Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Mô hình đánh giá thiệt hại kinh tế xã hội do bão và áp dụng cho trường hợp bão số 7,2008 tại huyện Diễn Châu, Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.8 KB, 85 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp 1 Trường ĐH KTQD
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt………………………………………………….......1
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ…………………………………………..2
Lời nói đầu……………………………………………………………………....4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BÃO VÀ ĐÁNH GIÁ
THIỆT HẠI DO BÃO.………………………………………………………….8
1.1. Bão và các khái niệm liên quan:……………………………………...8
1.2. Khái quát về thiệt hại do bão trong những năm gần đây:…………...11
1.2.1. Thế giới:………………………………………………………...11
1.2.2. Việt Nam:…………………………………………………….....15
1.3.Tình hình nghiên cứu về đánh giá thiệt hại do bão:……………….....16
1.4.Mô hình đánh giá thiệt hại do bão.…………………………………..17
1.4.1. Các bước thực hiện:…………………………………………......17
1.4.2. Xác đinh các loại chi phí / thiệt hại do bão:…………………......21
1.4.3. Các phương pháp đánh giá:………………………………..……21
1.4.4. Yếu tố rủi ro và tính không chắc chắn:……………………….....31
1.4.5. Biện pháp giảm thiểu yếu tố rủi ro và tính không
chắc chắn:………………………………………………………………............32
Chương 2: TÌNH HÌNH VÀ DIỄN BIẾN CỦA BÃO
TẠI HUYỆN DIỄN CHÂU, NGHỆ AN………………………………...……34
2.1. Đặc điểm tự nhiên, dân cư – xã hội và tình
hình phát triển kinh tế huyện Diễn Châu, Nghệ An:…………………...……….34
2.1.1. Vị trí địa lý và giới hạn lãnh thổ…………………………...…....34
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên……………...……34
Bùi Thị Mai Thương Lớp KTMT47
Chuyên đề tốt nghiệp 2 Trường ĐH KTQD
2.1.3. Đặc điểm dân cư – xã hội…………………………………..…...39
2.1.4. Tình hình phát triền kinh tế………………………………...……41
2.2. Thiệt hại do bão tại huyện Diễn Châu, Nghệ An
trong những năm gần đây…………………………………………………...…..43


2.3. Diễn biến và thiệt hại do bão số 7, 2008 tại
huyện Diễn Châu, Nghệ An………………………………………………...…..43
2.3.1 Diễn biến và tác động của bão số 7 ở Việt Nam…………...…….43
2.3.2. Hoạt động của huyện Diễn Châu đối phó với
bão số7……………………………………………………………………..…...46
2.3.3. Tác động của bão số 7 ở huyện Diễn Châu, Nghệ An……...…...49
Chương 3: ÁP DỤNG MÔ HÌNH ĐỂ ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI DO BÃO SỐ
7, 2008 TẠI HUYỆN DIỄN CHÂU, NGHỆ AN………………………...….. 51
3.1. Các bước thực hiện.……………………………………………...….51
3.2. Xác định các loại chi phí/ thiệt hại do bão……………………...…...52
3.3. Đánh giá thiệt hại………………………………………………...….52
3.3.1. Các phương pháp đánh giá………………………………...…….52
3.3.2. Các kết quả đánh giá thiệt hại…………………………...………55
3.4. Nhận xét:……………………………………………………......….. 76
CHƯƠNG 4 : GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI
KINH TẾ XÃ HỘI DO BÃO GÂY RA………………………………………79
4.1. Kiến nghị…………………………………………………...………..79
4.2. Giải pháp…………………………………………………...………..80
4.2.1. Kĩ thuật…………………………………………...…………….. 80
4.2.2. Tuyên truyền, giáo dục.………………………………..………..81
Bùi Thị Mai Thương Lớp KTMT47
Chuyên đề tốt nghiệp 3 Trường ĐH KTQD
4.2.3. Quản lý:……………………………………………...…………..82
Kết luận…………………………………………………………...……………84
Tài liệu tham khảo………………………………………………..………….. 85
Bùi Thị Mai Thương Lớp KTMT47

Chuyên đề tốt nghiệp 1 Trường ĐH KTQD
Danh mục các chữ viết tắt
XTNĐ Xoáy thuận nhiệt đới

ASNĐ Áp suất nhiệt đới
Vmax Vận tốc lớn nhất
UBND Ủy ban nhân dân
PCLB Ban chấp hành phòng chống lụt bão
TKCN Tìm kiếm cứu nạn
WB World Bank( Ngân hàng Thế giới)
Bùi Thị Mai Thương Lớp KTMT47
Chuyên đề tốt nghiệp 2 Trường ĐH KTQD
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ.
Hình 1.1 Cấu tạo của một cơn bão.
Hình 1.2 Gió lốc
Hình 1.3 Bão tố
Hình 1.4 Con trốt
Hình 1.5 Khu vực hay xảy ra bão trên thế giới và số bão
trung bình hàng năm.
Bảng 1.1 Các loại chi phí/thiệt hại do bão.
Bảng 2.1 Diện tích, cơ cấu các loại đất huyện Diễn Châu.
Hình 2.1 Đường đi của bão số 7, 2008 ở Việt Nam.
Bảng 3.1 Các loại thiệt hại do bão số 7 ở huyện Diễn Châu, Nghệ An
và phương pháp đánh giá.
Bảng 3.2 Chi phí hộ đê của huyện Diễn Châu.
Bảng 3.3 Thiệt hại trước bão của huyện Diễn Châu.
Bảng 3.4 Thiệt hại về nhà cửa do bão gây ra.
Bảng 3.5 Diện tích và sản lượng gieo trồng lúa và hoa màu huyện Diễn
Châu từ 2003 đến 2007.
Bảng 3.6 Sản lượng thu hoạch thực tế bình quân của lúa và hoa màu
huyện Diễn Châu từ 2003 đến 2007.
Bảng 3.7 Sản lượng tổn thất bình quân của lúa và hoa màu do bão số 7
tại huyện Diễn Châu.
Bảng 3.8 Thiệt hại về lúa và hoa màu của huyện Diễn Châu.

Bảng 3.9 Giá trị bình quân của một gia súc, gia cầm trước khi chết.
Bảng 3.10 Thiệt hại về đàn gia súc, gia cầm.
Bùi Thị Mai Thương Lớp KTMT47
Chuyên đề tốt nghiệp 3 Trường ĐH KTQD
Bảng 3.11 Thiệt hại về lương thực và hạt giống.
Bảng 3.12 Thiệt hại của ngành thủy sản.
Bảng 3.13 Chi phí mua nguyên vật liệu khắc phục thiệt hại của ngành
thủy lợi.
Bảng 3.14 Thiệt hại của hệ thống giao thông.
Bảng 3.15 Thiệt hại về hệ thống cung cấp nước sinh hoạt và công trình
vệ sinh.
Bảng 3.16 Thiệt hại trong bão của huyện Diễn Châu.
Hình 3.1 Cơ cấu thiệt hại của các ngành trong bão
Bảng 3.17 Chi phí khám chữa bệnh.
Bảng 3.18 Chi phí cơ hội của người bệnh trong thời gian đau ốm.
Bảng 3.19 Chi phí của người thân trong thời gian chăm sóc người bệnh.
Bảng 3.20 Thiệt hại sau bão của huyện Diễn Châu, Nghệ An.
Bảng 3.21 Thiệt hại do bão số 7, 2008 tại huyện Diễn Châu, Nghệ An.
Bùi Thị Mai Thương Lớp KTMT47
Chuyên đề tốt nghiệp 4 Trường ĐH KTQD
Lời nói đầu
- Tên đề tài: :
Mô hình đánh giá thiệt hại kinh tế xã hội do bão và áp dụng cho trường
hợp bão số 7, 2008 tại huyện Diễn Châu, Nghệ An.
- Lý do chọn đề tài:
Bão là hiện tượng thời tiết đặc biệt nguy hiểm. Trong những năm gần đây
do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, sự xuất hiện, đường đi và diễn biến của bão
càng ngày càng phức tạp, gây thiệt hại lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội của
một vùng lãnh thổ hay một quốc gia như là đánh chìm tàu thuyền, phá hủy nhà
cứa, gây lũ lụt nghiêm trọng, gây thiệt hại về người, …Đặc biệt bão để lại những

hậu quả nặng nề về môi trường: ô nhiễm môi trường do chất thải, ô nhiễm môi
trường do gia súc gia cầm chết, xuất hiện dịch bệnh,…Chính vì vậy đánh giá
thiệt hại kinh tế xã hội do bão gây ra là một công việc hết sức cần thiết để có một
cái nhìn cụ thể, chính xác về tác động do bão gây ra đối với người và của. Từ đó
giúp các nhà hoạch định chính sách , các nhà quản lý có những quyết định, chính
sách đối phó kịp thời khi bão xuất hiện.
Hơn nữa đề tài tôi đã chọn phù hợp với mục tiêu đào tạo của chuyên
ngành KT& QLMT: Đó là nhằm đào tạo các cử nhân kinh tế xem xét, đánh giá
cá vấn đề môi trường dưới góc độ kinh tế đồng thời hoạch đinh chính sách và
chiến lược môi trường cấp quốc gia, vùng, địa phương và cơ sở.
- Mục tiêu nghiên cứu:
Chuyên đề nhằm cố gắng xây dựng một mô hình chung để đánh giá thiệt
hại kinh tế xã hội do bao gây ra. Từ đó áp dụng cho 1 cơn bão cụ thể với 1 địa
phương cụ thể.
Bùi Thị Mai Thương Lớp KTMT47
Chuyên đề tốt nghiệp 5 Trường ĐH KTQD
- Phạm vi của chuyên đề:
+ Phạm vi nội dung: Xây dựng mô hình đánh giá thiệt hại kinh tế xã
hội do bão gây ra.
+ Phạm vi không gian: Huyện Diễn Châu, Nghệ An.
+ Phạm vi thời gian: Cơn bão số 7, năm 2008.
- Các phương pháp nghiên cứu sẽ sử dụng:
+ Phương pháp điều tra, thu thập, phân tích thông tin và sô liệu.
+ Phương pháp chi phí thay thế.
+ Phương pháp tính thiệt hại dựa trên giá thị trường.
+ Phương pháp thay đổi năng suất
+ Phương pháp định lượng tới sức khoẻ.
+ Phương pháp chi phí cơ hội.
- Kết cấu chuyên đề:
Chương 1: Tổng quan về bão và đánh giá thiệt hại do bão.

Chương 2: : Tình hình và diễn biến của bão tại huyện Diễn Châu, Nghệ An.
Chương 3: Áp dụng mô hình để đánh giá thiệt hại do bão số 7, 2008 tại huyện
Diễn Châu, Nghệ An.
Chương 4: Kiến nghị và giải pháp về giảm thiểu thiệt hại kinh tế xã hội do bão.
Bùi Thị Mai Thương Lớp KTMT47
Chuyên đề tốt nghiệp 6 Trường ĐH KTQD
- Lời cảm ơn:
Tôi xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Lê Thu Hoa, trưởng khoa
Môi trường và Đô thị đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin cảm ơn Th.S. Võ Văn Hồng, trưởng phòng Quản lý Môi trường và
các cán bộ phòng Quản lý Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ
An đã chỉ dẫn cho tôi trong thời gian thực tập ở cơ quan.
Tôi xin cảm ơn Chi cục phòng chống lụt bão và quản lý đê điều tỉnh Nghệ
An, UBND huyện Diễn Châu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu
thập số liệu làm đề tài.
Bùi Thị Mai Thương Lớp KTMT47
Chuyên đề tốt nghiệp 7 Trường ĐH KTQD
- Lời cam đoan:
Tôi xin cam đoan nội dung chuyên đề đã viết là do bản thân thực hiện,
không sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của người khác; nếu sai
phạm tôi xin chịu kỉ luật với Nhà trường.
Hà Nội ngày 27 tháng 4 năm 2009.
Ký tên
Họ tên: Bùi Thị Mai Thương.
Bùi Thị Mai Thương Lớp KTMT47
Chuyên đề tốt nghiệp 8 Trường ĐH KTQD
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BÃO VÀ ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI
DO BÃO.
1.1. Bão và các khái niệm liên quan:
Bão là hiện tượng thời tiết đặc biệt nguy hiểm, gây ra gió mạnh, có thể

đánh đắm tàu thuyền, làm đổ nhà cửa, mưa rất lớn, gây lũ lụt nghiêm trọng, có
khi trở thành thảm họa.
Bão ( typhoon) là tên gọi chung những xoáy thuận nhiệt đới trên Tây bắc
Thái Bình Dương) khi tốc độ gió cực đại(V max) ở gần tâm duy trì liên tục từ 64
hải lý( gió cấp 12 ở ta) trở lên( 1 hải lý = 1,853 km/h).
Cấu tạo của 1 cơn bão gồm các phần sau: mắt bão (the eye), thành mắt bão
(the eyewall), dải mây (rainbands) và lớp mây ti dày đặc phía trên (the Dense
Cirrus Overcast)

Hình 1.1: Cấu tạo của một cơn bão
Ủy ban bão khu vực châu Á – Thái Bình Dương chia XTNĐ thành 5 cấp
độ theo V max:
• 1) Vùng áp thấp( Low pressure area): có vùng áp thấp trên bản đồ
khí áp bề mặt, nhưng vị trí trung tâm không thể xác định được.
Bùi Thị Mai Thương Lớp KTMT47
Chuyên đề tốt nghiệp 9 Trường ĐH KTQD
• 2) Áp thấp nhiệt đới( Tropical depression): vị trí trung tâm có thể
xác định được, Vmax <34kt.
• 3) Bão tố nhiệt đới( Tropical storm – TS): Vmax 34 – 47 kt.
• 4) Bão tố nhiệt đới mạnh( Severe TS): Vmax 48-63 kt.
• 5) Bão( Typhoon): Vmax ≥ 64 kt. Có cơn bão quá mạnh người ta
gọi là siêu bão( Supertyphoon).
Ở Việt Nam, “ Quy chế báo bão, lũ” quy định tương tự như trên cho biển
Đông trừ vùng áp thấp, gồm 1) ATNĐ: XTNĐ có Vmax cấp 6-7 (39-61km/h),
có thể có gió giật (GG); 2) Bão thường: XTNĐ có Vmax cấp 8-9
(62-88km/h),GG; 3) Bão mạnh: XTNĐ có Vmax cấp 10-11 (89-117km/h), GG;
4) Bão rất mạnh: XTNĐ có Vmax cấp 12 trở lên (≥118km/h), GG.
Dưới đây là một số thuật ngữ liên quan:
- Gió lốc( Cyclone):
Hình 1.2: Gió lốc

1: Mắt của Gió lốc; 2: Hướng di chuyển của Gió lốc;3: Mưa to.
Gió lốc có sức xoáy từ 10 đến 60 dặm một giờ( 16 đến 97 km/h); vùng ảnh
hưởng có thể rộng đến 1000 dặm( 1600 km đường kính), di chuyển khoảng 25
dặm một giờ(40km/h) và kéo dài từ 1 đến vài tuần.
Bùi Thị Mai Thương Lớp KTMT47
Chuyên đề tốt nghiệp 10 Trường ĐH KTQD
- Bão tố( Hurricane):
Hình 1.3. Bão tố
Bão tố( vùng Thái Bình Dương gọi là Typhoon, Đại Tây Dương gọi là
Hurricane) sức gió từ 75 đến 200 dặm một giờ(120 đến 320km/h), vùng ảnh
hưởng có thể rộng đến 600 dặm (960 kí lô mét) và có thể tồn tại từ vài ngày đến
hơn một tuần .
- Con trốt( Tornado):
Bùi Thị Mai Thương Lớp KTMT47
Chuyên đề tốt nghiệp 11 Trường ĐH KTQD
Hình 1.4. Con trốt
Một con trốt có thể đạt tốc độ 300 dặm một giờ (400 kilomét), di chuyển
từ 25 đến 40 dặm một giờ (40 đến 64 kí lô mét), và chỉ kéo dài vài phút, dù rằng
đôi khi có con trốt kéo dài đến 5, 6 giờ . Vòng kính con trốt rộng từ 300 yards
(bằng 274 mét) cho đến một dặm (bằng 1.6 kí lô mét) và chiều dài “luồng”,
đuờng di chuyển là 16 cho đến 300 dặm (26 kí lô mét đến 483 kí lô mét).
1.2. Khái quát về thiệt hại do bão trong những năm gần đây:
1.2.1. Thế giới:
Trong giai đoạn 15 năm lại đây, những thảm họa thiên tai trên thế giới đã
làm hơn sáu ngàn người thiệt mạng, hơn hai tỷ người chịu ảnh hướng. Những tổn
thất về kinh tế do thiên tai có nguồn gốc từ khí tượng thủy văn gây ra ước tính
khoảng gần 5 tỷ đô la Mỹ. Theo thống kê của Liên hiệp quốc, có tới 90% thiên
tai liên quan đến thời tiết, khí hậu và nước. Trong đó bão là một loại thiên tai đặc
biệt nguy hiểm, gây thiệt hại nghiêm trọng về người và của. Thiệt hại do bão gây
ra tăng theo cấp số nhân so với sức gió trong bão. Những trận bão kinh hoàng

nhất trong lịch sử đó là:
Tháng 5/2008: Bão Nargis tấn công Myanmar, làm chết hơn 10.000 người
và khiến hàng nghìn người khác mất tích.
Tháng 10/1999: Một trận siêu bão quét qua bang Orissa ở đông Ấn Độ,
giết hại ít nhất là 10.000 người và đẩy 1,5 triệu người khác vào tình trạng không
nhà. Với sức gió lên đến hơn 250km/h, trận bão gây ra một đợt sóng hủy diệt ở
các khu vực trũng dọc bờ biển.
Tháng 10/1998: Trận cuồng phong Mitch đã tạo nên một con đường tàn
phá ngang qua các nước ở Trung Mỹ như Honduras, Nicaragua, El Salvador,
Bùi Thị Mai Thương Lớp KTMT47
Chuyên đề tốt nghiệp 12 Trường ĐH KTQD
Guatemala và Belize. Hơn 18.000 người chết khi mưa xối xả gây lở đất và cuốn
trôi cả các ngôi làng.
Tháng 4/199: Trận bão kinh hoàng 02B tấn công vùng Chittagong,
Bangladesh. Với sức gió lên tới hơn 240km/h cùng với những đợt sóng cao 5m,
bão 02B đã cướp đi sinh mạng của gần 140.000 người và phá tan hoang vùng bờ
biển phía đông nam Dhaka.
Tháng 11/1977: Một cơn bão đã tấn công bang Andhra Pradesh, đông nam
Ấn Độ. Gió mạnh và mưa xối xả gây lụt và tạo nên các đợt sóng cao 5m làm
10.000 người chết.
Tháng 8/1975: Bão Nina tạo ra 1.692mm mưa trong suốt 3 ngày ở dãy núi
Funju của Trung Quốc. Lượng nước quá lớn khiến đập Banqiao và một loạt 61
con đập nhỏ khác bị sập, gây lụt làm 200.000 người chết.
Tháng 11/1970: Có tới 500.000 người mất mạng và 5 triệu người bị ảnh
hưởng khi trận bão khủng khiếp nhất trong lịch sử tấn công Bangladesh. Bão
khiến mức nước tại vịnh Bengal dâng cao 9m và gây lụt lội ở vùng châu thổ
Ganges.
Tháng 5/1963: Một trận bão tấn công bờ biển Chittagong, Bangladesh
khiến ít nhất 11.500 người chết và phá hủy khoảng 1 triệu ngôi nhà.
Tháng 5/1961: Bão lớn giết hại 11.000 người ở đông Pakistan.

Tháng 10/1942: Bão tấn công Vịnh Bengal, gần biên giới Ấn Độ -
Pakistan làm 40.000 người chết.
Bùi Thị Mai Thương Lớp KTMT47
Chuyên đề tốt nghiệp 13 Trường ĐH KTQD
Tháng 8/1922: Bão lớn tàn phá thành phố duyên hải Shantou của Trung
Quốc, cướp đi sinh mạng của khoảng 60.000 người.
Hình 1.5: Khu vực hay xảy ra bão trên thế giới và số bão trung bình
hàng năm
Đặc biệt mới đây nhất, ngày 02/05/2008 cơn bão Nargis đã đổ bộ vào
Myanmar đã làm chết 90 nghìn người và 56 nghìn người bị mất tích. Là cơn bão
đầu tiên được đặt tên của mùa bão Bắc Ấn Độ Dương năm 2008, Nargis đã xuất
hiện vào ngày 27 tháng 4 ở trung bộ của vịnh Bengal. Ban đầu, nó di chuyển
chậm theo hướng tây bắc và gặp điều kiện thuận lợi nên đã mạnh lên. Không khí
khô đã làm yếu cơn bào này vào ngày 29 tháng 4, dù sau khi bắt đầu di chuyển
theo hướng đông thì Nargis nhanh chóng mạnh lên và đạt cường độ gió mạnh
nhất với tốc độ ít nhất 165 km/h vào ngày 2 tháng 5; tốc độ gió cao nhất là 215
km/h. Cơn bão này đã đổ bộ vào bờ tại Vùng Ayeyarwady của Myanmar với
Bùi Thị Mai Thương Lớp KTMT47
Chuyên đề tốt nghiệp 14 Trường ĐH KTQD
cường độ gần cao nhất và sau khi đi qua Yangon, cơn bão này suy yếu dần cho
đến khi bị suy yếu gần biên giới giữa Myanmar và Thái Lan.
Bão Nargis tràn qua Myanmar với sức gió 190 km/giờ, cắt đứt đường điện
tới thành phố Yangon lớn nhất tại Myanmar, thổi bay và làm hư hỏng nhiều ngôi
nhà, khiến hàng trăm nghìn người mất nhà cửa, quật đổ nhiều cột điện, nhổ bật
gốc cây cối, cắt đứt nguồn cung cấp nước sạch.
Gió bão đã thổi bay trần bệnh viện và trường học tại Yangon. Những
người già tại thành phố có 6,5 triệu người dân này cho biết, họ chưa từng chứng
kiến thành phố bị phá hủy như vậy trong cuộc đời của mình. Do nguồn cung cấp
điện vốn không ổn định của thành phố dường như không hoạt động nên các cư
dân phải xếp hàng mua nến - giá đã tăng gấp đôi, và nước - do mất điện nên các

máy bơm không hoạt động và khiến hầu hết các nhà không có nước dùng. Một
số người đã đến các hồ nước trong thành phố để giặt giũ. Khách sạn và các hộ
gia đình giầu có đã dùng máy phát riêng nhưng chỉ dám dùng tiết kiệm do giá
nhiên liệu tăng cao. Hầu hết đường điện thoại cố định, mạng lưới điện thoại di
động và kết nối internet ở Myanmar không hoạt động. Cả thành phố Rangoon
chìm trong bóng tối , lo ngại về an ninh gia tăng cùng với báo cáo về các vụ
cướp giật ở một số khu vực ngoại ô. Nhiều cửa hàng bán hàng qua ô cửa nhỏ hay
chỉ mở một phần cửa. Ở một số chợ bán thực phẩm tươi sống, nạn cướp giật
cũng diễn ra, kẻ trộm ăn cắp rau quả và nhiều mặt hàng khác.
Theo đánh giá của nhóm công tác ASEAN, khoảng 800 nghìn ngôi nhà đã
bị phá hủy trong trận bão Nargis khiến hàng triệu người phải sống trong những
túp lều tạm bằng tre và nilon.
Ước tính tổng thiệt hại do cơn bão Nargis lên tới 10 tỷ Đô la Mỹ.
Bùi Thị Mai Thương Lớp KTMT47
Chuyên đề tốt nghiệp 15 Trường ĐH KTQD
1.2.2. Việt Nam:
Ở nước ta, từ năm 1998 đến nay, có 49 cơn bão, 27 ATNĐ hoạt động trên
Biển Đông, trong đó có 24 cơn bão và 10 ATNĐ ảnh hưởng đến thời tiết nước ta
(chiếm 44,7% tổng số cơn bão và ATNĐ hoạt động trên khu vực Biển Đông).
Các cơn bão số 6, 7 đổ bộ vào Bắc Trung Bộ, cơn bão số 8 ảnh hưởng trực tiếp
đến các tỉnh ven biển từ Bình Định đến Nghệ An xẩy ra trong năm 2005 đều rất
mạnh, gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản.
Khu vực Tây bắc Thái Bình Dương là một trong 6 ổ bão lớn nhất thế giới
chiếm tới 30% số bão hoạt động. Trong những năm qua, do biến đổi khí hậu
nóng lên có tính chất toàn cầu mà đặc điểm hoạt động và ảnh hưởng của bão đến
nước ta có sự gia tăng về tính phức tạp, khó dự đoán. Bão trên Biển Đông và ảnh
hưởng đến Việt Nam bao gồm các cơn bão có nguồn gốc từ Tây bắc Thái Bình
Dương và các cơn bão có nguồn gốc Biển Đông cùng với sự tác động của nhiều
hệ thống thời tiết mang tính lục địa và biển nên đặc điểm của bão phức tạp.
Trung bình hàng năm có khoảng 27-28 cơn bão hoạt động trên Tây bắc

Thái Bình Dương, năm nhiều nhất có 39 cơn (1967), năm ít nhất 16 cơn (1998),
trong đó có 9-10 cơn hoạt động trên Biển Đông và 1/2 số đó ảnh hưởng đến Việt
Nam. Khu vực Biển Đông năm nhiều đến 18 cơn (1964), năm ít 4 cơn (1969).
Nghệ An là một tỉnh chịu tương đối nhiều bão đổ bộ trực tiếp và ảnh hưởng gián
tiếp. Hơn 100 năm qua, Nghệ An có khoảng 30% số năm không có bão đổ bộ
trực tiếp, 60% số năm có từ 1 đến 2 cơn bão/năm, 8% số năm có từ 3 đến 4 cơn
bão/năm và 4% số năm có từ 5 cơn bão trở lên. Không chỉ những cơn bão đổ bộ
trực tiếp vào Nghệ An mới gây thiệt hại nặng nề mà có những cơn bão đổ bộ từ
vĩ tuyến 17 trở vào hoặc vĩ tuyến 20 trở ra cũng gây ra mưa to, lũ lớn như cơn
Bùi Thị Mai Thương Lớp KTMT47
Chuyên đề tốt nghiệp 16 Trường ĐH KTQD
bão số 2 ( CECIL) đổ bộ vào Đà Nẵng ngày 25/5/1989, sau khi vào đất liền bão
tiếp tục di chuyển theo đông dãy Trường Sơn qua Nghệ An sang tận Viên Chăn,
gây ra lũ lịch sử trên sông Ngàn Phố.
Mùa bão ở Việt Nam bắt đầu từ tháng 6 kết thúc vào cuối tháng 11, tập
trung chủ yếu vào 3 tháng 8, 9, 10.
1.3. Tình hình nghiên cứu về đánh giá thiệt hại kinh tế do bão:
Hàng năm trên thế giới luôn phải gánh chịu hậu quả nặng nề do bão, bởi
vậy trên thế giới có rất nhiều đánh giá thiệt hại kinh tế do bão gây ra. Một trong
những đánh giá điển hình mà kết quả của nó đã đem lại kinh hoàng cho nhân loại
trên toàn thế giới. Đó là đánh giá thiệt hại kinh tế do bão Katrina gây ra đối với
Hoa Kỳ năm 2005.
Bão Katrina đổ bộ vào miền Nam nước Mỹ ngày 29/08/2005 với sức gió
mạnh trên 260km/h đã làm cho 1300 người dân bị thiệt mạng, hàng triệu người
dân bị mất nhà cửa, tài sản của người dân cũng như cơ sở hạ tầng bị phá hủy
nặng nề.
Các nhà kinh tế Mỹ đã tổng kết thiệt hại do cơn bão khủng khíếp này là
125 tỷ USD, chiếm 2% tổng sản phẩm quốc nội Mỹ, Ngành bảo hiểm Mỹ đã
phải chi trả một khoản tiền rất lớn từ 40 tỷ đến 60 tỷ do thiệt hại này.
Để có được thiệt hại 125 tỷ USD các nhà kinh tế Mỹ mà điển hình là Stern

Review đã đánh giá thiệt hại thông qua việc tính thiệt hại trước bão, trong bão và
sau bão về người và của tất cả các ngành trong nước.
Thiệt hại trước bão là tổng chi phí người dân phải bỏ ra để phòng ngừa
hoặc nỗ lực giảm xuống mức tối thiểu những tổn thất có thể xảy ra đối với tài
sản của mình.
Bùi Thị Mai Thương Lớp KTMT47
Chuyên đề tốt nghiệp 17 Trường ĐH KTQD
Thiệt hại trong bão là tổng thiệt hại mà cơn bão trực tiếp gây ra với con
người về tính mạng và sức khỏe, nhà cửa, các sản phẩm của các ngành công
nghiệp, nông nghiệp,…bị giảm sút do tác động của bão, hệ thống cơ sở hạ tầng
như cầu cống, đê điều, hệ thống giao thông, hệ thống điện lưới quốc gia, thông
tin liên lạc bị hư hỏng và phá hủy.
Tuy nhiên những thiệt hại của cơn bão không chỉ là thiệt hại trước và
trong bão mà ngay cả khi cơn bão đi qua thì nó vẫn để lại những hậu quả to lớn
đến sức khỏe con người như bệnh tật kéo dài hay do môi trường sống bị ô nhiễm
cũng như đến năng suất cây trồng vật nuôi. Như vậy tác động dài hạn của bão là
một dạng thiệt hại quan trọng đòi hỏi các nhà kinh tế phải liệt kê được đầy đủ để
đánh giá chính xác thiệt hại do bão.
1.4. Mô hình đánh giá thiệt hại kinh tế do bão:
Đánh giá thiệt hại kinh tế do bão là một công việc hết sức cần thiết đòi hỏi
các nhà đánh giá phải xác định các dữ liệu đưa vào tính toán đảm bảo được độ
tin cậy, chính xác cao cũng như phải có kiến thức khá toàn diện về kinh tế, kĩ
thuật.
1.4.1. Các bước thực hiện:
Để đánh giá thiệt hại kinh tế do bão cần thực hiện các bước theo trình tự:
+ Bước 1: Xác định các tác động cần đưa vào tính toán thiệt hại
Tức là nhận dạng được chính xác tất cả các tác động của bão gây ra cho
con người và tài sản. Các tác động này được chia thành hai loại: tác động trực
tiếp và tác động gián tiếp.
Việc nhận dạng các tác động trực tiếp khá dễ dàng.

Bùi Thị Mai Thương Lớp KTMT47
Chuyên đề tốt nghiệp 18 Trường ĐH KTQD
Còn việc nhận dạng các tác động gián tiếp lại khó khăn hơn nhiều. Tác
động gián tiếp có thể xảy ra trong ngắn hạn và về lâu dài. Bước này đòi hỏi các
nhà khoa học phải trang bị kiến thức toàn diện, sâu rộng và tổng hợp về tất cả
các lĩnh vực để có thể nhận dạng được chính xác và đầy đủ. Thông thường thiệt
hại do bão gây ra rất đa dạng, khó có thể xác định đầy đủ các thiệt hại đó. Tuy
nhiên nhiệm vụ của các nhà chức năng là phải nhận dạng được tối đa các tác
động do bão để sai số trong khi đánh giá là thấp nhất.
+ Bước 2: Đo lường( xác định về lượng) các tác động của bão.
Bước này bao gồm: Đo lường hiện trạng của các tác động trước bão và sau
bão thông qua các phương tiện kĩ thuật, các số liệu , dữ liệu thu thập có căn cứ.
Bước này là công việc của các nhà kĩ thuật. Từ đó kết luận lượng thiệt hại do bão
gây ra.
Cần xác định được tất cả các lĩnh vực, ngành nghề mà bão tác động tới.
Đó là con người, nhà cửa, các ngành kinh tế, hệ thống điện, đường, trường, trạm,

Ví dụ xác định hiện trạng hoa màu của ngành nông nghiệp sau bão của
một vùng, ta cần xác định tổng sản lượng hoa màu của năm có bão của vùng, kết
hợp với tổng sản lượng hoa màu trung bình của các năm trước đó để suy ra
lượng tổn thất hoa màu do bão của vùng.
Nhà kinh tế có thể tham gia vào bước này nhưng cần kết hợp với các nhà
sinh học và các nhà dịch tễ học.
+ Bước 3: Ước lượng giá trị của các thiệt hại do bão.
Bùi Thị Mai Thương Lớp KTMT47
Chuyên đề tốt nghiệp 19 Trường ĐH KTQD
Bước này là nơi nhà kinh tế thể hiện mạnh vai trò của mình bằng việc
đánh giá giá trị của các mức ảnh hưởng khác nhau được xác định từ các bước
trước.
Thiệt hại do bão gây ra đầu tiên phải kể đến thiệt hại sức khỏe của con

người. Nền tảng của công việc đánh giá này là hàm số liều lượng - đáp ứng diễn
tả mối quan hệ giữa sức khỏe con người với quá trình tiếp xúc chất ô nhiễm môi
trường. Sau khi nghiên cứu mô hình liều lượng – đáp ứng, công việc chính của
các nhà kinh tế là tính toán giá trị của các ảnh hưởng sức khỏe. Chúng ta làm thế
nào để tính giá trị cho một cuộc sống bị rút ngắn hay tình trạng sức khỏe do phơi
nhiễm các chất ô nhiễm môi trường do bão? Trong nhiều năm nghiên cứu, thiệt
hại sức khỏe được tính như sau:
- Xem xét năng suất lao động của người dân giảm cùng với sức khỏe giảm
và cuộc sống bị rút ngắn làm giảm vốn nhân lực.
- Chi phí chăm sóc sức khỏe tăng.
Dạng thiệt hại thứ hai là mất mát sản lượng và thiệt hại thiết bị. Bão làm
cho sản lựợng các ngành sản xuất giảm và làm hư hỏng hoặc phá hủy hệ thống
đê điều, thông tin liên lạc, cơ sở hạ tầng của các ngành. Bằng các phương pháp
chi phí thay thế, phương pháp chuyển giao giá trị, phương pháp thay đổi năng
suất,… ta sẽ ước lượng được các thiệt hại này.
Lần lượt ước lượng giá trị của tất cả các thiệt hại do bão ta sẽ đánh giá
được tổng thiệt hại do bão tại một vùng lãnh thổ.
1.4.2. Xác định các loại chi phí/ thiệt hại do bão:
Bùi Thị Mai Thương Lớp KTMT47
Chuyên đề tốt nghiệp 20 Trường ĐH KTQD
Thiệt hại do bão bao gồm thiệt hại trực tiếp, thiệt hại gián tiếp, hậu quả lâu
dài do lũ lụt gây ra. Bão gây ảnh hưởng đến con người và tất cả các lĩnh vực sản
xuất. Các loại thiệt hại do bão được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 1.1: Các loại chi phí/ thiệt hai do bão
STT Tiêu chí Thiệt hại cụ thể ĐVT
1 Thiệt hại trước
bão
Hộ đê
Chằng chống nhà cửa
Di dời dân cư

Đơn vị
của
nguyên
vật liệu.
Thiệt hại trong
và sau bão
2
Con người
Tử vong
Mất tích
Bị thương
Bị bệnh do bão
Người
3
Nhà cửa
Bị đổ trôi
Bị tốc mái
Bị ngập nước
Cái
4
Nông nghiệp
Thiệt hại về cây cối, hoa màu Cây
Thiệt hại về gia súc, gia cầm Con
5
Thủy lợi
Nước bị ô nhiễm M³
Thiệt hại về đê, kè M
Kênh đào bị ảnh hưởng M
Hệ thống tưới tiêu bị ảnh hưởng Cái
6 Giao thông Thiệt hại về đường xá, cầu cống M

7
Thủy sản
Giảm khối lượng đánh bắt thủy hải sản Tấn
Thiệt hại về các đầm nuôi trồng thủy
hải sản
Ha
Tàu thuyền bị đắm, bị hư hỏng Cái
Bùi Thị Mai Thương Lớp KTMT47
Chuyên đề tốt nghiệp 21 Trường ĐH KTQD
8 Thông tin liên
lạc
Cột phát song bị đổ Cái
Đường dây liên lạc bị đứt M
9 Diêm nghiệp Thiệt hại về muối và hệ thống làm muối Tấn,cái
10 Du lịch Giảm lợi nhuận do bão tàn phá cảnh
quan.
$
11 Giáo dục Phòng học và các phòng chức năng bị
hư hỏng.
Cái
Thiệt hại về tài sản thiết bị dạy học. Cái
12
Điện
Cột điện cao áp, hạ thế bị đổ Cột
Đường dây điện bị đứt m
13 Môi trường Ô nhiễm
14 Từ thiện Cứu trợ và từ thiện $
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Như vậy thiệt hại do bão gây ra có tính chất rộng khắp, ảnh hưởng rất lớn
đến sức khoẻ, sinh hoạt cũng như sản xuất của con người. Việc xác định các loại

thiệt hại trên giúp chúng ta đánh giá được chính xác, đầy đủ thiệt hại do bão gây
ra đối với xã hội.
1.4.3. Các phương pháp đánh giá:
Sau khi đã xác định được chi phí/ thiệt hại do bão, ta sử dụng các phương
pháp đánh giá thiệt hại kinh tế sử dụng giá thị trường để tính toán ra giá trị tiền
tệ của những thiệt hại đó. Phương pháp đánh giá bao gồm hai nhóm: phương
pháp không sử dụng đường cầu và phương pháp sử dụng đường cầu.
* Thứ nhất: Phương pháp không sử dụng đường cầu:
Đây là những phương pháp khi đưa vào đánh giá không cần thiết phải sử
dụng mô hình hàm cầu mà người ta dựa trên những nguyên lý kinh tế để đánh
giá, kết hợp các mô hình đã có, các yếu tố ràng buộc và sự biến động trong môi
trường. Các phương pháp không sử dụng đường cầu để đánh giá thiệt hại do bão
Bùi Thị Mai Thương Lớp KTMT47

×