Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Giải pháp mở rộng cho vay đối với các Doanh nghiệp Vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.56 KB, 73 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
LỜI MỞ ĐẦU
Trên thế giới các doanh nghiệp vừa và nhỏ được đánh giá là một
trong những động lực chính thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Chúng linh hoạt
và thích nghi nhanh với sự thay đổi cung cầu trên thị trường, tạo việc làm,
đa dạng hoá các hoạt động kinh tế và đóng góp một tỷ trọng lớn trong kim
ngạch xuất nhập khẩu của mỗi quốc gia.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là một loại hình doanh nghiệp không
những thích hợp với nền kinh tế công nghiệp phát triển mà còn đặc biệt
thích hợp với nền kinh tế của những nước đang phát triển. ở nước ta, việc
phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được quan tâm, đã được Đảng
khởi xướng tạo điều kiện của những bước đi ban đầu thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Việc đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ có thể xem là bước đi hợp với quy luật đối với nước ta. Doanh nghiệp
vừa và nhỏ là công cụ góp phần khai thác toàn diện mọi nguồn lực kinh tế,
đặc biệt là những nguồn tiềm tàng, sẵn có ở mỗi người, ở mỗi miền đất
nước. Nhưng để thúc đẩy sự phát triển DNV&N ở nước ta đòi hỏi giải
quyết hàng loạt các khó khăn mà các doanh nghiệp đang gặp phải liên quan
đến nhiều vấn đề. Trong đó khó khăn nhất, cơ bản nhất, phổ biến nhất đó là
thiếu vốn sản xuất và đổi mới công nghệ. Với doanh nghiệp phải tìm vốn ở
đâu, trong điều kiện thị trường vốn Việt Nam chưa phát triển và bản thân
các doanh nghiệp này khó đáp ứng đủ điều kiện tham gia, chúng ta chưa có
chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp này một cách hợp lý. Vì vậy giải quyết
khó khăn về vốn cho các DNV&N đã và đang là một vấn đề cấp bách mà
Đảng, Nhà nước, bản thân các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng cũng
phải quan tâm giải quyết.
Đối với các ngân hàng thương mại, việc phục vụ các khách hàng lớn
luôn được ưu tiên bởi vì các khách hàng lớn có độ an toàn cao, có bề dày
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
kinh nghiệm, có uy tín trên thị trường. Tuy nhiên, thực tế hiện nay số
lượng các doanh nghiệp lớn tăng ngày một chậm, số lượng các DNV&N
tăng lên với số lượng đáng kể. Lợi ích của các DNV&N đối với ngân hàng
không chỉ là thu lãi từ các hoạt động tín dụng mà còn là các khoản phí dịch
vụ, các nguồn tiền gửi giá rẻ, ổn định, các mối quan hệ, và đặc biệt là các
nguồn thông tin.
Ngân hàng Công thương Ba Đình được thành lập với nhiệm vụ được
giao là huy động nguồn vốn và chiềm lĩnh thị phần trên địa bàn hoạt động.
Để thực hiện tốt chiến lược này, ngoài việc giữ vững khách hàng lớn truyền
thống thì ngân hàng còn phải mở rộng thị trường đối với khách hàng là
DNV&N. Qua quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc Dân và
thực tập tại chi nhánh, em thấy đây là một vấn đề thiết thực và có ý nghĩa
thực tiễn cao. Vì vậy em chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng cho vay đối với
các Doanh nghiệp Vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba
Đình”.
Ngoài phần mở bài và kết luận, bài viết gồm 3 phần:
Chương I: Tín dụng ngân hàng đối với các DNV&N;
Chương II: Thực trạng cho vay đối với DNV&N tại chi nhánh Ngân
hàng Công thương Ba Đình;
Chương III: Giải pháp mở rộng cho vay đối với DNV&N tại chi
nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình.
Em xin trân thành cảm ơn sự tận tình hướng dẫn của cô giáo Ths. Lê
Thanh Tâm và phòng Khách hàng II cùng các cô chú cán bộ chi nhánh
Ngân hàng Công thương Ba Đình, Hà Nội, đã giúp đỡ em trong quá trình
thực tập cũng như trong quá trình xây dựng và hoàn thành chuyên đề này.
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân h ng- T i chính à à
Chương I- TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ NHU CẦU TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Mỗi quốc gia có một điều kiện kinh tế khác nhau, có những đặc
trưng riêng biệt. Sự phân loại các doanh nghiệp vì thế không thống nhất
giữa các quốc gia trên thế giới. Một doanh nghiệp đặt trong môi trường
kinh tế của nước mình được xem là DNV&N, những trong môi trường kinh
tế của quốc gia khác thì lại là doanh nghiệp lớn, hoặc là doanh nghiệp cực
nhỏ. Tương tự, tại một thời điểm trong quá khứ, một doanh nghiệp được
coi là lớn nhưng đến nay lại chỉ được xét là có quy mô vừa. Cho nên, khi
nói đến DNV&N thì ta phải hiểu rằng, các doanh nghiệp đó đang nằm ở
quốc gia nào, trong môi trường kinh tế nào, tại thời điểm nào. Việc đưa ra
một định nghĩa về DNV&N cho riêng mình lại đóng một vai trò quan trọng
trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. Thực tiễn đã chứng minh rằng
quốc gia có một định nghĩa càng rõ ràng thì chính sách hỗ trợ đưa ra càng
có hiệu quả. Ở Việt Nam, theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ
về trợ giúp phát triển DNV&N đưa ra tiêu chí phân loại DNV&N
“DNV&N là những cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký theo
pháp luật hiện hành, có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao
động trung bình hàng năm không quá 300 người”.
1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Qua các số liệu thống kê của các nước đã và đang phát triển trên thế
giới cũng như ở Việt Nam hiện nay cho thấy doanh nghiệp vừa và nhỏ
chiếm phần lớn trong tổng số các doanh nghiệp ở từng quốc gia và chiếm
một vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Các doanh nghiệp này rất đa dạng,
phong phú và có mặt trong hầu hết các ngành kinh tế. Với quy mô vừa và
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 3

Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
nhỏ, các doanh nghiệp có khả năng thích ứng với những thay đổi về môi
trường. So với các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có sự
chủ động trong kinh doanh, có thể thích nghi nhanh chóng với những đòi
hỏi về giá cả, sản phẩm, dịch vụ của người tiêu dùng. Các doanh nghiệp
vừa và nhỏ có một số đặc điểm sau đây:
1.1.2.1. Về hình thái tổ chức và cơ cấu tổ chức
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể có nhiều loại cơ cấu tổ chức,
nhưng nhìn chung các doanh nghiệp này thường thích hợp với những cơ
cấu tổ chức giản đơn. Thông thường ở các doanh nghiệp này số lượng nhân
viên ít và các nhân viên đôi khi đảm nhận nhiều công việc trong cùng một
lúc. Vì thế, phần lớn các nhà kinh doanh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
đảm nhận luôn vị trí của nhà quản trị. Có thể nhận thấy, doanh nghiệp vừa
và nhỏ là loại hình doanh nghiệp có sở hữu độc lập và chủ động bởi người
chủ doanh nghiệp , với quy mô hoạt động không vượt trội trong ngành sản
xuất mà nó theo đuổi.
1.1.2.2. Về thị trường
Một trong những vấn đề mang tính sống còn của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ là xác định thị trường và lựa chọn vị trí kinh doanh. Do đặc thù
của mình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường tập trung khai thác những
khoảng trống thị trường, những thị trường và mặt hàng mới, những đoạn thị
trường riêng biệt mà các doanh nghiệp lớn ít chú ý. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ còn trợ giúp tích cực các doanh nghiệp lớn trong việc
đảm nhận thầu và các hoạt động dịch vụ.
1.1.2.3. Về nguồn vốn
Hiện nay, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thường huy động từ các nguồn khác nhau. Chúng ta đều biết rằng nguồn
vốn của doanh nghiệp bao gồm các khoản nợ và vốn của chủ sở hữu, trong
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà

Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
đó vốn nợ bao gồm: nợ ngắn hạn, nợ dài hạn. Vốn chủ sở hữu gồm có vốn
tự có, vốn góp, các loại cổ phiếu, lợi nhuận không chia. Tỷ trọng các nguồn
vốn đó trong tổng nguồn vốn chính là cơ cấu vốn. Đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở Việt Nam, thông thường nguồn vốn được hình thành từ ba
nguồn chủ yếu bao gồm: vốn tự có, nguồn vốn phi chính thức và nguồn vốn
chính thức.
Tuy nhiên doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng có những hạn chế nhất
định. Ngồn tài chính thường bị hạn chế, nhất là nguồn để mở rộng quy mô
doanh nghiệp. Cơ sở sản xuất, trang thiết bị kỹ thuật và trình độ công nghệ
tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường yếu kém lạc hậu, trình độ quản lý
không cao và ít có khả năng thuê các chuyên gia cao cấp.
1.1.3. Vai trò của DNV&N trong nền kinh tế
Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò quan trọng trong việc phát
triển kinh tế như: tạo việc làm, góp phần làm tăng trưởng kinh tế và xoá đói
giảm nghèo thúc đẩy quá trình có cấu lại nền kinh tế, làm trung tâm đào tạo
các nhà doanh nghiệp lớn.v.v..
1.1.3.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần quan trọng trong việc
làm tăng thu nhập quốc dân
Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã cho thấy
nó là phương tiện có hiệu quả để giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho
người lao động. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm số lượng lớn trong
tổng số doanh nghiệp vàđã đóng góp vào thu nhập quốc dân ngày càng
cao.
Trước khi ban hành Luật Doanh nghiệp vào năm 2000, số doanh
nghiệp (vào năm 1999) trên toàn quốc chỉ là 27.700 doanh nghiệp tư nhân,
4.740 doanh nghiệp Nhà nước và 1.076 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, trong số doanh nghiệp đăng ký hàng năm chỉ từ 3.000- 5.000 doanh

Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
nghiệp trong đó chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên năm 2000
số doanh nghiệp đã đăng ký là 14.442 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng
ký là 13.851 tỷ đồng; con số tương ứng năm 2001 là 19.659 doanh nghiệp
và 25.504 tỷ đồng. Năm 2003, tổng số doanh nghiệp toàn quốc là 120.000
trong đó Doanh nghiệp vừa nhỏ chiếm 96%. Sự lớn mạnh của khối doanh
nghiệp này rõ ràng đã tạo những cơ hội lớn cho việc mở rộng việc làm.
Theo tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ của nghị định
90/2001/NĐ- CP thì tỷ trọng doanh nghiệp vừa và nhỏ so với tổng số
doanh nghiệp trong cả nước đã tăng lên đáng kể, khoảng 96%. Hiện nay,
DNV&N đóng góp 26% GDP, về thuế nộp ngân sách Nhà nước thì
DNV&N chiếm 11% tổng ngân sách năm 2003. Trong khu vực kinh tế Nhà
Nước thì số doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 80%, còn trong khu
vực kinh tế tư nhân doanh nghiệp vừa và nhỏ chiến tỷ trọng 97% xét về
vốn và 99% xét về lao động. Thời điểm2003, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
đã sử dụng 49% lực lượng lao động phi nông nghiệp, khoảng 26% lực
lượng lao động trong cả nước. Đóng góp đối với GDP hiện tại của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong cả nước còn thấp, 26% trong năm2003,
chưa sứng với tiềm năng khu vực này. Nhưng với đà tăng trưởng cao trong
các năm tiếp theo, sự đóng góp này sẽ còn lớn hơn nữa.
Việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ rõ ràng đã tạo được cơ
hội phát huy nội lực, huy động được tối đa các nguồn tiền nhàn rỗi trong
công chúng vào phát triển sản xuất kinh doanh.
1.1.3.2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng cung cấp ngày càng
lớn và đa dạng sản phẩm tiêu dùng nội địa và sản xuất
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đa dạng về ngành nghề, tính nhạy cảm
với thị trường cao có nhiều thuận lợi trong việc sản xuất và cung cấp nhiều

loại sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong nước đông thời đẩy mạnh
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
xuất khẩu. Ở Việt Nam, với những lợi thế so sánh về nguyên liệu từ nông-
hải sản để sản xuất hàng hoá xuất nhập khẩu, lợi thế về ngành nghề thủ
công truyền thống đã tạo ra khả năng vô cùng to lớn cho khu vực doanh
nghiệp vừa và nhỏ tham gia sản xuất, gia công chế biến, đại lý khai thác
các sản phẩm cho xuất khẩu. Để cung cấp các sản phẩm xuất khẩu này, các
doanh nghiệp quy mô lớn do hạn chế về khu vực địa lý và phương pháp tổ
chức sản xuất nên chưa thích ứng để chiếm lĩnh thị trường. Các doanh
nghiệp lớn muốn phát triển thị trường phải sử dụng các doanh nghiệp vừa
và nhỏ làm vệ tinh thu mua nguyên liệu, chế biến, đóng gói và thực hiện
các công đoạn khác. Không những thế, có các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã
thu hút được công nghệ, tổ chức sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm
và tham gia xuất khẩu trực tiếp với thị trường nước ngoài. Ở nước ta hiện
nay, doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp khoảng 70% giá trị kim ngạch xuất
khẩu, chủ yếu là các hàng nông thuỷ sản, thủ công mỹ nghệ, may mặc, giầy
da.
1.1.3.3. Doanh nghiệp vừa và nhỏ khai thác và tạo nguồn lực cho
sự nghiệp côngnghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
Để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì
người ta thường nhấn mạnh vai trò của nguồn vốn, công nghệ và lao động
kỹ thuật. Để có nguồn lực đó buộc mỗi quốc gia phải khai thác mọi tiềm
năng ở trong nước và tranh thủ sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế.
Các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ (đặc biệt là các doanh
nghiệp nhỏ) có lợi thế không cần nhiều vốn, thu hồi vốn nhanh, phân bố
rộng khắp khu vực lãnh thổ cho phép sử dụng mọi tiềm năng lao động, vốn
mà các doanh nghiệp lớn khó thực hiện được. Thực tế việc tạo lập doanh

nghiệp vừa và nhỏ là một phương thức có hiệu quả để khai thác mọi nguồn
lao động, thu hút tiền nhàn rỗi trong dân cư phục vụ tăng trưởng kinh tế đất
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
nước. Khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ còn là nơi ươm mầm cho các tài
năng kinh doanh, là nơi đào tạo rèn luyện cho các nhà doanh nghiệp.
1.1.3.4. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò to lớn đối với quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần làm năng động nền kinh tế
Do lợi thế của quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt, sáng tạo trong
kinh doanh, cùng với hình thức tổ chức kinh doanh có sự kết hợp chuyên
môn hoá và đa dạng hóa mềm dẻo, doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò to
lớn góp phần làm năng động kinh tế trong cơ chế thị trường. Bên cạnh đó,
sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã góp phần vào việc thúc
đẩy qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho công nghiệp phát triển,
thương mại dịch vụ phát triển. Chính sự phát triển phong phú, đa dạng của
các cơ sở sản xuất, các ngành nghề, các loại sản phẩm, dịch vụ, các hình
thức kinh doanh,v.v… của doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tác động tới doanh
nghiệp lớn, khiến các doanh nghiệp này phải cải tổ, sắp xếp, đầu tư đổi mới
công nghệ để tồn tại và đứng vững trên thị trường. Điều đó đã tạo ra sự
cạnh tranh và làm cho nền kinh tế trở nên năng động hơn, đồng thời cũng
tạo ra sức ép buộc cơ chế quản lý hành chính nhà nước phải thay đổi nhanh
nhạy để có thể đáp ứng được nhu cầu và đòi hỏi của các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng.
1.1.3.5 DNV&N phát triển tạo điều kiện thu hút lao động, góp phần
giảm tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta
Hàng năm có khoảng 16 triệu người đến độ tuổi lao động, ngoài ra
còn có số lượng lớn những người bán thất nghiệp ở nông thôn. Vì vậy sức
ép về giải quyết viêc làm là vấn đề cấp thiết. Các DNV&N không những

tạo ra lợi ích về kinh tế mà còn góp phần đáng kể của nó vào giải quyết
việc làm cho người lao động. Các DNV&N được thành lập với quy mô
nhỏ, vốn đầu tư không lớn, là nơi cung cấp việc làm nhanh nhất cho lực
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
lượng lao động. Năm 2003, các DNV&N đã thu hút 49% lao động phi nông
nghiệp ở khu vực nông thôn và khoảng 26% lực lượng lao động cả nước.
1.1.4. Nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.4.1. Cơ cấu vốn trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
Về mặt định tính, các chỉ tiêu thường được xem xét là cơ cấu của
nguồn vốn, số lượng người quản lý, người ra quyết định chính, ngành nghề
kinh doanh và các rủi ro có thể xảy ra. Đối với hầu hết các nước trên thế
giới, sự phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ không liên quan đến hình thức
sở hữu cũng như tư cách pháp nhân của doanh nghiệp.
Sau đây là một số định nghĩa của một vài quốc gia tiêu biểu trên thế
giới.
Tại Malaixia: Doanh nghiệp được coi là vừa và nhỏ nếu doanh
nghiệp đó có ít hơn 75 công nhân viên, không kể những người làm bán thời
gian hoặc có vốn cổ phần không quá 1 triệu USD.
Tại Nhật Bản: việc phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ được tiến
hành một cách tỷ mỷ, cẩn thận. Cụ thể là:
Các doanh nghiệp vừa
Khu vực Quy mô lao động/ vốn
Sản xuất, khai thác và chế biến < 300 người/ 100 triệu Yên
Người bán buôn < 100 người/ 30 triệu Yên
Bán lẻ và dịch vụ <50 người/ 10 triệu Yên
Các doanh nghiệp nhỏ
Khu vực Quy mô lao động/ vốn

Sản xuất < 20 người
Thương mại và dịch vụ < 5 người
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
Tại Philippine: nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ được chia thành 4
cấp: câp kinh doanh nhỏ, hộ kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và doanh
nghiệp vừa. Tiêu chi mà Philippine lựa chọn để phân loại là giá trị tổng tài
sản bao gồm cả những khoản Nợ, nhưng loại trừ giá trị đất đai dùng để xây
dựng công sở và lắp đặt máy móc. Cụ thể là:
Quy mô Tổng tài sản
Kinh doanh nhỏ Không vượt quá 150000 Pesos
Hộ kinh doanh Trong khoảng 150 nghìn đến 1,5 triệu P
Doanh nghiệp nhỏ Từ 1,5 triệu đến 15 triệu P
Doanh nghiệp vừa Trong khoảng 15 triệu đến 60 triệu P
Trong các nước thuộc cộng đồng kinh tế Châu Âu (EEC), doanh
nghiệp vừa và nhỏ được xếp thành các nhóm cụ thể, tương tự như ở
Philippine và Nhật Bản:
- Doanh nghiệp có quy mô vừa nếu có ít hơn 250 nhân viên, doanh
thu hàng năm không vượt quá 50 triệu EUR, hoặc giá trị tổng tài sản không
vượt quá 43 triệu EUR.
- Doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có ít hơn 50 công nhân, doanh
thu hang năm không vượt quá 10 triệu EUR hoặc giá trị tổng tài sản không
vượt quá 9 triệu EUR.
- Doanh nghiệp cực nhỏ nếu có ít hơn 10 nhân viên, doanh thu hàng
năm nhỏ hơn 1 triệu EUR hoặc tổng tài sản nhỏ hơn 1,4 triệu EUR.
Mặc dù các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở mỗi quốc gia khác nhau thì
khác nhau nhưng ta có thể kêt luận rằng thuật ngữ doanh nghiệp vừa và
nhỏ là hàm ý nói tới một tập hợp các thực thể kinh tế có quy mô vừa và nhỏ

Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
xét trên phương diện vốn và lao động so với mặt bằng phát triển chung của
nền kinh tế của mỗi quốc gia nhất định.
1.1.4.2. Nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp vừa và nhỏ
` Theo cách phân loại ở Việt Nam thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ
chiếm từ 94%- 96% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động (Tài liệu bồi
dưỡng nghiệp vụ tín dụng, Trung tâm đào tạo NHCT). Xét theo tính chất sở
hữu thi năm 2003, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã chiếm tới 97%
trong tổng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp có dưới 500 lao động
chiếm 96%, số doanh nghiệp có vốn dưới 10 tỷ chiếm 85%.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có sự đóng góp tích cực vào sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước. Ngoài ra, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
cũng tao ra số việc làm đáng kể trong nền kinh tế nói chung cũng như trong
lĩnh vực kinh tế nói riêng. Nhu cầu vốn kinh doanh của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ là rất lớn bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn. nhu cầu vốn ngắn
hạn xuất hiện mang tính thời vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt
đối với các doanh nghiệp sản xuất thương mại. Các khoản vay ngắn hạn
chủ yếu dựa trên những hợp đồng tiêu thụ có sẵn, hoặc các hợp đồng cung
cấp đã ký. Quy mô của khoản cho vay thường không lớn nhưng các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thường vay nhiều lần và với thời hạn ngắn vì vậy nếu
tính theo doanh số cho vay thì con số nay khá cao, có thể tương đương với
doanh nghiệp lớn. Vốn dài hạn dùng để tài trợ tài sản cố định và mở rộng
sản xuất. Hầu hết các doanh nghiệp đều muốn mở rộng quy mô hoạt động
để trở thành các doanh nghiệp lớn hơn. Để thực hiện các chiến lược đặt ra,
các kế hoạch marketing, đổi mới công nghệ, doanh nghiệp vừa và nhỏ cần
tới nguồn vốn dài hạn. Với một lực lượng đông đảo, có thể nói nhu cầu vốn
của nhóm doanh nghiệp này là rất lớn. Đây chắc chắn là một thị thường

tiềm năng của các ngân hàng thương mại .
1.1.4.3. Các nguồn vốn đáp ứng yêu cầu tín dụng cho DNV&N
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
+ Vốn tự có của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường tạo ra từ các
nguồn vốn riêng của chủ doanh nghiệp, vốn đóng góp của các cổ đông.
+ Nguồn vốn phi chính thức của các doanh nghiệp vừa và nhỏ được
tìm kiếm từ các khoản vay bạn bè, vay từ gia đình, các khoản vay nặng lãi
trên thị trường chợ đen, tuy nhiên phạm vi và quy mô của nguồn này là
không lớn.
+ Nguồn vốn chính thức bao gồm các khoản vay từ ngân hàng hay
các tổ chức tín dụng, các nguồn vốn phi chính phủ và Chính phủ. Trong đó
nguồn vốn tín dụng của ngân hàng có một vai trò to lớn đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Ngân hàng Thương mại với vai trò trung gian tài chính
của mình thực sự là người bạn của các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Với hệ thống chi nhánh rộng khắp,
Ngân hàng Thương mại có khả năng huy động các nguuồn vốn trong nền
kinh tế và các tầng lớp dân cư, đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Một trong những nguồn vốn quan trọng để bổ sung vốn lưu
động, đầu tư mở rộng sản xuất cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một trong
những nguồn vốn quan trọng để bổ sung vốn lưu động, đầu tư mở rộng sản
xuất cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ chính là vốn vay từ ngân hàng vì
nếu doanh nghiệp chỉ dựa vào vốn tự có thì quá ít, không đủ sức cạnh tranh
và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Thực tế tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay, cơ cấu vốn
của nó còn thấp, chủ yếu hoạt động bằng nguồn vốn tự có hay nguồn vốn
phi chính thức, trong khi lượng vốn này còn rất nhỏ bé. Các doanh nghiệp
vừa và nhỏ thường khó tiếp cận được với nguồn vốn chính thức, đặc biệt là

nguồn vốn từ các ngân hàng. Theo viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung
ương thì có khoảng 20% doanh nghiệp vừa và nhỏ là vay được vốn từ các
Ngân hàng Thương mại. Trong những năm gần đây, tổng dư nợ đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tăng lên nhưng tỷ lệ này còn ở mức khiêm tốn.
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
Vì vậy thiếu vốn là một trở ngại lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
cuae các doanh nghiệp hiện nay. Việc thực hiện đa dạng hoá các hình thức
huy động vốn, khuyến khích người dân gửi tiền làm cho nguồn vốn của các
ngân hàng thương mại tăng lên trong các năm. Tuy nhiên khẳ năng tiếp cận
vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất hạn chế, dẫn đến tình trạng ngân
hàng thì ứ đọng vốn trong khi các doanh nghiệp thì thiếu vốn.
1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
2.2.1. Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng
với các chủ thể khác trong nền kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân
hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Tín dụng ngân hàng có đặc điểm sau:
- Đối tượng tín dụng là tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế, do đó có
quy mô nguồn vốn rất lớn.
- Tính chất luân chuyển là quan hệ chuyển nhượng vốn gián tiếp nên
mang đầy đủ những lợi thế và bất lợi của tín dụng gián tiếp.
- Sự tin tưởng quan hệ tín dụng ngân hàng là rất quan trọng bởi lẽ sự
ân toàn trong hoạt động của hệ thống ngân hàng không những quyết định
sự tồn tại và phát triển của ngân hàng mà còn có thể gây phản ứng lây lan
trong nền kinh tế.
Cũng như phạm trù tín dụng nói chung, tín dụng ngân hàng cũng có

các chức năng:
- Huy động vốn và cho vay vốn tiền tệ trên nguyên tắc có hoàn trả:
Đối với tín dụng ngân hàng, chức năng bao gồm hai loại nghiệp vụ được
tách rời ra; huy động vốn tạm thời nhàn rỗi và cho vay đối với những nhu
cầu đang thiếu hụt tạm thời. Đó là đặc điểm của nhiều loại hình tín dụng
khác không có.
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
- Kiểm soát các hoạt động kinh tế: Khả năm kiểm soát các hoạt động
kinh tế của tín dụng ngân hàng là lớn hơn so với các hoạt động tín dụng
khác. Bởi vì, bên cạnh quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân,
ngân hàng còn có quan hệ với tiền tệ, thanh toán với họ. Các mối quan hệ
náy bổ sung cho nhau tạo điều kiện cho các ngân hàng kiểm soát các doanh
nghiệp dễ dàng hơn trong quan hệ tín dụng so với các doanh nghiệp khác.
Tín dụng ngân hàng cũng là công cụ để Nhà nước kiểm soát các hoạt động
kinh tế xã hội.
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNV&N
Các doanh nghiệp có thể thoả mãn các được nhu cầu của thị trường,
nâng cao tính cạnh tranh của mình thì cẩn phải có vốn để đầu tư và tín dụng
ngân hàng là một trong những nguồn vốn tối ưu để doanh nghiệp có thể
khai thác nhằm mở rộng và nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh của
mình. Các doanh nghiệp phát triển cũng có nghĩa là nền kinh tế phát triển.
Như vậy tín dụng ngân hàng là đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng trưởng
kinh tế và góp phần điều hành nền kinh tế thị trường. Đối với DNV&N có
lượng vốn tự có thấp thì vai trò của tín dụng ngân hàng góp phần không
nhỏ đối với sự thành bại của doanh nghiệp được thể hiện trên các khía cạnh
sau:
1.2.2.1. Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ có hiệu quả cho

DNV&N
Trong nền kinh tế các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
dựa trên các nguồn vốn là vốn tự có và vốn nhận tài trợ từ bên ngoài như
ngân hàng, các doanh nghiệp khác,... Song tín dụng ngân hàng vẫn là
nguồn vốn tài trợ có hiệu quả hơn cả bởi nó thoả mãn nhu cầu vốn về số
lượng và thời hạn đồng thời chi phí sử dụng vốn tín dụng ngân hàng thấp
hơn các chi phí khác. Hơn nữa, trong thời hạn tín dụng ngân hàng sẽ thực
hiện giám sát quá trình hoạt động của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
phát hiện những nhược điểm, sai sót từ đó có những điều chỉnh kịp thời
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
nhằm hạn chế rủi ro có thể xãy ra đối với doanh nghiệp. Để vay vốn được
từ ngân hàng thì các doanh nghiệp cần phải nâng cao uy tín của mình đối
với ngân hàng, đảm bảo được nguyên tắc cho vay, các doanh nghiệp cần
phải tìm kiếm thị trường, khai thác thông tin trên thị trường để định hướng
hoạt động kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả từ đó thúc đẩy phát
triển kinh tế. Vốn vay đã ràng buộc các DNV&N và các ngân hàng từ đó
giúp nâng cao năng lực quản lý vốn và quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2.2.2. Tín dụng ngân hàng góp phần vào hoạt động liên tục của
nguồn vốn
Làm tăng tốc độ chu chyển tiên tệ trong nền kinh tế và góp phần thúc
đẩy tăng kinh tế. Trong nền kinh tế thương xuyên có một số các doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh có một bộ phận vốn tiền tạm
thời nhàn rỗi được tách ra khỏi quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp
như: Tiền khấu hao tài sản cố định chưa sử dụng, tiền mua nguyên vật liệu
chưa mua, tiền trả lương cho người lao động nhưng chưa trả, v.v.. Các
khoản tiền tệ trên đây luôn được các doanh nghiệp đầu tư kiếm lời. Ngoài
ra còn có khoản tiền để dành của dân cư. Tất cả tạo thành nguồn vốn tiềm

tàng trong nền kinh tế. Trong khi đó có một số các doanh nghiệp, cá nhân
thiếu vốn muốn đi vay. Song những người này khó có thể trực tiếp gặp
nhau để cho nhau vay. Hoặc có thể gặp nhau thì chi phí rất cao và không
kịp thời nên tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa người có vốn và người cần
vốn để giải quyết thoả đáng mối quan hệ này. Tức là ngân hàng huy động
các nguồn vốn nhàn rỗi của nền kinh tế để đầu tư cho quá trình mở rộng
sản xuất, đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.
1.2.2.3. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng
mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế
Ngày nay, xu hướng quốc tế hoá ngày càng được mở rộng nên một
nền kinh tế muốn phát triển thì phải tăng cường giao lưu với các nước.
Trong nền kinh tế mở thì các doanh nghiệp không chỉ quan hệ mua bán với
các thành phần khác trong nền kinh tế mà còn có những quan hệ xuất nhập
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
khẩu với các doanh nghiệp nước ngoài. Ngân hàng có thể thúc đẩy các mối
quan hệ này thông qua hình thức bảo lãnh hoặc cấp tín dụng cho các doanh
nghiệp để từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên trường quốc tế.
1.2.2.4. Tín dụng ngân hàng là công cụ để nhà nước điều tiết khối
lượng tiền tệ trong nền kinh tế
Bởi vì, ngân hàng là một chủ thể quan trọng tham gia vào quá trình
tạo tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi nhà nước muốn
tăng khối lượng tiền tệ cung ứng thì Ngân hàng Nhà nước có thể tăng hạn
mức tín dụng của các ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế và ngược
lại. Do vậy, thông qua hình thức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có thể
kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông, thực hiện yêu
cầu của quy luật lưu thông tiền tệ.
1.2.2.5. Tín dụng ngân hàng còn thúc đẩy các doanh nghiệp tăng

cường chế độ hạch toán kinh doanh
Giúp các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong
hoạt động kinh doanh bởi vì các ngân hàng chỉ có thể cho vay vốn khi các
doanh nghiệp làm ăn có lãi.
Ngoài ra, tín dụng ngân hàng còn là động lực đối với việc hình thành
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Điều quan trọng nhất có thể thực hiện thành công công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước là vốn. Có vốn thì ta mới có thể phát triển cơ sở
hạ tầng, cải tiến máy móc thiết bị, nâng cao trình độ khoa học cộng nghệ,…
Nguồn vốn dùng để tài trợ có thể là vốn trong nước và vốn vay từ nước
ngoài song phát triển kinh tế dựa vào nội lực vẫn là mục tiêu cơ bản và
ngân hàng chính là trung gian huy động các nguồn vốn trong nền kinh tế để
cho vay.
Như vậy, tín dụng ngân hàng có một vai trò rất quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội của một đất nước nói chung và đối với khu vực
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Nó giải quyết mâu thuẫn nội tại của
nền kinh tế để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.
1.2.3. Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng
Thực chất là quản lý tiền vay của hệ thống Ngân hàng Thương mại.
Tiền cho vay có một vai trò hết sức quan trọng, chiếm một tỷ lệ quy mô lớn
trong tổng số tài sản có của Ngân hàng Thương mại. Tiền cho vay thông
thường là khoản mục có tỷ lệ sinh lời cao đồng thời có mức rủi ro cao nhất.
Nó là khoản quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng Thương mại,
do đó cần quản lý chặt chẽ khoản mục này.
1.2.3.1. Lựa chọn và giám sát
Quá trình lựa chọn: các hoạt động của ngân hàng, của cán bộ tín

dụng diễn ra trước khi cho vay vốn. Trong quá trình lựa chọn đòi hỏi các
cán bộ của ngân hàng một số điểm sau:
- Phải thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết từ phía khách hàng,
thông tin xoay quanh dự án đầu tư, phải phân tích thẩm định lại các dự án
đầu tư, trong đó thẩm định về lĩnh vực tài chính là quan trọng nhất. Xem
xét dư án đó có khả thi hay không, có hiệu quả hay không, nắm vững thông
tin đầu vào và đầu ra.
- Khả năng tài chính của khách hàng đó như thế nào (phải biết được
báo cáo thu nhập, chi tiêu, lỗ lãi của doanh nghiệp, công ty đó như thế nào;
phải biết được bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp đó).
- Hiểu được tư cách của khách hàng đó như thế nào (được thể hiện
trong quan hệ giữa khách hàng hay doanh nghiệp đó với khách hàng hay
doanh nghiệp khác).
- Xử lý được nguồn thông tin về thu nhập và phải phân loại ra thành
nhóm ngân hàng có thể cho vay được và nhóm ngân hàng không thể cho
vay được.
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
- Ngân hàng cần phải tiến hành ký kết các hợp đồng tín dụng: lãi
suất, thời hạn, số tiền vay và mục đích vay,…
Quá trình giám sát: là các hoạt động của cán bộ tín dụng đối với
người vay sau khi đã cho vay, với mục đích để người vay sử dụng vốn ngân
hàng có hiệu quả, đúng mục tiêu. Nếu người vay không thực hiện đúng
những điều kiện đã cam kết thì ngân hàng có quyền thu hồi vốn để bảo toàn
vốn của mình.
Đây là nguyên tắc đầy tiên và quan trọng nhất đối với hoạt động tín
dụng.
1.2.3.2. Quan hệ lâu dài với khách hàng

Thực chất là hoạt động chiến lược khách hàng của Ngân hàng
Thương mại. Đối với Ngân hàng Thương mại, chữ tín đối với khách hàng
được đặt lên hàng đầu.
Ngân hàng Thương mại phải giữ cho được những khách hàng truyền
thống của mình, đồng thời thu hút những khách hàng mới.
Nếu mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài, tin tưởng lẫn nhau thì hai bên đều
có lợi. Lợi ích của ngân hàng là tiết kiệm được các chi phí về thu thập, xử
lý thông tin và giám sát khách hàng; từ đó làm tăng lợi nhuận và thu nhập
của ngân hàng nếu các yếu tố khác không thay đổi. Còn lợi ích của khách
hàng là được vay vốn với ưu đãi hơn về lãi suất (vì khách hàng quen thuộc
thì rủi ro thấp) và có thể vay dễ dàng hơn.
1.2.3.3. Tài sản thế chấp
Ngân hàng muốn khoản cho vay của mình có thể đảm bảo và lợi tức,
lãi suất được thu hồi một cách đầy đủ, đảm bảo tín dụng bằng cách đưa ra
thế chấp tài sản. Đây là một điều kiện ràng buộc các doanh nghiệp, khách
hàng phải thực hiện dự án sao cho có hiệu quả.
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
Ngân hàng cho vay với một tỷ lệ nhất định/ giá trị tài sản thế chấp.
Tỷ lệ này tuỳ thuộc vào uy tín của khách hàng và tài sản thế chấp như thế
nào.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ
Có rất nhiều nhân tố tác động tới hoạt động cho vay các doanh
nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng. Các nhân tố này có thể tác động tới hiệu
quả cho vay từ phía ngân hàng hoặc từ phía doanh nghiệp hoặc từ bản thân
môi trường kinh tế vĩ mô.
1.2.4.1. Các nhân tố từ môi trường vĩ mô

Trước tiên là sự tác động của môi trường pháp lý. Một môi trường
pháp lý chặt chẽ và ổn định sẽ là điều kiện tiên quyết thúc đẩy hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo ra một điều kiện thuận lợi hơn để
doanh nghiệp có điều kiện vay vốn tại ngân hàng. Ngược lại, một sự thay
đổi nào đó trong một Nghị định, một hiệp định thương mại được ký kết hay
một sự bảo hộ mậu dịch của các nước láng giềng đều có thể tác động tới
hiệu quả cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Sự tác động của môi trường pháp lý có thể
gây ra sự sụt giảm về dư Nợ, gây tăng đột ngột các khoản Nợ quá hạn, hạn
chế khả năng sinh lời của doanh nghiệp, và vị thế hiệu quả cho vay của
ngân hàng có thể sụt giảm nhanh chóng. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ do
lợi thế về quy mô là những người khắc phục nhanh hơn những tác động của
môi trường pháp lý tới hoạt động của mình so với các doanh nghiệp lớn.
Và vì vậy các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay là một biện pháp làm giảm sự
biến động về hiệu quả và sự rủi ro cho ngân hàng.
Môi trường kinh doanh tác động tới hiệu quả cho vay của ngân hàng
thông qua các biến số kinh tế như tỷ giá, lạm phát tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi
suất…Các chỉ tiêu này tác động đến khả năng cho vay, đồng thời tác động
trực tiếp lên chi phí của ngân hàng. Sự tăng lên của tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
hoặc lạm phát sẽ làm giảm khả năng cho vay và làm tăng chi phí trả lãi cho
các nguồn huy động, lãi suất trên thị trường tăng cũng làm hạn chế tốc độ
tăng trưởng của dư Nợ, đồng thời lại làm tăng nhanh chi phí trả lãi của
ngân hàng. Đối với doanh nghiệp, các biến số này có tác động 2 mặt, nó
thúc đẩy sự phát triển của nhóm doanh nghiệp này thì lại hạn chế hoạt động
của nhóm doanh nghiệp khác. Ví dụ như nếu tỷ giá tăng thì nhóm doanh
nghiệp xuất khẩu sẽ phát triển tốt trong khi doanh nghiệp nhập khẩu lại gặp

nhiều khó khăn. Vì thế để đánh giá một yếu tố thuộc môi trường vĩ mô tác
động như thế nào tới hiệu quả cho vay của mình thì các ngân hàng phải
phân loại được các khách hàng chủ yếu mà mình phục vụ, từ đó có chiến
lược phù hợp.
1.2.4.2. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp
Đây là nhân tố tác động quan trọng tới hiệu quả hoạt động cho vay
của các ngân hàng, thể hiện thông qua các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp
như: khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, hệ số Nợ,…Các doanh nghiệp
luôn mong muốn vay được vốn và tìm mọi cách để có được nguồn vốn từ
ngân hàng. Do vậy, có doanh nghiệp vận dụng các hình thức tích cực như:
tăng hiệu quả hoạt động, trung thực và hợp tác với ngân hàng, tuy nhiên
cũng có nhiều doanh nghiệp sử dụng các biện pháp không tích cực như:
làm sai lệch báo cáo tài chính, không cung cấp đầy đủ và trung thực các
thông tin cần thiết cho ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp sau khi vay được
tiền thì sử dụng tiền vay sai mục đích, cố tính lừa đảo chiếm dụng vốn của
ngân hàng. Các hình thức này thường rơi vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nó không chỉ tác động tới hiệu quả của bản thân món vay đó mà còn làm
mất lòng tin từ phía ngân hàng, khiến cho các ngân hàng phải áp dụng
nhiều biện pháp đảm bảo hơn, vì thế lại tác động trở lại làm hạn chế khả
năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp. Cũng có doanh nghiệp thực hiện
nghiêm túc các yêu cầu của ngân hàng nhưng cán bộ quản lý có trình độ
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
chuyên môn còn hạn chế cho nên quản lý và khai thác nguồn vốn không
hiệu quả. Vì thế hiệu quả hoạt động cho vay giảm xuống. Những nhân tố
tác động từ phía doanh nghiệp rất khó kiểm soát và đánh giá. Nó phụ thuộc
nhiều vào kinh nghiệm và trình độ của cán bộ tín dụng.
1.2.4.3. Các nhân tố từ phía ngân hàng

Đây là nhân tố chủ quan mà ngân hàng có thể điều chỉnh và khắc
phục được. Nó bao gồm chiến lược phát triển của ngân hàng, công nghệ
ngân hàng, uy tín và kinh nghiệm điều hành, nhận thức của cán bộ công
nhân viên về doanh nghiệp vừa và nhỏ, và đạo đức của cán bộ tín dụng.
Chiến lược phát triển của ngân hàng tạo ra một định hướng chung về khách
hàng mục tiêu của ngân hàng, tạo lập các chính sách hỗ trợ ưu đãi cho
nhóm khách hàng đó. Với xu hướng hiện nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
đã thu được sự quan tâm lớn của các ngân hàng và nhiều ngân hàng đã thiết
lập một chiến lược kinh doanh hướng vào nhóm doanh nghiệp này. Công
nghệ và uy tín của ngân hàng tác động tới chi phí của khoản vay và khả
năng mở rộng quy mô dư Nợ, công nghệ càng cao ngân hàng càng có khả
năng tiết kiệm chi phí và đưa ra các mức lãi suất cạnh tranh. Nhận thức vào
đạo đức của cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng nhất trong số các nhân
tố tác động tới hiệu quả cho vay từ phía ngân hàng. Như đã nói ở trên,
nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ tìm mọi cách để có được nguồn vốn, họ có
thể tiếp xúc, móc nối với các cán bộ tín dụng để đạt được mục đích. Chính
vì vậy để giữ được sự trung thành của các nhân viên, ngân hàng phải có
chính sách đãi ngộ hợp lý, bên cạnh đó có những hình thức kỷ luật thích
đáng đối với những trường hợp vi phạm để nâng cao ý thức trách nhiệm,
đạo đức trong công việc.
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
Chương II.
THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG BA ĐÌNH
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Công

Thương Ba Đình
2.1.1.1. Sự ra đời của Chi nhánh ngân hàng Công thương Ba Đình
Ngân hàng Công thương Ba Đình là một chi nhánh của ngân hàng
Công thương Việt Nam, có trụ sở đặt tại 126 Đội Cấn, Q.Ba Đình, Hà Nội.
Chi nhánh ngân hàng Công Thương Ba Đình tiền thân là chi điếm ngân
hàng Đội Cấn được thành lập từ năm 1958, là một trong những đơn vị được
thành lập đầu tiên trên địa bàn thủ đô Hà Nội. Trải qua 45 năm hoạt động
với biết bao biến động thăng trầm của nền kinh tế đất nước, hoạt động của
ngân hàng luôn phải đối mặt với nhiều thử thách, khó khăn. 30 năm hoạt
động trong bối cảnh đất nước có chiến tranh, cơ chế kinh tế kế hoạch hoá
tập trung bao cấp, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật của nền kinh tế còn yếu
kém. Hoạt động của ngân hàng này mang đặc tính “Kế hoạch hoá, tập
trung, bao cấp”.
- Thời kỳ hoạt động theo ngân hàng một cấp
Thời kỳ này gặp rất nhiều khó khăn, cơ sở vật chất yếu kém, bộ máy
hoạt động gồm có ban lãnh đạo, phòng tín dụng, phòng kế toán giao dịch,
phòng hành chính và 2 đại lý tiết kiệm. Ngay từ ngày đầu thành lập, dưới
sự lãnh đạo của Ngân hàng Trung ương, ngân hàng thành phố, chi điếm
Đội Cấn đã triển khai thực hiện đồng thời 2 nhiệm vụ cấp bách và quan
trọng, đó là: ổn định tổ chức, hoạt động; phục vụ khôi phục cải tạo phát
triển kinh tế Thủ đô từ năm 1958 đến 1965. Trên cơ sở đó đề ra 4 nhiệm vụ
trọng tâm là:
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
+ Tăng cường cho vay ngắn hạn và cho vay cải tiến kỹ thuật, mở
mang giao thông vận tải địa phương để sản xuất nhiều hàng hoá.
+ Đẩy mạnh cho vay dài hạn, ngắn hạn giúp các hợp tác xã nông
nghiệp từng bước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để khoanh vùng trồng

trọt, chăn nuôi thích hợp có hiệu quả.
+ Kiểm soát bằng đồng tiền hoạt động kinh tế, tài chính đối với quốc
doanh, công tư hợp doanh trong khu vực công nghiệp, nông nghiệp, thương
nghiệp và đề xuất ý kiến tăng cường quản lý.
+ Thông qua trung tâm: tiền tệ- tín dụng- thanh toán thực hiện điều
hoà lưu thông tiền tệ bảo đảm cân đối tiền hàng, góp phần củng cố sức mua
của đồng tiền, ổn định giá cả và đời sống nhân dân. Bước vào những năm
80 nền kinh tế bị khủng hoảng trầm trọng. Nhà nước đã thực hiện đường lối
đổi mới toàn diện. Quá trình đổi mới hoạt động ngân hàng cũng nằm trong
dòng chảy trung đó nhất là đổi mới tư duy, từ tư duy kinh tế tập trung bao
cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
- Thời kỳ đổi mới của ngân hàng
Mốc son quan trọng trong tiến trình đổi mới hoạt động ngân hàng
được xác định từ khi Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Chính phủ) ban hành
Nghị định 53/NĐ-HĐBT ngày 26/03/1988 về việc thành lập các ngân hàng
chuyên doanh. Từ đây, hệ thống ngân hàng Việt Nam hoạt động theo mô
hình ngân hàng 2 cấp. Cũng từ đây, chi nhánh được chuyển đổi cho phù
hợp với sự phát triển kinh tế nói chung và với tên gọi mới “Chi nhánh
Ngân hàng Công thương Quận Ba Đình”.
+ Từ năm 1988 đến 1993
Khi mới chuyển đổi mô hình hoạt động, hoạt động của chi nhánh
trong giai đoạn này gặp nhiều khó khăn. Tổ chức bộ máy cồng kềnh, biên
chế lao động quá đông, trình độ cán bộ còn nhiều yếu kém, cơ sở vật chất
kỹ thuật còn nhiều lạc hậu. Lúc này, quy mô vốn thấp chỉ mới 8.874 triệu
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
đồng, dư nợ là 4.890 triệu. Trong thời kỳ này, ngân hàng có lúc tưởng
chừng như nằm bên bờ vực thẳm. Chi nhánh đối mặt với nhứng hậu quả đổ

vỡ ngày càng căng thẳng.
+ Từ năm 1993 đến 2003: chấn chỉnh tổ chức bộ máy, phát triển hoạt
động kinh doanh, kinh doanh an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.
Với bài học kinh nghiệm và những mất mát của những năm trước,
chi nhánh đã tự ý thức được vai trò của mình trong hoạt động của hệ thống
ngân hàng. chi nhánh đã chủ động sắp xếp lại bộ máy tổ chức, tổ chức đào
tạo và nâng cao trình độ cho cán bộ. Qua 10 năm nỗ lực, chi nhánh đã đạt
được những kết qủa đáng kể. Từ năm 1993 với số lượnng khách hàng còn
hạn chế thì đến nay chi nhánh đã có gần 60 nghìn khách hàng gửi tiền và
vay vốn. Uy tín của ngân hàng Công thương khu vực ngày càng được trân
trọng hơn và là địa chỉ tin cậy của mọi khách hàng.
2.1.1.2. Đặc điểm về môi trường hoạt động và khách hàng của ngân
hàng Công thương Ba Đình
Ngân hàng Công thương Ba Đình có địa bàn hoạt động tại quận Ba
Đình, là nơi tập trung hầu hết các cơ quan đầu não của Trung ương Đảng,
Quốc Hội, Chính phủ, nhiều cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế đặt văn
phòng. Quận Ba Đình gồm 12 phường với trên 21 vạn dân. Tuy nhiên, với
đặc điểm địa bàn tập trung hầu hết các cơ quan lãnh đạo cho nên số lượng
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tại địa bàn là không lớn. Vì vậy, mục tiêu của
chi nhánh là mở rộng thị phần hoạt động trên địa bàn Hà Nội dựa trên tinh
thần trách nhiệm và uy tín sẵn có. Địa bàn Hà Nội là trung tâm thương mại,
vì vậy số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn nên việc chi nhánh chọn
Hà Nội làm địa bàn hoạt động chính là rất phù hợp.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHCT Ba Đình
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
Hiện nay, chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình có 281 cán
bộ, trong đó trên 46,8% là trình độ đại học và trên đại học, còn lại đều là

cao đẳng và trung học chuyên ngành ngân hàng. Ngân hàng Công thương
Ba Đình có 11 phòng hoạt động theo chức năng riêng đã được phân theo sự
chỉ đạo của Ban Giám Đốc gồm: 1 Giám đốc và 5 P.Giám đốc. Các phòng
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phối hợp với nhau để thực hiện tốt các
hoạt động của ngân hàng. Cơ cấu tổ chức phòng ban ngày càng được cải
tiến để phục vụ tốt hơn nhiệm vụ của một ngân hàng đa năng, hiện đại,
ngày càng có nhiêu sản phẩm mới, đáp ứng yêu cầu nền kinh tế thị trường.
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 25

×