Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Biện pháp liên kết hoạt động của các chợ công nghệ nhằm thúc đẩy chuyển giao công nghệ tại khu vực phía Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------------

HUỲNH VĂN TÙNG

BIỆN PHÁP LIÊN KẾT HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CHỢ
CÔNG NGHỆ NHẰM THÚC ĐẨY CHUYỂN GIAO
CÔNG NGHỆ TẠI KHU VỰC PHÍA NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.72

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Bùi Văn Quyền

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013

1


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn:
Giảng viên và cán bộ quản lý Khoa Khoa học quản lý, Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận
lợi hướng dẫn, giúp đở để tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
- PGS. TS Vũ Cao Đàm, TS. Bùi Văn Quyền và PGS. TS Trần Ngọc Ca đã tận
tình hướng dẫn xây dựng đề cương, khảo sát, sửa chữa và đóng góp ý kiến trong suốt
thời gian thực hiện đề tài để tôi hoàn thành hoàn thành luận văn này.
- Cán bộ và chuyên viên: Cục Thông tin KH&CN quốc gia, Cơ quan Đại diện


Bộ KH&CN tại TP. Hồ Chí Minh, Trung tâm Thông tin KH&CN TP. Hồ Chí Minh,
đặc biệt là các ông Tạ Bá Hưng, Phạm Ngọc Minh, Nguyễn Hữu Phép và bà Trần Thị
Thu Thủy đã giúp đở trong quá trình điều tra khảo sát, cung cấp tư liệu và những ý
kiến đóng góp quý báu cho luận văn.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu và xây dựng
luận văn tốt nghiệp, tuy nhiên đây là một đề tài còn khá mới mẻ đối với cả nước nói
chung và khu vực phía Nam nói riêng, cùng với thời gian và điều kiện tiếp cận các
Chợ công nghệ còn hạn chế, nên chắc chắn luận văn không tránh khỏi thiếu só, kính
mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2013
Học viên cao học
Huỳnh Văn Tùng
2


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT……………………………………………......8
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU………………………………………………….9
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 10
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................. 10
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................... 11
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 13
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 14
5. Mẫu khảo sát ....................................................................................................... 14
6. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 14
7. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................... 14
8. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 14
9. Kết cấu của Luận văn.......................................................................................... 15
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHỢ CÔNG NGHỆ ............................... 18

1. Các khái niệm ............................................................................................... 18
2. Cơ sở pháp lý của việc thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ... .... 23
2.1. Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam, các văn bản pháp quy của
chính phủ, cơ quan trực thuộc Chính phủ .................................................... 23
2.2. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN chủ yếu của Việt Nam giai
đoạn 2011 – 2015 ......................................................................................... 26
3. Kinh nghiệm của nƣớc ngoài về các Chợ công nghệ và sự liên kết các chợ
này ..................................................................................................................... 27
3.1. Kinh nghiệm của Cộng hòa Liên bang Đức .......................................... 27
3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc – ASEAN.............................................. 28
3.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc .................................................................. 29
3


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CHỢ
CÔNG NGHỆ TẠI CÁC TỈNH, THÀNH PHÍA NAM VÀ NHU CẦU LIÊN KẾT
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CHỢ CÔNG NGHỆ.................................................. 31
1. Sơ lƣợc về chợ Công nghệ ................................................................................. 32
1.1. Chợ công nghệ định kỳ ..................................................................................... 33
1.2. Chợ CN&TB thường xuyên .............................................................................. 34
1.3. Chợ CN&TB trên mạng .................................................................................... 35
1.4. So sánh các loại hình chợ .................................................................................. 37
2. Thực trạng tổ chức và hoạt động Chợ công nghệ tại các tỉnh, thành phía Nam
.................................................................................................................................. 38
2.1. Các số liệu ...................................................................................................... 39
2.2. Tổ chức chợ công nghệ................................................................................... 40
2.3. Nhân sự ........................................................................................................... 40
2.4. Hạ tầng, kỹ thuật............................................................................................. 40
2.5. Tình hình về “nguồn cung” công nghệ và thiết bị tại các tỉnh thành phía Nam 41
2.6. Nhu cầu đổi mới công nghệ và thiết bị các các doanh nghiệp tại các tỉnh thành phía

Nam .......................................................................................................................... 42
2.7. Các dịch vụ trung gian trong giao dịch mua bán công nghệ và thiết bị tại các tỉnh
thành phía Nam ........................................................................................................ 45
2.8. Công tác xây dựng tìm lực thông tin KH&CN .............................................. 47
2.9. Thực thi các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ hiện hành đối với các đơn vị phía
cung và phía cầu công nghệ ..................................................................................... 50
2.10. Về tạo lập các mối liên hệ phối hợp, hợp tác liên kết trong thực hiện chợ công
nghệ cũng như thị trường công nghệ tại các tỉnh thành phía Nam .......................... 50
2.11. Công tác thông tin tuyên truyền quảng bá hoạt động chợ công nghệ... ..... 51

4


2.12. Công tác hỗ trợ thúc đẩy giao dịch thực hiện các bản ghi nhớ, hợp đồng mua bán
máy móc thiết bị tại các kỳ chợ công nghệ (hậu Techmart) .................................... ..53
2.13. Tổ chức và hoạt động Chợ công nghệ đã thực hiện tại TP. Hồ Chí Minh ... ..58
3. Nhận xét, đánh giá thực trạng .......................................................................... ..63
3.1. Các mặt đã làm được ........................................................................................ ..63
3.2. Các mặt còn hạn chế ......................................................................................... ..65
4. Nhu cầu liên kết hoạt động chợ công nghệ nhằm thúc đẩy chuyển giao công nghệ
.................................................................................................................................. ..68
4.1. Yêu cầu thực hiện các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đất nước
.................................................................................................................................. ..68
4.2. Nhu cầu của các bên tham gia tham gia chợ công nghệ ......................... ..70
4.3. Nhu cầu của từng địa phương tổ chức chợ công nghệ ........................... ..71
CHƢƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP LIÊN KẾT HOẠT ĐỘNG CHỢ CÔNG NGHỆ
THÚC ĐẨY CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ..................................................... ..71
1. Những hình thức liên kết hoạt động của các Chợ công nghệ (Techmart) .... ...71
1.1. Techmart định kỳ liên kết với Techmart Online và Techmart Daily................ ...71
1.2. Techmart Online liên kết với Techmart Daily và Techmart định kỳ................ ...71

1.3. Techmart Daily liên kết Techmart Online và Techmart Daily ......................... ...71
1.4. Liên kết giữa các Techmart địa phương, Techmart vùng với Techmart quốc gia ..71
1.5. Liên kết kế thừa giữa các kỳ Techmart định kỳ................................................ ...71
1.6. Liên kết Techmart đa ngành với các kỳ Hội chợ - triển lãm chuyên ngành (Vietbuild,
Mediphar, Argomart,…) .......................................................................................... ...72
2. Các biện pháp liên kết….................................................................................... ...72
2.1. Biện pháp hành chính, tổ chức .......................................................................... ...72
2.2. Biện pháp chuyên môn nghiệp vụ ..................................................................... ..75

5


2.3. Biện pháp tài chính............................................................................................ 88
2.4. Biện pháp phát triển hạ tầng kỹ thuật ............................................................... 92
2.5. Biện pháp truyền thông KH&CN...................................................................... 94

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 100

KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................... 102

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 104

6


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

- ĐTDA

: Đề tài, dự án


- KH&CN

: Khoa học và công nghệ

- CN&TB

: Công nghệ và thiết bị

- CGCN

: Chuyển giao công nghệ

- GDCN

: Giao dịch công nghệ

- UBND

: Uỷ ban nhân dân

- CNTT

: Công nghệ thông tin

- CSDL

: Cơ sở dữ liệu

- Techmart


: Chợ công nghệ và thiết bị (chợ công nghệ)

7


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, MẪU PHIẾU

Trang
Bảng 1: Bảng kết quả của các chợ công nghệ ở quy mô quốc gia và quốc tế từ năm 2003
đến năm 2012……………………………………………………………………………..108
Bảng 2: Bảng thống kê chung số liệu các kỳ Techmart từ 1995 đến năm 2011…...109
Bảng 3: Bảng thống kê số liệu nhu cầu hỗ trợ cần đổi mới công nghệ của 200 doanh
nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh.................................................................................... .. 112
Bảng 4: Bảng tổng hợp về số lượng các bản ghi nhớ và hợp đồng giao dịch mua bán
CN&TB tại các kỳ Techmart từ 2005 đến năm 2011 ............................................. …114
Mẫu phiếu khảo sát diện rộng về các biện pháp liên kết hoạt động của các loại hình chợ
công nghệ ................................................................................................................ …118
Mẫu phiếu phỏng vấn chuyên gia về các biện pháp liên kết hoạt động của các loại hình
chợ công nghệ ......................................................................................................... ..121
Danh sách các đơn vị được tác giả phỏng vấn khảo sát về biện pháp liên kết hoạt động
của các loại hình chợ công nghệ …………………………………………………. 125

Danh sách phỏng vấn chuyên gia về biện pháp liên kết hoạt động của các loại hình chợ
công nghệ …………………………………………………. …………………………131

8


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Thị trường khoa học và công nghệ của Việt Nam đang ở giai đoạn tạo lập, để
phát triển thị trường này một trong những nhiệm vụ đặc biệt quan trọng là phải tổ
chức tốt hoạt động xúc tiến kết nối giao dịch mua-bán, chuyển giao công nghệ. Đó là
khâu then chốt không thể thiếu vì có tác động tích cực đến cả hai phía cung và cầu
công nghệ.
Hoạt động xúc tiến giao dịch mua bán, chuyển giao công nghệ là khâu đặc biệt
quan trọng, mang tính “tổ chức kết nối tạo lập thị trường và tạo động lực phát triển thị
trường”. Qua thực tiễn cho thấy để phát triển bất cứ một loại thị trường nào cũng đều
phải chú trọng đến việc đầu tư phát triển hoạt động xúc tiến kết nối giao dịch thương
mại, đối với thị trường công nghệ có tính đặc thù cao thì hoạt động xúc tiến càng trở
nên cấp thiết.
TP. Hồ Chí Minh là địa bàn tập trung tiềm lực lớn về KH&CN của cả khu vực
phía Nam, hiện có khoảng trên 500 viện, trung tâm nghiên cứu khoa học và các trường
đại học, cao đẳng đang hoạt động, lực lượng lao động KH&CN có tới 5.000 giáo sư
tiến sĩ, 25.000 thạc sĩ và khoảng 80.000 người tốt nghiệp đại học, cao đẳng. Với vai
trò trung tâm, TP. Hồ Chí Minh đã ký các văn bản hợp tác phát triển kinh tế-xã hội và
KH&CN với 26 tỉnh thành khu vực phía Nam. Đây là một lợi thế cần được phát huy
cho hoạt động chuyển giao công nghệ.
TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh thành phía Nam là nơi khởi xướng tổ chức triển
khai thực hiện hoạt động kết nối giao dịch mua - bán công nghệ thông qua mô hình
“Chợ Công nghệ và Thiết bị” (gọi tắt là Techmart) từ năm 2000 đến nay. Hiện nay có
các loại hình: Techmart ảo, Techmart daily và Techmart định kỳ. Techmart định kỳ
được tổ chức với quy mô quốc gia, vùng và từng địa phương theo từng năm hoặc cách
9


năm. Các mô hình chợ công nghệ này đã được duy trì, phát triển về cả quy mô và tổ
chức, đã thu được những kết quả rất đáng quan tâm. Trong giai đoạn 2000-2010 tại
TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh thành phía Nam đã tổ chức trên 40 kỳ Techmart, trong

đó có: 5.912 lượt đơn vị tham gia giới thiệu chào bán 24.067 lượt công nghệ và thiết
bị, gần 10.000 hợp đồng và bản ghi nhớ đã được giao dịch ký kết với tổng trị giá trên
1.600 tỷ đồng, đã tạo được sự đột phá cho bước tạo lập phát triển thị trường công
nghệ. Tuy nhiên, Chợ công nghệ trải qua hơn 10 năm hoạt động đã bộc nhiều hạn chế,
trong đó sự liên kết hoạt động giữa các loại hình chợ công nghệ địa phương, chợ công
nghệ vùng và chợ công nghệ quốc gia chưa chặt chẽ thậm chí còn lỏng lẻo. Những
thành tố của chợ như: bên bán, bên mua, nhà môi giới – trung gian đều chứa đựng hạn
chế khiến sự liên kết để giao dịch mua bán chưa diễn ra mạnh mẽ. Chính những hạn
chế này đã ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả về thương mại hóa kết quả KH&CN và
chuyển giao công nghệ, cần phải được tổng kết phân tích đánh giá cả về lý luận và
thực tiễn, làm cơ sở cho việc đưa ra các biện pháp liên kết hoạt động của các chợ công
nghệ nhằm thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ tốt hơn ở giai đoạn tiếp theo.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Trong nhiều thập kỷ vừa qua, các nước đều ra sức tìm kiếm con đường hữu hiệu
gắn khoa học với sản xuất và đẩy nhanh quá trình áp dụng các thành quả KH&CN vào
sản xuất và đời sống. Các nước trong khu vực như Trung Quốc, Hàn Quốc là những
nước đã có nhiều thành công trong xây dựng và phát triển thị trường công nghệ rất
đáng quan tâm nghiên cứu học tập.
Tại Quyết định số 272/2003/QĐ-TTg ngày 31/12/2003 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành “Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam đến năm 2010”
và Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 Thủ tướng Chính phủ ban hành “Chiến
lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 – 2020” đều xác định phát triển
thị trường công nghệ là một nội dung quan trọng cần được đẩy mạnh thông qua đổi
10


mới cơ chế và chính sách, tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi, phát triển các tổ chức
trung gian, môi giới.
Các nghiên cứu: “Công nghệ và phát triển thị trường công nghệ ở Việt Nam”,
Viện Chiến lược và Chính sách KHCN, Nhà xuất bản KH&KT, 2003; “Nhận dạng thị

trường KH&CN ở Việt Nam và một số gợi ý chính sách” TS. Nguyễn Danh Sơn, sách
tham khảo Phát triển thị trường KH&CN ở Việt Nam, trang 27 – 56, CIEM – UNDP,
2004 đã đề cấp khá chi tiết về hiện trạng thị trường KH&CN tại Việt Nam thời điểm
2000-2004. Các tham luận “Trở ngại trong mua bán công nghệ và vai trò của hoạt
động trung gian”, của Nguyễn Võ Hưng, Viện Chiến lược và Chính sách KHCN,
“Vai trò tư vấn pháp lý trong hoạt động chuyển giao công nghệ” của Phạm Thị Thu
Hà và Đỗ Trọng Hải tại Hội thảo “Đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp và phát
triển thị trường KHCN ở Việt Nam” tại TP. Hồ Chí Minh từ ngày 22 – 23/12/2004 đã
đề cập đến vai trò của nhà trung gian (môi giới) trong hoạt động mua- bán công nghệ.
TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam là các địa phương đi đầu trong việc tổ
chức triển khai hoạt động Techmart từ năm 2000 đến nay. Cho đến nay, Trung tâm
Thông tin KH&CN TP. Hồ Chí Minh vẫn duy trì mô hình “Techmart daily” và
Techmart online, vẫn chủ trì và tham gia các Techamrt định kỳ. Bên cạnh mặt được
của Techmart như tổ chức nơi trình diễn công nghệ, nơi gặp gỡ giữa người mua và
người bán, khuyến khích chuyển giao công nghệ, …vẫn còn nhiều hạn chế về năng
lực tổ chức, khả năng thu hút cung-cầu, hiệu quả hoạt động của từng mô hình củng
như sự hiệu quả của sự liên kết các mô hình cần được nghiên cứu, tổng kết đánh giá
về cả lý luận và thực tiễn; làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp phát triển giai đoạn
tiếp theo.
Cục Thông tin KH&CN quốc gia (trước đây là Trung tâm Thông tin KH&CN
quốc gia) trực thuộc Bộ KH&CN đã tích cực tổ chức và phối hợp tổ chức nhiều

11


Techmart cấp quốc gia, Techmart địa phương đa ngành hoặc chuyên ngành trong cả
nước từ năm 2003 đến nay. Bên cạnh những thành công của các kỳ hội chợ đã được
tổng kết báo cáo, thì Techmart cũng đã bộc lộ hạn chế về chuyển giao công nghệ,
trong đó hoạt động của mỗi chợ gần như là một sự kiện, một loại hình riêng lẻ, “hậu
Techmart” thiếu bộ phận thúc đẩy các hợp đồng đã ký thực hiện thành công. Nhu cầu

liên kết hoạt động của các chợ công nghệ và thiết bị là cần thiết nhằm kết nối tốt hơn
hoạt động mua – bán công nghệ trong thời gian tới. Đặc biệt là khâu kết nối giữa “năm
nhà”: Nhà bank (ngân hàng), nhà nghiên cứu – sáng tạo ra thiết bị - công nghệ, nhà
doanh nghiệp (cần đổi mới công nghệ), nhà môi giới (trung gian) và nhà nước (bà đở
cho các hoạt động chuyển giao công nghệ) để các loại hình chợ công nghệ và thiết bị
không còn là những sự kiện, những hoạt động riêng lẻ.
Một số bài báo khoa học đã đề cập đến tính cục bộ riêng lẻ của mỗi địa phương,
mỗi loại hình Techmart, đã nêu lên việc cần phải liên kết hoạt động của các chợ công
nghệ nhưng cho đến nay một nghiên cứu riêng về các biện pháp liên kết để thúc đẩy
chuyển giao công nghệ thì vẫn là vấn đề đang bỏ ngỏ. Giải pháp nào để liên kết các
chợ công nghệ nhằm tăng cường tính hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ
là suy nghĩ và trăn trở của bản thân tự đặt ra để tìm tòi nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Liên kết hoạt động các chợ công nghệ phù hợp với yêu cầu thúc đẩy thương mại
hóa sản phẩm KH&CN và chuyển giao công nghệ.

12


4. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu các loại hình chợ công nghệ đã thực hiện trong giai
đoạn 2000 – 2012 tại các tỉnh thành phía Nam, tổng kết về lý luận và thực tiễn, đề xuất
các biện pháp liên kết hoạt động của nó trong thời gian tới nhằm thúc đẩy hoạt động
chuyển giao công nghệ.
5. Mẫu khảo sát:
– Khảo sát các cơ sở dữ liệu được hình thành từ các Techmart giai đoạn 2000 2012 tại TP. Hồ Chí Minh và khu vực phía Nam. Điều tra khảo sát, đánh giá các thành
phần đối tượng chủ thể tham gia, nhằm làm rõ thực chất khách quan khoa học về các
mặt tích cực và những mặt còn hạn chế của hoạt động chợ công nghệ thời gian qua.
– Các kết quả tổng kết thực tiễn và điều tra khảo sát đánh giá hoạt động
Techmart sẽ là cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp liên kết hoạt động của

các chợ công nghệ phù hợp với yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới nhằm thúc đẩy
có hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ: các giải pháp về tổ chức hành chính,
chuyên môn nghiệp vụ, kết nối thông tin, tuyên truyền quảng bá,...
6. Câu hỏi nghiên cứu:
Làm cách nào để liên kết hoạt động của các Chợ Công nghệ nhằm thúc đẩy
chuyển giao công nghệ tại khu vực phía Nam?
7. Giả thuyết nghiên cứu:
Liên kết hoạt động của các Chợ Công nghệ bằng biện pháp hành chính - tổ chức,
chuyên môn nghiệp vụ, tài chính, hạ tầng kỹ thuật và truyền thông KH&CN.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: điều tra khảo sát thu thập thông
tin (có kế thừa kết quả khảo sát của các nghiên cứu khác), thống kê phân tích, so sánh

13


đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn, sử dụng ý kiến chuyên gia. Các phương pháp này
nhằm tổng kết đánh giá hiện trạng khách quan về lý luận và thực tiễn các chợ công
nghệ đã thực hiện, đề xuất giải pháp liên kết hoạt động chợ công nghệ với yêu cầu thúc
đẩy chuyển giao công nghệ.
9. Kết cấu của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung luận văn được bố cục thành 3
chương
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHỢ CÔNG NGHỆ

1. Các khái niệm:
1.1 Công nghệ:
1.2 Thị trường và thị trường công nghệ:
1.3 Chuyển giao công nghệ
1.4 Định giá công nghệ

1.5 Xúc tiến chuyển giao công nghệ
1.6 Chợ công nghệ (Techmart)
1.6.1 Techmart Việt Nam
1.6.2 Techmart địa phương
1.6.3 Techmart đa ngành
1.6.4 Techmart chuyên ngành
1.6.5 Techmart daily
1.6.6 Techmart online
1.7 Sàn giao dịch công nghệ.
2. Cơ sở pháp lý của việc thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ:

14


2.1 Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam, các văn bản pháp quy của
Chính phủ, cơ quan trực thuộc Chính phủ.
2.2 Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN chủ yếu của Việt nam giai
đoạn 2011 – 2015.
3. Kinh nghiệm của nƣớc ngoài về các Chợ công nghệ và sự liên kết các
chợ:
3.1 Kinh nghiệm của Đức.
3.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc
3.3 Kinh nghiệm của các nước ASEAN.
3.4 Kinh nghiệm của Hàn Quốc.

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
CHỢ CÔNG NGHỆ TẠI CÁC TỈNH, THÀNH PHÍA NAM VÀ NHU CẦU LIÊN
KẾT HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CHỢ CÔNG NGHỆ
1. Thực trạng tổ chức và hoạt động Chợ công nghệ tại các tỉnh, thành phía
Nam:

1.1 Chợ công nghệ định kỳ.
1.2 Chợ CN&TB thường xuyên.
1.3 Chợ công nghệ trên mạng.
2. Phân tích, tổng hợp, đánh giá thực trạng:
2.1 Những ưu điểm.
2.2 Những hạn chế .
3. Nhu cầu liên kết hoạt động Chợ công nghệ nhằm thúc đẩy chuyển giao
công nghệ.
15


3.1 Yêu cầu thực hiện các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đất
nước.
3.2 Nhu cầu của các bên tham gia Chợ công nghệ.
3.3 Nhu cầu của từng địa phương tổ chức Chợ công nghệ.

CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP LIÊN KẾT HOẠT ĐỘNG CHỢ CÔNG NGHỆ
THÚC ĐẨY CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

1. Những hình thức liên kết hoạt động của các Chợ công nghệ:
1.1 Techmart định kỳ liên kết với Techmart Online và Techmart Daily
1.2 Techmart Online liên kết với Techmart Daily và Techmart định kỳ
1.3 Techmart Daily liên kết Techmart Online và Techmart Daily
1.4 Liên kết giữa các Techmart địa phương, Techmart vùng với Techmart quốc gia.
1.5 Liên kết kế thừa giữa các kỳ chợ CN&TB định kỳ
1.6 Liên kết Techmart đa ngành với các Hội chợ - triển lãm chuyên ngành: Xây
dựng (Vietbuild) Thiết bị y tế (Mediphar), Nông nghiệp (Argomart),…

2. Các biện pháp liên kết:
2.1 Biện pháp hành chính, tổ chức.

2.2 Biện pháp chuyên môn nghiệp vụ.
2.3 Biện pháp tài chính.
2.4 Biện pháp phát triển hạ tầng kỹ thuật.
2.5 Biện pháp truyền thông KH&CN.
KẾT LUẬN
KHUYẾN NGHỊ
16


CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHỢ CÔNG NGHỆ

1. Các khái niệm:
1.1 Công nghệ:
Có nhiều định nghĩa khác nhau về công nghệ do kinh nghiệm của các tác giả, tổ
chức khác nhau và phục vụ cho công việc cụ thể của họ.
Theo UNTACD (1972) đưa ra định nghĩa “công nghệ là một đầu vào cần thiết cho
sản xuất, và như vậy, nó được mua và bán trên thị trường như một hàng hoá được thể
hiện ở một trong những dạng sau:
- Tư liệu sản xuất và đôi khi là các sản phẩm trung gian, được mua và bán trên thị
trường, đặc biệt là gắn với các quyết định đầu tư;
- Nhân lực, thông thường là nhân lực có trình độ và đôi khi là nhân lực có trình độ
cao và chuyên môn sâu, với khả năng sử dụng đúng các thiết bị và kỹ thuật, làm chủ
được bộ máy giả quyết vấn đề và sản xuất thông tin;
- Thông tin, dù đó là thông tin kỹ thuật hay thông tin thương mại, được đưa ra trên
thị trường hay được giử bí mật như là một phần của hoạt động độc quyền”.
Định nghĩa này cho thấy, về bản chất công nghệ là tư liệu sản xuất, nhân lực có
trình độ và thông tin, có mục tiêu làm đầu vào cần thiết cho sản xuất.
Ngân hàng thế giới (1985) định nghĩa “công nghệ là phương pháp chuyển hoá các
nguồn thành sản phẩm, gồm ba yếu tố: (1) thông tin về phương pháp; (2) phương tiện,

công cụ sử dụng phương pháp để thực hiện việc chuyển hoá; (3) sự hiểu biết phương
pháp phương pháp hoạt động như thế nào và tại sao”. Theo định nghĩa này công nghệ
có bản chất là thông tin, công cụ, sự hiểu biết và có mục tiêu chuyển hoá các yếu tố
đầu vào thành sản phẩm.

17


Sharif (1986) cho rằng “công nghệ bao gồm khả năng sáng tạo, đổi mới và lựa
chọn từ những kỹ thuật khác nhau và sử dụng chúng một cách tối ưu vào tập hợp các
yếu tố bao gồm môi trường vật chất, xã hội và văn hoá”. Cụ thể hơn, công nghệ là một
tập hợp của phần cứng và phần mềm, bao gồm bốn dạng cơ bản:
- Dạng vật thể (vật liệu, công cụ sản xuất, thiết bị và máy móc, sản phẩm hoàn
chỉnh), còn gọi là phần kỹ thuật (technoware).
- Dạng con người (kiến thức, kỷ năng và kinh nghiệm): humanware.
- Dạng ghi chép (bí quyết, quy trình, phương pháp, dữ kiện thích hợp được mô tả
trong các ấn phẩm, tài liệu,...): inforware.
- Dạng thiết chế tổ chức (dịch vụ, phương tiện truyền bá, công ty tư vấn, cơ cấu
quản lý, cơ sở pháp luật,..): orgaware.
Trong giới quản lý KH&CN ở nước ta, khái niệm công nghệ gồm 4 phần theo
định nghĩa của Sharif được sử dụng phổ biến.
Luật Khoa học và Công nghệ (năm 2000): công nghệ là “tập hợp các phương
pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn
lực thành sản phẩm”. Định nghĩa này nói rõ công nghệ bao gồm cả công cụ và phương
tiện, hay phần cứng”.
Thực tiễn hoạt động ở nhiều nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam cho thấy
giai đoạn đầu của quá trình phát triển, việc thu nạp công nghệ qua hình thức mua bán li
– xăng là chưa nhiều và còn chiếm tỷ lệ thấp so với hình thức mua sắm máy móc, thiết
bị, hoặc hệ thống thiết bị toàn bộ.
Một phần quan trọng của tri thức công nghệ được thu nạp vào thông qua mua sắm

tư liệu sản xuất, tích luỹ khi vận hành các máy móc. Mua sắm máy móc thiết bị (mà
trong nhiều trường hợp hàm chứa trong đó những thành quả của hoạt động nghiên cứu
triển khai ở các nước phát triển hơn) tránh cho các nước đang phát triển không lập lại
những hoạt động R&D đã được tiến hành trước đó.

18


Việc coi công nghệ bao gồm cả việc mang công nghệ tỏ ra thuận lợi hơn khi xem
xét vấn đề mua bán công nghệ ở các nước đang phát triển. Trong nhiều trường hợp, tuy
cái cần thu nạp khi mua bán là tri thức công nghệ, nhưng đối tượng được mua bán trên
danh nghĩa là vật mang công nghệ.
1.2 Thị trƣờng khoa học và công nghệ:
Thị trường là chợ. Chợ họp có địa điểm. Người có hàng mang ra chợ bán, người
cần hàng đến chợ để mua. Chợ họp trong một thời gian nhất định, theo một chu kỳ
nhất định. Chợ có thể chuyển bán một loại hàng hoá nào đó, có thể chỉ họp trong một
dịp nào đó (chợ phiên). Chợ có thể là nơi người bán và người mua gặp nhau để giới
thiệu, tìm hiểu hàng hoá, đàm phán mua bán những mặt hàng hiện tại chưa có ở chợ
(hội chợ). Hiện nay cách hiểu thị trường công nghệ như một chợ mua bán công nghệ là
khá phổ biến trong các cơ quan hoạch định chính sách. Hiểu theo cách này thì phát
triển thị trường công nghệ tức là lập chợ, đưa ra các nội quy họp chợ cũng như những
biện pháp cần thiết khác để chợ hoạt động được.
Thị trường là tập hợp người mua. Theo định nghĩa này phát triển thị trường công
nghệ tức là làm cho nhu cầu đổi mới công nghệ tăng lên, số người mua nhiều hơn,
lượng mua lớn hơn.
Thị trường là một cơ chế phân bổ nguồn lực, quy định sản xuất và phân phối sản
phẩm, dịch vụ thông qua hệ thống giá cạnh tranh.
Thị trường là một thể chế kinh tế để thực hiện các giao dịch kinh tế.
Thị trường công nghệ: là những thể chế đảm bảo cho việc mua bán công nghệ
đựơc thực hiện thuận lợi trên cơ sở lợi ích của các bên tham gia.

Theo Grif thì thể chế là các quy tắc, cơ chế thi hành và các tổ chức.

19


1.3 Chuyển giao công nghệ: Theo Luật chuyển giao công nghệ thì “Chuyển
giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn
bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao sang bên nhận công nghệ”.
1.4 Định giá công nghệ:
“Là hoạt động xác định giá của công nghệ” (Luật chuyển giao công nghệ)
1.5 Xúc tiến chuyển giao công nghệ: là hoạt động thúc đẩy, tạo và tìm kiếm cơ
hội chuyển giao công nghệ, cung ứng dịch vụ quảng cáo, trưng bày, giới thiệu công
nghệ; tổ chức chợ, hội chợ, triển lãm công nghệ, trung tâm giao dịch công nghệ.
1.6 Chợ công nghệ:
Nếu hiểu theo nghĩa chợ CN&TB định kỳ thì Chợ công nghệ là hoạt động giao
dịch công nghệ được tiến hành tại một địa điểm nhất định và trong một thời gian nhất
định tập trung triển lãm những thành quả công nghệ, tổ chức các bên thương thảo với
nhau và ký kết hợp đồng chuyển giao. Nội dung giao dịch công nghệ bao gồm:
 Trưng bày và giao dịch thành quả công nghệ;
 Mời thầu dự án công nghệ;
 Công bố thông tin công nghệ;
 Bán sản phẩm mới nghiên cứu khoa học;
 Thương thảo, ký kết hợp đồng công nghệ và hoạt động khác có liên quan đến
thị trường công nghệ.
Công nghệ tham gia giao dịch phải là thành quả công nghệ và sản phẩm công
nghệ được Nhà nước cho phép giao dịch và có giá trị thực dụng nhân rộng.
– Cơ quan dịch vụ trung gian KH&CN
Cơ quan dịch vụ trung gian KH&CN là cơ quan cung cấp cho chủ thể đổi mới
công nghệ những dịch vụ như xã hội hóa, chuyên nghiệp hóa để hỗ trợ và thúc đẩy
hoạt động đổi mới có liên quan trực tiếp đến đổi mới công nghệ. Những cơ quan này

20


chủ yếu triển khai các nghiệp vụ như trao đổi thông tin, tư vấn chính sách, bố trí
nguồn lực, dịch vụ công nghệ và đánh giá KH&CN, phát huy tác dụng thúc đẩy mang
tính then chốt trong chuyển giao tri thức và chuyển giao công nghệ giữa các chủ thể
đổi mới và thị trường, có thể tạo ra hiệu quả và giảm thiểu chi phí đổi mới, phòng
ngừa mạo hiểm, đẩy nhanh chuyển hóa thành quả KH&CN và nâng cao hiệu quả đổi
mới.
– Người môi giới công nghệ
Người môi giới công nghệ là công dân, pháp nhân và tổ chức kinh tế khác tiến
hành nghiệp vụ môi giới như làm trung gian, môi giới, đại lý và có được tiền hoa hồng
hợp lý nhằm thúc đẩy chuyển hóa thành quả và đưa giao dịch công nghệ của người
khác đi đến thành công.
Từ phân tích các khái niệm công nghệ trên, ta có thể hiểu trong luận văn này
khái niệm Chợ Công nghệ được hiểu là Chợ Thiết bị và Công nghệ (còn gọi là
Techmart).
Hiện nay ta có các Techmart như sau: Techmart Việt Nam (Techmart quốc gia),
Techmart địa phương, Techmart đa ngành, Techmart chuyên ngành.
Techmart Việt Nam: là Techmart được tổ chức ở quy mô cả nước (2 năm/lần).
Techmart Việt Nam bao gồm Techmart đa ngành và Techmart chuyên ngành. Có năm
nâng lên thành Techmart ASEAN+3 năm 2009 hoặc International Techmart Viet Nam
2012.
Techmart địa phương là Techmart do một tỉnh/thành phố hoặc một số tỉnh/thành
phố liên kết tổ chức để đáp ứng nhu cầu trình diễn công nghệ, thiết bị phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của một địa phương hoặc một số địa phương. Techmart địa
phương có thể là Techmart đa ngành hoặc chuyên ngành.

21



Techmart đa ngành là Techmart có nội dung liên quan tới công nghệ nhiều
ngành khác nhau.
Techmart chuyên ngành là Techmart có liên quan tới một ngành hoặc nhóm
ngành công nghệ cụ thể.
Mô hình hội chợ - triển lãm truyền thống ở Việt Nam như: các hội chợ thương
mại tổng hợp, các hội chợ hàng công nghiệp, các hội chợ chuyên ngành xây dựng,
dược liệu, nông nghiệp,… cũng là kênh quan trọng để các dòng công nghệ và thiết bị
tiên tiến của các nước đi vào thị trường Việt Nam và đã chiếm được thị phần lớn.
1.7 Sàn giao dịch công nghệ:
Sàn giao dịch công nghệ (GDCN) là đầu mối giao dịch thường xuyên để đưa
máy móc của các trường, viện, cá nhân,… đến doanh nghiệp. Qua sàn này, doanh
nghiệp có thể đặt hàng cho nhà khoa học, các kỹ sư nghiên cứu nhằm đáp ứng nhu cầu
sản xuất của mình.
Cấu trúc của Sàn giao dịch công nghệ: Trung tâm sàn, các đại lý, các tổ chức
trung gian.
Chức năng của Sàn GDCN: Giao dịch thông tin, chuyển giao công nghệ.
Sàn GDCN dùng hệ thống mạng lưới liên kết giữa bên cung, bên cầu và các tổ
chức trung gian thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ.
2. Cơ sở pháp lý của việc thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ:
2.1 Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam, các văn bản pháp quy của
chính phủ, cơ quan trực thuộc Chính phủ:
Trong xu thế phát triển và hội nhập của đất nước, một trong những quan tâm
hàng đầu của Đảng và Nhà nước là xây dựng và phát triển thị trường công nghệ. Đại
hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần XI đã chỉ rõ “khẩn trương tổ chức thị trường khoa
học và công nghệ, thực hiện tốt bảo hộ sở hữu trí tuệ; đẩy mạnh phát triển các dịch vụ

22



về thông tin, chuyển giao công nghệ”. Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ
Việt Nam đến năm 2010 (ban hành kèm theo Quyết định số 272/2003/QĐ-TTg ngày
31/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ) và Chiến lược phát triển KH&CN Việt Nam
đến năm 2020 (ban hành kèm theo Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/04/2012 của
Thủ tướng Chính phủ) đã xác định phát triển thị trường công nghệ là một nội dung
quan trọng cần được đẩy mạnh thông qua đổi mới cơ chế và chính sách kinh tế - xã
hội, tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi, phát triển các tổ chức trung gian, môi giới.
Cho đến nay, Nhà nước đã ban hành hệ thống các văn bản pháp luật tạo môi
trường pháp lý thuận lợi cho sự phát triển KH&CN nói chung và thị trường công nghệ
nói riêng, cụ thể như:
– Luật Khoa học và công nghệ (năm 2000), sửa đổi bổ sung năm 2013;
– Luật Chuyển giao công nghệ (năm 2006) và Luật Sở hữu Trí tuệ (năm 2005),
sửa đổi bổ sung năm 2009;
– Nghị định 133/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật chuyển giao công nghệ;
– Nghị định 119/1999/NĐ-CP về chính sách cơ chế tài chính khuyến khích đầu
tư vào hoạt động KH&CN;
– Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
tổ chức KH&CN công lập;
– Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp KH&CN;
– Nghị định 06/2001/NĐ-CP về sở hữu công nghiệp được sửa đổi bổ sung;
– Nghị định 54/2000/NĐ-CP về bảo hộ sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh
doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan
đến sở hữu công nghiệp;

23


– Thông tư 10/2009/TT-BKH&CN về hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự án
đầu tư;

– Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BKH&CN-BTC-BNV hướng dẫn thực hiện
Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp KH&CN;
– Quyết định số 214/2005/QĐ-TTg ngày 30/8/2005 của Chính phủ phê duyệt
Đề án phát triển thị trường công nghệ đến năm 2010, với mục tiêu:
+ Xây dựng và hoàn thiện các thể chế cơ bản của thị trường công nghệ, môi
trường cạnh tranh lành mạnh.
+ Thúc đẩy và hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, góp phần phát
triển kinh tế nhanh và bền vững.
+ Tăng nhanh số lượng và chất lượng các giao dịch mua bán công nghệ, phấn
đấu mức tăng trưởng giá trị giao dịch mua bán công nghệ đạt bình quân 10% mỗi năm
trong giai đoạn 2006 - 2010.
– Nghị định số 159/2004/NĐ-CP ngày 31/8/2004 của Chính phủ về hoạt động
thông tin KH&CN. Trong đó xác định việc tổ chức Chợ CN&TB là một nhiệm vụ
thường xuyên của hoạt động thông tin KH&CN.
– Quyết định số 15/2007/QĐ-BKHCN ngày 25/7/2007 của Bộ trưởng Bộ KH&CN
về việc ban hành Quy chế Chợ CN&TB.
– Thông tư liên tịch số 152/2007/TTLT/BTC-BKHCN ngày 17/12/2007 của Bộ
Tài chính và Bộ KH&CN về việc hướng dẫn quản lý tài chính đối với hoạt động tổ
chức Chợ Công nghệ và Thiết bị (Techmart).
– Theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Sinh Hùng tại buổi làm
việc của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng với lãnh đạo TP. Hồ Chí Minh ngày
03/12/2007: Đối với TP. Hồ Chí Minh phải hình thành và phát triển mạnh 5 “sàn” cơ

24


bản, đó là: “sàn giao dịch chứng khoán, sàn giao dịch sản phẩm khoa học và công
nghệ, sàn giao dịch bất động sản, sàn giao dịch hàng hóa và sàn giao dịch nhân lực lao
động”, (trích báo Sài Gòn Giải phóng ngày 04/12/2007).
– Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011 - 2020 ban hành kèm theo quyết

định số 418/QĐ-TTg ngày 14/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ có quy định:
+ Phát triển thị trường KH&CN phải gắn với việc thực thi quyền SHTT.
+ Xây dựng, ban hành cơ chế chính sách, tạo điều kiện tối đa cho các sản phẩm
KH&CN trong nước và nước ngoài được trao đổi, mua bán trên thị trường.
+ Trong phát triển tìm lực KH&CN đến năm 2020, chiến lược có đề ra “Phát
triển các hệ thống tổ chức chuyển giao công nghệ, chợ công nghệ và thiết bị. Đảm bảo
thực thi pháp luật về SHTT, khai thác và sử dụng có hiệu quả các sáng chế. Tổ chức
giới thiệu các thành tựu đổi mới và sáng tạo KH&CN”.
2.2 Phƣơng hƣớng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN chủ yếu giai đoạn 2011 –
2015 của Việt Nam (được phê duyệt tại Quyết định 1244/QĐ-TTg ngày 25/7/2011).
Phương hướng KH&CN chủ yếu giai đoạn 2011 – 2015 của Việt nam có quy
định: “Nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia, gắn kết chặt chẽ giữa đào
tạo, nghiên cứu và sản xuất, phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Tạo bước
chuyển biến đột phá trong đầu tư và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ. Tăng
cường nguồn đầu tư từ xã hội cho phát triển khoa học và công nghệ, tạo điều kiện
thuận lợi để doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ. Gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo,
nghiên cứu khoa học và sản xuất kinh doanh theo hướng tập trung ươm tạo công nghệ,
ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hình thành doanh nghiệp khoa học và
công nghệ trong các trường đại học, viện nghiên cứu. Phát triển mạnh các hoạt động
xúc tiến chuyển giao, thương mại hóa công nghệ, hỗ trợ đăng ký và khai thác sáng chế
trong các trường đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp”.

25


×