Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Giải pháp mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi nhánh trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.16 KB, 95 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
--------

HUỲNH THANH NHA

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH
TRÀ VINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
--------

HUỲNH THANH NHA

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH
TRÀ VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kinh tế Tài Chính – Ngân Hàng


Mã Số: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐỨC THANH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
----0o0-----

Tôi tên là Huỳnh Thanh Nha – Học viên cao học Khóa 2 – Đợt 1 năm 2012,
chuyên ngành Kinh tế Tài Chính – Ngân Hàng.
Tôi xin cam đoan đây là kết quả công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả được nêu trong luận văn này đều mang tính trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Tp, Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 09 năm 2015
Tác giả luận văn

Huỳnh Thanh Nha

i


LỜI CẢM ƠN
-----oOo----Trong quá trình thực hiện và hoàn thành tốt bài luận văn này tôi đã nhận được rất
nhiều sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Đức Thanh đã
hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.

Và Tôi cũng xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo, Ban Giám
Hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo Sau Đại học, những người đã tạo điều kiện và mang
lại cho tôi nhiều kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những năm học vừa qua.
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến các Ban Giám Đốc, Anh
chị Ngân Hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Trà Vinh đã tạo điều kiện tối đa và giúp
đỡ cho tôi rất nhiều trong quá trình thu thập số liệu và hoàn chỉnh đề tài này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn luôn
bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của
mình.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 09 năm 2015

Huỳnh Thanh Nha

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan……………………………………………………………………
Lời cảm ơn………………………………………………………………………

i
ii

Mục lục………………………………………………………………………….

iii

Danh mục hình…………………………………………………………………..
Danh mục bảng biểu…………………………………………………………….
Danh mục từ viết tắt……………………………………………………………..

Phần mở đầu……………………………………………………………………..
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………...
2. Tổng quan về các đề tài nghiên cứu ………….………………………………
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu …….……………………………………...
3.1. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………
3.2 . Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………….
5. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………......
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu………………………………………
7. Kết cấu đề tài…………………………………………………………………
Chương 1. Tổng quan lý thuyết về cho vay doanh nghiệp của ngân hàng…..….
1.1. Một số nội dung cơ bản về hoạt động cho vay của ngân hàng……………..
1.1.1. Khái niệm, vai trò về cho vay doanh nghiệp……………………......
1.1.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng………………………………
1.2. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ...………………………
1.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ…...……………………......
1.2.2. Vay trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế……………
1.2.3. Đặc điểm chủ yếu của doanh nghiệp vừa và nhỏ …………………..
1.3. Sự cần thiết để phát triển hoạt động cho vay DNVVN của Ngân hàng…….
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động mở rộng cho vay đối với DNVVN……….
1.4.1 Mở rộng doanh số cho vay đối với DNVVN……………………….
1.4.2 Mở rộng dư nợ tín dụng đối với DNVVN………………………….
1.4.3 Chỉ tiêu đánh giá tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu………………………….
1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển mở rộng cho vay DNVVN của
Ngân hàng……………………………………………………………………….
1.5.1. Các nhân tố từ phía ngân hàng……………………………………...

Vi
Vii
Viii

1
1
3
4
4
4
5
5
5
6
7
7
7
9
14
14
15
17
20
22
22
23
24

1.5.2. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp…………………………………..
iii

25
26
29



1.5.3. Các nhân tố khác từ môi trường kinh tế vĩ mô……………………... 30
1.6. Bài học kinh nghiệm từ các quốc gia khác và vùng lãnh thổ về phát triển
mở rộng cho vay đối với các DNVVN…………………………………………..

30

1.6.1. Kinh nghiệm từ các quốc gia và vùng lãnh thổ trong khu vực……… 30
1.6.2. Một số bài học kinh nghiệm được rút ra cho nền kinh tế Việt Nam... 33
Chương 2. Thực trạng hoạt động kinh doanh Ngân hàng Thương mại cổ phần
Á Châu – chi nhánh Trà Vinh…………………………………………………..
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Trà Vinh…………..
2.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP ACB – chi nhánh Trà Vinh…
2.2.1. Hoạt động huy động vốn……………………………………………
2.2.2. Hoạt động cho vay………………………………………………….

35
35
36
36
39

2.2.3. Quy trình nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng TMCP ACB – Chi
nhánh Trà Vinh……………………………………………………………….

47

2.2.4. Kết quả hoạt động cho vay các Doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
ACB – chi nhánh Trà Vinh……………………………………………………...


51

2.3. Thực trạng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ………..

53

2.3.1. Cơ sở pháp lý về cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng TMCP ACB – Chi nhánh Trà Vinh……………………………….

53

2.3.2. Tình hình dư nợ đối với loại hình doanh nghiệp……………………
2.3.3. Tình hình dư nợ đối với doanh nghiệp theo ngành nghề kinh tế…...
2.3.4. Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn tại ACB – chi nhánh Trà Vinh……...
2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN của ACB – chi nhánh Trà
Vinh…………………………………………………………………………..

57
58
60

2.4.1. Những kết quả đạt được………………………………………….
2.4.2. Những mặt hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân………………....
Chương 3. Một số giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng TMCP ACB Trà Vinh……..……………….................................

62
62
63

67

3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP
ACB………………………………………………………………..
67
3.2. Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại
Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi Nhánh Trà Vinh……………………………...
iv

69


3.2.1. Triển khai hình thức cho thuê tài chính đối với các DNVVN trong
lĩnh vực công nghiệp sản xuất…………………………………………………... 69
3.2.2. Cùng nhau thống nhất quan điểm về phát triển khách hàng
DNVVN…………………………………………………………………………. 70
3.2.3. Tăng cường tuyên truyền, quảng bá thương hiệu hoạt động của chi
nhánh đối với DNVVN………………………………………………………….

71

3.2.4. Hoàn thiện bổ sung các sản phẩm dịch vụ phù hợp với đối tượng
khách hàng là các DNVVN……………………………………………………... 71
3.2.5. Tăng cường hoạt động hỗ trợ phi tài chính đối với khách hàng
B
0

DNVVN ……………………………………………………………………

74


3.2.6. Hoàn thiện hệ thống thông tin……………………………………… 75
3.2.7. Ngân hàng cần hình thành một bộ phận chuyên cho vay DNVVN
và quỹ riêng để cho vay DNVVN …………………………………………..

75

3.2.8. Đào tạo cán bộ chuyên sâu về DNVVN…………………………….
3.3. Một số kiến nghị……………………………………………………………
3.3.1. Đối với các Hiệp hội Doanh nghiệp Việt Nam……………………..
3.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Á Châu…………………………………
3.3.3. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ…………………………………..
Kết luận…………………………………………………………………………
Danh mục tài liệu tham khảo……………………………………………………

76
77
77
77
78
81
83

v


DANH MỤC HÌNH

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức ACB – chi nhánh Trà Vinh………………………..


35

Hình 2.1: Tình hình huy động vốn theo đối tượng của ACB – chi nhánh Trà
Vinh giai đoạn 2012 – 2014…………………………………………………...

36

Hình 2.2: Tình hình huy động vốn theo cơ cấu của ACB – chi nhánh Trà
Vinh giai đoạn 2012 – 2014…………………………………………………...

38

Hình 2.3: Tình hình cho vay của chi nhánh theo đối tượng…………………..

51

Hình 2.4: Tình hình dư nợ cho vay theo thời hạn của chi nhánh giai đoạn
2012 – 2014……………………………………………………………………

52

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ theo vùng kinh tế ở Việt Nam..……… 15
Bảng 2.1: Quy trình cho vay ACB – chi nhánh Trà Vinh…………………………….. 47
Bảng 2.2: Tình hình cho vay theo loại hình doanh nghiệp…………………………...

57


Bảng 2.3: Tình hình dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp theo ngành nghề kinh tế
của chi nhánh giai đoạn 2012 – 2014………………………………………………...

58

Bảng 2.4: Tình hình nợ xấu của ACB - chi nhánh Trà Vinh giai đoạn 2012-2014

60

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ACB:

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

CBTD:

Cán bộ tín dụng.

DN:

Doanh nghiệp

DNVVN:

Doanh nghiệp vừa và nhỏ


GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội

NHTM:

Ngân hàng thương mại

NHNN:

Ngân hàng Nhà nước

TCTD:

Tổ chức tín dụng

TMCP:

Thương mại cổ phần

TSĐB:

Tài sàn đảm bảo

.
viii


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Vốn là tiền đề cho quá trình hình thành và phát triển của bất kì một doanh
nghiệp nào trong nền kinh tế.
Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn có giấy phép để hoạt động sản
xuất kinh doanh thì cần phải chứng minh được một trong các yếu tố cơ bản đó là
vốn (điều này đã được nhà nước quy định cho từng loại hình doanh nghiệp) khi đó
thì địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Ngược lại, thì doanh nghiệp
sẽ không đủ điều kiện để hoạt động. Tuy nhiên không phải khi đã có được giấy
phép kinh doanh thì doanh nghiệp muốn kinh doanh như thế nào cũng được mà
trong thời gian đó thì doanh nghiệp luôn phải đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn
theo quy định nếu không thì doanh nghiệp thu hồi giấy phép hay tuyên bố giải thể,
phá sản, sáp nhập... Như vậy có thể coi vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong các
vấn đề của doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh
nghiệp trước pháp luật.
Về mặt kinh tế: Khi các doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu về vốn thì doanh
nghiệp đó có khả năng chủ động trong các hình thức kinh doanh, thay đổi công
nghệ, mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho kinh doanh, điều này khá quan
trọng vì nó sẽ giúp doanh nghiệp hạ được giá thành sản phẩm, đáp ứng được nhu
cầu tiêu dùng trong xã hội. Nó mang lại cho doanh nghiệp được nhiều lợi thế như:
cải tiến được mẫu mã, giảm giá thành sản phẩm, giảm được sức lao động cho nhân
công...mà vẫn đáp ứng được chất lượng của sản phẩm và nhu cầu của thị trường
điều mà các doanh nghiệp luôn mong muốn. Nhờ đó mà các doanh nghiệp sẽ đáp
ứng được nhu cầu của thị trường, nâng cao uy tín của mình trên thương trường mà
vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cho các nhà đầu tư. Trong đó, vốn vay ngân hàng là
một trong những nguồn huy động vốn quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

1



Thực tế ở Việt Nam, với khoảng 90% số doanh nghiệp (DN) Việt Nam là
doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), là lực lượng sản xuất hàng hóa, dịch vụ rất
quan trọng, không chỉ tạo ra khoảng 40% GDP cho nền kinh tế, mà còn là các địa
chỉ tạo ra an ninh việc làm trong độ tuổi lao động xã hội. Tuy nhiên để sản xuất,
không nhiều DNVVN ở nước ta hiện nay có đủ “đầu vào” là: vốn, nguyên nhiên vật
liệu, công nghệ và mặt bằng sản xuất. Đối với các DNVVN, con đường tìm vốn từ
trước tới nay gần như duy nhất là tìm đến Ngân hàng thương mại (NHTM). Tuy
nhiên, hiện chỉ có 30% các DNVVN tiếp cận được với nguồn vốn từ ngân hàng,
70% còn lại phải tiếp tục sử dụng nguồn vốn tự có hoặc vay từ nguồn vốn khác với
chi phí rất cao[ 1]. Vậy những nguyên nhân nào ảnh hưởng đến khả năng vay vốn
P

F
0

P

ngân hàng của các DNVVN? Có phải ngoài những nguyên nhân từ nội tại của
doanh nghiệp thì còn có nguyên nhân từ phía các NHTM và chính sách của Chính
phủ cũng tác động lớn đến quyết định nguồn vốn vay của DNVVN.
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) là ngân hàng có quá trình hình
thành và phát triển hơn 20 năm với mạng lưới rộng khắp cả nước. Với định hướng
phát triển của ngân hàng giai đoạn 2014 - 2018, trong lĩnh vực dịch vụ tài chính
cung cấp cho doanh nghiệp, ACB hướng đến khách hàng mục tiêu là DNVVN, tiếp
cận có chọn lọc với các DN lớn. Các tiểu dự án chiến lược liên quan đến thị trường
DNVVN sẽ chú trọng thu hút và gắn kết khách hàng với ACB. Ngân hàng ACB –
chi nhánh tỉnh Trà Vinh được thành lập từ năm 2011 theo hướng phát triển như
ACB đã đề ra với đối tượng khách hàng DNVVN là khách hàng trọng tâm của chi
nhánh.
Không nằm ngoài thực trạng vay vốn ngân hàng của các DN cả nước, tỉnh Trà

Vinh hiện có 1.784 DN, trong đó có hơn 95% là số DN siêu nhỏ, DNVVN. Trình
độ, thiết bị, công nghệ còn ở mức thấp, khả năng tiếp cận vốn ngân hàng cũng rất
hạn chế. Với thực trạng đó, để đạt được những kết quả như chiến lược kinh doanh
đề ra là vừa cung cấp vốn được cho các DNVVN trên địa bàn tỉnh Trà Vinh vừa
Phát biểu của ông K.Balasingam, Tổng giám đốc Viện nhân lực ngân hàng tài chính (BTCI)- Hội thảo “Nâng
cao khả năng tiếp cận vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh Việt Nam hội nhập cộng đồng
kinh tế ASEAN 2015”
[1]

2


đảm bảo chất lượng nợ thì Ngân hàng ACB – chi nhánh tỉnh Trà Vinh cần phải có
những kế hoạch phát triển cụ thể và rõ ràng.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng cho
vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Á Châu – Chi
nhánh Trà Vinh” để làm luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu liên quan
Gerti Shijaku, Irini Kalluci (2013), determinants of bank credit to the private
sector: the case of Albania
Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định và đánh giá các yếu tố dài hạn
quyết định tín dụng ngân hàng đối với khu vực tư nhân trong trường hợp của
Albania bằng cách sử dụng phương pháp Vector Error Correction (VECM) phương pháp tiếp cận dựa trên các chỉ số cung và cầu. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ
ra rằng quyết định vay liên quan tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Hơn nữa, ngân
hàng và các trung gian tài chính, cũng như tự do hóa tài chính sẽ kích thích nhu cầu
vay cao hơn. Ngoài ra, chi phí thấp hơn cho vay, giảm bớt vay trong nước của
Chính phủ và chất lượng tín dụng ngân hàng cao hơn sẽ tạo ra động lực cho vay
thêm. Đồng thời, tỷ giá hối đoái cũng có tác động nhẹ đến nhu cầu vay vốn của
doanh nghiệp.
Nguyễn Minh Tuấn (2008), Phát triển dịch vụ ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp

vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Nội dung đề tài này đã nêu ra và đề cập những vấn đề về Quản lý rủi ro, chi
phí giao dịch và chi phí hành chính, sự cần thiết có hệ thống kế toán tài chính đặc
thù riêng biệt cho các DNVVN; hệ thống hóa các vấn đề lý luận về sản phẩm dịch
vụ ngân hàng. Đề tài đã đưa ra và phân tích chuyên sâu, có khả năng ứng dụng thực
tiễn cao. Đồng thời phân tích kinh nghiệm của các nước quốc tế để định vị lại hệ
thống phát triển của các DNVVN và ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn cả
nước nhằm hoạch định chiến lược, phương hướng phát triển dịch vụ ngân hàng và
chính sách cho nền kinh tế Việt Nam.
3


Trương Quang Thông (2010), Tài trợ tín dụng ngân hàng cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa một nghiên cứu thực nghiệm tại khu vực Thành Phố Hồ Chí
Minh.
Đề tài đã nghiên cứu khảo sát và hệ thống hóa các lý luận về các hoạt động tín
dụng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phân tích tổng quan về các
DNVVN qua các số liệu thống kê và chính sách của nhà nước về hỗ trợ doanh
nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn được thực hiện nhằm hướng đến việc phân tích và đánh giá thực
trạng cho vay của ngân hàng TMCP Á Châu – Chi Nhánh Trà Vinh đối với các
DNVVN trên địa bàn tỉnh. Từ đó, tìm ra những nguyên nhân và mặt hạn chế nhằm
đề xuất các giải pháp để Ngân hàng ACB Trà Vinh phát triển mở rộng việc cho vay
một cách hiệu quả cho các DNVVN .
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu, mục đích nghiên cứu, luận văn cần phải đáp ứng
được các yêu cầu nhiệm vụ như sau:
- Nêu lên những luận điểm, khái niệm, đặc điểm cơ bản về DNVVN, tình hình

hoạt động và hình thức cho vay của Ngân hàng TMCP.
- Phân tích và đánh giá về thực trạng cho vay của Ngân hàng TMCP ACB –
chi nhánh tỉnh Trà Vinh trong thời gian qua như thế nào? Nghiên cứu, đánh giá xem
một số nguyển nhân và yếu tố nào ảnh hưởng đến việc phát triển mở rộng nguồn
vốn vay cho các DNVVN? Từ đó rút ra được các mặt hạn chế và nguyên nhân của
nó.
- Ngoài các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, tác giả cũng sẽ đề xuất một số
giải pháp để Ngân hàng TMCP ACB – chi nhánh tỉnh Trà Vinh tăng khả năng mở
rộng nguồn vốn vay cho các đối tượng khách hàng DNVVN trên địa bàn tỉnh Trà
4


Vinh, từ đó nhằm để giải quyết các nút thắt một cách an toàn, hiệu quả nhất; tăng
khả năng cạnh tranh và cùng có lợi cho hai bên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là “Tình hình hoạt động cho vay của Ngân
hàng TMCP ACB – chi nhánh tỉnh Trà Vinh đối với các DNVVN”.
- Phạm vi nghiên cứu và thời gian nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu chủ yếu là các khách hàng DNVVN tại Ngân
hàng TMCP ACB - chi nhánh Trà Vinh trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, luận văn sử
dụng phương pháp nghiên cứu định tính để phân tích, đánh giá tình hình hoạt động
cho vay của ngân hàng, các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay, các phương
pháp luận được sử dụng trong luận văn này bao gồm:
- Phương pháp thống kê mô tả, phân tích dữ liệu, dữ liệu nghiên cứu chủ yếu
bao gồm các dữ liệu thứ cấp: dữ liệu thứ cấp được lấy từ báo cáo tài chính, tình hình
kinh doanh của ACB - chi nhánh Trà Vinh, các website của ngân hàng, Tổng cục
thống kê,...

- Phương pháp tham vấn ý kiến của các chuyên gia, các nhà lãnh đạo doanh
nghiệp trong các lĩnh vực tín dụng ngân hàng đối với các DNVVN.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Xác định được thực trạng cũng như nhu cầu rất lớn cần thiết để đầu tư mua
sắm thiết bị, máy móc nhằm phát triển của nhóm khách hàng DNVVN trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh và nâng cao năng lực cạnh tranh, nhu cầu mở rộng cung ứng vốn vay
tại Ngân hàng TMCP ACB – chi nhánh tỉnh Trà Vinh. Tác giả đã đề xuất nhóm giải
pháp và kiến nghị được xây dựng trên cơ sở lý luận và căn cứ thực tiễn nên có khả
năng ứng dụng nhằm giải quyết vấn đề phát triển đối tượng khách hàng doanh
5


nghiệp một cách hiệu quả, phù hợp và thích ứng đối hệ thống DNVVN trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh và chiến lược phát triển tương lai của Ngân hàng TMCP ACB – chi
nhánh tỉnh Trà Vinh trong thời gian tới.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt, tài liệu tham
khảo và các phụ lục, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan lý thuyết về hoạt động cho vay của ngân hàng đối với
các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng cho vay của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh
Trà Vinh đối với DNVVN trong giai đoạn 2012-2014.
Chương 3: Một số giải pháp mở rộng cho vay và năng cao năng lực cạnh tranh
của Ngân hàng đối với các DNVVN

6


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CHO VAY

DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
1.1 Một số nội dung cơ bản về hoạt động cho vay của Ngân hàng
1.1.1 Khái niệm, vai trò về cho vay doanh nghiệp
- Khái niệm cho vay
Theo Nguyễn Minh Kiều (2007), cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo
đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
và thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Thời
hạn nhất định ở đây là thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian tính
từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vay đã được
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
- Vai trò hoạt động cho vay của các ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của Ngân hàng, để tài trợ cho chi tiêu
của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan chính phủ. Đối với hầu hết khách
hàng, cả doanh nghiệp lẫn cá nhân, ngân hàng là một trong những nguồn vốn sẵn có
rẻ nhất và linh hoạt nhất. Đặc biệt là đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngân
hàng thường là nguồn duy nhất cung cấp dịch vụ tư vấn và nguồn vốn bổ sung.
Hoạt động cho vay của các ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình
phát triển kinh tế bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo
ra sức sống cho nền kinh tế.
Hoạt động cho vay có vai trò quan trọng đối với các cá nhân, doanh nghiệp
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, đối với ngân hàng, tổ chức tín dụng và
đối với toàn bộ nền kinh tế. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, cho vay là hoạt động cơ bản kết nối những nguồn vốn nhàn rỗi với
những người thực sự có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Hoạt động này làm tăng
7


thu nhập cho những người chưa có kế hoạch đầu tư nói chung và những khoản tiền
nhàn rỗi nói riêng, đồng thời làm tăng khả năng hoạt động của những người có nhu
cầu về vốn là doanh nghiệp hay cá nhân. Có thể nói, hoạt động cho vay tạo ra sự

phát triển chung của cả nền kinh tế.
Thứ hai, bằng việc cho vay ngân hàng đã tạo ra khối lượng tiền tệ lớn trong
nền kinh tế. Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng hóa và dịch vụ. Toàn bộ
hệ thống ngân hàng đã tạo ra khối lượng tiền lớn khi các khoản tiền gửi được mở
rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. Khi khách hàng tại
một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên khoản thu (tức làm
tăng số dư tiền gửi) của một khách hàng khác tại một ngân hàng khác tạo ra các
khoản cho vay mới.
Thứ ba, bằng việc cho vay với lãi suất ưu đãi cho một dự án phát triển mang
tính chất chiến lược cũng là hoạt động tài trợ nằm trong chính sách của Chính phủ
để phát triển đất nước.
Thứ tư, cho vay là hoạt động mang lại thu nhập chính, lợi nhuận cao cho
ngân hàng, dùng chi trả các khoản lãi tiền gửi huy động và các khoản chi phí quản
lý, trang thiết bị, tiền lương và các khoản chi phí khác để duy trì hoạt động của ngân
hàng.
- Nguyên tắc cho vay vốn
Để đảm bảo an toàn vốn, trong quá trình cho vay các NHTM phải luôn tuân
thủ các nguyên tắc như sau:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: Việc
sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận
và ghi vào trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa
thuận nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ sau này. Do
vậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của
khách hàng, đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng như
mục đích đã cam kết hay không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay
8


đúng mục đích hay không có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay sau

này. Việc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích dễ dẫn đến thất thoát
và lãng phí khiến vốn vay không tạo ra được ngân lưu để trả nợ cho ngân hàng.
Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn trả
nợ cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và
củng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này.
Phải hoàn trả gốc và lãi đúng hạn:
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt
động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà
ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho
vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho vay trong một thời
gian nhất định, khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng
hoàn trả lại cho khách hàng gửi tiền. Hơn nữa, bản chất của quan hệ tín dụng là
quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất
định vốn vay phải được hoàn trả, cả gốc và lãi.
1.1.2 Các hình thức cho vay của ngân hàng
Theo các tiêu thức khác nhau có thể phân chia làm rất nhiều loại hình cho vay
khác nhau, cụ thể như sau:
- Theo hình thức cấp tín dụng
Thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được
chi vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và
trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này là hạn mức thấu chi. Để được
thấu chi, khách hàng có thể làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời gian
thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Khi khách hàng có số tiền
nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Các khoản chi quá hạn
mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử dụng hình thức này. Thấu chi là
hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm
9



bảo. Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với những khách hàng có độ tin cậy
cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn.
Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân
hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều
kiện để cấp hạn mức thấu chi. Chỉ khi có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất đặc
biệt thì khách hàng mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào
một giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn
cần thiết. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho vay, xác định quy
mô cho vay, xác định thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm
bảo nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt thành những hồ sơ khác nhau. Theo từng
kỳ hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu cả gốc và lãi. Nghiệp vụ cho vay từng
lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay tách biệt. Tiền
cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng
thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể cấp cho
cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối thiểu tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu
vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần,
song dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng. Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình
bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc
dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của
chứng từ, ngân hàng sẽ giải ngân cho khách hàng.
Đây là hình thức vay thuận tiện cho khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn
vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Ngân hàng không ấn
định ngày trả nợ mà sẽ thu nợ khi khách hàng có thu nhập, do đó tạo tính chủ động
trong quản lý ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt
thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó có thể kiểm soát hiệu quả sử dụng
từng lần vay.
10



Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng hoá.
Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua
hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Việc cho vay dựa trên luân chuyển
của hàng hoá nên cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu
chuyển hàng hoá để dự phòng ngân quỹ trong thời gian tới. Khi khách hàng chỉ cần
gửi đến ngân hàng các chứng từ hoá đơn nhập hàng và số tiền cần vay. Đồng thời
khách hàng phải đảm bảo rằng tất cả số tiền cần vay sẽ được trả cho người bán và
mọi khoản thu bán hàng đều dùng trả vào tài khoản tiền vay trước khi trích trả lại tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các khách hàng: thủ tục vay chỉ cần
thực hiện 1 lần cho nhiều lần vay, khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời.
Vì vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn. Còn đối với ngân hàng,
nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ (hàng hoá tồn đọng…) thì ngân hàng
sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không được quy
định rõ ràng.
Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp
thường áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định
hoặc hàng lâu bền.
Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá
mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Nếu
người vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của ngân hàng
cũng bị ảnh hưởng. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay thường là lãi suất cao
nhất trong khung hình lãi suất cho vay của ngân hàng.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín
dụng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức
tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành

và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định
11


của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng. Nghiệp vụ này tạo khả năng thanh toán linh hoạt cho toàn bộ nền kinh tế.
Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự
án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức tín
dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với một tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay
hợp vốn thực hiện theo quy định của Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng và
Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
ban hành.
Hình thức cho vay này thường áp dụng đối với những dự án quy mô lớn, một
ngân hàng không đủ khả năng cho vay đồng thời cũng không thể chiu đựng được
rủi ro khi dự án không thành công. Vì vậy khi nhận được dự án vay vốn, ngân hàng
này liên kết với nhiều ngân hàng khác để cùng tài trợ cho dự án.
Cho vay khác: Ngoài các phương thức trên, ngân hàng có thể cho vay theo
các phương thức mà pháp luật không cấm, phù hợp với các quy định tại các Quy
chế cho vay của các tổ chức tín dụng, điều kiện kinh doanh của tổ chức tín dụng và
đặc điểm của khách hàng vay. Ví dụ như cho vay theo dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ các dự án đầu tư phục vụ đời sống; cho vay gián tiếp - tức
là ngân hàng cho vay thông qua các tổ chức trung gian tổ, đội, nhóm như nhóm sản
xuất, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ…
- Theo thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng nhận vốn
vay cho đến thời điểm khách hàng trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Theo đó thì cho vay
có thể chia làm thành hai loại:
Cho vay ngắn hạn: là các khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
Hơn một nửa số khoản vay thương mại của ngân hàng được thực hiện dưới hình

thức cho vay ngắn hạn. Hầu hết những khoản cho vay là nhằm hỗ trợ cho việc tăng
dự trữ hàng hoá, dịch vụ cho nguời vay hoạt động theo mùa. Khoản vay này được

12


hoàn trả khi hàng tồn kho của người vay được bán và các khoản thu của nó được
thu hồi; lãi suất chỉ được tính trên số vốn vay thực.
Cho vay trung và dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng đối với cho vay trung hạn và từ 60 tháng trở lên đối với cho vay
dài hạn. Trong một khoảng thời gian dài, các ngân hàng thương mại không cho vay
dài hạn, thậm chí cũng không cho vay trung hạn, bởi vì thiếu các công cụ để quản lý
rủi ro nảy sinh từ các hình thức cho vay trên, nhất là thiếu nguồn vốn lâu dài và khó
huy động vốn. Nhưng sau này để đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất,
các ngân hàng phải dần chú ý đến phần thị trường cho vay trung, dài hạn và thay
đổi phương thức của họ phù hợp với bối cảnh mới, đặc trưng bởi sự khuyến khích
của chính quyền cũng như sự phức tạp hoá của thị trường tiền tệ hoặc tác động của
sự rối loạn gắn chặt với thói quen. Cho vay trung và dài hạn thường dùng để tài trợ
cho việc mua tài sản cố định hoặc mở rộng sản xuất với quy mô lớn, cấp tài chính
cho việc thay đổi về công tác kiểm soát công ty hoặc mua lại khoản vay tín dụng
tuần hoàn.
- Theo tài sản đảm bảo
Trong nhiều trường hợp, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm
bảo khi vay. Lý do là khách hàng luôn phải đối đầu với những rủi ro trong kinh
doanh, có thể mất khả năng trả nợ cho ngân hàng. Những biến cố không mong đợi
có thể gây cho ngân hàng những tổn thất lớn. Chính vì vậy, trừ những khách hàng
có uy tín cao, nhiều khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi nhận tín dụng của ngân
hàng. Yêu cầu phải có tài sản đảm bảo, ngân hàng muốn có được nguồn trả nợ thứ
hai khi nguồn thứ nhất là thu nhập từ hoạt động kinh doanh không đảm bảo trả nợ.
Theo đó, cho vay cũng được phân làm hai loại sau:

Cho vay có tài sản đảm bảo: đây là hình thức cho vay có đảm bảo đối với vật,
tài sản có thể được đảm bảo theo hình thức thế chấp hoặc cầm cố. Các tài sản đảm
bảo thường là giấy tờ có giá, hàng hoá trong kho, nhà cửa, thiết bị…Ngân hàng chỉ
chấp nhận những tài sản hợp pháp, có khả năng bán được làm đảm bảo.
Cho vay không có tài sản đảm bảo: là hình thức đảm bảo bao gồm cho vay tín
chấp và cho vay có bảo lãnh.
13


+ Cho vay theo tín chấp: là hoạt động cho vay trong đó ngân hàng không yêu
cầu khách hàng có tài sản đảm bảo mà chỉ dựa trên uy tín của khách hàng. Trong
trường hợp này, khách hàng phải là khách hàng truyền thống của ngân hàng, có uy
tín lớn và tiềm lực tài chính mạnh.
+ Cho vay có bảo lãnh: Trong hình thức cho vay này có sự xuất hiện của
người thứ ba cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện được. Đối với người bảo lãnh có uy tín
(Nhà nước, các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn…), ngân hàng chấp nhận bảo
lãnh không cần có tài sản đảm bảo. Trường hợp còn lại, khi cho vay ngân hàng yêu
cầu phải có tài sản đảm bảo.
- Theo mục đích sử dụng vốn
Cho vay sản xuất và lưu thông hàng hoá: là hình thức cho vay đối với các
doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để bổ sung vốn đầu tư, mở rộng hoạt động
sản xuất lưu thông hàng hoá.
Cho vay tiêu dùng: là hình thức cho vay để thanh toán các chi phí hợp pháp
phục vụ cho các mục đích tiêu dùng cá nhân bao gồm: mua sắm nhà cửa, xe cộ, các
loại hàng hoá lâu bền như tủ lạnh, điều hoà, máy giặt, chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, sửa chữa nhà, cho vay du học,...
- Theo đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay được xét trên các khía cạnh là quy mô vốn, quy mô lao
động là chủ yếu và được chia ra làm hai loại: cho vay doanh nghiệp lớn và cho vay

doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp lớn là những doanh nghiệp có quy mô vốn
trên 10 tỷ và quy mô lao động trên 300 lao động. Còn lại là những doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Việc phân loại như thế này sẽ giúp cho việc quản lý, việc cho vay đối
với những đối tượng này có hiệu quả hơn.
1.2 Những vấn đề cơ bản về Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1 Khái niệm về DNVVN
Có nhiều định nghĩa khác nhau về DNVVN: Theo hầu hết các nước trên thế
giới, DNVVN được định nghĩa là các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, thực hiện
14


hoạt động kinh doanh với số vốn và lực lượng lao động có quy mô nhỏ và trung
bình so với các doanh nghiệp có quy mô lớn khác.
Ở Việt Nam, tạm thời quy định thống nhất tiêu chí xác định DNVVN trong
giai đoạn hiện nay là những doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số
lao động trung bình hàng năm dưới 200 người. Ngoài ra trong quá trình thực hiện,
có thể căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể mà áp dụng đồng thời cả hai chỉ
tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên (theo Công văn số 681/CPKTN ngày 20 tháng 6 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc định hướng
chiến lược và chính sách của các doanh nghiệp vừa và nhỏ).
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, quy định
T
1

số lượng lao động trung bình hàng năm từ 10 người trở xuống được coi là doanh
nghiệp siêu nhỏ, từ 10 đến dưới 200 người lao động được coi là Doanh nghiệp nhỏ
và từ 200 đến 300 người lao động thì được coi là Doanh nghiệp vừa.
Tóm lại, DNVVN là những cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh có quy
mô hoạt động nhỏ và vừa, xét trên 02 tiêu chí là vốn điều lệ và số lượng lao động
bình quân của doanh nghiệp.
Bảng 1.1: Phân loại Doanh nghiệp vừa và nhỏ theo vùng kinh tế ở Việt Nam

Ngành

Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Số lao động

Doanh nghiệp nhỏ
Tổng nguồn
Số lao động
vốn

Doanh nghiệp vừa
Tổng nguồn
vốn

I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản

10 người trở
xuống

20 tỷ đồng Trên 10 người Trên 20 tỷ đồng
trở xuống đến 200 người đến 100 tỷ đồng

II. Công nghiệp
và xây dựng

10 người trở
xuống


20 tỷ đồng Trên 10 người Trên 20 tỷ đồng
trở xuống đến 200 người đến 100 tỷ đồng

III. Thương
mại và dịch vụ

10 người trở
xuống

10 tỷ đồng Trên 10 người Trên 10 tỷ đồng
trở xuống đến 50 người đến 50 tỷ đồng

Số lao động
Trên 200
người đến
300 người
Trên 200
người đến
300 người
Trên 50
người đến
100 người

(Nguồn: Trích khoản 1 điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009)

1.2.2 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
Một nền kinh tế không thể tồn tại và phát triển nếu thiếu những cá nhân,
những hộ kinh doanh, những doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất kinh
15



×