Tải bản đầy đủ (.doc) (163 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh tỉnh Yên Bái 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 163 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
----------

Họ và tên tác giả luận án: Đỗ Toàn Thắng

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Yên Bái

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội – 2015


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
----------

Họ và tên tác giả luận án: Đỗ Toàn Thắng

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Yên Bái

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số:



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THÙY DƯƠNG

Hà Nội – 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Yên Bái” là đề tài
nghiên cứu độc lập của riêng tôi, được đưa ra dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và
đánh giá quá trình hoạt động kinh doanh tại đơn vị. Các số liệu là trung thực và
chưa được công bố tại các công trình nghiên cứu có nội dung tương đồng nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

năm 2015


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp

đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Học Viên Ngân Hàng,
Phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học của trường cùng tập thể các thầy cô giáo,
những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn TS.
Nguyễn Thùy Dương, người đã trược tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thiện đề tài.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Yên Bái đã giúp đỡ tôi
thu thập thông tin và tổng hợp số liệu trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn thiện luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện
không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến
của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


iii

MỤC LỤC


Trang
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT................................................................vi
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ.............................................................viii
Trang.............................................................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến đề tài...........................................2
3. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................3
4.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................3
4.2. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................4
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................................................4
8. Kết cấu luận văn..................................................................................................5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI....................................................................................6
1.1. Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại.......6
1.1.1. Khái niệm rủi ro hoạt động trong Ngân hàng thương mại...........................6
1.1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại.............................7
1.1.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại........................9
1.1.4. Hậu quả rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại..............................16
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại...............................18

1.2.1. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại....18
1.2.2. Nguyên tắc Basel về quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại
................................................................................................................................ 21
1.2.3. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại........23


iv

1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng
thương mại.............................................................................................................42
1.3.1. Các yếu tố chủ quan.....................................................................................42
1.4.2. Các yếu tố khách quan.................................................................................43
1.4. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng trên thế giới..43
1.4.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tại một số ngân hàng trên thế giới.................44
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam..........46

Kết luận chương 1..........................................................................................50
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
TỈNH YÊN BÁI..............................................................................................51
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Yên Bái.....................................................................51
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.............................................................51
2.1.2.Cơ cấu tổ chức và các phòng chuyên môn nghiệp vụ..................................51
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây.........................52
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Yên Bái.............................................................63
2.2.1. Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Yên Bái............................64
2.2.2. Đánh giá về thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Yên Bái.................................67
2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Yên Bái.........................................69
2.3.1.Thực trạng mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Yên Bái..................69
2.3.2. Thực trạng chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Yên Bái..............................72
2.3.3.Thực trạng đo lường rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Yên Bái...........................................81
2.3.4. Thực trạng giám sát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Yên Bái...........................................97
2.3.5. Thực trạng các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Yên Bái..................97


v

2.4. Đánh giá về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Yên Bái.......................................107
2.4.1. Kết quả đạt được.........................................................................................107
2.4.2. Những tồn tại.............................................................................................111
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại................................................................113

Kết luận chương 2........................................................................................116
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH YÊN BÁI........................117
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Yên Bái.............117
3.1.1. Môi trường kinh doanh và áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt.............118

3.1.2. Định hướng và mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Yên Bái.........................................125
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Yên Bái..........................134
3.2.1. Đa dạng hóa đối tượng, lĩnh vực cho vay..................................................134
3.2.2. Nâng cao công tác huy động vốn, tạo nguồn vốn ổn định cho đầu tư phát
triển....................................................................................................................... 135
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản trị rủi ro..........................................136
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi cho vay 137
3.2.5. Cải thiện năng lực cán bộ tín dụng...........................................................137
3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ........................138
3.2.7. Giải pháp khác...........................................................................................139
3.3. Các kiến nghị................................................................................................144
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái...................144
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam và Ngân hàng nhà nước tỉnh
Yên Bái.................................................................................................................146
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
.............................................................................................................................. 148

Kết luận chương 3........................................................................................149
KẾT LUẬN...................................................................................................150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................152


vi

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Từ viết tắt

AGRIBANK

tỉnh Yên Bái
CBTD
CBXLRR
CNH-HĐH
CIC
DN

Tiếng Anh

Tiếng Việt

AGRIBANK

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Yên Bái
Cán bộ tín dụng
Cán bộ xử lý rủi ro
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Trung tâm thông tin tín dụng- Ngân Hàng Nhà nước
Việt Nam

Doanh nghiệp

DPRR

Dự phòng rủi ro

IPCAS


Phần mềm CoreBanking của Agribank

NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam

NN-NT

Nông nghiệp Nông thôn

RRHĐ

Rủi ro hoạt động

TCTD
TSBĐ

Tổ chức tín dụng
Tài sản bảo đảm tiền vay

XLRR


Xử lý rủi ro


vii

DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 1.1: Mô hình xếp hạng của công ty Moody và Standard & Poor.......25
Bảng 2.1: Nguồn vốn theo kỳ hạn huy động tại Agribank tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2011 – Quý 2 năm 2015........................................................................54
Bảng 2.2: Nguồn vốn theo khách hàng tại Agribank tỉnh Yên Bái.............56
giai đoạn 2011 - Quý 2 năm 2015..................................................................56
Bảng 2.3: Nguồn vốn theo loại tiền huy động tại Agribank tỉnh Yên Bái
giai đoạn 2011 - Quý 2 năm 2015..................................................................57
Bảng 2.4: Dư nợ theo thời gian tại Agribank tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 –
Quý 2 năm 2015.............................................................................................58
Bảng 2.5: Dư nợ theo thành phần kinh tế tại Agribank tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2011 – Quý 2 năm 2015........................................................................59
Bảng 2.6: Dư nợ theo thành ngành kinh tế tại Agribank tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2011 – Quý 2 năm 2015........................................................................60
Bảng 2.7: Nợ xấu tại Agribank tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – Quý 2 năm
2015.................................................................................................................61
Bảng 2.8: Kết quả kinh doanh, tài chính tại Agribank tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2011 – Quý 2 năm 2015........................................................................62
Bảng 2.9: Dư nợ tín dụng theo danh mục cho vay tại Agribank tỉnh Yên
Bái giai đoạn 2011 – Quý 2 năm 2015..........................................................64
Bảng 2.10: Nợ xấu tại Agribank tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – Quý 2 năm
2015.................................................................................................................66

Bảng 2.11: Hạng doanh nghiệp....................................................................85
Bảng 2.12: Chấm điểm quy mô doanh nghiệp.............................................88
Bảng 2.13: Bảng trọng số áp dụng cho các chỉ tiêu phi tài chính...............89
Bảng 2.14: Tổng hợp điểm tín dụng.............................................................90
Bảng 2.15: Cấp tín dụng và giám sát cho vay doanh nghiệp.......................91
Bảng 2.16: Hạng khách hàng cá nhân.........................................................92
Bảng 2.17: Chấm điểm các thông tin cá nhân cơ bản.................................94
Bảng 2.18: Chấm điểm tiêu chí quan hệ với ngân hàng..............................95
Bảng 2.19: Cấp tín dụng và giám sát cho vay cá nhân................................96


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Trang

Sơ đồ 1.1: Tiến trình công việc ngăn ngừa rủi ro tín dụng.........................40
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức khung bộ máy quản lý tín dụng.........................70
Sơ đồ 2.2: Quy trình phê duyệt một giao dịch tín dụng...............................73
Sơ đồ 2.3: Quy trình xây dựng và phê duyệt hạn mức tín dụng tập trung..75
Sơ đồ 2.4: Quy trình xây dựng và phê duyệt hạn mức tín dụng tập trung..75
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ quy trình cho vay và quản lý tín dụng...............................98
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ quản lý nợ có vấn đề........................................................106
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ ngăn ngừa và xử lý khoản vay có vấn đề........................107


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi nước ta ra nhập WTO, sau gần mười năm (kể từ ngày 07/11/2006)

nền kinh tế - xã hội nước ta đã có những thay đổi và chuyển mình đáng kể. Đất
nước ngày càng hội nhập sâu rộng hơn với thế giới, hàng rào thuế quan trong các
lĩnh vực, mặt hàng dần được bãi bỏ, nước ta đã tham gia ký kết nhiều hiệp định
thương mại song phương và đa phương điều này tạo nên những cơ hội nói chung
cho nền kinh tế Việt Nam nhưng cũng sản sinh những khó khăn thách thức lớn đối
với các doanh nghiệp trong nước khi phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước
ngoài.
Ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật đó, trong các năm qua và những
năm sắp tới đã và đang có nhiều ngân hàng Việt Nam yếu kém phải tái cơ cấu hoặc
xấu hơn là phải sát nhập với các ngân hàng khác để nâng cao hiệu quả kinh doanh
của mình, tránh gây đổ vỡ hệ thống cho ngành ngân hàng. Bên cạnh đó nhà đầu tư
nước ngoài dần thâm nhập và đầu tư vào hệ thống ngân hàng của Việt Nam. Đối với
ngân hàng thương mại, tín dụng là dịch vụ nền tảng, chiếm tỷ trong lớn trong cơ cấu
tài sản và cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng. Theo thống kê có khoảng 70%-80% lợi
nhuận của ngân hàng được mang lại từ hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó hoạt động
tín dụng của ngân hàng trong những năm gần đây chứa đựng nhiều rủi ro lớn. Đã
xuất hiện tỷ lệ nợ xấu cao ở các ngân hàng thương mại, có nơi lên đến gần hai con
số.
Gần đây với nhiều sự kiện đổ vỡ xảy ra cho ngành ngân hàng, nhiều ngân
hàng tăng cường hoạt đột sát nhập để nâng cao năng lực cạnh tranh, một số ngân
hàng yếu kém đã được Ngân hàng Nhà Nước mua lại với giá 0 đồng. Sau khi tổng
kết nguyên nhân chủ yếu là hoạt động tín dụng của các ngân hàng này yếu kém gây
mất vốn, tỷ lệ nợ xấu tăng cao dẫn đến trích lập dự phòng cao, một số ngân hàng có
tỷ lệ nợ xấu cao đã ăn mòn hết vốn chủ sở hữu. Ngoài ra hàng loạt vụ việc lừa đảo
ngân hàng chiếm đoạt hàng tỷ đồng. Cụ thể ngay trong hệ thống Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã xảy ra hoàng loạt các vụ thất thoát,
chiếm đoạt tài sản làm mất của Nhà nước hàng nghìn tỷ đồng. Chứng tỏ công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng chưa được quan tâm đúng mức.



2
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, tác giả chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
tỉnh Yên Bái” làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình với mong muốn hoàn thiện lý
luận chuyên môn của bản thân, tiếp cận nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tín
dụng và bước đầu đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
tỉnh Yên Bái, góp phần đẩy mạnh sự phát triển hoạt động tín dụng trong điều kiện
hội nhập.
2. Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến đề tài
Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng thương mại là
những vẫn đề đang được các nhà nghiên cứu rất quan tâm. Quản trị rủi ro tín dụng
tại các Ngân hàng thương mại đã được nghiên cứu ở một số đề tài như: “ Quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Liên Việt – Thạc sỹ Nguyễn
Ngọc Bình – 2011”, luận văn nghiên cứu lý luận về rủi ro tín dụng và thực trạng của
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Liên Việt trên cơ sở phân tích số
liệu từ năm 2007 - 2011; “ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu – Nguyễn Văn Long – 20014”, luận văn nghiên cứu và đưa ra các giải
pháp để quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu dựa trên
phân tích số liệu của ngân hàng từ năm 2010-2014; “Quản trị rủi ro tín dụng của các
Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh – Tiến Sỹ
Trần Trung Tường – 2011”, luận văn nghiên cứu và đưa ra các giải pháp để quản trị
rủi ro tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, dựa trên
phân tích số liệu của các ngân hàng từ năm 2007-2011; “Quản trị rủi ro tín dụng tại
công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng Thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Thạc sỹ Trường Ngọc Điệp – 2013”,
luận văn nghiên cứu và đưa ra các giải pháp để quản trị rủi ro tín dụng tại Công ty
cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam,dựa trên phân tích số liệu của công ty từ năm
2009-2013. Đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Yên Bái” là đề tài có đối tượng nghiên
cứu mới “ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh


3
tỉnh Yên Bái”, thời gian lấy số liệu từ 2011 đến quý II năm 2015 nghiên cứu và
phân tích nên có tính ứng dụng thực tiễn cao.
3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của
các Ngân hàng thương mại. Định hình và hệ thống các dạng thức về thực trạng
trong công tác quản trị rủi ro tín dụng.
Giải thích thực trạng: làm rõ những mặt hạn chế, những mặt đạt được và
những vấn đề phát sinh trong công tác quản lý rủi ro tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Yên Bái.
Từ đó, đề ra các giải pháp hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng đối
với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
Yên Bái nói riêng và đối với các Ngân hàng thương mại nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Xuất phát từ sự cần thiết của vấn đề cần nghiên cứu, trên cơ sở yêu cầu và
với khả năng nghiên cứu, Luận văn tốt nghiệp lựa chọn đối tượng nghiên cứu chính
là “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng”.
Đồng thời, nhằm tiến tới các kết quả nghiên cứu đạt yêu cầu, Luận văn tốt
nghiệp tiến hành nghiên cứu các đối tượng bổ trợ khác như: “Rủi ro tín dụng, hậu
quả, nội dung và phương pháp quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế và
thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Yên Bái”.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu trên các mặt:
Nội dung và phương pháp quản trị rủi ro tín dụng đối với các Ngân hàng

thương mại.
Thực trạng trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Yên Bái.


4
Chủ yếu đề cập tới việc hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Yên
Bái.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi
ro tín dụng trong các Ngân hàng thương mại.
Phân tích và đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và hoạt động quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
tỉnh Yên Bái.
Dựa vào những đánh giá và phân tích về thực trạng, đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Yên Bái.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp như sau: Phương pháp nghiên cứu tài
liệu thứ cấp (các văn bản, các giáo trình, các đề tài nghiên cứu trước, tạp chí, các
báo cáo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
tỉnh Yên Bái, các số liệu trên website của Ngân hàng, các Bộ, Ban ngành, các cơ
quan báo chí trong và ngoài nước), phương pháp thống kê để đánh giá thực trạng,
phương pháp mô tả - khái quát, phương pháp diễn giải - quy nạp, phương pháp phân
tích tổng hợp, phương pháp đối chiếu so sánh, kết hợp với lý thuyết hệ thống và tư
duy logic để đề xuất giải pháp và luận giải các vấn đề có liên quan của luận văn.
Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng, tổng hợp, hệ thống lại các Nghị định,
Thông tư, Chỉ thị, Quy chế… của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành và
đang có hiệu lực thi hành, các Chỉ thị, Quy chế, Hướng dẫn thực hiện của Ngân

hàng nông nghiệp Việt Nam đã ban hành và đang có hiệu lực thi hành.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa lý luận rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng trong các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Yên Bái nói riêng.


5
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đánh giá thực trạng, từ đó đưa ra một số biện pháp,
giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Yên Bái.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo đối với
các nhà khoa học, các ngành nói chung của các Ngân hàng thương mại.
Cho đến nay vấn đề quản trị tín dụng tại các Ngân hàng thương mại đã có
nhiều công trình nghiên cứu được tăng tải trên sách, tạp chí và các đề tài nghiên cứu
khoa học các cấp nhưng chưa đề tài nào nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp,
giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại và
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Yên
Bái. Vì thế vấn đề được chọn nghiên cứu là cần thiết cả trên hai phương diện lý luận
và thực tiễn.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục Bảng Biểu, Sơ đồ, Danh mục Chữ
viết tắt và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu theo 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng ngân hàng và quản trị rủi ro tín
dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Yên Bái.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Yên
Bái.



6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trong Ngân
hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm rủi ro hoạt động trong Ngân hàng thương
mại
Rủi ro hoạt động không phải là một khái niệm mới đối với các ngân hàng.
Những tổn thất do rủi ro hoạt động đã được phản ánh lên bảng cân đối kế toán
của ngân hàng từ nhiều thập kỷ trước. Chúng xảy ra hàng ngày trong ngành ngân
hàng. Tuy nhiên, hầu hết các tổn thất đều rất nhỏ và hoàn toàn có thể dự đoán trước
và phòng ngừa được. Ví dụ như lỗi trong khi ghi sổ sách kế toán, lỗi the tín dụng,
hay một số thiết bị trong hoạt động ngân hàng bị hỏng v.v... Một số sự kiện có thể
gây ra tổn thất rất lớn như các hoạt động kinh doanh chứng khoán trái phép, tham
nhũng, làm giả sổ sách hay các yếu tố bên ngoài như thiên tai, hỏa hoạn v.v...
Trong quá trình nghiên cứu và phỏng vấn rất nhiều nhà quản trị ngân hàng
trên khắp thế giới, từ năm 1998 đến nay, BIS (Bank for international settlement) đã
đưa ra khá nhiều định nghĩa về rủi ro hoạt động. Qua nhiều lần sửa đổi, hiện nay
định nghĩa về rủi ro hoạt động được chấp nhận rộng rãi là: “rủi ro hoạt động là rủi
ro gây ra tổn thất do các nguyên nhân như con người, sự không đầy đủ hoặc vận
hành không tốt các quy trình, hệ thống; các sự kiện khách quan bên ngoài. Rủi ro
hoạt động bao gồm cả rủi ro pháp lý nhưng loại trừ về rủi ro chiến lược và rủi ro uy
tín”.
Từ định nghĩa của BIS ta có thể chia rủi ro hoạt động thành 4 phần bao gồm:
Rủi ro con người: Là rủi ro liên quan đến nhân viên của ngân hàng; chẳng
hạn như cán bộ ngân hàng thông đồng với khách hàng để lập hồ sơ khống để vay
vốn, cán bộ ngân hàng nâng giá trị tài sản đảm bảo để cho vay mục đích nhận thù

lao, cán bộ ngân hàng quản lý khách hàng vay vốn trực tiếp thu nợ gốc và lãi vay


7
ngân hàng nhưng chỉ nộp lãi vào ngân hàng, nợ gốc giữ lại chi tiêu cá nhân, hay
như nhân viên thiếu kinh nghiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ dẫn tới hạch toán
sai, nhầm lẫn,v.v.…
Rủi ro hệ thống: Là rủi ro có thể xảy ra như nhập dữ liệu sai, kiểm soát thay
đổi kém, kiểm soát dự án kém, lỗi lập trình, lỗi dịch vụ, an ninh hệ thống, sự không
phù hợp của hệ thống,v.v...
Rủi ro bên ngoài: Là các rủi ro xảy ra bên ngoài nằm ngoài tầm kiểm soát
của ngân hàng và thường do các sự kiện của ngân hàng khác nhưng ảnh hưởng tác
động đến ngành như gian lận và trộm cắp bên ngoài, hỏa hoạn, thiên tai, bố trí thuê
ngoài không thành công, biểu tình, bạo loạn, v.v...
Rủi ro pháp lý: Là rủi ro từ sự không rõ ràng của các hoạt động pháp lý hoặc
không rõ ràng trong việc áp dụng và hiểu các hợp đồng, luật hay quy chế. Ở một số
nước, rủi ro pháp lý bắt nguồn từ sự không rõ ràng của quan điểm pháp lý.
Các công cụ tài chính mới giúp ngân hàng phòng ngừa rủi ro thị trường và
rủi ro tín dụng hiệu quả hơn thì rủi ro hoạt động lại tăng lên. Trong những năm gần
đây, rủi ro hoạt động luôn luôn là đề tài nóng trong các cuộc hội đàm của các nhà
quản trị rủi ro trên toàn thế giới. Roger W.Ferguson, phó chủ tịch FED đã nhấn
mạnh rằng “Trong hệ thống ngân hàng đang được hiện đại hóa, rủi ro hoạt động đã
trở thành một trong những rủi ro chính của ngân hàng”.
Tại Việt Nam, hầu như chưa có một vụ việc nào liên quan đến rủi ro hoạt
động gây ra tổn thất lớn cho ngân hàng mà đa số là các vụ việc đều nhỏ, ngân hàng
hoàn toàn có thể bù đắp bằng lợi nhuận. Nguyên nhân khá rõ ràng, đó là do hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam còn hạn chế, chủ yếu là
cho vay, hoạt động trong nước là chính. Tuy nhiên không vì thế mà các ngân hàng
không quan tâm đến công tác quản trị rủi ro hoạt động. Bởi vì, rủi ro hoạt động có
thể ảnh hưởng tới uy tín và kết quả kinh doanh của ngân hàng.

1.1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương
mại
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro tín dụng như sau:


8
Theo Thomas P.Fitch: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay
không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ
trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu
trong hoạt động cho vay ngân hàng.
Theo Hennie van Greuning - Sonja Brajovic Bratanovic: Rủi ro tín dụng
được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả
vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Điều này gây ra sự cố
đối với dòng chu chuyển tiền tệ và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của
Ngân hàng.
Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra các nội dung cơ bản về rủi ro tín dụng
như sau: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của
ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả
nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
Căn cứ Thông tư 02/2013/TT-NHNN, ngày 21/1/2013 Quy định về phân
loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết”.
Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan
hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc
không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình
cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính,

bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng. Đây còn được gọi là rủi ro mất khả năng
chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng
của ngân hàng.
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia
thành các loại rủi ro sau:


9
Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm
và rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản cho vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được
phân chia thành 02 loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ
đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng

một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.1.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng trong Ngân hàng
thương mại
1.1.3.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Một thực tế đáng buồn là có rất nhiều khách hàng có phương án kinh doanh
rất khả thi, lĩnh vực kinh doanh có rất nhiều thuận lợi, tuy nhiên khi bắt đầu có đủ
các điều kiện về vốn để thực hiện phương án thì do năng lực quản trị, kinh nghiệm


10
điều hành còn hạn chế, không đủ khả năng ứng phó trước những biến động thị
trường dẫn đến họat động kinh doanh không đạt hiệu quả như kế họach đã đề ra.
Sử dụng vốn vay sai mục đích: Khách hàng cố tình lập các chứng từ rút vốn
vay giả mạo mà do nhiều lí do ngân hàng không phát hiện được, để lấy vốn vay sử
dụng khác với mục đích đã trình bày trong phương án vay vốn. Việc sử dụng vốn
vay sai mục đích trong nhiều trường hợp là do người vay sẵn sàng chấp nhận mạo
hiểm với kỳ vọng sẽ mang lại lợi nhuận cao, tuy nhiên kết quả lại không như ý
muốn. Cũng có trường hợp khách hàng đã không có khả năng trả nợ vay tại ngân
hàng khác, và cố tình tìm mọi cách vay vốn tại ngân hàng này và mang đi đảo nợ là
nguyên nhân dẫn đến khách hàng không có nguồn trả nợ để thanh toán nợ đúng hạn
và đầy đủ cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng xảy ra xuất phát từ trình độ yếu kém của người vay trong dự
đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém trong quản lý, chủ định lừa đảo ngân hàng,
chây ì không chịu trả nợ. Rất nhiều người vay tiền ngân hàng để tham gia vào
những dự án mạo hiểm mong kiếm được lợi nhuận cao. Để đạt được mục đích của
mình, họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn để ứng phó với ngân hàng như cung cấp thông
tin sai lệch, mua chuộc cán bộ ngân hàng… Bên cạnh đó lại có những khách hàng
không tính toán kỹ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra trong kinh doanh, không có
khả năng thích ứng và khắc phục khó khăn trong kinh doanh.
Nhiều doanh nghiệp do thiếu năng lực về khả năng quản lý tài chính lại

không có tài sản thế chấp hợp lệ do đó không đủ điều kiện để đảm bảo an toàn cho
việc vay vốn ngân hàng. Họ đã lập các giấy tờ, số liệu giả hòng qua mắt ngân hàng
để được ngân hàng cấp tín dụng. Đối với những trường hợp này nếu ngân hàng
không phát hiện thì khả năng xảy ra rủi ro tín dụng là rất lớn. Người vay lợi dụng
ngân hàng không thể kiểm soát hết được hoạt động kinh doanh của mình nên đã sử
dụng vốn vay sai mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Như vậy coi như toàn
bộ giá trị thẩm định trước khi tiến hành cho vay của ngân hàng trở thành vô nghĩa
và rủi ro tín dụng xảy ra bất cứ lúc nào.


11
Trong trường hợp còn lại, người vay kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ
cho ngân hàng đúng hạn. Họ chây ì với hy vọng có thể quỵt nợ, hoặc sử dụng vốn
vay càng lâu càng tốt. Đây chính là biểu hịên của rủi ro đạo đức, chúng ta cũng có
thể thấy rủi ro đạo đức kéo theo rủi ro tín dụng.
1.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng
Chính sách và quy trình cho vay lỏng lẻo: Định hướng tín dụng chưa đạt
được tầm chiến lược, chưa triệt để nguyên tắc của thị trường là lợi nhuận và mức rủi
ro có thể chấp nhận đươc, bị cuốn theo hội chứng kinh tế, theo phong trào, theo
khẩu hiệu phát triển kinh tế, tìm mọi cách cạnh tranh, giành giật thị trường ở các
ngành hàng, các nhóm khách hàng mà không hề nhận thấy rằng ngân hàng mình
không có sở trường trong lĩnh vực này hoặc chưa chuẩn bị đủ tiềm lực đối với
ngành hàng này.
Kỹ thuật cấp tín dụng còn nghèo nàn, chưa hiện đại và đa dạng như việc xác
định hạn mức tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản, thời hạn chưa phù hợp.
Công tác quản lý rủi ro tín dụng và kiểm sóat sau cho vay chưa được chú trọng, chỉ
mang tính hình thức.
Thiếu thông tin: Ngân hàng chưa xây dựng được hệ thống dữ liệu về khách
hàng một cách đầy đủ, chưa có các kênh kiểm tra chéo thông tin. Việc phân tích tín
dụng và quyết định cho vay hầu như chỉ dựa trên các thông tin từ phía khách hàng

cung cấp, các mối quan hệ cá nhân.
Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh
giá không tốt, cố tình làm sai… là một trong những nguyên nhân của rủi ro tín dụng
trong các ngân hàng thương mại. Nhân viên ngân hàng phải tiếp cận với nhiều
ngành nghề, nhiều đối tượng, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều quốc gia. Do vậy để cho
vay tốt, họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi
trường mà khách hàng đang sống. Họ phải có khả năng dự báo các vấn đề liên quan
đến người vay… Như vậy, họ phải được đào tạo và tự đào tạo kỹ lưỡng, liên tục và
toàn diện. Khi nhân viên tín dụng cho vay đối với khách hàng mà họ chưa đủ trình
độ để đánh giá khách hàng thì rủi ro tín dụng luôn rình rập họ. Sống trong môi


12
trường “tiền bạc”, nhiều nhân viên không tránh khỏi sự cám dỗ của đồng tiền. Họ
tiếp tay cho những khách hàng không đủ tiêu chuẩn được vay tiền của ngân hàng,
mang lại rủi ro lớn cho ngân hàng thậm chí họ còn rút ruôt ngân hàng. Như vậy chất
lượng nhân viên ngân hàng bao gồm cả trình độ và đạo đức nghề nghiệp không đảm
bảo là nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó cũng có khía cạnh ngân
hàng còn thể hiện sự yếu kém trong khâu quản lý cán bộ ngân hàng, cũng gây ra rủi
ro tín dụng. Ngân hàng nào buông lỏng công tác quản lý rủi ro tín dụng chắc chắn
ngân hàng đó luôn phải đối phó với rủi ro tín dụng.
Các quy định về hạn chế tín dụng cho vay một khách hàng không được tôn
trọng. Theo cơ chế hiện hành, Ngân hàng thương mại chỉ cho doanh nghiệp vay với
tổng mức các hợp đồng tín dụng không vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng
mình nhưng nhiều ngân hàng lại vi phạm điều đó. Việc chấp hành quy chế chuyển
nợ quá hạn còn chưa được thực hiện đúng với quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Một số ngân hàng, vì sợ tỷ lệ nợ quá hạn cao nên nhiều khoản vay đáng lẽ phải
chuyển sang nợ quá hạn nhưng ngân hàng lại không chuyển mà cứ gia hạn nợ nhiều
lần, đảo nợ tức là cho vay nợ mới để thu nợ cũ. Điều này thật sự rất nguy hiểm về
mặt kinh doanh tiền tệ. Vì vậy trên thực tế con số nợ quá hạn chiếm tỷ lệ lớn nhưng

lại phản ánh trên sổ sách với tỷ lệ thấp hơn.
Bên cạnh đó, chúng ta không thể phủ nhận thông tin tín dụng là yếu tố không
thể thiếu và rất quan trọng trong quản lý tín dụng. Tuy trên thị trường luôn tồn tại
những thông tin không cân xứng nhưng việc với tìm kiếm thông tin về khách hàng
ngân hàng sẽ có một nguồn tham khảo quý giá để đề ra những biện pháp đúng đắn
về việc đầu tư tín dụng hoặc biện pháp cần thiết để theo dõi, quản lý những khách
hàng tiềm năng. Trong nhiều trường hợp không điều tra kỹ càng nên thông tin sai
lệch hoặc không đầy đủ. Hiện tượng một khách hàng vay nhiều ngân hàng là khá
phổ biến, nhưng các ngân hàng do không có thông tin đầy đủ nên không biết được
điều đó, chỉ đến khi vỡ lở, khàch hàng mất khả năng thanh toán thì các ngân hàng
mới nhận ra, và lúc đó đã quá muộn. Liên hệ thực tế ở một số tổ chức tín dụng hiện
nay công tác cung cấp thông tin tín dụng còn nhiều hạn chế, trong khi nghiệp vụ tín


13
dụng đòi hỏi trình độ quản lý kinh doanh ngày càng cao, môi trường cạnh tranh
ngày càng phức tạp gay gắt. Thông tin đầy đủ, kịp thời rút ngắn thời gian thẩm định
cũng là yếu tố góp phần thắng lợi trong cạnh tranh.
Sau cùng công tác kiểm soát nội bộ cũng góp một phần quan trọng trong
quản lý rủi ro tín dụng. Lơi là công tác này đồng nghĩa với rủi ro tín dụng xảy ra với
quy mô lớn. Kiểm soát nội bộ là thông qua công tác này giúp cho cán bộ điều hành
công việc theo đúng cơ chế, quy chế và đúng pháp luật. Việc kiểm soát nội bộ
không được thực hiện hoặc không thường xuyên kịp thời thì những sai sót lệch lạc
trong hoạt động tín dụng sẽ không được phát hiện kịp thời, do đó rủi ro tín dụng sẽ
xảy ra.
Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp nên việc
cạnh tranh giữa các ngân hàng nhằm thúc đẩy sự phát triển nghiệp vụ ngân hàng là
một yếu tố khách quan. Để đạt được ưu thế trong cạnh tranh nhiều ngân hàng hạ
thấp tiêu chuẩn tín dụng nhằm lôi kéo khách hàng mà không quan tâm đến hiệu quả
của đồng vốn cho vay. Đây là kiểu cạnh tranh không lành mạnh, nó tăng thêm rủi ro

trong hoạt động tín dụng. Thậm chí nhiều ngân hàng chạy theo số lượng cho vay
càng nhiều càng tốt, chú trọng đến số lượng chứ chưa chú trọng đế chất lượng tín
dụng. Mặt khác, có một điểm mà hiện tại các ngân hàng thương mại đang gặp phải
là hiện tượng ứ đọng vốn trong khi lại không xét duyệt cho vay được, hay cũng vì
nguyên nhân đó mà nhiều cán bộ tín dụng cho vay trong khi chưa có thời gian tìm
hiểu khách hàng.
1.1.3.3. Nguyên nhân khách quan
Những nguyên nhân này tác động đến người vay tiền (khách hàng), làm họ
khó khăn trong kinh doanh và mất khả năng thanh toán cho ngân hàng. Ví dụ: thiên
tai như là bão lụt, hạn hán, động đất, hoả hoạn… các hoạt động ăn cắp, lừa đảo,
cướp giật… gây mất mát về tài sản của ngân hàng. Đối với những rủi ro này, ngân
hàng phòng ngừa bằng cách mua bảo hiểm tài sản, tăng cường bảo vệ trực tiếp, giáo
dục ý thức cho cán bộ nhân viên ngân hàng. Ngoài ra cũng phải kể đến những
nguyên nhân xuất phát từ sự thay đổi ở tầm vĩ mô, nằm ngoài sự kiểm soát của ngân


14
hàng cũng như khách hàng. Có thể nói những nguyên nhân này thường xuyên xảy
ra, cả khách hàng, ngân hàng chỉ có thể dự báo để phòng ngừa nhằm giảm thiểu
thiệt hại, chứ không thể loại trừ được chúng. Còn trong trường hợp ngân hàng,
khách hàng không có sự chuẩn bị trước, thiệt hại xảy ra là điều tất yếu, tất nhiên là
bao gồm cả rủi ro tín dụng. Một ví dụ điển hình như: một ngân hàng nông nghiệp
cho người nông dân vay vốn để phát triển đàn gia cầm, nhưng vào thời gian đó ở
địa phương lại phát dịch cúm gia cầm, người nông dân phải tiêu huỷ cả đàn gia
cầm. Như vậy người nông dân không thể thanh toán nợ cho ngân hàng đúng hạn,
gây nên rủi ro tín dụng. Rõ ràng những nguyên nhân khách quan xuất phát từ môi
trường bên ngoài thường ảnh hưởng trực tiếp đến người vay. Tuy nhiên cũng có
những người vay, với bản lĩnh của mình có khả năng dự báo, thích ứng, hoặc khắc
phục những khó khăn, và vẫn có thể hoàn trả được cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
Thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, dịch bệnh: Đây là những rủi ro mà cả

khách hàng lẫn ngân hàng đều không lường trước đối với khoản tín dụng của mình,
khách hàng gặp khó khăn ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngân hàng. Đối với
khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh thì cũng phải có thời gian để ổn định lại quá
trình kinh doanh thì mới có khả năng trả nợ ngân hàng, còn với các khách hàng có
tiềm lực yếu thì khoản tín dụng có khả năng rất cao lâm vào tình trạng nợ xấu. Mặc
dù lọai rủi ro này có thể được hạn chế bằng cách mua bảo hiểm, tuy nhiên khi lọai
rủi ro này xảy ra, khách hàng và cả ngân hàng cũng phải mất nhiều thời gian để lấy
được khoản tiền bảo hiểm từ các công ty bảo hiểm để thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay
ngân hàng.
1.1.3.4. Các nguyên nhân khác
Nguyên nhân từ môi trường trong nước
Môi trường kinh tế: môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực kinh
doanh của ngân hàng cũng như các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế
đang tăng trưởng ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có khả năng
trả nợ cho ngân hàng. Ngược lại khi nền kinh tế rơi và tình trạng mất ổn định, suy
thoái, làm cho các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh


15
doanh, sản xuất bị đình trệ, sức mua giảm sút, hàng hoá ứ đọng. Điều này đã làm
cho các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho
ngân hàng. Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, nên nó có tác
động rất lớn đến hoạt động của ngân hàng. Hoạt động tín dụng phải tuân theo
nguyên tắc thị trường, đi vay để cho vay, lãi suất phải bảo đảm bù đắp được chi phí
và kinh doanh có lãi. Tín dụng phải đảm bảo ba nguyên tắc: có mục đích, có bảo
đảm và có hoàn trả, nhưng môi trường của nền kinh tế rất nhiều tàn tích của bao
cấp, của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp.
Môi trường chính trị: Môi trường chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp phát triển. Ngược lại, nếu các doanh nghiệp luôn phải đặt trong tình
trạng chiến tranh cấm vận kinh tế, chính trị bất ổn, tệ nạn xã hội tràn lan… đều là

những nguyên nhân gián tiếp của rủi ro tín dụng.
Môi trường pháp lý: Nhà nước xây dựng một hành lang pháp lý chặt chẽ và
có hiệu lực sẽ lam lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế giữa các tổ chức kinh tế với
nhau cũng như giữa các tổ chức đó đối với ngân hàng. Ngược lại, hệ thống pháp lý
lỏng leo sẽ tạo ra nhiều kẽ hở, gây tình trạng mánh khoé, lừa đảo và gây thiệt hại
lẫn nhau gây thiệt hại cho các ngân hàng. Tuy nhiên thực tế ở nước ta các văn bản
liên quan đến hoạt động của các ngân hàng thương mại còn vừa thiếu, vừa thừa, vừa
chồng chéo, vừa sơ hở, vừa bất cập. Không tạo quyền tự chủ cho các ngân hàng
thương mại và các Chi nhánh trực thuộc, nhưng cũng không gắn trách nhiệm đến
cùng cho họ, dễ tạo điều kịên cho việc thực hiện tuỳ tiện của các cơ quan chức
năng, cơ quan thi hành pháp luật, sự lẩn tránh trách nhiệm, trây ì của người vay.
Không phù hợp với thông lệ hoạt động ngân hàng trên thế giới cũng như cơ chế thị
trường mà Việt Nam đang chuyển đổi. Hiệu lực pháp lý thấp, chậm sửa đổi những
bất hợp lý.
Nguyên nhân từ môi trường quốc tế: Xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực
và thế giới hiện nay ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh tế. Một mặt nó tạo điều
kiện giao lưu kinh tế, tăng hiệu quả kinh tế xã hội đất nước nhưng mặt khác nó lại
tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt. Nếu doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả thì lập
tức sẽ bị phá sản và chắc chắn sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động ngân hàng.


×