Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội trong đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện di linh tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 108 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKERTING

TRẦN ĐỨC CÔNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI HUYỆN DI LINH TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

TP.HCM – Năm 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKERTING

TRẦN ĐỨC CÔNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI HUYỆN DI LINH TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Duy Huân
TP.HCM – Năm 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là TRẦN ĐỨC CÔNG
Học viên lớp Cao học Quản trị kinh doanh – Khoá 1 Tây Nguyên – Trƣờng Đại
học Tài chính – Marketing.
Tác giả Luận văn “Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội trong đầu tƣ xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nƣớc ở huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng”.
Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là do tôi tự thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn
của ngƣời hƣớng dẫn khoa học. Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu và các nguồn trích dẫn hợp pháp.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung và lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Trần Đức Công

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình tham gia lớp học Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh tại Trƣờng Đại
học Tài chính – Marketing tôi đã đƣợc các thầy, cô giáo tận tình giảng dạy, truyền đạt
cho chúng tôi rất nhiều kiến thức, giúp cho tôi có thêm vốn tri thức để phục vụ tốt hơn
cho công việc nơi công tác, có đƣợc khả năng nghiên cứu độc lập.
Để hoàn thành chƣơng trình học, tôi đã lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp
“Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội trong đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nƣớc ở huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng”.
Với thời gian nghiên cứu có hạn, trong khi vấn đề nghiên cứu rộng và phức tạp.
Mặc dù đã đƣợc sự tận tình giúp đỡ của các thầy, cô giáo, đồng nghiệp, đặc biệt là sự
chỉ bảo tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn khoa học PGS.TS Đào Duy Huân, nhƣng do

sự hiểu biết, năng lực của bản thân còn hạn chế, chắc chắn luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý chia sẻ của các thầy giáo, cô
giáo, đồng nghiệp và những ngƣời quan tâm đến đề tài này để đề tài nghiên cứu đƣợc
hoàn thiện hơn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với quý thầy giáo, cô giáo, giảng viên hƣớng dẫn
luận văn và bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã hỗ trợ, tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn !
Tác giả luận văn

Trần Đức Công

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ix

TÓM TẮT LUẬN VĂN


x

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1

1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

1

2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY

1

3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

3

4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

4

5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

4

6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

5


7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

5

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÊ HIỆU QUẢ KTXH TRONG ĐẦU

7

TƢ XDCB TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. LÝ THUYẾT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ BẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ

7

NƢỚC
1.1.1. Khái niệm đầu tƣ, đặc điểm và vai trò vốn đầu tƣ XDCB

7

1.1.2. Đặc điểm, vai trò của đầu tƣ XDCB đối với nền kinh tế quốc dân

10

1.1.3. Dự án đầu tƣ

11

1.1.4. Dự án đầu tƣ XDCB từ vốn ngân sách nhà nƣớc

13


1.2. HIỆU QUẢ KINH TẾ -XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƢ XDCB TỪ

14

NGUỒN VỐN NSNN
1.2.1. Khái niệm hiệu quả dự án đầu tƣ XDCB từ vốn NSNN

14

1.2.2. Các phƣơng pháp đánh giá hiệu quả KTXH dự án ĐTXDCB từ NSNN

16

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả KTXH dự án đầu tƣ XDCB từ NSNN

18

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả KTXH dự án đầu tƣ XDCB từ NSNN

21

iii


1.3.1. Nhóm yếu tố ảnh hƣởng đến chỉ tiêu tăng trƣởng kinh tế, chuyển dịch cơ

22

cấu kinh tế, tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, thu hút đầu tƣ, huy động
nguồn lực, phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo và bảo vệ môi trƣờng

1.3.2. Nhóm yếu tố ảnh hƣởng đến chỉ tiêu tăng cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật

24

của nền kinh tế
1.4. Kinh nghiệm quản lý hiệu quả dự án đầu tƣ XDCB

27

1.4.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới

27

1.4.2. Kinh nghiệm trong nƣớc

28

1.4.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ việc tham khảo quản lý hiệu quả

28

xây dựng cơ bản
CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG ĐẦU

30

TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI ĐỊA BÀN
HUYỆN DI LINH, LÂM ĐỒNG
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA


30

HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG TỪ NĂM 2012-2014
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên

30

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

30

2.1.3. Tình hình kinh tế - xã hội

32

2.1.4. Tình hình thu, chi ngân sách nhà nƣớc tại địa bàn huyện Di Linh giai

33

đoạn 2010-2014
2.1.5. Khái quát về công tác quản lý dự án đầu tƣ XDCB từ NSNN trên địa bàn

34

huyện Di Linh
2.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ XDCB TỪ VỐN NSNN HUYỆN DI LINH

37

2.2.1. Vốn đầu tƣ của dự án


37

2.2.2. Vốn đầu tƣ dự án XDCB từ nguồn NSNN

39

2.2.3. Thực trạng kết quả đầu tƣ từ vốn NSNN

40

2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG ĐẦU TƢ XÂY

43

DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN TRONG GIAI ĐOẠN 2012-2014
2.3.1. Tác động tích cực của dự án đầu tƣ vốn ngân sách đến tăng trƣởng kinh
iv

43


tế của huyện
2.3.2. Tác động của dự án đầu tƣ vốn NSNN đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế

44

2.3.3. Tác động dự án đầu tƣ bằng vốn NSNN đến giải quyết việc làm cho

46


ngƣời lao động
2.3.4. Tác động của dự án đầu tƣ đến tăng cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật của

48

nền kinh tế
2.3.5. Tác động của dự án đầu tƣ đến môi trƣờng sinh thái

50

2.3.6. Tác động của dự án đầu tƣ đến thu ngân sách

51

2.3.7. Tác động của dự án đầu tƣ đến thu hút các dự án ngoài ngân sách, huy

52

động nguồn lực cho phát triển kinh tế, phát triển ngành nghề
2.3.8. Tác động của dự án đầu tƣ bằng vốn NSNN đối với việc phát triển kinh

54

tế xã hội, giảm nghèo tại địa phƣơng
2.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ

55

- XÃ HỘI DỰ ÁN ĐẦU TƢ XDCB TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI

HUYỆN DI LINH
2.4.1. Nhóm yếu tố ảnh hƣởng đến chỉ tiêu tăng trƣởng kinh tế, chuyển dịch

55

cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, thu hút đầu tƣ, huy
động nguồn lực, phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo và bảo vệ môi trƣờng
2.4.2. Nhóm yếu tố ảnh hƣởng đến chỉ tiêu tăng cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật

59

của nền kinh tế
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI

66

TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN DI LINH
3.1. MỤC TIÊU ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN

66

DI LINH GIAI ĐOẠN 2015-2020
3.1.1. Mục tiêu chiến lƣợc đầu tƣ phát triển Kinh tế - xã hội của huyện Di Linh
trong giai đoạn 2015-2020

v

66



3.1.2. Định hƣớng đầu tƣ phát triển

67

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ-XÃ HỘI DỰ

68

ÁN ĐẦU TƢ XDCB TỪ NSNN TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN DI LINH
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tƣ tác động đến chỉ tiêu tăng

69

trƣởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách, giải quyết việc
làm, thu hút đầu tƣ, huy động nguồn lực, phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo
và bảo vệ môi trƣờng
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tƣ tác động đến đến chỉ tiêu tăng

74

cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế và tác động gián tiếp đến tăng
trƣởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu, bảo vệ môi trƣờng, giải quyết việc làm,
tăng thu ngân sách
3.3. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU

79

TIẾP THEO
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


80

1. KẾT LUẬN

80

2. KIẾN NGHỊ

81

TÀI LIỆU THAM KHẢO

85

PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
HÌNH

NỘI DUNG

TRANG

Hình 2.1

Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ huyện Di Linh giai


38

đoạn 2010-2014
Hình 2.2

Biểu đồ vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN huyện Di Linh

39

giai đoạn 2010-2014
Hình 2.3

Biểu đồ cơ cấu vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN giai đoạn

40

2010-2014 phân theo nguồn vốn
Hình 2.4

Biểu đồ cơ cấu vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN 2010-2014

42

phân theo lĩnh vực
Hình 2.5

Biểu đồ vốn đầu tƣ và tăng trƣởng giai đoạn 2010-2014

43


Hình 2.6

Biểu đồ vốn đầu tƣ và tăng trƣởng lao động giai đoạn

47

2010-2014

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG

NỘI DUNG

TRANG

Bảng 2.1

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế, cơ cấu kinh tế

32

Bảng 2.2

Tình hình thu chi ngân sách huyện Di Linh giai đoạn

34


2010-2014
Bảng 2.3

Tổng vốn đầu tƣ trên địa bàn huyện Di Linh giai đoạn

38

2010–2014
Bảng 2.4

Tỷ lệ đầu tƣ bằng vốn ngân sách giai đoạn 2010-2014

40

trên địa bàn huyện Di Linh
Bảng 2.5

Tình hình bố trí vốn đầu tƣ theo lĩnh vực giai đoạn

41

2010-2014
Bảng 2.6

Chỉ số ICOR và tốc độ tăng trƣởng kinh tế qua các năm

44

Bảng 2.7


Tác động vốn đầu tƣ đến cơ cấu ngành kinh tế huyện Di

45

Linh
Bảng 2.8

Tình hình tăng trƣởng việc làm trên địa bàn huyện

47

Bảng 2.9

Giá trị tài sản tăng thêm giai đoạn 2010-2014

48

Bảng 2.10

Vốn đầu tƣ tác động thu ngân sách nhà nƣớc

51

Bảng 2.11

Vốn đầu tƣ tác động đến thu hút đầu tƣ

52


Bảng 2.12

Vốn đầu tƣ tác động huy động vốn ngoài ngân sách

53

XDCB

viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
XDCB
ĐTXDCB

: Xây dựng cơ bản
: Đầu tƣ xâu dựng cơ bản

QLDA

: Quản lý dự án

CĐT

: Chủ đầu tƣ

NSNN

: Ngân sách Nhà nƣớc


GPMB

: Giải phóng mặt bằng

CLCT

: Chất lƣợng công trình

QLNN

: Quản lý nhà nƣớc

HQĐT

: Hiệu quả đầu tƣ

UBND

: Ủy ban nhân dân

TKKT

: Thiết kế kỹ thuật

TMĐT
KTXH

: Tổng mức đầu tƣ
: Kinh tế - Xã hội


ix


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Lý do chọn đề tài: Đầu tƣ phát triển có vai trò hết sức quan trọng trong việc
thúc đẩy kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia, mỗi ngành, mỗi địa phƣơng, đầu tƣ là nền tảng
của tăng trƣởng và phát triển bền vững. Để nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu
tƣ XDCB từ NSNN, đồng thời hạn chế tình trạng lãng phí, thất thoát trong đầu tƣ
XDCB đang là những vấn đề nóng bỏng đƣợc cả xã hội quan tâm.
Mục đích, phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội
trong đầu tƣ XDCB từ ngân sách nhà nƣớc ở huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng.
Nội dung chính: Ngoài phần giới thiệu đề tài nghiên cứu và kết luận, kiến nghị
luận văn có 3 chƣơng, gồm:
- Chƣơng 1. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tƣ XDCB từ
ngân sách nhà nƣớc.
- Chƣơng 2. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nƣớc tại địa bàn huyện Di Linh, Lâm Đồng.
- Chƣơng 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tƣ XDCB
từ NSNN trên địa bàn huyện Di Linh.
Đóng góp của tác giả: Luận văn hệ thống cơ sở lý thuyết về đầu tƣ, hiệu quả
kinh tế xã hội của các dự án đầu tƣ XDCB từ NSNN làm cơ sở đánh giá hiệu quả kinh
tế - xã hội các dự án đầu tƣ XDCB từ NSNN của huyện Di Linh. Luận văn đƣa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của các dự án đầu tƣ XDCB từ
NSNN của huyện Di Linh.
Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu phân
tích, tổng hợp; phƣơng pháp nghiên cứu thống kê mô tả; phƣơng pháp phỏng vấn.
Kết quả nghiên cứu: Trong giai đoạn vừa qua, đầu tƣ các dự án bằng vốn
NSNN tại huyện Di Linh đã mang lại một số thành quả cho kinh tế xã hội nhƣ tăng
cƣờng cơ sở vật chất kinh tế, phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, nâng cao sức cạnh
tranh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thêm việc làm mới cho xã hội góp phần phát

triển kinh tế - xã hội, tăng trƣởng kinh tế. Mặc dù vậy, hiệu quả kinh tế xã hội của các
dự án đầu tƣ bằng vốn NSNN còn những hạn chế, thể hiện qua những điểm chính sau:

x


Tác động chƣa mạnh đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Tác động đến tạo việc làm cho
ngƣời lao động chƣa cao; Tác động chƣa nhiều đối với việc phát triển kinh tế ở các
vùng khó khăn; Tác động chƣa nhiều đến việc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản
phẩm; Một số dự án đầu tƣ tác động chƣa tốt đối với môi trƣờng.
Qua phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tƣ
XDCB tƣ NSNN có thể thấy những nguyên nhân của các hạn chế trên có thể khái quát
là: Chính sách chế độ chế độ về quản lý dự án chƣa đầy đủ, đồng bộ và hợp lý; thiếu
sự kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý và thực hiện dự án; công tác quy hoạch
phát triển chƣa hoàn thiện và đồng bộ; chủ trƣơng đầu tƣ các dự án khi tính toán về
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, môi trƣờng thiếu cụ thể; tổ chức quản lý đầu tƣ xây
dựng công trình còn chậm đối mới; Bố trí vốn cho các dự án còn dàn trải; công tác
đền bù giải phóng mặt bằng ở một số dự án còn gặp nhiều khó khăn; công tác lập,
thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật tổng dự toán ở một số dự án chƣa tốt; công
tác lựa chọn nhà thầu; năng lực chủ đầu tƣ, tổ chuyên gia xét thầu còn hạn chế; năng
lực của các cơ quan thay mặt cho chủ đầu tƣ còn nhiều bất cập; năng lực của một số
nhà thầu tƣ vấn, nhà thầu xây dựng còn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu. Hệ quả của sự
yếu kém này ảnh hƣởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện dự án cũng nhƣ chất lƣợng và
hiệu quả của dự án, tiến độ thi công các dự án chậm, thanh toán vốn đầu tƣ cho các
đơn vị thi công còn bất cập, công tác quyết toán vốn đầu tƣ dự án còn chậm.
Để từ đó làm cơ sở đề xuất giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả KTXH
dự án đầu tƣ XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng trong
giai đoạn tới.

xi



GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đầu tư phát triển có vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế xã
hội ở mỗi quốc gia, mỗi ngành, mỗi địa phương, là nền tảng của tăng trưởng và phát
triển bền vững. Đầu tư phát triển tạo nên cơ sở vật chất – kỹ thuật hạ tầng và năng lực
sản xuất chung của một nền kinh tế. Do vậy, các quốc gia trên thế giới đều chú trọng
đến các chính sách đầu tư phát triển của mình. Tuy nhiên, khi xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng đòi hỏi số vốn lớn và hầu như không có khả năng thu hồi vốn, nên
kinh tế tư nhân thường không muốn tham gia mà nhà nước phải đầu tư bằng vốn ngân
sách nhà nước. Ở nước ta trong những năm qua, Nhà nước đã dành một phần chi ngân
sách nhà nước cho lĩch vực đầu tư thông qua các dự án nhằm đạt được mục tiêu tăng
trưởng và phát triển kinh tế cả nước nói chung, vùng miền và các tỉnh nói riêng.
Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước ngày càng tăng cao cùng với các nguồn vốn
khác và sự nỗ lực trong quản lý đầu tư từ địa phương cho tới trung ương đã tạo sự
chuyển biến quan trọng phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, tạo động lực thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế đất nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập, cải thiện
đời sống của nhân dân. Tuy nhiên, công tác quản lý đầu tư nói chung, nhất là công tác
quản lý nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN vẫn còn nhiều hạn chế dẫn đến dự án đầu
tư dàn trải, kéo dài, nợ đọng tăng cao gây thất thoát, lãng phí, hiệu quả kinh tế - xã hội
của dự án đầu tư mang lại không cao đang là vấn đề nóng bỏng được xã hội quan tâm
cần nghiên cứu để có giải pháp khắc phục.
Với ý nghĩa quan trọng này cho thấy sự cần thiết phải nghiên cứu đánh giá hiệu
quả dự án đầu tư bằng ngân sách nhà nước và đây chính là lý do tác giả chọn đề tài
“Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội trong đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nƣớc ở huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng”.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
Qua tìm hiểu cho đến nay đã có một số đề tài nghiên cứu khoa học về các vấn
đề đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN cụ thể như sau:

- Luận văn thạc sỹ kinh tế “Nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ

bản từ ngân sách nhà nước ở huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị” năm 2014 của tác giả
1


Bùi Thị Phương Nga [11]. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, kết
hợp với định lượng, luận văn đã hệ thống hoá các vấn đề về XDCB, vốn đầu tư
XDCB và quản lý đầu tư XDCB từ vốn NSNN, phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả sử dụng và hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, kiểm định các
nhân tố ảnh hưởng, đánh giá thực trạng đầu tư XDCB tại huyện Vĩnh Linh, chỉ ra ưu
điểm, hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế “Nâng cao hiệu quả hoạt động nguồn vốn đầu tư xây

dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Quảng Trị” năm 2014 của tác giả
Đoàn Ngọc Lâm [8]. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, kết hợp
với định lượng và so sánh, luận văn đã hệ thống hoá các cơ sở lý luận về hiệu quả
quản lý nguồn vốn đầu tư XDCB và các yếu tố ảnh hưởng làm cơ sở cho việc phân
tích thực trạng hiệu quả quản lý nguồn vốn đầu tư, kiểm định mức tác động của các
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, từ đó đề xuất một
số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế “Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị dự
án đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban quản lý dự án huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An”
năm 2013 của tác giả Huỳnh Minh Trí [15]. Luận văn sử dụng phương pháp phân tích
tổng hợp, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp định tính. Luận văn đưa ra mô
hình và các giả thuyết nghiên cứu về hiệu quả dự án đầu tư, đề xuất các giải pháp quản
trj dự án đầu tư XDCB.
- Bài viết “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản” của Tào


Hữu Phùng trên Tạp chí Tài chính (6/440) [13]. Bài viết đã phân tích thực trạng về
quản lý dự án đầu tư bằng vốn NSNN và đề xuất giải pháp giải quyết những tồn đọng.
- Bài viết “Hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn Nhà nước” của GS.TS. Nguyễn Mạnh

Kiểm trên Tạp chí Xây dựng 6/2012 [7]. Bài viết này đã phân tích những nguyên nhân
dẫn đến đầu tư cơ bản thấp, chưa hiệu quả, trong đó nhấn mạnh đến khâu thẩm định
dự án và tổ chức thực hiện dự án chưa hiệu quả.
- Bài viết “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước cho đầu tư kết cấu hạ
tầng” của TS. Nguyễn Thanh Bình trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 15/2013 [2]. Bài
viết tập trung các giải pháp để nâng cao hiệu quả như: Thứ nhất, sớm thông qua Luật
2


Đầu tư công. Thứ hai, cần ban hành bộ chỉ số đánh giá tính hiệu quả. Thứ ba, giảm
chồng chéo giữa các văn bản luật.
Tuy nhiên, các công trình khoa học này đa số nghiên cứu từ góc độ tài chính
hoặc các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và chưa có công trình nào nghiên
cứu về hiệu quả kinh tế - xã hội trong đầu tư XDCB từ vốn ngân sách nhà nước tại
huyện Di Linh.
Qua các công trình khoa học nêu trên, tác giả tiếp cận, kế thừa một số nội dung
cơ sở lý thuyết về hiệu quả dự án đầu tư XDCB từ NSNN, các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư XDCB từ NSNN, phương pháp nghiên cứu khoa
học của các công trình để thực hiện đề tài nguyên cứu này.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội trong đầu tư XDCB từ
NSNN, rút ra những kết quả đạt được và hạn chế, từ đó đề xuất gợi ý chính sách nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế-xã hội đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Di Linh, tỉnh Lâm
Đồng.
- Mục tiêu cụ thể:

+ Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội trong đầu tư XDCB từ NSNN và phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế - xã hội trong đầu tư XDCB từ NSNN tại
huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
+ Đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội trong đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước ở huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới.
+ Kiến nghị đối với Chính phủ, UBND tỉnh Lâm Đồng, UBND huyện Di Linh
một số vấn đề cần thực hiện để triển khai các giải pháp đã đề xuất áp dụng một cách
hiệu quả.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên các vấn đề được đặt ra trong quá
trình nghiên cứu của đề tài:

3


Thứ 1, hiệu quả kinh tế - xã hội trong đầu tư XDCB từ NSNN của huyện Di
Linh trong giai đoạn vừa qua (2010-2014) như thế nào ?
Thứ 2, giải pháp nào để nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư XDCB từ
NSNN tại huyện Di Linh.
Thức 3, cần kiến nghị gì đối với Chính phủ, các bộ ngành, UBND tỉnh Lâm
Đồng, UBND huyện Di Linh để nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư XDCB từ
NSNN.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội trong đầu tư XDCB từ nguồn
NSNN tại huyện Di Linh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Các dự án đầu tư XDCB do huyện Di Linh quản lý.
- Phạm vi thời gian: Khảo sát, thu thập số liệu thứ cấp các dự án đầu tư XDCB
từ nguồn vốn NSNN tại huyện Di Linh trong giai đoạn 2010-2014.

5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp
Tác giả sử dụng phương pháp phân tích dựa trên nguồn tài liệu thứ cấp trong và
ngoài nước về dự án đầu tư XDCB để hệ thống hoá cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu đề
tài, phân tích thực trạng đầu tư XDCB tại huyện Di Linh từ đó tổng hợp khái quát
những kết quả đạt được, tồn tại trong đầu tư XDCB tại huyện Di Linh để đề xuất các
giải pháp nâng cao huyện quả đầu tư.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thống kê mô tả
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả dựa vào nguồn tài liệu thứ cấp thu
thập được liên quan đến đầu tư XDCB từ vốn ngân sách nhà nước tại huyện Di Linh
để mô tả dữ liệu thông tin đầu tư XDCB, kết quả tác động của các dự án XDCB qua hệ
thống bảng biểu, đồ thị, tóm tắt dữ liệu liên quan thực trạng công tác đầu tư XDCB tại
huyện Di Linh, từ đó phân tích đánh giá rút ra những kết quả đạt được, những tồn tại

4


chủ yếu của công tác đầu tư XDCB vốn NSNN tại huyện Di Linh, phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế xã hội đầu tư XDCB.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
6.1. Về mặt lý luận
Luận văn hệ thống cơ sở lý thuyết về đầu tư, hiệu quả kinh tế xã hội đầu tư
XDCB từ NSNN làm cơ sở đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư XDCB từ NSNN
của huyện Di Linh.
Cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội
trong đầu tư XDCB từ NSNN.
6.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn sẽ đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trong
đầu tư XDCB từ NSNN của huyện Di Linh.
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần giới thiệu đề tài nghiên cứu và kết luận, kiến nghị luận văn có 3
chương, gồm:
- Chương 1. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh tế - xã hội trong đầu tư XDCB từ
ngân sách nhà nước.
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày cơ sở lý thuyết của đề tài như các khái
niệm về đầu tư, dự án đầu tư, hiệu quả dự án đầu tư, phương pháp, chỉ tiêu để đánh gía
hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách, các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế xã hội đầu tư xây dựng cơ bản.
- Chương 2. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội trong đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước tại địa bàn huyện Di Linh, Lâm Đồng.
Trong chương này, Tác giả sẽ miêu tả, tổng hợp phác họa một bức tranh tổng
thể về thực trạng đầu tư XDCB vốn NSNN tại huyện Di Linh, phân tích và đánh giá
hiệu quả kinh tế - xã hội trong đầu tư XDCB, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
tế - xã hội dự án đầu tư.
- Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội trong đầu tư XDCB từ
NSNN trên địa bàn huyện Di Linh.
5


Trong chương này, Tác giả trình bày mục tiêu đầu tư phát triển KTXH của
huyện Di Linh giai đoạn 2015-2020, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn
huyện. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
Tóm tắt phần giới thiệu: Trong phần này tác giả đã nêu vai trò, ý nghĩa của
đầu tư phát triển, đặc biệt là đầu tư kết cấu hạ tầng từ vốn ngân sách nhà nước, nhưng
vấn đề xã hội quan tâm đối với dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước. Qua đó tác giả đã
chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội trong đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng” để nghiên cứu.
Đồng thời, tác giả đã hệ thống một số nội dung chủ yếu tình hình nghiên cứu
trước đây, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, mục tiêu, câu hỏi, phương pháp nghiên

cứu, nêu ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ
KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. LÝ THUYẾT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ BẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Khái niệm đầu tƣ, đặc điểm và vai trò vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư
Đầu tư là hoạt động hết sức quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế. Các nhà kinh tế học đã đưa ra nhiều khái niệm đầu tư:
Nhà kinh tế R.J.Gordon cho rằng: đầu tư là đưa thêm sản phẩm cuối cùng vào
kho tài sản vật chất sản sinh ra thu nhập của quốc gia hay thay thế các tài sản vật chất
cũ đã hao mòn. Đầu tư bao gồm đầu tư tồn kho và đầu tư cố định [5].
Tác giả Pierrce Conso cho rằng, khái niệm đầu tư cần được xét trên từng quan
điểm. Theo quan điểm kinh tế thì đầu tư làm tăng vốn cố định, tham gia vào hoạt động
của doanh nghiệp trong nhiều kỳ kinh doanh nối tiếp. Theo quan điểm tài chính, đầu
tư là quá trình làm bất động hoá một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong thời kỳ tiếp sau.
Theo quan điểm kế toán, khái niệm đầu tư gắn liền với việc phân bổ các khoản vốn
đầu tư vào mục đích chi cố định, trong thời gian nhất định phục vụ cho công tác quản
lý kết quả đầu tư [5].
Theo khoản 1, Điều 3 Luật đầu tư “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các
loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan [19].
Khái quát lại “Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất
định trong tương lai”. Trong đó các nguồn lực sử dụng có thể là tiền, là tài nguyên

thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Những kết quả đạt được có thể là sự gia tăng tài
sản vật chất, tài sản tài chính hoặc là tài sản trí tuệ và nguồn lực có đủ điều kiện để
làm việc với năng suất cao hơn cho nền kinh tế và cho toàn bộ xã hội.
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong hiện
7


tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất
(nhà xưởng, thiết bị...) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng...), gia tăng năng lực sản
xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển [14].
Đầu tư phát triển đòi hỏi rất lớn nhiều loại nguồn lực. Theo nghĩa hẹp, nguồn
lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư bao
gồm cả tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên. Như vậy, khi xem xét
lựa chọn dự án đầu tư hay đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển cần tính đúng,
tính đủ các nguồn lực tham gia.
Xây dựng cơ bản là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng các TSCĐ có tổ chức sản xuất và không có tổ chức sản xuất thuộc các
lĩnh vực, thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại,
hiện đại hoá hay khôi phục các TSCĐ.
Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư
phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản
nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền
kinh tế [10].
Do vậy, đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói
riêng.
Khái quát lại: Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố
định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu được lợi ích với
nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được
thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục

tài sản cố định cho nền kinh tế. Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản
cố định (khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc, thiết bị) kết quả của các hoạt
động XDCB là các tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định.
1.1.1.2. Khái niệm vốn đầu tư:
Theo Luật đầu tư: Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện
các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp [19].
Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch
8


vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác nhau như liên doanh,
liên kết hoặc tài trợ của nước ngoài... để tái sản xuất, duy trì hoạt động của các cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện có, đổi mới và bổ sung các cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh
tế, cho các ngành hoặc các cơ sở kinh doanh dịch vụ.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một phần của vốn đầu tư phát triển của NSNN
được hình thành từ sự huy động của nhà nước dùng để chi cho đầu tư XDCB nhằm
xây dựng và phát triển cơ sở vật chất – kỹ thuật và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho
nền kinh tế quốc dân. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là bộ phận quan trọng của vốn đầu
tư trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời là nguồn lực tài chính công rất quan trọng
của quốc gia.
Dưới góc độ ngân sách nguồn lực tài chính quốc gia, vốn đầu tư XDCB từ
NSNN là bộ phận của quỹ NSNN trong khoản chi đầu tư của NSNN hàng năm được
bố trí cho đầu tư vào các công trình, dự án XDCB của nhà nước.
1.1.1.3. Đặc điểm và vai trò của vốn đầu tư ngân sách nhà nước
- Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách gắn với hoạt động NSNN nói chung và chi
NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo phân cấp về chi NSNN cho đầu
tư phát triển.
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho các công
trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ tầng theo đối tượng sử
dụng theo quy định của Luật NSNN. Do đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn

mang tính toàn diện, trên cơ sở đánh giá tác động cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn với quy trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu
chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu kết thúc đầu tư và đưa vào sử dụng.
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng. Căn cứ tính chất, nội dung, đặc điểm
của từng giai đoạn trong quá trình XDCB người ta phân loại vốn thành nhiều loại như
vốn chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện đầu tư...
- Nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm cả nguồn trong quốc
gia và bên ngoài quốc gia.
- Chủ thể sử dụng vốn XDCB từ NSNN gồm các cơ quan nhà nước và tổ chức
ngoài nhà nước.
9


1.1.2. Đặc điểm, vai trò của đầu tƣ XDCB đối với nền kinh tế quốc dân
1.1.2.1. Đặc điểm của đầu tư ngân sách nhà nước
- XDCB chủ yếu tập trung vào việc xây dựng các cơ sở kết cấu hạ tầng kinh tếxã hội nhằm phục vụ cho sự ổn định và phát triển kinh tế của một quốc gia. Sản phẩm
của XDCB thường là các công trình xây dựng đòi hỏi vốn lớn. Muốn đáp ứng được
điều đó, các quốc gia phải phát huy mọi nguồn lực trong nước như: tiết kiệm từ nội bộ
của nền kinh tế, huy động mọi nguồn lực từ các tầng lớp dân cư, vốn xã hội, đồng thời
phải tìm cách để thu hút các nguồn từ bên ngoài như: vốn ODA, FDI, NGO..v.v.
- XDCB có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng, được thể hiện rất rõ ở
sản phẩm xây lắp. Các sản phẩm xây lắp thường có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời
gian sử dụng lâu dài, có giá trị lớn đòi hỏi các nhà xây dựng phải dự đoán truớc xu
hướng tiến bộ xã hội để tránh bị lạc hậu. Phong cách kiến trúc và kiểu dáng một sản
phẩm cần phải chú ý phù hợp với văn hoá dân tộc. Sản phẩm XDCB không chỉ mang ý
nghĩa kinh tế kỹ thuật mà còn mang tính nghệ thuật, nó còn phản ánh trình độ kinh tế,
trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ của từng giai đoạn lịch sử nhất định của một đất
nước. Chất lượng công trình cần đặc biệt chú ý vì nó ảnh hưởng đến tuổi thọ lâu dài
của công trình và sự an toàn của người sử dụng.
- Sản phẩm của XDCB mang tính đặc biệt và tổng hợp của nhiều ngành khác

nhau như kiến trúc, kết cấu xây dựng, vật liệu xây dựng,.. Mỗi công trình đều có đặc
điểm riêng nhất định. Ngay trong một công trình kết cấu các phần cũng không hoàn
toàn giống nhau. Ngoài ra, kết quả của đầu tư XDCB là những công trình xây dựng
như nhà máy, công trình công cộng, nhà ở, cầu cống, sân bay, cảng biển... có tính cố
định gắn liền với đất đai.
- Đầu tư XDCB thuộc lĩnh vực có mức độ rủi ro cao do thời gian xây dựng kéo
dài, thời gian hoàn vốn chậm và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác động về kinh tế chính trị - xã hội và thiên nhiên như bão, lụt, thiên tai...mà các nhà đầu tư khó có thể
lường hết. Trong quá trình thi công xây dựng, do tính chất đặc thù của công việc mà
lực lượng lao động và phương tiện thi công cũng thường xuyên thay đổi, cũng như
trong những khó khăn do các nhà tổ chức.
- Dự án đầu tư xây dựng cơ bản phải trải qua nhiều giai đoạn và nhiều đơn vị
tham gia thực hiện trong một khoảng không gian nhất định.
10


1.1.2.2. Vai trò của đầu tư ngân sách nhà nước
- Đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây dựng và phát
triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất nước như giao
thông, thuỷ lợi, thủy điện, trường học, trạm y tế...
Đầu tư XDCB chiếm một tỷ trọng lớn trong việc chi cho đầu tư phát triển một
quốc gia, do đó nó tác động trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Nhiều dự án, nhiều công trình có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân và
sự phát triển của đất nước nhưng đòi hỏi vốn lớn, thời gian hoàn vốn lâu, các thành
phần kinh tế tư nhân không muốn tham gia đầu tư, buộc nhà nước phải tham gia bằng
nguồn vốn NSNN để thúc đẩy phát triển kinh tế của đất nước.
- Đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hoá và phân công lao
động xã hội.
- Đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng định hướng cho hoạt động của
nền kinh tế quốc gia. Thông qua đầu tư XDCB từ vốn NSNN vào các ngành, lĩnh vực

nó sẽ kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lượng trong xã hội đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh, tham gia liên kết và hợp tác trong xây dựng hạ tầng và phát triển kinh
tế xã hội.
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các
vấn đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa.
Thông qua việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nó làm cơ sở
cho các thành phần kinh tế tư nhân có điều kiện phát triển, góp phần giải quyết việc
làm cho người dân, tăng thu nhập, cải thiện đời sống và nâng cao trình độ dân trí cho
vùng sâu vùng xa, giảm chênh lệch phát triển kinh tế giữa các vùng miền trong cả
nước.
1.1.3. Dự án đầu tƣ
1.1.3.1. Khái niệm dự án đầu tư
- Dự án đầu tư là tập hợp các hoạt động nhằm thực hiện một mục tiêu nhất

định, trong quá trình thực hiện mục tiêu đó cần có các nguồn lực đầu vào và kết quả
thu được là các đầu ra.
11


- Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu, trình bày một cách chi tiết và có hệ

thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được những kết quả nhất
định trên cơ sở những mục tiêu xác định.
- Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để

tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng
trưởng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong
khoảng thời gian xác định.
- Trong Luật đầu tư “Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài


hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác
định [19].
1.1.3.2. Đặc điểm dự án đầu tư
Xuất phát từ khái niệm dự án đầu tư, có thể nhận biết những đặc điểm cơ bản
sau đây của dự án:
- Dự án là một ý tưởng hay phác thảo và là hàm ý hành động với mục tiêu cụ

thể.
- Dự án đáp ứng một nhu cầu cụ thể đã được đặt ra, tạo nên một thực tế mới.
- Dự án tồn tại trong một môi trường không chắc chắn. Môi trường triển khai dự

án thường xuyên thay đổi, chứa đựng nhiều yếu tố bất định nên trong dự án rủi ro
thường là lớn và có thể xảy ra.
- Mọi sự chậm trễ trong thực hiện dự án sẽ làm mất cơ hội phát triển, kéo theo

những bất lợi tổn thất cho nhà đầu tư và cho nền kinh tế.
- Thông thường, các dự án bị ràng buộc về vốn, vật tư và lao động. Xử lý tốt

các ràng buộc này là yếu tố quan trọng góp phần đạt tới mục tiêu của dự án.
1.1.3.3. Sự cần thiết các hoạt động đầu tư
Đầu tư có vai trò quan trọng đối với sự phát triển, đối với một quốc gia đây là
một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duy trì các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh
tế. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, hoạt động đầu tư là một bộ phận
trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật mới, duy
trì sự hoạt động của cơ sở vật chất hiện có.
12


×