Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XANH TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.26 KB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
.......................

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN

Đề tài:

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XANH TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

SINH VIÊN THỰC HIỆN

Thầy: VŨ XUÂN THỦY

Họ tên: NGUYỄN HỒNG HẢI

Khoa: Tài chính – Ngân hàng

Mã sinh viên: 12D180249
Lớp:K48H5

Hà Nội, 2013


LỜI CẢM TẠ
Qua hơn một năm học tập ở trường Đại học Thương Mại, để có được những kiến
thức như hơm nay, ngồi sự cố gắng của bản thân cịn có sự động viên của gia đình
bạn bè, sự tận tình giảng dạy của q Thầy Cơ trong và ngồi Khoa Tài chính-Ngân


hàng đã cho em có được một nền tảng kiến thức về ngành ngân hàng và kinh tế nói
chung. Được sự đồng ý của Khoa Tài chính-Ngân hàng mà em có cơ hội tiếp xúc với
Nghiên cứu khoa học và vận dụng những lý thuyết học trên giảng đường vào thực
tiễn. Tất cả những điều đó chính là cơ sở để em có thể hồn thành bài Nghiên cứu
khoa học của mình với đề tài “ Hoạt động tín dụng xanh tại một số ngân hàng
thương mại ở Việt Nam hiện nay ”.
Em xin chân thành cảm ơn q Thầy Cơ đã tận tình giảng dạy cho em trong thời
gian qua, em xin cảm ơn quý Thầy Cô tham gia trong hội đồng chấm điểm đã dành
thời gian đọc và đóng góp ý kiến cho đề tài Nghiên cứu khoa học của em, đặc biệt em
xin chân thành cảm ơn thầy Vũ Xuân Thủy - người đã trực tiếp hướng dẫn em thực
hiện đề tài này.
Sau cùng em xin chúc quý Thầy Cô dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công
trong công việc cũng như trong cuộc sống.

Hà Nội , Ngày …. tháng …. năm …
Sinh viên thực hiện
(ký và ghi họ tên)

2


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tơi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.

Hà Nội, Ngày …. tháng …. năm …
Sinh viên thực hiện
(ký và ghi họ tên)


3


MỤC LỤC

Trang

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ TÍN DỤNG
XANH.
1.1/ / NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA

11

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.…………………………………………………….......
1.1.1/ Khái niệm, vai trị Ngân hàng thương mại…………………………………………….

11

1.1.2/ Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại…………………………….

12

1.2/ TÍN DỤNG XANH. …………………………………………………………………..

20

1.2.1/ Khái niệm cơ bản về tín dụng xanh. ……………………………………....................

20


1.2.2/ Mục tiêu. ………………………………………………………………………………

21

1.2.3/ Phát triển tín dụng xanh………………………………………………………………..

22

1.2.4/ Vai trị của tín dụng xanh trong nền kinh tê thị trường và đối với môi trường

24

- xã hội. ………………………………………………………………………………………
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XANH TẠI MỘT SỐ
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM.
2.1/ NHỮNG THUẬN LỢI VÀ MỘT SỐ THÁCH THỨC TRONG HOẠT ĐỘNG

37

TÍN DỤNG XANH…………………………………………………………………………
2.1.1/ Những thuận lợi cho hoạt động tín dụng xanh trong giai đoạn hiện nay…………........

37

2.1.2/ Một số thách thức cho hoạt động tín dụng xanh……………………………………….

37

2.2/ TỔNG QUAN KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU VỀ TÍN DỤNG XANH TẠI CÁC

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM……………………………………………
2.3/ THỰC TRẠNG TÍN DỤNG XANH TRONG TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG

39
40

THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM……………………………………………………………..
2.3.1/ Tổng quan về hoạt động tín dụng xanh tại Việt Nam hiện nay………………………..

40

2.3.2/ Thực trạng hoạt động tín dụng xanh tại một số Ngân hàng thương mại………………

47

2.4/ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XANH

58

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI……………………………………………………....
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG

60

TÍN DỤNG XANH TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM.
3.1/ KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ TÍN DỤNG XANH….

60

3.1.1/ Kinh nghiệm của Hoa Kỳ……………………………………………………………...


60

3.1.2/ Kinh nghiệm của Trung Quốc…………………………………………………………

60

4


3.2/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT…………………………………………..

62

3.2.1/ Cần xây dựng những chính sách về tín dụng xanh phù hợp với hoạt động của

62

từng ngân hàng……………………………………………………………………..
3.2.2/ Gia tăng nguồn vốn huy động………………………………………………….

62

3.2.3/ Hạn chế nợ xấu. ……………………………………………………………..

63

3.2.4/ Xếp loại khách hàng………………………………………………………….

63


3.2.5/ Xây dựng những nguyên tắc về quản lý tiền vay chặt chẽ nhằm tránh rủi ro tín

64

dụng. ……………………………………………………………………………….
3.2.6/ Thẩm định tín dụng.………………………………………………………….

65

3.2.7/ Ngân hàng thương mại phối hợp với các Quỹ để triển khai hoạt động tín dụng

66

xanh………………………………………………………………………………..
3.2.8/ Đào tạo đội ngũ cán bộ có chun mơn cao có đạo đức nghề nghiệp.…………

67

3.2.9/ Nâng cao trình độ cơng nghệ, hiện đại hóa ngân hàng.………………………

68

3.2.10/ Tranh thủ các nguồn lực từ việc hợp tác quốc tế. …………………………

68

3.3/ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ………………………………………………………..

68


3.1.1/ Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tín dụng xanh. ………………………

68

3.3.2/ Xây dựng khung pháp lý vững chắc về tín dụng xanh và tổ chức thực hiện tốt

69

Chiến lược tăng trưởng xanh.………………………………………………………
3.3.3/ Đẩy mạnh hợp tác quốc tế. ………………………………………………….

69

5


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Kết quả hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
Bảng 2: Kết quả hoạt động của một số Quỹ Bảo vệ môi trường địa phương.
Bảng 3: Kết quả hoạt động của Quỹ Ủy thác tín dụng xanh.
Bảng 4 : Kết quả hợp tác giữa ngân hàng TechcomBank với Quỹ Ủy thác tín dụng
xanh .

6


DANH MỤC HÌNH
Hình 1 : Tăng trưởng quy mơ của ngân hàng SacomBank giai đoạn 2009-2012.
Hình 2 : Tổng doanh thu, chi phí, lợi nhuận sau thuế của ngân hàng Sacombank giai

đoạn 2009-2012.
Hình 3: Hệ số an tồn và nợ xấu của ngân hàng Sacombank giai đoạn 2009-2012.
Hình 4: Tăng trưởng quy mơ của ngân hàng VietinBank giai đoạn 2009-2012.
Hình 5: Khả năng sinh lời của ngân hàng VietinBank giai đoạn 2009-2012.
Hình 6. Hệ số an tồn và nợ xấu của ngân hàng VietinBank giai đoạn 2009-2012.
Hình 7: Tăng trưởng quy mơ của ngân hàng TechcomBank giai đoạn 2009-2012.
Hình 8: Khả năng sinh lời của ngân hàng TechcomBank giai đoạn 2009-2012.
Hình 9: Hệ số an tồn vốn của ngân hàng TechcomBank giai đoạn 2009-2012.
Hình 10: Hướng hoạt động tín dụng xanh của ngân hàng thương mại.

7


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM: Ngân hàng thương mại.
WB: Ngân hàng thế giới.
ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á.
IFC : Cơng ty Kiểm tốn và Tư vấn tài chính quốc tế.
ACB: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.
VIB: Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam.
GIZ: Tổ chức Hợp tác Phát triển Đức.
OECD: Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế.
SECO: Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ.
FMO: Cơng ty phát triển tài chính Hà Lan.
JICA: Cơ quan hợp tác Quốc tế Nhật Bản
ESMS : Hệ thống quản lý trách nhiệm với môi trường và xã hội.
GCTF: Quỹ Ủy thác Tín dụng xanh.
VEPF: Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
VPEG: Dự án quản lý Nhà nước về môi trường cấp Tỉnh tại Việt Nam
VNCPC: Trung tâm Sản xuất sạch hơn Việt Nam.

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
XNK: Xuất nhập khẩu.
TCTD: Tổ chức tín dụng.
EIB: Ngân hàng đầu tư Châu Âu.

8


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trong bối cảnh ơ nhiễm mơi trường, biến đối khí hậu ngày một diễn
biến phức tạp và nguồn tài nguyên thiên nhiên đang dần cạn kiệt bởi vậy phát triển
bền vững được coi là vấn đề trọng tâm trong tăng trưởng kinh tế của các quốc gia
trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Phát triển bền vững địi hỏi trách
nhiệm lớn hơn đối với môi trường và xã hội, nhưng đồng thời cũng cung cấp những
cơ hội kinh doanh mới. Trong khi đó ngành ngân hàng là một loại hình tổ chức
trung gian tài chính quan trọng nhất của xã hội, có vai trị quan trọng trong việc phát
triển nền kinh tế của quốc gia, sự hoạt động hiệu quả của hệ thống ngân hàng gắn
liền với sự hưng thịnh của nền kinh tế, trong hoàn cảnh như vậy việc gắn liền lợi ích
của ngân hàng với lợi ích toàn xã hội đang ngày càng quan trọng đối với sự tồn tại
của các ngân hàng. Bởi vậy các Ngân hàng thương mại ( NHTM) có thể giảm thiểu
rủi ro và nắm bắt cơ hội kinh doanh mới trong các lĩnh vực liên quan đến môi
trường và xã hội như tiết kiệm năng lượng, năng lượng tái tạo... thông qua việc
khuyến khích các doanh nghiệp, khách hàng áp dụng các thơng lệ kinh doanh bền
vững. Trên thực tế, Chính phủ nhiều nước trên thế giới đã ban hành những chính
sách khuyến khích các ngân hàng có thái độ thích hợp với quản lý rủi ro môi trường
- xã hội. Tuy nhiên, ở Việt Nam, trách nhiệm xã hội của ngân hàng còn khá mới mẻ,
được hiểu theo nhiều cách khác nhau và đơi khi cịn có những cách hiểu lệch lạc.
Hiện nay, các ngân hàng đang phát triển không ngừng với những hoạt động tín dụng
của mình nhưng việc thực hiện trách nhiệm về môi trường – xã hội của các ngân

hàng vẫn còn là vấn đề mới mẻ và đáng quan tâm
Qua nghiên cứu và tham khảo, tôi nhận thấy rằng hoạt động “ Tín dụng xanh ” là
một vấn đề hết sức cấp thiết mà các ngân hàng tại Việt Nam phải quan tâm nếu
muốn hoạt động kinh doanh của mình an tồn và hiệu quả một cách bền vững. Nhìn
bối cảnh thực trạng hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thời gian qua thì việc
nghiên cứu một cách toàn diện và nghiêm túc về vấn đề “ Tín dụng xanh ” lại càng
có ý nghĩa hơn nữa. Vì các lý do trên nên tơi đã chọn đề tài “ Hoạt động tín dụng
xanh tại một số ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay ”.

9


2. Các mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống những kiến thức về ngân hàng thương
mại, tín dụng xanh trong lĩnh vực ngân hàng. Trên cơ sở đó tiến hành xem xét thực
trạng, nhấn mạnh đến tầm quan trọng của tín dụng xanh đối với hoạt động kinh
doanh ngân hàng, bên cạnh đó đề tài sẽ giới thiệu bộ Nguyên tắc xích đạo – bộ
nguyên tắc liên quan về môi trường - xã hội đang được các ngân hàng trên thế giới
sử dụng làm căn cứ xét duyệt tài trợ các dự án. Từ đó đưa ra một số giải pháp và
kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cấp tín dụng xanh tạo điều kiện phát triển mơ
hình doanh nghiệp xanh cho định hướng tăng trưởng xanh của nền kinh tế Việt Nam
hiện nay.
3. Nôi dung, đối tượng nghiên cứu.
Nội dung: Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng
xanh tại một số ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay.
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Trong đề tài này, tác giả giới hạn phạm vi nghiên cứu cụ thể như sau:
- Về không gian: Phạm vi nghiên cứu là một số ngân hàng thương mại tại Việt
Nam.

- Về thời gian: Do quy mô nghiên cứu của đề tài nghiên cứu khoa học cấp tường
nên đề tài chỉ tập trung đi vào nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng xanh tại
Việt Nam trong những năm 2009-2012.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Trên cơ sở phương pháp luận, các phương pháp được sử dụng trong quá trình
thực hiện đề tài bao gồm: phương pháp định tính, phương pháp định lượng, suy
diễn, so sánh kết hợp với phương pháp thống kê từ đó đưa ra nhận xét và đánh giá
các vấn đề.
6. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về ngân hàng thương mại và tín dụng xanh.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng xanh tại một số ngân hàng thương mại ở
Việt Nam.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng xanh tại
một số ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay.

10


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỂ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ TÍN DỤNG XANH

1.1/ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1/ Khái niệm, vai trị ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại ra đời từ khi các thiết chế tổ chức xã hội bắt đầu hình
thành. Lúc đó, các NHTM chỉ có nhiệm vụ và chức năng chủ yếu là bảo quản , giữ
hộ tiền và đổi tiền hưởng hoa hồng. Ngày nay trải qua nhiều giai đoạn biến đổi và tự
hoàn thiện, các NHTM đã phát triển thành hệ thống ngân hàng hiện đại với hoạt
động đa năng từ việc nhận tiền gửi, cho vay, đầu tư đến các nghiệp vụ trung gian

như thanh tốn hộ khách hàng, bảo lãnh, chuyển tiền… Có thể hiểu NHTM là một
loại hình tổ chức tài chính trung gian thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch
vụ ngân hàng với hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số
tiền đó để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ thanh tốn và thực hiện các hoạt
động khác có liên quan. Như vậy, NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt
với đối tượng kinh doanh là “Tiền tệ” .
Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày16/06/2010 xác định : Ngân hàng thương mại là
loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Theo Peter S.Rose: Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và các dịch
vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Vai trò cơ bản của NHTM hiện nay là:
- Vai trò trung gian: Chuyển khoản tiết kiệm thành các khoản tín dụng cho các tổ
chức kinh doanh và các thành phần kinh tế khác để đầu tư vào hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Vai trò thanh toán: Thay mặt khách hàng thực hiện cho việc mua hàng hóa dịch
vụ…
11


- Vai trò bảo lãnh: Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất khả năng
thanh toán.
- Vai trò đại lý: Thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ, phát hành
hoặc chuộc lại chứng khốn.
- Vai trị thực thi chính sách: Thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mơ của Chính phủ,
góp phần điều tiết tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội.
1.1.2/ Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.

1.1.2.1/ Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Quan hệ tín dụng đã hình thành và ra đời từ rất lâu, thậm chí mối quan hệ tín
dụng thơ sơ nhất được phát sinh ngay từ sau khi chế độ cộng sản nguvên thuỷ tan
rã. Quan hệ tín dụng đã phát triển qua nhiều hình thức từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, qua từng thời kỳ,
từng giai đoạn phát triển mà dần hình thành nên các hình thức tín dụng mới có trình
độ cao hơn.
Trong nền kinh tế hàng hố, trong cùng một thời gian ln có một số người tạm
thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó ln có
một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện tượng này làm nảy sinh
mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi tạm thời
thừa sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trả vốn và lãi tiền vay là lợi nhuận thu được
do sử dụng vốn vay. Đây chính là quan hệ tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức phát triển cao của tín dụng, tuy nhiên nó
vẫn giữ nguyên được bản chất ban đầu của quan hệ tín dụng.
Theo Luật các tổ chức tín dụng: cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá
nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo
nguyên tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao
thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ vay mượn lẫn nhau theo ngun tắc có
hồn trả cả gốc và lãi theo một thời gian nhất định, giữa một bên là ngân hàng
thương mại và một bên là các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội,
tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại khác.

12


1.1.2.2/ Phân loại tín dụng ngân hàng.
Việc phân loại các hình thức tín dụng thường được dựa vào một số tiêu thức nhất
định. Căn cứ vào đó ngân hàng thiết lập quy trình cho vay, nâng cao hiệu quả tín

dụng và quản lý rủi ro tín dụng được tốt hơn.
- Căn cứ vào mục đích.
+ Cho vay bất động sản: bao gồm các khoản cho vay xây dựng ngắn hạn và giải
phóng mặt bằng cũng như các khoản cho vay dài hạn tài trợ cho việc mua đất canh
tác, nhà, trung tâm thương mại và mua các tài sản nước ngồi. Đối với loại hình cho
vay này, ngân hàng được bảo đảm bằng chính tài sản thực: đất đai, tồ nhà và các
cơng trình khác.
+ Cho vay đối với các tổ chức tài chính: bao gồm các khoản tín dụng dành cho ngân
hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
+ Cho vay nông nghiệp: nhằm hỗ trợ nông dân trong hoạt động gieo trồng, thu
hoạch và bảo quản sản phẩm.
+ Cho vay công nghiệp và thương mại: giúp doanh nghiệp trang trải các chi phí như
mua hàng, nhập kho, trả thuế, trả lương cho cán bộ công nhân viên.
+ Cho vay đối với các cá nhân: giúp tài trợ cho việc mua ô tô, nhà ở, trang thiết bị
gia đình, vật liệu xây dựng để sửa chữa, hiện đại hóa nhà cửa hay trang trải các
khoản viện phí và các chi phí cá nhân khác.
+ Cho vay khác: gồm các khoản cho vay không được xếp ở trên và các khoản cho
vay kinh doanh chứng khoán.
+ Tài trợ thuê mua: ngân hàng mua thiết bị máy móc hay phương tiện và cho khách
hàng thuê.
- Căn cứ vào kỳ hạn.
+ Cho vay ngắn hạn: những khoản cho vay có kỳ hạn tối đa đến 12 tháng, được xác
định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Cho vay trung, dài hạn: những khoản cho vay được xác định chủ yếu để đầu tư
mua sắm tài sản cố định, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án có quy mơ thu hồi vốn lớn. Loại cho vay này đang ngày
càng được các ngân hàng chú trọng phát triển, một mặt chúng đáp ứng nhu cầu vay
vốn của doanh nghiệp, mặt khác chúng cũng phù hợp với khả năng vốn của các
13



ngân hàng thương mại. Thời hạn cho vay trung hạn là từ 12 tháng đến 60 tháng,
thời hạn cho vay dài hạn từ 60 tháng trở lên nhưng không quá thời hạn hoạt động
còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân và
không quá 15 năm đối với cho vay các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
+ Tín dụng khơng bảo đảm: là loại tín dụng khơng có tài sản thế chấp, cầm cố hay
bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng. Ngân hàng không nắm giữ một loại tài sản nào của người vay để thanh lý
nhằm thu hồi khoản vay khi có vi phạm hợp đồng mà thay vào đó là những điều
kiện: phương án kinh doanh được ngân hàng đánh giá có tính khả thi, có khả năng
đem lại lợi nhuận cao; doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi trong hai năm liền kề
thời điểm vay vốn. Khách hàng là những khách hàng tốt, trung thực trong kinh
doanh, khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả, khi đó ngân hàng dựa
vào uy tín của khách hàng mà không cần nguồn thu nợ bổ sung.
+ Tín dụng có bảo đảm: là hình thức tín dụng dựa trên cơ sở ngân hàng nắm giữ các
tài sản thuộc sở hữu trực tiếp của người đi vay hoặc thuộc sở hữu của người bảo
lãnh. Các hình thức bảo đảm thường gặp là: thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh. Mục
đích của việc này là khi có sự vi phạm hợp đồng tín dụng ngân hàng có quyền xử lý
các tài sản đó để thu hồi tiền cho vay. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân
hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc
chắn. Các tài sản bảo đảm ở đây thường là các bất động sản, động sản thuộc quyền
sở hữu của bên đi vay, được phép giao dịch, khơng có tranh chấp, tài sản được bảo
hiểm theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng.
+ Tín dụng bằng tiền: là loại hình tín dụng được cung cấp bằng tiền. Đây là hình
thức cấp tín dụng chủ yếu của ngân hàng và được thực hiện bằng các kỹ thuật khác
nhau như: tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp.
+ Tín dụng bằng tài sản: là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa dạng,
mà điển hình nhất là tài trợ thuê mua. Theo phương thức này ngân hàng hoặc công

ty thuê mua (công ty con của ngân hàng) cung cấp trực tiếp tài sản cho khách hàng
và theo định kỳ khách hàng hoàn trả nợ vay gồm cả gốc và lãi.
14


- Căn cứ vào xuất xứ của tín dụng.
+ Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những khách hàng có nhu cầu,
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ước hoặc chứng từ nợ được phát sinh và còn trong thời hạn thanh tốn. Các
hình thức này gồm có: chiết khấu, mua lại các phiếu bán hàng, nghiệp vụ thanh lý.
- Căn cứ vào phương thức cho vay.
Theo quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng ban hành ngày 31/12/2001, ngân
hàng tiến hàng cho vay theo các phương thức như sau:
+ Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng tiến hành thực hiện
những thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Phương thức này áp
dụng với những khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, sản xuất
không ổn định, kinh doanh theo thời vụ, thương vụ.
+ Cho vay theo hợp đồng tín dụng: ngân hàng và khách hàng xác định, thoả thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản
xuất, kinh doanh.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện đầu
tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
+ Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay
vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ chức tín dụng làm
đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Ngồi ra cho vay hợp vốn
còn phải thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước ban hành. Cho vay hợp vốn có ưu điểm là san sẻ được rủi ro
song nhược điểm là nới lỏng việc kiểm soát tiền vay khách hàng.
+ Cho vay trả góp: khi vay vốn, ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận số

lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc chưa được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ
hạn trong thời hạn cho vay.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: khách hàng và ngân hàng xác định và thoả thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Việc cho vay
và thu nợ đan xen nhau, không phân định ranh giới, thời điểm cụ thể lúc nào cho
vay, lúc nào thu nợ. Phương thức này áp dụng đối với các khách hàng có nhu cầu
15


vay trả thường xuyên, tình hình kinh doanh ổn định, vịng quay vốn nhanh và có tín
nhiệm trong quan hệ tín dụng.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư
phục vụ đời sống.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín
dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức
tín dụng để thanh tốn tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành
và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định
của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức
tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự
phịng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phịng.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh
toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán.

Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định
tại Quy chế cho vay và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc
điểm của khách hàng vay.
1.1.2.3/ Nguyên tắc tín dụng ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại dựa trên một sổ nguyên tắc nhất
định nhằm đảm bảo tính an tồn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ
thể hóa trong các quy định của ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại.
- Nguyên tắc: Hoàn trả vốn và lãi đúng hạn.
Khách hàng phải cam kết hoàn trấ vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định. Các
khoản tín dụng ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc tứ các khoản tiền gửi của khách
16


hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm hồn trả cả
gốc và lãi như đã cam kết. Do vậy, ngân hàng luôn yêu cầu người nhận tín dụng
phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện đế ngân hàng tồn tài và phát
triến.
Ngồi ra một số khoản tài trợ ngân hàng khơng thu lãi ( ví dụ tín dụng ưu đãi).
Tuy nhiên đó chỉ phản ánh chính sách ưu đãi của ngân hàng đối với khách hàng
riêng biệt, không phản ánh bản chất của hoạt động tín dụng
- Nguyên tắc : Sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả
Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo đúng mục đích được thỏa thuận
với ngân hàng, không tráu với các quy định của pháp luật và các quy định khác của
ngân hàng cấp trên. Bên cạnh đó mỗi ngân hàng có thế có mục đích và phạm vi hoạt
động riêng. Mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo ngân hàng
không tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật và việc tài trợ đó là phù họp với
cương lĩnh của ngân hàng
- Nguyên tắc: Có đảm bảo tín dụng
Ngân hàng tài trợ đựa trên phương án ( hoặc dự án ) có hiệu quả. Thực hiện
nguyên tắc này là điều kiện đế thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương án hoạt động

có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi được vốn đầu tư và có
lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc hình
thành tài sản của người vay. Trong trường hợp xét thấy kém an tồn, ngân hàng địi
hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo khi vay. Tài sản đảm bảo này có thế khác với
tài sản tương đương hình thành từ tiền vay
1.1.2.4/ Vai trị của tín dụng ngân hàng.
- Vai trò đối với nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế vận động theo các quy luật
khách quan như: Quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh... Các
doanh nghiệp đế có thế đứng vững trên thương trường thì cần phải có vốn đế đầu tư
và tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn tối ưu đế doanh nghiệp có thế
khai thác. Các doanh nghiệp phát triển cũng có nghĩa là nền kinh tế phát triến. Như
vậy, tín dụng ngân hàng là địn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và góp

17


phần điều hành nền kinh tế thị trường. Vai trò của tín dụng ngân hàng được thể hiện
trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng làm tăng hiệu quả kinh tế, góp phần phát triến kinh
tế.
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu và
vốn vay. Một trong những nguồn đế vay là từ ngân hàng, đó là nguồn tài trợ hiệu
quả bởi vì nó thoả mãn nhu cầu vốn về số lượng và thời hạn. Hơn nữa, đế có thế
vay vốn được từ ngân hàng thì các doanh nghiệp cần phải nâng cao uy tín của mình
đối với ngân hàng, đảm bảo được các nguyên tắc tín dụng. Muốn vậy, trong các dự
án kinh doanh của mình, doanh nghiệp phải chọ dự án có mức sinh lãi cao nhất. Để
các dự án khả thi, doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trường khai thác thông tin để định
lượng hoạt động kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả. Điều đó làm tăng hiệu
quả kinh tế của dự án, phương án.

Mặt khác, một trong những quy định tín dụng của ngân hàng là khâu giám sát sử
dụng vốn vay. Với việc giám sát này của ngân hàng, bắt buộc doanh nghiệp phải sử
dụng vốn vay đúng mục đích, phải nhạy bén với những thay đối của thị trường, từ
đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, vai trị tư vấn của cán bộ tín
dụng sẽ giúp cho doanh nghiệp lường trước được những khó khăn, vượt qua khó
khăn đế đứng vững, điều này cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.
Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn,
làm tăng tốc độ chu chuyến tiền tệ trong nền kinh tế tạo cơ chế phân phối vốn một
cách có hiệu quả. Do đặc điểm tuần hồn vốn nên trong q trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp ln có sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng
giữa lượng tiền cần thiết đế dự trữ vật tư hàng hoá cho q trình sản xuất kinh
doanh trước đó. Vì vậy, luân chuyển tiền tệ của doanh nghiệp có lúc thừa, có lúc
thiếu vốn. Nguồn vốn doanh nghiệp tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn tiết kiệm
từ dân cư, nguồn kết dư từ ngân sách... được ngân hàng thương mại huy động và sử
dụng đế đầu tư cho các doanh nghiệp đang tạm thời thiếu vốn, cho nhu cầu tiêu
dùng tạm thời vượt quá thu nhập của dân chúng, cũng như cho nhu cầu chi của ngân
sách nhà nước khi chưa có nguồn thu.

18


Thông qua cơ chế sàng lọc, giám sát ngân hàng thương mại sẽ chỉ cho vay các
dự án có tính khả thi cao, khả năng thu hồi vốn lớn. Điều này tạo nên một cơ chế
phân phối vốn hiệu quả.
Thứ hai: Tín dụng ngân hàng góp phần ơn định tiền tệ và ổn định giá cả.
Một trong những đặc điểm quan trọng của ngân hàng thương mại là khả năng tạo
tiền thơng qua hoạt động tín dụng và thanh tốn. Khi nhà nước muốn tăng khối
lượng tiền cung ứng thì Ngân hàng Nhà nước có thể tăng hạn mức tín dụng của các
ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế và ngược lại. Do vậy thơng qua hình thức
tín dụng ngân hàng nhà nước có thể kiểm sốt được khối lượng tiền cung ứng trong

lưu thơng.
Thứ ba: Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy mối quan hệ kinh tế đối ngoại và
giao lưu kinh tế quốc tế.
Trước xu thế quốc tế hoá, sự giao lưu kinh tế giữa các nước luôn được đặt ra.
Trong nền kinh tế mở thì các doanh nghiệp khơng chỉ có quan hệ mua bán với các
thành phần khác trong nền kinh tế mà cịn có những quan hệ xuất nhập khấu với các
doanh nghiệp nước ngồi. Ngân hàng thương mại có thế thúc đẩy mối quan hệ này
thơng qua hình thức bảo lãnh, cho vay... đổi với các doanh nghiệp để từ đó nâng cao
uy tín của doanh nghiệp trên trường quốc tế. Ngân hàng với tư cách là một tổ chức
kinh tế đặc thù về kinh doanh tiền tệ qua hoạt động tín dụng sẽ cung cấp vốn cho
các nhà đầu tư kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh du lịch và dịch vụ thu ngoại
tệ. Ngân hàng thông qua các hoạt động thu đổi ngoại tệ thông qua các quỹ tiền tệ
thế giới và khu vực tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn nước ngồi dưới
nhiều hình thức góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế nước ta.
Như vậy, tín dụng ngân hàng có vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã
hội của một đất nước, nó thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.
- Đối với khách hàng.
Tín dụng phát ra phải được sử dụng đúng mục đích, đáp ứng được nhu cầu sản
xuất kinh doanh, phục vụ cho đời sống của khách hàng với lãi suất hợp lý, hồ sơ thủ
tục đơn giản theo đúng quy định của pháp luật. Mặt khác, khách hàng sử dụng vốn
vay có trách nhiệm thanh toán đấy đủ vốn gốc và lãi cho ngân hàng đúng kỳ hạn
theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Việc sử dụng vố đó khơng những có hiệu
19


quả, mang lai lợi nhuận cao cho khách hàng mà cịn mang lại lợi ích về kinh tế cho
đất nước góp phần làm tăng tổng doanh thu.
- Đối với ngân hàng.
Phạm vi mức độ giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân
hàng, vừa đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả

đúng hạn thu được tiền vay, vừa đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng
nhằm thực hiện các mục tiêu về kinh tế xã hội góp phần hỗ trợ thúc đẩy các doanh
nghiệp phát triến dựa trên nguyên tắc sử dụng vốn.
1.2/ TÍN DỤNG XANH.
1.2.1/ Khái niệm về tín dụng xanh.
Từ trước đến nay, chúng ta thường nghe khái niệm về tín dụng ngân hàng và tín
dụng đen. Nhưng trong vài năm gần đây bắt đầu xuất hiện thêm khái niệm tín dụng
xanh. Vậy tín dụng xanh là gì và khác nhau so với hai hình thức tín dụng trên như
thế nào ?
Khái niệm tín dụng xanh: tín dụng xanh: là những khoản tín dụng được cấp phát
cho các dự án sản xuất kinh doanh không gây rủi ro hoặc nhằm mục đích bảo vệ
mơi trường - xã hội.
Các khái niệm liên quan :
Nền kinh tế xanh: Theo chương trình Mơi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) thì
Kinh tế xanh là nền kinh tế vừa mang lại hạnh phúc cho con người, công bằng cho
xã hội, vừa giảm thiểu đáng kể các rủi ro, tai biến về môi trường và khủng hoảng
sinh thái. Đây được xem là mơ hình mới, góp phần giải quyết những thách thức
mang tính tồn cầu như biến đổi khí hậu, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.
Tăng trưởng xanh: Quan điểm của Việt Nam về tăng trưởng xanh được khẳng
định trong trong “ Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2020 và
tầm nhìn đến năm 2050 ” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 25/9/2012,
như sau:
- Tăng trưởng xanh là một nội dung của phát triển bền vững, đảm bảo phát triển
kinh tế nhanh, hiệu quả, bền vững và góp phần quan trọng thực hiện Chiến lược
Quốc gia về biến đổi khí hậu.

20


- Tăng trưởng xanh phải do con người và vì con người, góp phần tạo việc làm, xóa

đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
- Tăng trưởng xanh dựa trên tăng cường vào đầu tư và bảo tồn, phát triển và sử
dụng hiệu quả các nguồn vốn tự nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, cải thiện nâng
cao chất lượng mơi trường, qua đó kích thích tăng trưởng kinh tế.
- Tăng trưởng xanh phải dựa trên cơ sở khoa học và công nghệ hiện đại, phù hợp
với điều kiện Việt Nam.
- Tăng trưởng xanh là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, các cấp chính quyền, các
Bộ, ngành và địa phương; của các cơ quan, doanh nghiệp, đồn thể xã hội.
Tài chính xanh: chỉ việc tài trợ cho công nghệ, dự án, ngành sản xuất hay doanh
nghiệp định hướng thân thiện môi trường.
Ngân hàng xanh: chỉ các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng khuyến khích các
hoạt động vì mơi trường như việc áp dụng tiêu chuẩn môi trường khi duyệt vốn vay
hay cấp tín dụng ưu đãi cho dự án giảm CO2.
Doanh nghiệp xanh: là không gây ra bất kỳ tiêu cực nào đến môi trường, cộng
đồng, xã hội hay nền kinh tế.
Từ những điều trình bày ở trên cho thấy, tăng trưởng xanh không thay thế tăng
trưởng bền vững và cũng khơng đồng nghĩa với kinh tế xanh, nó là một khái niệm
hẹp hơn khái niệm tăng trưởng bền vững. Trong khi đó tín dụng xanh lại được bao
hàm bởi tài chính xanh và ngân hàng xanh góp phần xây dựng các xanh, mà các
doanh nghiệp lại nắm giữ những vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Bởi
vậy giữa chúng có mối quan hệ mật thiết, bổ sung, khơng thể tách rời trong q
trình xây dựng một nền kinh tế xanh.
1.2.2/ Mục tiêu.
- Mục tiêu chung.
Tín dụng xanh, tiến tới một hệ thống “Ngân hàng xanh” , “ Tài chính xanh ” có
các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng khuyến khích các hoạt động vì mơi trường
như việc áp dụng tiêu chuẩn môi trường khi duyệt vốn vay hay cấp tín dụng ưu đãi
cho dự án giảm CO2 hoặc tài trợ cho công nghệ, dự án, ngành sản xuất, doanh
nghiệp định hướng thân thiện môi trường từ đó xây dựng nền kinh tế các-bon thấp,


21


làm giàu vốn tự nhiên, giảm phát thải tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính và hướng
đến một nền kinh tế bền vững.
- Mục tiêu cụ thể.
+ Tái cấu trúc và hồn thiện thể chế tín dụng tại các ngân hàng thương mại theo
hướng xanh hóa các nghiệp vụ hiện có và khuyến khích phát triển các nghiệp vụ
tín dụng đầu tư hiệu quả vào năng lượng và tài nguyên với giá trị gia tăng cao.
+ Nghiên cứu, ứng dụng ngày càng rộng rãi hoạt động tín dụng xanh nhằm tìm
kiếm, thẩm định và đầu tư cho các dự án sử dụng hiệu quả hơn tài nguyên thiên
nhiên, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, góp phần ứng phó hiệu quả với biến
đổi khí hậu.
+ Nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng lối sống thân thiện với môi trường
thông qua tạo nhiều việc làm từ các dự án từ nguồn vốn tín dụng xanh tại các
ngành cơng nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ xanh, đầu tư vào vốn tự nhiên, phát
triển hạ tầng xanh.
1.2.3/ Phát triển tín dụng xanh.
1.2.3.1/ Khái niệm phát triển tín dụng xanh.
- Quan điểm của triết học duy vật biện chứng:
Phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao. Phát triển không chỉ đơn
thuần tăng lên hay giảm đi đơn thuần về lượng mà cịn có sự biến đổi về chất của
sự vật, hiện tượng. Phát triển là khuynh hướng vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện do việc giải quyết mâu
thuẫn, thực hiện bước nhảy về chất gây ra, và hướng theo xu thế phủ định của phủ
định. Như vậy hiểu một cách đơn giản nhất thì phát triển là sự tăng lên về số lượng
và chất lượng.
Như vậy trong lĩnh vực ngân hàng:
- Hiểu theo nghĩa hẹp: Phát triển tín dụng xanh là sự gia tăng tỷ trọng dư nợ tín
dụng xanh tại ngân hàng (tăng về lượng).

- Hiểu theo nghĩa rộng: Phát triển tín dụng xanh là sự gia tăng dư nợ tín dụng xanh
trong cơ cấu khách hàng cho vay tại một ngân hàng kết hợp với sự phát triển thêm
sản phẩm tín dụng xanh, đồng thời tăng chất lượng tín dụng xanh (tăng về lượng và
chất).
22


Chất lượng tín dụng của một NHTM được phản ánh ở yếu tố như thu hút nhiều
khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng, chi phí
về tổng thể lãi suất, chi phí nghiệp vụ.
1.2.3.2/ Các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển tín dụng xanh
1.2.3.2.1/ Dư nợ tín dụng xanh.
Chỉ tiêu này phản ánh quy mơ hoạt động tín dụng xanh của một ngân hàng. Dư
nợ tín dụng xanh càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng xanh của ngân hàng càng
phát triển về lượng. Việc đo lường, đánh giá dư nợ tín dụng xanh thơng qua tỷ lệ
tăng trưởng dư nợ tín dụng xanh.
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng xanh = (Dư nợ tín dụng xanh năm (t + 1) /Dư
nợ tín dụng xanh năm t) * 100%.
1.2.3.2.2/ Sự phát triển thị phần.
Chỉ tiêu về thị phần là một chỉ tiêu chung và quan trọng để đánh giá bất kỳ hoạt
động kinh doanh nào. Trong kinh tế thị trường thì "khách hàng là thượng đế" vì
chính khách hàng mang lại lợi nhuận và sự thành công cho doanh nghiệp, hay nói
cách khác hơn thì chính khách hàng trả lương cho người lao động.
Lĩnh vực ngân hàng cũng không là ngoại lệ vì số lượng khách hàng đến với một
ngân hàng càng nhiều thì thể hiện ngân hàng đó càng hoạt động thành công, sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Thị phần tín
dụng xanh của một ngân hàng được xác định như sau:
Thị phần tín dụng xanh = Dư nợ tín dụng xanh của một ngân hàng / Tổng dư nợ
tín dụng xanh của toàn hệ thống ngân hàng.
1.2.3.2.3/ Hệ thống kênh phân phối.

Hệ thống kênh phân phối của ngân hàng phản ánh sự phát triển của hoạt động
ngân hàng bán lẻ nói chung và hoạt động tín dụng xanh nói riêng.
- Kênh phân phối truyền thống: thể hiện ở số lượng chi nhánh, phòng giao dịch và
đơn vị trực thuộc, sự phân bố các chi nhánh theo lãnh thổ địa lý.
Đặc điểm của khách hàng xanh là doanh nghiệp số lượng lớn nhưng dàn trải,
đồng thời tâm lý khách hàng ngày càng không muốn bỏ ra thời gian, công sức đi xa
mới có thể giao dịch được với ngân hàng, trong khi các điểm giao dịch của ngân
hàng đối thủ ln hiện diện khắp nơi. Vì vậy một ngân hàng có mạng lưới chi
23


nhánh, phòng giao dịch rộng lớn sẽ giúp dễ dàng tiếp cận khách hàng ở nhiều địa
bàn.
- Kênh phân phối hiện đại: kênh phân phối dựa trên nền tảng công nghệ mới bằng
những thiết bị hỗ trợ hiện đại như máy vi tính, điện thoại.
Ngày nay, yêu cầu của khách hàng ngày càng được nâng cao khi muốn được đáp
ứng nhu cầu như các chương trình cho vay trực tuyến. Vì vậy việc triển khai cơng
nghệ ngân hàng hiện đại đã rút ngắn khoảng cách về không gian và tiết kiệm thời
gian, giúp ngân hàng giảm bớt áp lực phát triển mạng lưới chi nhánh rộng khắp.
1.2.3.2.4/ Tỷ lệ nợ xấu
Phát triển tín dụng xanh phải đảm bảo đi đơi với tăng chất lượng tín dụng xanh.
Chất lượng tín dụng một phần được thể hiện ở mức độ an toàn vốn tín dụng thơng
qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu - đánh giá khả năng thu hồi nợ.
Khái niệm nợ xấu:
Tại Việt Nam việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín
dụng được thực hiện theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và
Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Theo đó “Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5. Việc phân loại nợ
thực hiện như sau:

- Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
- Nhóm 2 (nợ cần chú ý): Các khoản nợ được TCTD đánh giá có khả năng thu hồi
đầy đủ nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
- Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ được TCTD đánh giá khơng có khả
năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và
lãi.
- Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): Các khoản nợ được TCTD đánh giá có khả năng tổn thất
cao.
- Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ được TCTD đánh giá là khơng
cịn khả năng thu hồi, mất vốn.
Tỷ lệ nợ xấu của một ngân hàng càng thấp càng tốt. Thực tế, rủi ro trong kinh
24


doanh là không tránh khỏi, nên ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nhất định
được coi là giới hạn an tồn. Mức dưới 3% có thể coi là ngưỡng khá tốt trong hoạt
động ngân hàng. Tỷ lệ an toàn cho phép theo thông lệ quốc tế và Việt Nam là 5%.
1.2.3.2.5/ Thu nhập từ tín dụng xanh.
Hiệu quả của hoạt động tín dụng xanh được phản ánh thơng qua thu nhập từ tín
dụng xanh hoặc tỷ trọng thu lãi từ tín dụng xanh trên tổng thu lãi từ tín dụng. Thu
nhập ở đây được tính bằng chênh lệch giữa chi phí đầu vào và các chi phí khác cho
hoạt động tín dụng với thu lãi đầu ra.
Thu nhập tín dụng xanh = Thu từ tín dụng xanh - Chi phí cho tín dụng xanh.
Chỉ tiêu này giúp ngân hàng đánh giá được hiệu quả hoạt động tín dụng xanh
trong tổng quan hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Từ đó có định hướng rõ ràng
trong phát triển tín dụng xanh nhằm đặt ra các mục tiêu gần và kế hoạch lâu dài để
có đường lối phát triển rõ ràng trong tương lai.
1.2.3.2.6/ Tính đa dạng của sản phẩm tín dụng xanh.
Mức độ đa dạng hố sản phẩm tín dụng xanh phù hợp với nhu cầu thị trường là

một chỉ tiêu thể hiện sự tập trung phát triển tín dụng xanh, qua đó phản ánh năng
lực cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực này. Sự đa dạng hoá sản phẩm cần phải
được thực hiện trong tương quan so với các nguồn lực hiện có của ngân hàng. Nếu
khơng, việc triển khai quá nhiều sản phẩm có thể làm cho ngân hàng kinh doanh
không hiệu quả do dàn trải nguồn lực q mức.
Cơ cấu sản phẩm tín dụng xanh khơng đồng đều phản ánh ngân hàng tập trung
phát triển những sản phẩm có dư nợ cao. Cơ cấu sản phẩm tín dụng đồng đều thể
hiện sự đa dạng về sản phẩm. Tùy theo mục tiêu phát triển trong từng thời kỳ mà
ngân hàng có chiến lược thay đổi cơ cấu sản phẩm tín dụng phù hợp.
Nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng, nên ngân hàng không ngừng phát
triển những sản phẩm tín dụng tốt nhất, tiện ích nhất, khơng chỉ đáp ứng các nhu
cầu thuần túy mà cịn đáp ứng mọi nhu cầu vốn miễn là “không trái pháp luật”. Sản
phẩm càng đa đạng, ngân hàng càng khai thác được những nhu cầu tiềm năng của
khách hàng, từ đó mở rộng thị phần.
1.2.3.2.7/ Tính minh bạch, ổn định trong chính sách tín dụng
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp, không thể phản ánh thông qua một tiêu thức cụ thể
25


×