Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
HUỲNH HỮU TRÍ
HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH AN GIANG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THÀNH HIẾU
Hµ Néi - 2014
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Mọi số
liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
nghiên cứu khoa học nào khác.
Tôi xin cám ơn tiến sĩ Nguyễn Thành Hiếu đã hướng dẫn tôi hoàn thành
luận văn này.
Học viên
Huỳnh Hữu Trí
LỜI CẢM ƠN
Sau khoảng thời gian học tập tại trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, là một
học viên của chuyên ngành Quản Trị Doanh Nghiệp tác giả đã cố gắng tìm hiểu,
học hỏi về những vấn đề có liên quan đến chuyên ngành của mình. Hiện nay tác giả
đã hoàn thành được luận văn này, ngoài sự nỗ lực và cố gắng của bản thân, tác giả
còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên và hướng dẫn cũng như những đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình trong suốt khóa
học cao học và trong thời gian nghiên cứu luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Thành Hiếu,
người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân về những lời nhận xét quý vô cùng quý báu,
đóng góp đối với bản luận văn.
Tuy nhiên trong điều kiện có hạn, hạn chế về mặt thời gian và trình độ nên
bản luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Tác giả rất
mong nhận được sự góp ý chân tình của các thầy cô, bạn bè và các cá nhân, tổ chức
quan tâm đến luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Huỳnh Hữu Trí
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 3
Học viên 3
Học viên 4
Huỳnh Hữu Trí 4
TÓM TẮT LUẬN VĂN i
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN iii
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI iii
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN iv
DỤNG CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH AN GIANG iv
PHẦN MỞ ĐẦU 1
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
12
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank An Giang : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
An Giang.
Agribank : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
CBTD : Cán bộ tín dụng
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
TCTD : Tổ chức tín dụng
TSBĐ : Tài sản bảo đảm
NH : Ngân hàng
NHTW : Ngân hàng Trung ương
RRTD : Rủi ro tín dụng
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
QTRRTD : Quản trị rủi ro tín dụng
ĐBSCL : Đồng Bằng Sông Cửu Long
7
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI CAM ĐOAN 3
Học viên 3
Học viên 4
Huỳnh Hữu Trí 4
TÓM TẮT LUẬN VĂN i
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN iii
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI iii
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN iv
DỤNG CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH AN GIANG iv
PHẦN MỞ ĐẦU 1
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
12
Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
HUỲNH HỮU TRÍ
HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
AGRIBANK CHI NHÁNH AN GIANG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Hµ Néi - 2014
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hiện nay thu nhập của các NHTM vẫn chủ yếu là thu nhập từ hoạt động tín
dụng, thị trường hoạt động của Agribank chi nhánh An Giang là rất rộng, đối tượng
khách hàng của ngân hàng rất đa dạng và phong phú thuộc tất cả các thành phần
kinh tế, đặc biệt với vai trò chủ đạo là phát triển kinh tế nông nghiệp, nông dân và
nông thôn cũng như thực hiện chính sách tam nông, đây là thị trường tín dụng tiềm
ẩn nhiều rủi ro, song hiệu quả đạt được là không tương xứng với mức độ rủi ro thực
tế và tiếp tục là nguyên nhân tạo ra nguy cơ đe dọa an toàn hoạt động tín dụng trong
ngân hàng. Xuất phát từ những luận điểm đó và qua thực tiễn công tác, tác giả chọn
nội dung “Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng của Agribank Chi nhánh An
Giang” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Với mục đích nghiên cứu: Luận văn tập trung vào phân tích đánh giá thực
trạng quản trị rủi ro tín dụng của Agribank Chi nhánh An Giang và đề xuất các giải
pháp chủ yếu nhằm quản trị rủi ro tín dụng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Agribank Chi nhánh An Giang.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề rủi ro và quản trị rủi ro tín
dụng của Agribank Chi nhánh An Giang với phạm vi nghiên cứu là quản trị rủi ro
tín dụng một số đối tượng như con cá và cây lúa, xác định rủi ro và đánh giá thực
trạng quản trị rủi ro tín dụng để đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi
ro tín dụng của Agribank Chi nhánh An Giang qua các năm từ 2009 đến 2013.
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Tài liệu thu thập từ
các số liệu thống kê trên các báo cáo thường niên của Phòng Tín dụng, các phòng
có liên quan và các báo cáo tổng kết của Chi nhánh. Ngoài ra thu thập từ nguồn tài
liệu, số liệu đã được công bố qua sách báo, tạp chí, trên các phương tiện thông tin
đại chúng, trên các website, các báo cáo khoa học, các công trình nghiên cứu. Thu
thập số liệu sơ cấp: Thu thập thông tin qua việc tham vấn một số lãnh đạo ngân
hàng, lãnh đạo Chi nhánh Loại 3 và Phòng Giao dịch trực thuộc, các nhân viên bộ
phận tín dụng.
i
Luận văn dùng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh phương
pháp dự báo và phương pháp hệ thống hóa.
Kết cấu của luận văn gồm 4 chương sau đây:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan.
Chương 2: Lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng thương mại.
Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Agribank Chi nhánh An
Giang.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng của Agribank Chi
nhánh An Giang.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN
CỨU CÓ LIÊN QUAN
Luận văn đã trình bày một số công trình luận án Tiến sỹ và luận văn Thạc sỹ
của các tác giả trong nước có liên quan trực tiếp đến đề tài quản trị rủi ro tín dụng.,
Như luận án Tiến sỹ của Nghiên cứu sinh Nguyễn Tuấn Anh về “Quản trị rủi ro tín
dụng của Agribank Việt Nam”, luận văn Thạc sỹ của tác giả Trần Minh Hải về “Quản
trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bắc Á” và luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn
Anh Tuấn về “Quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình – Thực trạng
và giải pháp hoàn thiện” , Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Huy Thắng về “ Quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng dầu khí Toàn Cầu – GP. Bank” – trường Đại học kinh tế quốc dân,
năm 2011 và Luận văn Thạc sỹ của tác giả Lê Thị Như Ý về “ Hoàn thiện quản trị rủi ro tín
dụng tại Agribank Đồng Tháp” – trường Đại học kinh tế Quốc dân, năm 2011.
Dựa trên các nghiên cứu đã có, luận văn đưa ra một góc nhìn ở mức độ nhà quản
trị, đánh giá một cách toàn diện về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi
nhánh tỉnh An Giang để đưa ra những cách nhìn khác về một đề tài đang rất nhạy cảm
đối với ngành Ngân hàng hiện nay, đó là Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng của
Agribank Chi nhánh An Giang cho vay chăn nuôi cá, chế biến cá và cho vay nông
nghiệp, chế biến lúa gạo, đối tượng là Hộ sản xuất – cá nhân và Doanh nghiệp.
ii
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Với phương châm là cho người đọc những kiến thức cơ bản về rủi ro tín dụng
và Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng, chương 2 có thể chia ra làm 2 phần chính như
sau:
i. Rủi ro tín dụng.
Trong phần đầu của chương, tác giả nêu lên những khái niệm cơ bản về hoạt
động tín dụng của các ngân hàng thương mại, các hình thức tín dụng của các ngân
hàng thương mại. Từ các kiến thức cơ bản đó, tác giả sẽ chỉ ra những rủi ro có thể
xuất hiện trong các hoạt động tín dụng, từ đó có những phân tích chuyên sâu về rủi
ro tín dụng, bao gồm các khái niệm rủi ro tín dụng, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro
tín dụng, các loại rủi ro tín dụng, các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng và ảnh hưởng
của rủi ro tín dụng liên quan đến ngân hàng thương mại.
ii. Quản trị rủi ro tín dụng.
Trong phần hai của chương tác giả đã đề cập rủi ro tín dụng ở một gốc
độ quản trị. Tác giả đã trình bày khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng
tại ngân hàng thương mại, sự cần thiết quản trị rủi ro tín dụng đối với
ngân hàng thương mại, là khả năng xảy ra các tổn thất khi các sự kiện
không theo kỳ vọng. Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất đa dạng,
nhiều lĩnh vực và chịu tác động của nhiều nhân tố như chính trị, pháp
luật, điều kiện tự nhiên, cả yếu tố chủ quan lẫn khách quan, do vậy
kinh doanh ngân hàng tồn tại rất nhiều dạng rủi ro.
Trong chương này, các chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro tín dụng là nội dung
chủ yếu để đánh giá mức rủi ro cũng như hiệu quả QTRR tín dụng của Ngân hàng,
các chỉ tiêu gồm: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu, hệ số rủi
ro tín dụng. Trong hệ thống các chỉ tiêu này, chỉ tiêu nợ quá hạn và chỉ tiêu nợ xấu
iii
được các ngân hàng quan tâm nhất. Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn
bộ nợ gốc (lãi) bị quá hạn còn nợ xấu ( Non Performing Loans - NPL) là những
khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày
22/04/2005 của Thống đốc NHNN .
Trong chương 2 về quản trị rủi ro tín dụng đây là nội dung chính, xét trên một
gốc độ hiệu quả của tín dụng thì quản trị rủi ro tín dụng là một quá trình xây dựng,
thực thi các chính sách, các chiến lược cũng như các vấn đề trong kinh doanh tín
dụng nhằm mục tiêu là đạt được hiệu quả, an toàn về vốn và bền vững. Tăng cường
các biện pháp phòng ngừa, hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu từ đó tăng thu và giảm chi,
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng và hiệu quả trong cho vay.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH AN GIANG
Trong chương 3 tác giả chỉ ra cũng như phân tích các thực trạng rủi ro tín
dụng của Agribank Chi nhánh An Giang trong các năm qua, đánh giá các mặt được
và chưa được để đưa ra các giải pháp trong thời gian tới.
Trong công tác huy động vốn qua từng năm về số tuyệt đối tăng rõ rệt còn về
số tương đối bình quân hàng năm tăng trưởng khoảng trên 15%, bên cạnh đó kết
quả hoạt động kinh doanh trong các năm cũng tăng trưởng khá tốt, tuy nền kinh tế
trong nước cũng như thế giới gặp nhiều khó khăn và thách thức, song Chi nhánh
vẫn vượt qua những khó khăn trên đó là một sự nỗ lực trong các năm qua của toàn
thể cán bộ viên chức của Agribank An Giang. Hàng năm Chi nhánh đều có lương
V1+V2 và một phần lương năng suất.
Nhìn chung tình hình cho vay của Chi nhánh được thể hiện qua các phân tích
sau: Cơ cấu dư nợ cho vay theo loại tiền, cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian, phân
tích tình hình cho vay theo thành phần kinh tế và phân tích tình hình cho vay theo
ngành kinh tế .
Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Agribank An Giang đó là phân tích các
chính sách trong cho vay, có kế hoạch cho từng đối tượng vay, quy trình thực hiện
iv
khi cho vay, công tác kiểm tra kiểm soát cũng như thu hồi các khoản vay và công
tác trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định. Ngoài ra Chi nhánh còn đo lường rủi
ro tín dụng qua các phân tích cơ bản sau đây:
- Phân tích tình hình nợ xấu của Chi nhánh qua các năm.
- Phân tích tỷ lệ nợ khó đòi của Chi nhánh qua các năm.
- Phân tích nợ xấu theo thành phần kinh tế qua các năm.
- Phân tích nợ xấu theo ngành kinh tế qua các năm.
- Tình hình nợ quá hạn của Chi nhánh qua các năm.
- Phân tích tỷ lệ nợ khó đòi theo nhóm ngành qua các năm.
- Phân tích tỷ lệ nợ quá hạn theo nhóm ngành qua các năm.
Trong tất cả các phân tích trên thì các ngân hàng thường quan tâm đến nợ xấu
của Chi nhánh là nhiều nhất và Agribank Chi nhánh An Giang cũng không ngoại lệ.
Dư nợ tín dụng có xu hướng tăng qua từng năm, trong khi nợ xấu cũng có xu
hướng tăng qua các năm chỉ có năm 2013 là giảm. Nhưng xét về con số tuyệt đối thì
Chi nhánh phải thật sự quan tâm bởi vì nợ xấu có lúc lên gần 200 tỷ đồng, về mức
tương đối thì tỷ lệ nợ xấu cũng có chiều hướng tăng lên.
Kết quả quản trị rủi ro tín dụng của Chi nhánh đạt được như sau:
Tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh trong những năm gần đây thường xuyên ở mức
dưới 3%, thấp hơn so với mức giới hạn có thể cho phép theo thông lệ quốc tế cũng
như ở Việt Nam là 5%.
Ngoài ra, Chi nhánh còn thực hiện tốt việc cho vay thông qua các thành viên
của các tổ chức, thường xuyên kiểm soát gia tăng tín dụng trên cơ sở cân đối với
nguồn vốn gắn liền với việc tăng cường kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy trình
tín dụng ở từng khâu. Thường xuyên đánh giá, phân tích thực trạng các khoản vay,
đặt biệt là các khoản vay có tiềm ẩn rủi ro dẫn đến có khả năng mất vốn.
Trong thời gian qua, Chi nhánh thường xuyên mở các lớp tập huấn ngắn ngày
về nghiệp vụ tín dụng, kế toán, kiểm tra cho các cán bộ nhân viên ngân hàng, các
đợt tập huấn về kiến thức pháp luật, về tài sản bảo đảm và phân tích tài chính……
Chi nhánh cũng thường xuyên cho luân chuyển các bộ phận giao dịch trực tiếp với
khách hàng từ bộ phần này sang bộ phận khác nhằm nâng cao tay nghề và đa dạng
hóa chuyên môn.
v
Bên cạnh các mặt đạt được, Chi nhánh vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục.
Công tác đào tạo và đãi ngộ chưa thật sự quan tâm, về tổ chức hoạt động QTRRTD
hiện nay Chi nhánh chưa có bộ phận chuyên trách về quản trị rủi ro, bộ phận thống
kê dự báo, chưa tách bạch rõ ràng giữa nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, quản lý
khách hàng và xử lý khi có rủi ro xảy ra. Hệ thống chấm điểm và xếp hạng của
khách hàng chưa thực sự đánh giá đúng khả năng tài chính của khách hàng.
Công tác kiểm tra kiểm soát của tín dụng hiện nay chủ yếu thực hiện kiểm tra
sau khi cho vay, như vậy không mang tính chất phòng ngừa, việc định giá tài sản
thế chấp hiện nay là vấn đề cần được quan tâm, đa phần cán bộ định giá tài sản còn
mang tính chủ quan, ước lượng và một số tài sản lớn cũng chưa có ý kiến tham gia
của các cơ quan thẩm định giá chuyên nghiệp.
Việc phát mại tài sản thế chấp của các khách hàng nhất là hộ nông dân còn
gặp nhiều khó khăn.
CHƯƠNG 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH AN GIANG
Đó là nâng cao chất lượng thẩm định dự án phương án kinh doanh, thực hiện
tốt quá trình này sẽ nâng cao chất lượng thẩm định. Bên cạnh Chi nhánh cần thành
lập Phòng thẩm định để thẩm định các món vay mà Phòng tín dụng trình cho vay từ
02 tỷ đồng đối với Hộ sản xuất và cá nhân, 05 tỷ đồng đối với các doanh nghiệp và
tổ chức. Việc quản lý điều hành hoạt động thẩm định rất được chú trọng vì đây là
khâu quan trọng nhất nó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh.
Quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạn chế các sai sót,
cũng như khi có rủi ro trong cho vay và nâng cao chất lượng của khoản vay. Do đó
đòi hỏi bộ phận tín dụng phải thực hiện nghiêm túc các quy trình từ khâu nhận hồ
vi
sơ của khách hàng, thẩm định hoặc tái thẩm định các dự án, giải ngân cho đến quản
lý và sau đó là thu hồi nợ vay.
Phân tán rủi ro tín dụng là nhằm đa dạng hóa các phương thức cho vay hiện
nay, việc nhận tài sản làm bảo đảm tiền vay là nguồn trả nợ thứ yếu nhưng nó lại là
tất yếu khi khách hàng gặp khó khăn về tài chính không trả được nợ, nợ quá, nợ xấu
hoặc nợ có khả nâng mất vốn, bên cạnh đó Chi nhánh cũng cần có những quy định
bắt buộc trong việc cho vay các dự án lớn, yêu cầu khách hàng phải mua bảo hiểm
trong thi công, cũng như bảo hiểm máy móc thiết bị, hàng hóa, bảo hiểm hàng tồn
kho, bảo hiểm cháy nổ, bảo an tín dụng mà ABIC hiện nay đang kinh doanh.
Thông tin tài chính và phi tài chính sẽ bổ sung cho nhau rất chặt chẽ và đóng
vai trò chủ yếu trong việc ra quyết định cho vay hay không cho vay, thu thập và
phân tích các thông tin về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm điều hành quản lý
bộ máy, phân tích khả năng hoạch định các chính sách về thị trường, chiến lược của
khách hàng cũng như định hướng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp, phương
án sản xuất kinh doanh, phân phối và tiêu thụ sản phẩm.
Đào tạo phát triển nguồn nhân lực để nâng cao đạo đức nghề nghiệp. Rủi ro
tín dụng thời gian qua cho thấy nguyên nhân quan trọng từ yếu tố con người là
trung tâm và là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại cũng vừa là nền tảng
để phát triển, đồng thời cũng là nguyên nhân gây ra tổn thất từ những rủi ro xuất
phát yếu tố đạo đức cũng như năng lực yếu kém. Chi nhánh cũng cần mạnh dạng
lựa chọn những cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn và đạo đức tốt để bố trí
vào bộ phận tín dụng. Việc bố trí và phân công cán bộ hợp lý sẽ làm cho công tác
chuyên môn được nâng cao và ngày càng chuyên môn hóa nghiệp vụ.
Tăng cường công tác xử lý nợ quá hạn và nợ khó đòi, việc đánh giá các
khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi Chi nhánh cần phải thường xuyên tiến hành phân
tích, đánh giá và tìm ra các nguyên nhân để có giải pháp thu hồi nợ phù hợp với
từng khoản vay cũng như từng khách hàng khác nhau, phối hợp với khách hàng vay
để cơ cấu lại nợ và xem xét miễn giảm lãi suất hợp lý cho khác hàng có triển vọng
tốt sau khi cơ cấu lại nợ, hoặc miễn giảm lãi đối với khách hàng bị thiên tai dịch
vii
bệnh được công bố trên diện rộng, khách hàng thật sự khó khăn về tài chính không
còn khả năng trả nợ. Thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ là
một yếu tố cơ bản có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả, cũng như an toàn về vốn vay
và các hoạt động kinh doanh có liên quan. Vì vậy công tác này cần phải làm thường
xuyên, liên tục hoặc đột xuất. Tránh tình trạng kiểm tra, kiểm soát nội bộ chỉ là hình
thức mà phải coi đó là một khâu cực kỳ quan trọng của quá trình QTRRTD.
Kiến nghị với Chính phủ.
Các giải pháp cho con cá. Cá tra là một trong những mặt hàng thủy sản chủ
lực, có giá trị kinh tế cao và là sản phẩm có lợi thế xuất khẩu của Việt Nam. Tuy
nhiên gần đây ngành cá tra gặp nhiều khó khăn như người nuôi cứ nuôi từ đó gây áp
lực rất lớn về tiêu thụ, không có vùng quy hoạch rõ ràng, nuôi nhỏ lẽ lẫn nuôi với
quy mô lớn. Mang tính tự phát. Riêng chế biến xuất khẩu cũng gặp khó như liên
tiếp đối diện với rào thuế chống bán phá giá tại Mỹ, rào cản kỹ thuật của các nước
ngày càng nghiêm ngặt……….nhiều doanh nghiệp thủy sản không có nhà máy
trong thời gian qua cạnh tranh không lành mạnh. Kiến nghị với Chính phủ và Bộ
Nông nghiệp cần tháo gỡ khó khăn trong chăn nuôi cũng như sản xuất, chế biến cá
tra theo hướng đồng bộ ở tất cả các khâu và phát triển chuỗi ngành cá tra theo yêu
cầu thị trường ở quy mô vùng, đặc biệt là quy hoạch cụ thể về diện tích, sản lượng,
chất lượng cho từng địa phương. Cũng như triển khai Nghị định 36/2014 của Chính
phủ ký ngày 29/04/2014 có hiệu lực kể từ ngày 20/06/2014, nhưng đến nay dẫn
chưa triển khai được. Đề nghị các bộ ngành có liên quan hướng dẫn triển khai để
nghị định này đi vào cuộc sống cũng như tháo gỡ khó khăn cho người nuôi và nhà
máy sản xuất chế biến yên tâm.
Giải pháp cây lúa An Giang là tỉnh nông nghiệp đầu nguồn của sông Cửu
Long, sản xuất lúa của tỉnh qua các năm đều đạt thắng lợi về năng suất và sản
lượng, nhưng hiện nay người dân canh tác theo kiểu tự phát, manh mún, không áp
dụng khoa học kỹ thuật vào đồng ruộng từ đó dẫn đến năng suất không cao. Như
vậy trong việc liên kết tiêu thụ sản phẩm là cần thiết đó là mô hình “Cánh đồng mẫu
lớn” tiêu thụ bao tiêu sản phẩm và cung ứng vật tư nông nghiệp.
viii
Kiến nghị với Chính phủ cần quan tâm đến quy hoạch vùng chuyên canh sản
xuất nông nghiệp, phát triển cây trồng vật nuôi theo quy trình khép kính từ sản xuất
đến tiêu thụ, ban hành một cơ chế về chính sách để giảm thiểu rủi ro về thị trường
cho các ngành nông sản và thủy sản cho vùng ĐBSLC, thông qua các công cụ hỗ
trợ của nhà nước. Cũng như Bộ Nông nghiệp có chiến lược nghiên cứu, chọn tạo
các giống cây trồng vật nuôi phù hợp theo yêu cầu của thị trường để đưa vào sản
xuất.
ix
Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
HUỲNH HỮU TRÍ
HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH AN GIANG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THÀNH HIẾU
Hµ Néi - 2014
ii
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò rất quan trọng là trung gian tài
chính trong nền kinh tế. Do đó xã hội và thị trường sẽ có những sự nhạy cảm và phản
ứng tương đối lớn đối với bất cứ rủi ro tiềm tàng nào nảy sinh từ sự yếu kém trong hệ
thống quản trị rủi ro của các NHTM. Hiện nay, thế giới đang chứng kiến những cuộc
khủng hoảng tài chính rộng lớn, bao gồm cả sự đổ vỡ hàng loạt các hệ thống ngân
hàng, tình trạng khủng hoảng nợ công tại các nước châu Âu, suy thoái kinh tế tại Mỹ,
lạm phát cao tại các quốc gia cùng với sự sụt giá chứng khoán và mất giá tiền tệ quy
mô lớn ở nhiều nước trên thế giới. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tín
dụng là hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ
tiềm ẩn rủi ro lớn nhất. Theo các thống kê cho thấy rủi ro tín dụng chiếm tới 70%
trong tổng rủi ro ngân hàng. Đặc biệt đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam, do
thu nhập của tín dụng là chủ yếu chiếm từ 70-80% thu nhập của ngân hàng và nay đã
có sự chuyển dịch cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng theo đó thu nhập tín dụng có xu
hướng giảm xuống và thu dịch vụ có xu hướng tăng lên nhưng ở Việt Nam, thu nhập
tín dụng vẫn lớn. Tín dụng là nguồn sinh lợi chủ yếu nhưng đồng thời cũng chứa
đựng nhiều rủi ro, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống ngân hàng.
Trong giai đoạn hiện nay, thị trường tài chính – tiền tệ trong nước diễn biến khá
phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng, rủi ro tín
dụng càng ngày càng trở nên khó kiểm soát hơn. Đặc biệt, quá trình tự do hóa tài
chính và hội nhập quốc tế, rủi ro tín dụng có nguy cơ gia tăng do sự biến động khó
lường của nền kinh tế thế giới. Rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ tác động
tới bản thân ngân hàng thương mại mà còn tác động tiêu cực đến nền kinh tế.
Chính vì vậy, kiểm soát, quản trị được rủi ro tín dụng ngày càng trở nên quan
trọng và cần thiết đối với mỗi tổ chức tín dụng nói chung và Agribank nói riêng,
và đó chính là tấm lá chắn của các NHTM trước các biến động xấu khó lường của
nền kinh tế, trước những ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận hay thậm chí là khả năng
tồn tại của ngân hàng.
1
Trong bối cảnh trên, là một cán bộ ngân hàng làm công tác tín dụng, tác giả
chọn đề tài nghiên cứu “ Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng của Agribank Chi nhánh
An Giang” để viết Luận văn Thạc Sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Hệ thống hóa lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng.
- Phân tích đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Agribank Chi
nhánh An Giang.
- Đề xuất một số các giải pháp về hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng của
Agribank Chi nhánh An Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản trị rủi ro của Agribank Chi nhánh
An Giang.
- Phạm vi nghiên cứu là quản trị rủi ro tín dụng của Agribank Chi nhánh An
Giang trong cho vay chăn nuôi cá, chế biến cá và nông nghiệp, chế biến lúa gạo, đối
tượng nghiên cứu là Hộ sản xuất - cá nhân và Doanh nghiệp.
- Thời gian nghiên cứu là trong 5 năm từ năm 2009 đến 2013 và các giải
pháp cho giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập số liệu thứ cấp: Tài liệu thu thập từ các số liệu thống kê trên các
báo cáo thường niên của Phòng Tín dụng và các phòng có liên quan. Ngoài ra thu
thập từ nguồn tài liệu, số liệu đã được công bố qua sách báo, tạp chí, trên các
phương tiện thông tin đại chúng, trên các website, các báo cáo khoa học, các công
trình nghiên cứu.
Thu thập số liệu sơ cấp: Thu thập thông tin qua việc phỏng vấn một số lãnh
đạo ngân hàng, lãnh đạo chi nhánh loại 3 và phòng Giao dịch trực thuộc, các nhân
viên bộ phận tín dụng.
2
4.2 Phương pháp phân tích số liệu:
- Dùng phương pháp thống kê mô tả: Dùng để mô tả những đặc tính cơ bản
của tài liệu, dữ liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu để phân tích đánh giá
kết quả hoạt động tín dụng, năng lực quản trị rủi ro tín dụng của Agribank Chi
nhánh An Giang .
- Phương pháp so sánh: Trên cơ sở so sánh các thời điểm, thời kỳ khác nhau về
tình hình huy động và sử dụng vốn để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn như thế nào;
giữa các nhóm nợ; so sánh nợ xấu và nợ quá hạn; nợ khó đòi; so sánh dư nợ cho
vay giữa các đối tượng,… để thấy sự biến động của chúng theo thời gian và từ đó
thấy được các rủi ro, nguyên nhân và đưa ra giải pháp khắc phục.
5 Bố cục của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận
văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan.
Chương 2: Lý luận chung về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng thương mại.
Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Agribank Chi nhánh An Giang.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng của Agribank Chi nhánh
An Giang.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN
1.1 Những Công trình nghiên cứu đã thực hiện.
Trong xu thế chung hiện nay lĩnh vực tài chính đã tạo ra rất nhiều cơ hội cho
các tổ chức tín dụng hiện nay hoạt động. Tuy nhiên, trên thực tế, khả năng cạnh trạnh
của các Ngân hàng Việt Nam nói chung còn rất thấp so với một số Ngân hàng nước
ngoài. Số lượng các Ngân hàng lớn ngày càng cạnh tranh gay gắt tạo ra một thị trường
tài chính đầy rủi ro. Trong bối cảnh đó không có một Ngân hàng hay tổ chức tài chính
nào có thể tồn tại lâu dài mà không có hệ thống quản trị rủi ro hữu hiệu.
Các vấn đề về rủi ro tín dụng, hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng nhằm đảm
bảo sự phát triển sự bền vững của các tổ chức tín dụng đã nhận được sự quan tâm
sâu sắc của nhiều nhà nghiên cứu, các hội thảo khác nhau của các tác giả trong và
ngoài nước. Liên quan đến các công trình này có thể kể một số công trình nghiên
cứu như sau:
1. Luận án Tiến Sỹ .
Luận án Tiến sỹ của Nghiên cứu sinh Nguyễn Tuấn Anh về “Quản trị rủi ro tín
dụng của Agribank Việt Nam” tại hội đồng Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2012.
Luận án đã đưa ra các dấu hiệu cơ bản để nhận biết rủi ro tín dụng Việt Nam,
bao gồm nhóm các dấu hiệu phát hiện và cảnh báo sớm rủi ro và nhóm các yếu tố
nhận diện rủi ro, cũng như cách đo lường rủi ro tín dụng. Trên cơ sở đó, Luận án đã
đề xuất mô hình quản trị rủi ro tín dụng theo các quy tắc và chuẩn mực của Ngân
hàng hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển ổn định, bền vững của ngành Ngân
hàng Việt Nam.
Luận án cũng đề xuất mô hình đo lường rủi ro hiện tại và tương lai, qua đó
xây dựng hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng theo chuẩn mực quốc tế,
4
đưa ra một hệ thống đầy đủ các tiêu chí định tính và định lượng để đánh giá hiệu
quả công tác quản trị rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam,
đều mà các công trình nghiên cứu trước đây ở Việt Nam chưa đưa ra đầy đủ.
Trên cơ sở sử dụng hệ thống các tiêu chí đã được xây dựng, luận án đã chỉ ra
nhiều hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng của Agribank Việt Nam như: Mô hình
quản trị rủi ro còn nhiều lạc hậu; hệ số CAR thấp nhất so với các Ngân hàng thương
mại quốc doanh khác; cơ cấu vốn chủ sở hữu thấp; Hệ thống đánh giá chấm điểm
khách hàng chưa đánh giá đúng khả năng khách hàng và còn mang tính hình thức;
Công tác phân loại nợ chưa thực hiện đầy đủ, việc trích lập dự phòng rủi ro chưa
thực sự hoàn hảo.
Luận án đã đưa ra khuyến nghị về tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro của
Agribank Việt Nam cũng như đề xuất nhấn mạnh Agribank Việt Nam cần phải
nhanh chóng thay đổi mô hình quản trị rủi ro tín dụng, thành lập Ủy ban quản trị rủi
ro, phân công lại chức năng nhiêm vụ của từng đơn vị, xây dựng hệ thống báo theo
chuẩn quốc tế. Luận án cũng đưa ra một số kiến nghị đối với Nhà nước, Ngân hàng
Nhà nước và một số bộ ngành có liên quan tập trung hoàn thiện môi trường pháp lý,
cụ thể là việc chứng nhận quyền sử dụng đất tại các địa phương, sửa đổi Luật đất
đai, quy chế xử lý phát mại tài sản hiện nay, sửa đổi quyết định 493 của Ngân hàng
Nhà nước, chuyển sang sử dụng công cụ gián tiếp trong điều hành chính sách tiền tệ
và giảm các biện pháp hành chính trong quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
2. Luận văn Thạc sỹ .
Luận văn Thạc sỹ của tác giả Trần Minh Hải về “ Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Bắc Á” – trường Đại học kinh tế quốc dân, năm 2011: Luận văn
tập trung đi sâu nghiên cứu quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Bắc Á tại
thành phố Vinh, Nghệ An. Nhằm đưa ra những vấn đề còn tồn tại của Ngân hàng
này nên thực trạng và các giải pháp quản lý rủi ro tác giả đề cập chủ yếu đối với
nhóm khách hàng như:
5