoa học và những người quan tâm đến đề tài để luận văn được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt

Diễn giải

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

APDC

Trung tâm phát triển Châu Á Thái Bình Dương

BQL

Ban quản lý

CBTD

Cán bộ tín dụng

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa


CN NHCSXH

Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội

HTX

Hợp tác xã

HPN

Hội Phụ nữ

KHKT

Khoa học kỹ thuật

LHPN

Liên hiệp Phụ nữ

NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ

NGO

Tổ chức phi chính phủ

NGOs


Các tổ chức phi chính phủ

NHCS

Ngân hàng Chính sách

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

NHNo

Ngân hàng Nông nghiệp

NHNN&PTNN

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NHNNVN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMNN

Ngân hàng thương mại Nhà nước


QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

QĐ-HĐQT

Quyết định - Hội đồng quản trị

QĐ-TTg

Quyết định - Thủ tướng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TB&XH

Thương binh và Xã hội

TCVM

Tài chính vi mô

TCTCVMN

Tổ chức tài chính vi mô

TCQMN


Tài chính quy mô nhỏ
3


TD&TK

Tín dụng và tiết kiệm

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNCS

Thanh niên cộng sản

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TT-NHNN

Thông tư - Ngân hàng Nhà nước

TTg


Thủ tướng

TW

Trung ương

TYM

Quỹ tình thương của Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam

WTO

(World Trade Organization) Tổ chức thương mại quốc tế

4


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BIỂU ĐỒ:
Hình 2.1. Các nguyên tắc của tài chính vi mô…………………………………….....25
Hình 3.1. Mô hình cho vay trực tiếp đến các cá nhân………...……………….….....58
Hình 3.2 Mô hình cho vay qua tổ TK&VV của NHCSXH………………………….59
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu cho vay theo mục đích sử dụng vốn...........................................62
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu cho vay theo thời hạn vay...........................................................63
DANH MỤC BẢNG BIỂU:
Bảng 2.1: Phân loại các hình thức tài trợ bao cấp.......................................................25
Bảng 3.1: Quy mô, cơ cấu diện tích các loại đất năm 2013 của huyện Hải Lăng...…49
Bảng 3.2: Tình hình dân số, lao động huyện Hải Lăng 2010- 2013…………………49
Bảng 3.3: Cơ cấu lao động trong các ngành tại huyện Hải Lăng…………………....50
Bảng 3.4: Tổng sản phẩm theo giá thực tế phân theo ngành kinh tế…………..…….51
Bảng 3.5: Sản phẩm của các tổ chức TCVM...............................................................60

Bảng 3.6: Dư nợ tín dụng của các tổ chức TCVM giai đoạn 2010 – 2013.................61
Bảng 3.7: Số lượt hộ vay vốn và dư nợ bình quân hộ của các tổ chức TCVM...........64
Bảng 3.8: Tỷ lệ nợ quá hạn của các tổ chức TCVM....................................................65
Bảng 3.9: Huy động tiết kiệm của các tổ chức TCVM................................................67
Bảng 3.10: Chi phí hoạt động của các tổ chức TCVM giai đoạn 2010 – 2013...........69
Bảng 3.11: Phân chia khách hàng vay vốn theo giới tính............................................72
Bảng 3.12: Trình độ học vấn của khách hàng vay vốn................................................73
Bảng 3.13: Trình độ chuyên mô kỹ thuật của khách hàng vay vốn.............................73
Bảng 3.14: Phân chia đối tượng khách hàng tham gia vay vốn...................................74
Bảng 3.15: Sự thay đổi tỷ lệ đóng góp vào tổng thu nhập của các hoạt động trước và
sau khi tham gia tổ chức..............................................................................................75
Bảng 3.16: Đánh giá về thu nhập trước và sau khi tham gia tổ chức..........................76
Bảng 3.17: Đánh giá về chi tiêu trước và sau khi tham gia tổ chức............................76
Bảng 3.18: Đánh giá về mức sống của gia đình trước khi tham gia tổ chức và hiện nay........77

Bảng 3.19: Tác động của việc vay vốn và tham gia tổ chức tài chính vi mô..............78
5


Bảng 3.20: Các lợi ích cụ thể khi tham gia tổ chức.....................................................78
Bảng 3.21: Mức sống chung của địa phương hiện nay so với trước khi có các tổ chức
cung cấp tài chính vi mô (trước năm 2003).................................................................79
Bảng 3.22: Một số chỉ tiêu cơ sở hạ tầng tại huyện Hải Lăng.....................................80

6


LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

MỤC LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN.............................................................................................10
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU............................................................11
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:.........................................................................11
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:………………………………….12
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: :……………………………...12
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỂN:.....……………………………….12
1.4.1. Ý nghĩa khoa học:..............................................................................................12
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn:..............................................................................................12
1.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI: :……………………………….13
1.6. BỐ CỤC NGHIÊN CỨU: :……………………………...........................…….14
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÀI CHÍNH VI MÔ:……………….....15
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÀI CHÍNH VI MÔ: ……………….....................15
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của tài chính vi mô: ………………................15
2.1.2. Khái niệm, mục tiêu và vai trò của tài chính vi mô:………….....................16
2.1.2.1. Khái niệm: ………………................................................................................16
2.1.2.2. Mục tiêu của tài chính vi mô: ……...…........................……….....................18
2.1.2.3. Vai trò của tài chính vi mô: ……...…...........................……….....................18
2.1.2.4. Các tiêu chuẩn đánh giá tính bền vững của các TCVM:.......….....................19
2.1.2.5. Các nguyên tắc của tài chính vi mô: …........................……….....................19
2.1.3. Cách tiếp cận và nguyên tắc của tài chính vi mô: ……...….........................19
2.1.3.1. Các cách tiếp cận trong tài chính vi mô: ……...…........................…............19
2.1.3.2. Các tiêu chuẩn đánh giá tính bền vững của các tài chính vi mô: ……..........21
2.1.3.3. Các nguyên tắc của tài chính vi mô. ……...…...............................…..............22
2.2. CÁC MÔ HÌNH TÀI CHÍNH VI MÔ: ……...…........................….................24
2.2.1. Tài chính vi mô trên thế giới: ……...…........................….............................24
2.2.1.1. Các tổ chức tài chính vi mô trên thế giới: ……...…..........................…..........24
2.2.1.2. Một số mô hình tài chính vi mô điển hình trên thế giới: ...................….........25
2.2.1.3. Các khuôn khổ pháp lý cho hoạt động tài chính vi mô: ...................…..........26
2.2.2. Tài chính vi mô ở Việt Nam: ..................…....................................................28

2.2.2.1. Đặc điểm riêng của tài chính vi mô tại Việt Nam: ...........................…..........28
2.2.2.2. Mạng lưới hoạt động tài chính vi mô Việt Nam: ...........................….............29
2.2.2.3. Một số mô hình tài chính vi mô điển hình ở Việt Nam: ...........................…..30
2.2.2.4. Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động tài chính vi mô ở Việt Nam:.....................37
2.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ
CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ: ...........................…..........................................................38
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô trên
giác độ nội bộ tổ chức: ...........................…...............................................................38
2.3.1.1. Doanh số cho vay, dư nợ cho vay, nợ quá hạn của tổ chức: .........................38
2.3.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động huy động tiết kiệm: .......................39
2.3.1.3. Chỉ tiêu tỷ lệ chi phí hoạt động của tổ chức TCVM: .....................................39
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá kết quả trên phương diện cải thiện cuộc sống của khách
hàng: ...........................................................................................................................39
7


2.3.2.1. Tài chính vi mô tác động nâng cao thu nhập của khách hàng:.....................40
2.3.2.2. Tài chính vi mô giúp khách hàng cải thiện năng lực xã hội:.....................40
2.3.2.3.Tài chính vi mô giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của khách hàng:.......40
2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của các TCTCVM:...........41
2.3.3.1. Hành lang pháp lý và chính sách của Chính phủ:.........................................41
2.3.3.2. Môi trường hoạt động kinh doanh:.................................................................42
2.3.3.3. Mô hình cho vay: .............................................................................................42
2.3.3.4. Công tác huy động vốn: ...................................................................................44
2.3.3.5. Tập huấn kiến thức quản lý và kỹ thuật: ........................................................45
2.3.3.6. Đội ngũ cán bộ tín dụng: ...............................................................................46
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TCVM TẠI HUYỆN HẢI LĂNG
VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................................48
3.1. THỰC TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN HẢI LĂNG: ........................48
3.1.1. Vị trí địa lý: .....................................................................................................48

3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên: ..................................................................................48
3.1.3. Tình hình dân số - lao động: ..........................................................................49
3.1.4. Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng: ..............................................................50
3.1.4.1. Hệ thống giao thông: .....................................................................................50
3.1.4.2. Hệ thống thủy lợi: ..........................................................................................51
3.1.4.3 Thông tin và truyền thông: .............................................................................51
3.1.5. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội: ...........................................................51
3.1.5.1. Về kinh tế: ......................................................................................................51
3.1.5.2. Về xã hội: .......................................................................................................52
3.1.6. Công tác xây dựng Nông thôn mới: ..............................................................53
3.1.7. Công tác xóa đói giảm nghèo: ........................................................................53
3.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC CUNG
CẤP TCVM HUYỆN HẢI LĂNG: .........................................................................54
3.2.1. Các tổ chức tài chính vi mô tại huyện Hải Lăng: ........................................54
3.2.2. Mô hình hình hoạt động của TCVM: ...........................................................58
3.2.3. Sản phẩm của các chương trình TCVM: .....................................................60
3.2.4. Kết quả hoạt động của các tổ chức TCVM: .................................................61
3.2.4.1. Hoạt động tín dụng: .......................................................................................61
3.2.4.2. Hoạt động huy động tiết kiệm: .......................................................................66
3.2.4.3. Chi phí hoạt động: .........................................................................................68
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC
TÀI CHÍNH VI MÔ. ....................................................................................................70
3.3.1. Kết quả đạt được: ................................................................................................70
3.3.2. Tồn tại, hạn chế: ..................................................................................................71
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế: .......................................................72
3.4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ ĐẾN
GIẢM NGHÈO VÀ NÂNG CAO MỨC SỐNG CỦA KHÁCH HÀNG...............72
3.4.1. Thông tin chung về khách hàng: .....................................................................72
3.4.2 Kết quả phân tích số liệu điều tra: ...................................................................74
3.4.2.1 Đánh giá về tác động tài chính vi mô đến thu nhập của khách hàng:.............74

3.4.2.2 Đánh giá về tác động tài chính vi mô đến năng lực xã hội và cơ hội cho khách
hàng: ............................................................................................................................77
8


3.3.2.3 Đánh giá về tác động tài chính vi mô đến chất lượng cuộc sống của khách
hàng: ............................................................................................................................79
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNGTÀI CHÍNH VI MÔ Ở HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN
NĂM 2020...................................................................................................................82
4.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH VI MÔ Ở HUYỆN HẢI LĂNG:.......82
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TCVM TẠI
HUYỆN HẢI LĂNG:................................................................................................83
4.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ chế chính sách của Nhà nước:...............83
4.2.2. Nhóm giải pháp đối với các tổ chức TCVM trên địa bàn:...........................84
4.2.3. Nhóm giải pháp tăng khả năng tiếp cận tín dụng đối với hộ vay vốn:...….90
4.2.4. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao vai trò của chính quyền địa phương, các
đoàn thể đối với hoạt động TCVM:………………………………………...……..92
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………..….96
5.1. KẾT LUẬN: .......................................................................................................96
5.2. KIẾN NGHỊ: ......................................................................................................97
5.2.1. Đối với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan:………………………...….97
5.2.2. Đối với UBND các cấp huyện Hải Lăng:……………………………..…….98
5.2.3. Đối với các Tổ chức tài chính vi mô:………………………………………...….99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

9



TÓM TẮT LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: Ngô Thanh Hải
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Khóa 1 TCNH (2011-2014)

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hồ Thủy Tiên
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao kết quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô tại
huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị đến năm 2020.
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm qua, Nhà nước ta luôn chú trọng công tác xóa đói, giảm
nghèo cho người dân bằng các chương trình như cho vay hộ nghèo, hỗ trợ vốn vay
cho các hộ chính sách thông qua bảo lãnh của các tổ chức chính trị - xã hội. Nhờ có
nguồn vốn ưu đãi với lãi suất thấp, hộ vay đã đầu tư mở rộng sản xuất, tạo thêm việc
làm cho lao động trong hộ nghèo. Các tổ chức tài chính vi mô đã đóng góp vai trò
quan trọng trong việc giúp người nghèo và các đối tượng phụ nữ yếu thế trong xã hội
đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn tiếp cận về dịch vụ tài chính. Tuy
nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, còn bộc lộ những hạn chế đó là, nợ quá hạn
chương trình cho vay phục vụ nông dân ở khu vực nông thôn còn chiếm tỷ lệ khá cao
trên tổng dư nợ; nhiều hộ nghèo được hỗ trợ vay vốn nhưng ít được tập huấn, hướng
dẫn về kỹ thuật, kinh nghiệm trong sản xuất nên hiệu quả nguồn vốn vay mang lại
không cao, chưa thoát được nghèo bền vững.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê mô tả thực trạng, phân tích các yếu tố
ảnh hưởng tới hoạt động tài chính vi mô và phân tích số liệu điều tra tác động xã hội
mà các tổ chức tài chính vi mô mang lại cho khách hàng tại địa bàn tại huyện Hải
Lăng.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn:
Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận về hoạt động các tổ
chức tài chính vi mô tại Việt Nam. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động và

tác động tài chính vi mô đối với giảm nghèo tại huyện Hải Lăng trên cơ sở đó đưa ra
một số nhóm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tài chính vi mô đến
năm 2020.
10


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Vấn đề xóa đói giảm nghèo luôn được Nhà nước và xã hội quan tâm. Cùng với
tiến trình phát triển kinh tế, việc phân hoá giàu nghèo đang diễn ra ngày càng sâu sắc,
đòi hỏi Chính phủ phải có những chính sách để giải quyết vấn đề này mới đảm bảo sự
phát triển xã hội ổn định. Với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”, Nhà nước phải kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội, xoá đói
giảm nghèo, giảm thiểu thất nghiệp, đảm bảo công bằng xã hội.
Trong những năm qua, Nhà nước ta luôn chú trọng công tác xóa đói giảm
nghèo cho người dân bằng các chương trình như cho vay hộ nghèo, hỗ trợ vốn vay
cho các hộ chính sách thông qua bảo lãnh của các tổ chức chính trị - xã hội, phát triển
chăn nuôi, trồng trọt, dịch vụ mang lại hiệu quả cao.
Kể từ khi Chính phủ có Nghị định số 28/2005/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động
của các tổ chức tài chính qui mô nhỏ, đến nay cả nước có 4 triệu hộ gia đình đã tiếp
cận được với dịch vụ tài chính vi mô. Nhờ có nguồn vốn ưu đãi với lãi suất thấp, hộ
vay đã đầu tư mở rộng sản xuất, tạo thêm việc làm cho lao động trong hộ nghèo [16].
Các tổ chức tài chính vi mô chính thức và phi chính thức đã đóng góp vai trò quan
trọng trong việc giúp người nghèo và các đối tượng phụ nữ yếu thế trong xã hội đặc
biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn tiếp cận về dịch vụ tài chính.
Tại huyện Hải Lăng, chỉ tính trong 3 năm gần đây, các tổ chức TCVM đã cho
vay khoảng 350 tỷ đồng với 12.000 lượt hộ nghèo, cận nghèo được vay vốn. Vốn vay
được đầu tư sản xuất chăn nuôi, trồng trọt, dịch vụ và phát triển ngành nghề mang lại
hiệu quả kinh tế cao góp phần làm giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 28,56% năm 2006 (tương
ứng 6.277 hộ) xuống còn 10,73% năm 2013 (tương ứng với 2.557 hộ); tăng thu nhập

bình quân đầu người năm 2006 từ 9,8 triệu đồng lên 21,6 triệu đồng năm 2013. Tuy
nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, còn bộc lộ những hạn chế, đó là, nợ quá hạn
chương trình cho vay phục vụ nông dân ở khu vực nông thôn còn chiếm tỷ lệ khá cao
trên tổng dư nợ; nhiều hộ nghèo được hỗ trợ vay vốn nhưng ít được tập huấn, hướng
dẫn về kỹ thuật, kinh nghiệm trong sản xuất nên hiệu quả nguồn vốn vay mang lại
không cao, chưa thoát được nghèo. Để hoạt động của các tổ chức TCVM thực sự là
11


đòn bẩy tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế huyện Hải Lăng, cơ hội tiếp cận với
dịch vụ của tổ chức TCVM đối với các hộ nghèo cần có những giải pháp thiết thực, cụ
thể. Xuất phát từ thực trạng trên, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao kết quả hoạt
động của các tổ chức tài chính vi mô tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị đến năm
2020” làm luận văn thạc sỹ của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
- Khái quát tổng quan về ngành tài chính vi mô Việt Nam và hệ thống lại các
đặc trưng của bốn tổ chức cung cấp dịch vụ tài chủ yếu trên địa bàn huyện Hải
Lăng đó là: NHNN&PTNT, NHCSXH, Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức Tầm
T
5

T
5

nhìn thế giới.
T
5

- Đánh giá thực trạng hoạt động của các tổ chức TCVM trên địa bàn huyện
Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Phân tích và đánh giá kết quả hoạt động các TCTCVM;

các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của các tổ chức này; tác động của TCVM đối
với công tác xóa đói giảm nghèo.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao kết quả hoạt động của
tổ chức TCVM tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị từ nay cho đến năm 2020.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu: Các tổ chức tài chính vi mô tồn tại dưới 3 hình thức cơ
bản: Chính thức, bán chính thức và không chính thức.
- Về không gian: Huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.
- Về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp lấy từ 2010 - 2013.
+ Số liệu sơ cấp điều tra năm 2014.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỂN:
1.4.1. Ý nghĩa khoa học:
- Hệ thống hoá những lý luận về ngành tài chính vi mô Việt Nam;
- Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của các tổ chức cung ứng TCVM;

12


- Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của các TCTCVM.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính sách và giải pháp nâng cao kết
quả hoạt động của TCTCVM, từ đó nâng cao hiệu quả của công tác xóa đói giảm
nghèo trong thời gian tới.
1.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
Hoạt động tài chính vi mô đang phát triển rộng khắp trên toàn quốc. Các tỉnh
thành, quận, huyện đều có hoạt động của các chương trình tài chính vi mô, nhưng
phần lớn chương trình này nằm ở tầm dự án qui mô rất nhỏ. Hệ thống tài chính Việt
Nam đang trong giai đoạn phát triển và còn một tỉ lệ lớn người dân Việt Nam chưa
được tiếp cận các dịch vụ tài chính chính thức vì họ là người nghèo. Ngành tài chính

vi mô đã cung cấp các dịch vụ tài chính cho nhiều người thuộc diện này. Hiện nay,
chương trình tài chính vi mô đang cung cấp dịch vụ cho khoảng 500.000 hộ gia đình
trên toàn quốc. Nếu tính cả Ngân hàng chính sách xã hội, số lượng hộ nghèo được
hưởng dịch vụ tài chính vi mô khoảng 4 triệu hộ [16]. Chính vì vậy đã có nhiều công
trình, bài viết nghiên cứu về lĩnh vực TCVM này, điển hình là:
Bài viết “Cơ cấu tổ chức và hoạt động quản trị điều hành tổ chức TCQMN theo
quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành” của PGS.TS Tô Ngọc Hưng, Giám đốc Học
viện ngân hàng đã nêu lên cụ thể các cơ sở pháp lý cho hoạt động của tổ chức TCVM
của Việt Nam hiện nay, đồng thời phân tích về hoạt động quản trị điều hành tổ chức tài
chính quy mô nhỏ và những thực trạng của quy định pháp luật hiện hành.
Bài viết “Một số xu hướng tài chính vi mô trên thế gi ới và đề xuất phát triển
ngành TCVM Việt Nam” của GS.TS Phạm Thị Mỹ Dung và TS Bùi Bằng Đoàn - Đại
học Nông nghiệp Hà Nội đã đề cập về lịch sử phát triển của TCVM trên thế giới và
sự chuyển động, phát triển của ngành TCVM ở Việt Nam kể từ khi Chính phủ có
Nghị định 28/2005/NĐ-CP ngày 09/3/2005.
Bài viết “Tổng quan về tài chính vi mô Việt Nam và giải pháp phát triển” của
TS Nguyễn Kim Anh - Phó giám đốc Học viện ngân hàng cũng đã đi sâu phân tích

13


những vấn đề cơ bản của TCVM, các hoạt động cơ bản, cách tiếp cận và phát triển tổ
chức TCVM trên phạm vi toàn quốc.
Đề tài “Phát triển tổ chức tài chính vi mô tại huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ
An” của tác giả Ngô Đình Kỳ - Đại học nông nghiệp Hà Nội đề cập chủ yếu về tình
hình phát triển của Quỹ tình thương huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An (khu vực bán
chính thức) chưa đi sâu vào tổng thể của các khu vực TCVM của huyện.
Nhìn chung các bài viết, đề tài đều đề cập đến khía cạnh tình hình phát triển,
định hướng nói chung của tổ chức TCVM. Vấn đề đi sâu nghiên cứu hoạt động của tổ
chức TCVM thì ít được đề cập trong các đề tài trên.

Như vậy, so với các đề tài trước đây thì điểm mới của đề tài này đã đi sâu vào
nghiên cứu tình hình hoạt động của tổ chức TCVM trong cả ba khu vực: chính thức,
bán chính thức, không chính thức; đánh giá hiệu quả hoạt động, đi sâu vào phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của các TCTCVM và tác động của
TCVM đối với công tác giảm nghèo và phát triển bền vững.
1.6. BỐ CỤC NGHIÊN CỨU:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, bảng biểu, các hình vẽ minh hoạ, danh mục
các tài liệu tham khảo và các phụ lục, đề tài được kết cấu gồm 6 chương:

- Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu.
- Chương 2 : Cơ sở lý thuyết về tài chính vi mô.
- Chương 3: Thực trạng hoạt động tài chính vi mô tại huyện Hải Lăng.
- Chương 4: Giải pháp nâng cao kết quả hoạt động tài chính vi mô tại
huyện Hải Lăng đến năm 2020.
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
Do một số hạn chế về nguồn tài liệu và trình độ kiến thức, luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy, Cô
để hoàn thiện hơn nội dung đề tài cũng như kiến thức của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo, PGS.TS Hồ Thủy Tiên đã định hướng,
hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
14


CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÀI CHÍNH VI MÔ
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÀI CHÍNH VI MÔ:
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của tài chính vi mô:
Tài chính vi mô được đánh dấu rõ vào năm 1996 theo quan điểm của thế giới,
nhiều bài báo được đăng tải trên các tạp chí học tập, các nghiên cứu của các tổ chức
phát triển lớn như World Bank và các tổ chức phát triển của Liên hợp quốc. Tháng 2

năm 1997, Hội nghị quốc tế thượng đỉnh tín dụng ở Washington DC đã có hơn 2.000
người tham gia. Mục đích của cuộc họp thượng đỉnh này nhằm đẩy mạnh sự hứa hẹn
những nhà hoạt động thực tế, các chính phủ, các nhà tài trợ và các nhà hoạt động phát
triển khác về việc coi tài chính vi mô như là một chiến lược nhằm xoá đói giảm
nghèo bền vững và phát triển xã hội tại các quốc gia đang phát triển.
Trung tâm phát triển Châu Á Thái Bình Dương (APDC) là một tổ chức liên
chính phủ được tài trợ bởi 21 Chính phủ và Nhà nước chấp nhận tài chính vi mô cho
người nghèo như là một chiến lược hàng đầu trong chương trình xoá đói giảm nghèo.
Trong những năm gần đây, nhiều khởi xướng mới về tài chính vi mô đã xuất hiện ở
Châu Á và Khu vực Thái Bình Dương.
Tầm quan trọng của tài chính vi mô đối với phát triển kinh tế - xã hội cũng
đã được khẳng định trong thực tế thông qua việc Liên hiệp quốc chọn năm 2005 là
Năm quốc tế về tài chính vi mô và đặc biệt giải thưởng Nobel Hòa bình năm 2006
đã được trao cho Ngân hàng Grameen Bank và người sáng lập Giáo sư Mohamet
Yunus “Vì những nỗ lực của họ trong việc tạo ra sự phát triển kinh tế và xã hội”.
Trên thế giới tài chính vi mô phát triển qua 4 giai đoạn:
- Thứ nhất, là những năm 70 của thế kỷ XX: Đây là giai đoạn bắt đầu của tài
chính vi mô và được diễn ra ở các nước đang phát triển thông qua các chương trình
xoá đói giảm nghèo.
- Thứ hai, là những năm 80 của thế kỷ XX: Đây là giai đoạn phát triển của tài
chính vi mô với sự phục vụ số đông khách hàng mà vẫn có lãi.
15


- Thứ ba, là những năm 90 của thế kỷ XX: Tài chính vi mô phát triển như một
ngành riêng. Tại một số nước có sự cạnh tranh mạnh giữa các tổ chức tài chính vi mô
cung cấp tài chính vi mô cho người nghèo.
- Thứ tư, là những năm 2000: Mục tiêu của tài chính vi mô là đáp ứng được
nhu cầu ở quy mô lớn về dịch vụ tài chính xoá đói giảm nghèo. Tài chính vi mô
được các tổ chức tài chính lớn như Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển

Châu Á, Quỹ quốc tế về phát triển nông nghiệp coi là tiếp cận cơ bản để mang
dịch vụ tài chính cho người nghèo, tạo điều kiện xoá đói, giảm nghèo.
2.1.2. Khái niệm, mục tiêu và vai trò của tài chính vi mô:
2.1.2.1. Khái niệm:
Theo định nghĩa của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): “Tài chính vi mô là
việc cung cấp các dịch vụ huy động tiền gửi, cho vay, thanh toán, chuyển tiền và bảo
hiểm cho người nghèo, các hộ gia đình có thu nhập thấp và các doanh nghiệp nhỏ
của họ”.
Ở Việt Nam, tài chính vi mô là việc cung cấp cho các cá nhân, hộ gia đình có
thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ các khoản vay nhằm giúp họ tham gia vào
các hoạt động sản xuất hoặc khởi tạo các hoạt động kinh doanh nhỏ. Tài chính vi mô
kéo theo các hoạt động khác như tín dụng, tiết kiệm, bảo hiểm.
Tuy nhiên phương pháp thông dụng và thực tiễn nhất là nhìn nhận tài chính vi
mô Việt Nam trên ba giác độ: Nhóm mục tiêu, quy mô khoản vay và các cơ chế sử
dụng để cung cấp dịch vụ tới khách hàng là các hộ có thu nhập thấp.
Các tổ chức tài chính vi mô là các đơn vị cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho
khách hàng mà trọng tâm là khách hàng nghèo. Dịch vụ tài chính cho người nghèo là
phương thức giúp họ có được lượng tiền lớn khi họ cần tiền vay có cơ hội để đầu tư.
Người nghèo có thể bán tài sản hoặc dùng tài sản thế chấp hay cầm cố tạm thời để có
tiền mặt. Đây là các dịch vụ khá phổ biến nhưng người nghèo lại ít hoặc không có tài
sản. Bởi vậy cách giải quyết tin cậy và bền vững cho họ không chỉ cho họ vay mà còn
phải giúp họ tiết kiệm [2].
Tổng hợp những khái niệm trên có thể hiểu TCVM là một trong những cách
thức phát triển kinh tế nhằm cung cấp các dịch vụ tài chính và dịch vụ khác cho các
16


đối tượng có thu nhập thấp trong xã hội để phục vụ nhu cầu chi tiêu và đầu tư.
Quan điểm này cũng đã được Chính phủ nhất trí, thông qua việc mở rộng từ một
chương trình cho vay hộ nghèo khi thành lập NHCSXH thành 18 chương trình

khác nhau để hỗ trợ những đối tượng có thu nhập thấp hoặc làm việc tại các vùng
khó khăn [16].
- Tổ chức tài chính vi mô là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một
số hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu
nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ [15].
2.1.2.2. Mục tiêu của tài chính vi mô:
Lựa chọn thị trường mục tiêu phụ thuộc vào mục tiêu của những người cung
cấp các dịch vụ tài chính vi mô cũng như nhu cầu có thể đoán trước đối với các dịch
vụ tài chính. Nói chung những mục tiêu phát triển này sẽ bao gồm một hoặc nhiều
mục tiêu sau đây, đó là:
- Để giảm đói nghèo;
- Tạo điều kiện cho phụ nữ và người tàn tật;
- Tạo công ăn việc làm;
- Giúp doanh nghiệp phát triển hoặc đa dạng hoá hoạt động;
- Khuyến khích sự phát triển của một số doanh nghiệp mới.
Trong nghiên cứu về cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân
hàng thế giới, người ta chú trọng đến 3 mục tiêu chủ yếu sau đây:
- Tạo ra những cơ hội về việc làm và thu nhập thông qua việc mở rộng các
doanh nghiệp nhỏ.
- Tăng hiệu quả công việc cũng như thu nhập cho một số nhóm người, đặc biệt
là phụ nữ và người nghèo.
- Làm giảm sự phụ thuộc vào những vụ mùa chính trong năm của các hộ gia
đình ở nông thôn bằng cách đa dạng hoá các hoạt động thu nhập.
Mục đích dài hạn của tổ chức TCVM là:

17


- Mở rộng tiếp cận: Phục vụ những nhóm người chưa được các tổ chức tài
chính phục vụ (phụ nữ, người nghèo, dân cư sống ở khu vực nông thôn);

- Bền vững: Tạo ra đủ lợi nhuận để trang trải các chi phí cung cấp các dịch vụ
tài chính.
2.1.2.3. Vai trò của tài chính vi mô:
Tài chính vi mô có đóng góp quan trọng cho người nghèo trong việc thoát
khỏi cái nghèo. Nhìn nhận theo khía cạnh kinh tế một cách đơn giản thì các tổ chức
tài chính vi mô có các tác dụng sau:
- Đáp ứng tốt vốn lưu động cho người nghèo;
- Đề xuất cách đầu tư thích hợp cho người nghèo;
- Trình bày các ý kiến lựa chọn tiết kiệm để tích trữ tài sản;
- Đề xuất bảo hiểm cho quản lý rủi ro và tiết kiệm cho chu kỳ sống;
- Đáp ứng linh hoạt cho các thay đổi bất thường ngoài kế hoạch hoặc không
thuận lợi;
- Nâng cao năng lực và vị thế thương lượng cho người nghèo;
- Cung cấp các tư vấn sử dụng tiền cho hộ nghèo.
Tiếp cận tài chính vi mô có thể dẫn đến các khoản thu nhập cao hơn cho người
nghèo bằng một hoặc bằng một số cơ chế trong các hoạt động đầu tư hoặc tiết kiệm
của các hộ nghèo như sau:
- Tăng thu nhập hoặc giảm thiểu thất nghiệp với mức lương hiện tại;
- Có mức lương cao hơn do tăng năng suất với việc làm hiện tại và việc làm mới;
- Đầu tư vào các tài sản cho sản xuất hiện tại hoặc yêu cầu các tài sản sản xuất
được bổ sung;
- Thu nhập cao hơn với việc tạo ra nhiều hơn các sản phẩm hàng hoá dịch vụ
được bán trong thị trường do tiếp cận được các thị trường mới hoặc thị trường có giá
trị cao hơn;
- Giảm chi phí sinh kế cho các hộ và chi phí sản xuất cho các tổ chức kinh
18


doanh do chuyển giao được công nghệ, do vay nợ với chi phí thấp hoặc tiếp cận các
nhu cầu cơ bản hoặc các hàng hoá dịch vụ trung gian rẻ.

2.1.2.4. Các tiêu chuẩn đánh giá tính bền vững của các tài chính vi mô.
Mục tiêu của việc phát triển thị trường tài chính nông thôn (Heidhues and
Schrieder, 2000) là:
- Thúc đẩy phát triển kinh tế qua huy động các nguồn lực và cung cấp tài chính
cho các hoạt động kinh tế đầu tư;
- Phân bổ nguồn lực hiệu quả;
- Đóng góp cho phân phối thu nhập và giảm nghèo đói qua các việc tạo khả
năng tiếp cận tạo thị trường tài chính cho người nghèo;
- Hỗ trợ cho việc xây dựng các tổ chức tài chính bền vững, tự tài trợ cho hoạt động;
Mục tiêu của chính sách tài chính là đóng góp cho phát triển kinh tế và giảm
nghèo. Người làm chính sách không chỉ xem xét với khu vực nông thôn mà cả những
nhóm người nghèo và thu nhập thấp ở khu vực thành thị. Không chỉ trong khu vực
nông thôn mà khi chuyển sang cho vay ở các khách hàng nghèo nên có hai chỉ tiêu
kết quả cần được phát triển là phạm vi bao phủ hoặc tầm với và khả năng bền vững
(AFR, 1999), (Wolfram, 2002).
Trong khi sự tự đáp ứng đầy đủ về tài chính là một điều kiện tiên quyết cho
khả năng bền vững thì các yếu tố khác được xác định là điều kiện cần để có được sự
bền vững an toàn. Chúng liên quan tới tính hiệu quả trong tổ chức và hoạt động của
các tổ chức tài chính như:
- Phát triển các sản phẩm tài chính đáp ứng các cơ hội của thị trường.
- Cung cấp các sản phẩm tài chính có chất lượng cao nhằm tăng cường tính
cạnh tranh của các tổ chức tài chính. Điều này sẽ đảm bảo lòng tin cho khách hàng.
- Có cấu trúc quản lý và điều hành hiệu quả.
- Khả năng tiếp cận thị trường tài chính nhằm cung cấp các khoản vay ưu đãi
phát triển và tăng vốn cổ phần của tổ chức tài chính.
2.1.2.5. Các nguyên tắc của tài chính vi mô.
19


Các chương trình tài chính vi mô đã phát triển bền vững và được quan tâm vì

chúng được đặc trưng bởi rất nhiều tiếp cận khác nhau so với các chương trình tín
dụng nông thôn truyền thống. Các nguyên tắc của tài chính vi mô được tổng kết lên
từ thực tiễn hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô mà trọng tâm nhất là ngân hàng
Grameen của Banglades. Đây là nguyên tắc được tiếp nhận từ tài chính vi mô tốt nhất
trong thực tế hoạt động là nguyên tắc từ tổng kết thực tiễn.
Hình 2.1 : Các nguyên tắc của tài chính vi mô
Nguyên tắc chung

Hoạt động
nhóm

Tổ chức cố định và
hệ thống bền vững

Tiết kiệm đối lại
với tín dụng

Cho vay

Nguồn: Graham, 2000
a. Nguyên tắc hoạt động nhóm:
Cũng như nhiều chương trình tín dụng nông nghiệp, truyền thống nhóm thường
là cơ sở cho nhiều hệ thống tài chính vi mô. Tuy vậy quá trình hình thành nhóm và
kết quả của các nhóm lại khác nhau.
- Sử dụng thời gian:
Các tổ chức tài chính vi mô phải có thời gian với việc hình thành nhóm và đảm
bảo cho các nhóm được tập huấn đầy đủ trước khi tiếp cận các khoản vay.
Các tổ chức này thường phải có thời gian phân tích nhu cầu các dịch vụ tài
chính trong cộng đồng. Bằng cách sử dụng kỹ thuật có tham gia cân nhắc “cảnh quan
tài chính” nhằm phát triển các hệ thống thích hợp hoặc các “sản phẩm”. Trong quá

trình này họ sẽ đưa ra lợi ích và nhận ra được trong số nhóm mục tiêu không sử dụng
quyến rũ của các khoản vay để thu hút những người hưởng lợi. Sau đó sẽ dùng nhiều
thời gian hơn để thử nghiệm các hoạt động và tập huấn cho các nhóm. Thường yêu
cầu các thành viên của nhóm phải gặp nhau và tiết kiệm đều đặn khoảng 3 - 6 tháng
trước khi kiểm tra để thừa nhận. Chỉ các nhóm đã qua kiểm tra thì các thành viên của
20


chúng mới đủ tư cách vay nợ.
- Tự lựa chọn cho nhóm:
Vì hệ thống đảm bảo theo nhóm và các thành viên phái gặp gỡ đều đặn nên các
nhóm phải tự lựa chọn. Có nghĩa là các nhóm được hình thành bởi chính các thành
viên trong cộng đồng mà không phải bởi các tổ chức bên ngoài. Kết quả nhóm nhỏ
(điển hình 5 - 15 người) và tin tưởng lẫn nhau. Thường dựa trên các nhóm địa
phương hiện tại. Vì họ là bạn bè và hàng xóm tin cậy nên linh hoạt và mong muốn
giúp đỡ nhau trong những lúc căng thẳng.
- Áp lực ngang nhau và hỗ trợ ngang nhau:
Đây là cơ sở của nguyên tắc nhóm tài chính vi mô điển hình. Theo kinh nghiệm
thì nhóm từ 5 - 15 người là đủ nhỏ để áp lực nhóm và trách nhiệm tập thể có hiệu lực.
Nó cũng đủ lớn để xử lý việc trả nợ mỗi lần khi các thành viên không trả được. Tương
tự thì sự gắn kết thân mật của nhóm dẫn đến việc hỗ trợ ngang nhau khi thành viên của
nhóm thất bại trong lúc khó khăn hoặc gặp các khó khăn về kinh tế xã hội. Khẩu hiệu
của ý tưởng nhóm là “tất cả vì một người và một người vì tất cả”.
b. Các tổ chức cố định và các hệ thống bền vững:
Các chương trình tài chính vi mô bắt đầu với một mục tiêu rõ ràng là hình
thành các tổ chức cố định lâu dài và các hệ thống cung cấp dịch vụ tài chính trên cơ
sở bền vững dài hạn. Mục tiêu này bao hàm các điểm như các sản phẩm và các dịch
vụ tài chính có chất lượng tốt do có một tổ chức thích hợp phân phối trên cơ sở lợi ích
của các khách hàng sử dụng các dịch vụ đó.
- Các dịch vụ tài chính có chất lượng: Các dịch vụ tài chính có chất lượng

phản ánh các nhu cầu của cộng đồng mà không phải của tổ chức cấp tài chính. Các
nhu cầu của người nghèo trong cộng đồng mà một chương trình tài chính vi mô dự
định phục vụ phải được xác định bằng các kỹ thuật có tham gia với tư cách xem xét
lại “cảnh quan tài chính”. Các dịch vụ tài chính bao gồm không chỉ tín dụng mà
thường cả áp lực tiết kiệm trên các khoản vay đặc biệt với người nghèo không thích
hoặc sợ rủi ro.
- Với các khách hàng không phải là người hưởng lợi: Các tổ chức tài chính vi
21


mô còn được uỷ thác phục vụ bền vững các khách hàng không phải là người
hưởng lợi từ các khoản cho vay bao cấp. Sự phân biệt này vì nó tạo ra đặc tính của
các nhân viên thuộc các tổ chức tài chính vi mô đối với các thành viên của nhóm
và đặc tính của các thành viên đối với tổ chức. Những đặc tính này tạo ra sự khác
nhau giữa một tổ chức dịch vụ tài chính thành công và bền vững với một tổ chức
dịch vụ tài chính kiểu kinh doanh.
- Các hoạt động thử nghiệm thí điểm: Việc này cho phép thực hiện tổ chức và
cơ hội học tập làm việc. Thử nghiệm thí điểm sẽ giúp cho việc tổ chức và cơ hội khai
thác phương pháp luận thực hiện tối ưu và hệ thống quản lý giám sát gắn với lĩnh vực
kiểm soát và giám sát. Ngoài ra còn cung cấp các cơ hội cho việc đào tạo nghề nghiệp
cho các nhân viên.
- Khuôn khổ thể chế: Các chương trình tài chính vi mô thành công thường
được các tổ chức phi chính phủ độc lập thực hiện nhằm giúp cho các thành phần
nghèo hơn trong cộng đồng.
c. Tiết kiệm đối lại với tín dụng:
Theo truyền thống thì ngân hàng Grameen Bank (GB) đã đặt trọng tâm nhiều
hơn vào lĩnh vực tín dụng nhưng sau đó đã thay đổi theo sự phát triển của các tổ chức
tài chính vi mô, chuyển từ tiết kiệm bắt buộc, đóng kín (lấy một phần từ khoản vay và
không thể rút ra) sang tự nguyện và mở (tiết kiệm do ý muốn các thành viên và có thể
rút ra theo nhu cầu). Nguyên tắc này xuất phát từ hai lý do:

- Tiết kiệm là đầu tiên: Trong hệ thông ngân hàng Grameen ban đầu các thành
viên của nhóm phải tiết kiệm một vài tháng trước khi được quyền vay nợ. Điều này
cho phép các thành viên phát triển nguyên tắc gặp gỡ và để dành một số tiền nhỏ
thường xuyên, yêu cầu tiết kiệm sẽ dẫn đến sự đầu tư vào tổ chức để cho họ vay.
- Phòng tránh rủi ro cho người nghèo: Tiết kiệm còn có vai trò rất quan trọng
khác là chống rủi ro. Vì những người rất nghèo với khả năng thành công khi tìm một
khoản tiền trả nợ với kế hoạch đặc biệt và cố định là rất rủi ro.
d. Nguyên tắc cho vay:
Khía cạnh tín dụng trong các hoạt động của một tổ chức tài chính vi mô là
22


nguồn thu nhập của nó, bởi vậy điều này đặc biệt quan trọng, là nguồn thu nhập nên cơ
sở cho sự bền vững của một tổ chức là đảm bảo các khoản cho vay phải được hoàn trả.
- Các khoản cho vay phải thu đầy đủ chi phí.
- Cho vay dựa trên cơ sở cá nhân.
Các kinh nghiệm quốc tế đã chỉ ra là cho vay trên cơ sở cá nhân sẽ dễ thu nợ
hơn vì các lý do sau:
+ Các dự án hoạt động nhóm thường dẫn tới một trong hai vấn đề hoặc là dự
án bị khống chế bởi một cá nhân trong nhóm hoặc có sự tranh chấp ai sẽ là người
điều hành nhóm.
+ Nguyên tắc đảm bảo của nhóm phụ thuộc vào các cá nhân bằng cách bắt
người khác hoặc giúp người khác trả nợ và tạo nên các khoản nợ của cả nhóm, hoặc
còn gọi là đồng rủi ro. Điều này có thể khuyến khích cả nhóm không trả nợ.
+ Đồng rủi ro với các khoản vay theo nhóm sẽ tạo ra cho các thành viên của
nhóm tình trạng “Bỏ trứng vào cùng một giỏ”. Có nghĩa là nếu dự án thành công thì
sẽ tốt nhưng nếu thất bại thì tất cả gặp rắc rối.
+ Cho vay cá nhân thì tổ chức cho vay biết chính xác ai chịu trách nhiệm trả
còn theo nhóm thì bị xoá nhoà trách nhiệm.
- Cho vay dựa vào sự bảo đảm của nhóm: Cơ chế này cho phép các tổ chức tài

chính vi mô cho các thành viên của nhóm khi họ không có khả năng thế chấp.
Nguyên tắc cho vay này có nghĩa là các thành viên của nhóm tự thoả thuận trả nợ
thay cho bất cứ người nào trong nhóm nếu họ không trả được. Điều này sẽ tạo ra áp
lực ngang nhau và hỗ trợ ngang nhau. Vì nợ của một người là trách nhiệm của cả
nhóm nên các tổ chức tài chính vi mô có thể giữ tài sản của nhóm cũng như tài sản cá
nhân trong nhóm để trừ nợ.
- Cho vay với mục đích linh hoạt: Việc chi trả các khoản nhỏ và thường xuyên
cũng gắn với một vấn đề quan trọng khác đó là vấn đề “chênh lệch hướng tín dụng”.
Các tín dụng trên khắp thế giới đều gặp vấn đề chệch hướng vay - người vay sử dụng
tiền không giống như mục đích ghi trên hoá đơn mà dùng vào mục đích khác cấp
thiết hơn. Thường các khoản vay được chia theo mục đích không sản xuất những
23


cũng thường xuyên chuyển đổi khi nông dân tìm thấy những cơ hội khác.
- Thời hạn cho vay ngắn: Những nhà hoạt động thực tiễn về tài chính vi mô
trên phạm vi toàn cầu thấy rằng các khoản nợ cho vay dài hạn hơn thường gắn với
việc trả nợ kém hơn, đặc biệt khi thu nợ không thường xuyên. Việc tập hợp lãi (cả với
nợ ngắn hạn) sẽ giữ cho các khoản nợ “đối diện với người vay” nên họ luôn nhận ra
trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ.
2.2. CÁC MÔ HÌNH TÀI CHÍNH VI MÔ:
2.2.1. Tài chính vi mô trên thế giới:
2.2.1.1. Các tổ chức tài chính vi mô trên thế giới:
Các tổ chức tài chính vi mô đầu tiên ra đời ở Nam Á vào các năm 1980, sau đó
đã lan sang châu Mỹ La Tinh, Đông Nam Á, rồi gần đây tới Châu Phi, Trung Quốc,
Nam Thái Bình Dương, các nước khối Liên Xô cũ. Nổi tiếng và thành công nhất
trong các tổ chức tài chính vi mô là Ngân hàng Grameen Bank (GB) và Uỷ ban vì sự
tiến bộ nông thôn Bangladesh (BRAC). Hai tổ chức này được thiết lập vào khoảng
cuối các năm 1970. Ngân hàng GB là ngân hàng tư nhân với đăng ký môn bài hữu
hạn còn uỷ ban vì sự tiến bộ nông thôn BRAC là một tổ chức phi chính phủ (NGO).

Hai tổ chức này đã có ảnh hưởng toàn cầu và đã có nhiều thử nghiệm thành công hình
mẫu này ở các nước đang phát triển khác. Cho đến nay ngoài hai tổ chức trên còn có
thêm một số mô hình cung cấp tài chính vi mô điển hình khác nhau [8].
Theo khảo sát của chương trình cho vay bền vững nghèo (SBP) của WB thì
các tổ chức tài chính vi mô phát triển nhanh nhất ở Châu Á (chiếm tới 80%), sau đó
Châu Mỹ La Tinh (chiếm khoảng 5%). Châu Á phát triển trước và có sự độc lập đáng
kể từ vốn tài trợ. Khảo sát của SBP cho thấy vốn tài trợ cho các tổ chức Châu Á 47%,
Châu Mỹ La Tinh là 55% [13].
Các tổ chức tài chính vi mô thường được tài trợ bởi một số nguồn bao cấp nào đó
nhất định là giai đoạn đầu. Các nguồn này có thể ngầm hoặc rõ ràng. Bao cấp rõ ràng là
các nguồn được nhà tài trợ chuyển cho, bao cấp ngầm thì các tổ chức tài chính vi mô
không phải trả chi phí cơ hội. Khi nhà tài trợ rút đi thì tổ chức tài chính vi mô chỉ phải
trả các khoản nợ.

24


×