Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Vấn đề phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Thanh Hoá hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.6 KB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


HOÀNG THỊ THẢO

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC NỮ CHẤT LƢỢNG CAO TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Ở THANH HÓA HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

Hà Nội - 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


HOÀNG THỊ THẢO

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC NỮ CHẤT LƢỢNG CAO TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Ở THANH HÓA HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

Chuyên ngành: Triết học
Mã số:



60 22 80

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Đình Tƣờng

Hà Nội - 2013


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chƣơng 1: NGUỒN NHÂN LỰC NỮ CHẤT LƢỢNG CAO VÀ VAI TRÕ CỦA NÓ
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở NƢỚC TA
HIỆN NAY ..................................................................................................... 10

1.1. Một số vấn đề lý luận về nguồn nhân lực nữ chất lượng cao và những nhân
tố tác động đến việc phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao .............. 10
1.1.1. Quan niệm về nguồn nhân lực .................................................................... 10
1.1.2. Quan niệm về nguồn nhân lực nữ ............................................................... 12
1.1.3. Nguồn nhân lực chất lượng cao .................................................................. 13
1.1.4. Quan niệm về phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ...................... 14
1.1.5. Những nhân tố tác động đến việc phát triển nguồn nhân lực nữ chất
lượng cao ...................................................................................................... 21
1.2. Vai trò của việc phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay ....................................... 26
1.2.1. NNLNCLC là nhân tố quan trọng hàng đầu đóng góp vào việc tái
sản xuất, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tạo động lực cho sự
phát triển kinh tế bền vững, tăng cường tiến bộ xã hội ................................ 27
1.2.2. Nguồn nhân lực nữ chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết
định trực tiếp sự thành công của quá trình đẩ y ma ̣nh công nghiệp hóa ,
hiện đại hóa (CNH, HĐH) và hội nhập quốc tế ........................................... 29

1.2.3. Phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao có vai trò quan trọng
trong việc sáng tạo, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền
thống dân tộc, góp phần khơi dậy tiềm năng, sức sáng tạo của con
người, tạo ra nguồn lực nội sinh quyết định sự phát triển ............................ 31
1.2.4. Nguồn nhân lực nữ chất lượng cao đóng vai trò quan trọng trong tổ
chức đời sống và duy trì hạnh phúc gia đình ................................................ 32
Chƣơng 2: PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NỮ CHẤT LƢỢNG CAO TRONG
QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở THANH HOÁ
HIỆN NAY - THỰC TRẠNG, MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP ........ 35


2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển của nguồn
nhân lực chất lượng cao ở Thanh Hóa .......................................................... 35
2.1.1. Điều kiện về tự nhiên .................................................................................. 35
2.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội ....................................................................... 36
2.2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở Thanh Hóa hiện
nay và nguyên nhân của nó .......................................................................... 40
2.2.1. Thực trạng phát triển NNLNCLC ở Thanh Hóa hiện nay .............................40
2.2.2. Nguyên nhân của thực trạng phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng
cao ở Thanh Hóa hiện nay ............................................................................ 59
2.3. Một số vấn đề đặt ra đối với việc phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng
cao đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Thanh Hóa .................................................................................................... 64
2.3.1. Bất cập giữa yêu cầu phát triển NNLNCLC đáp ứng sự nghiệp CNH,
HĐH với thực trạng yếu kém về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục ............ 64
2.3.2. Bất cập giữa việc thực hiện chức năng gia đình và công việc xã hội
của nguồn nhân lực nữ chất lượng cao trong xã hội hiện đại ....................... 68
2.3.3. Bất cập giữa đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
về phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao với hiện thực triển
khai trong thực tế .......................................................................................... 69

2.4. Một số quan điểm và giải pháp cơ bản để phát triển nguồn nhân lực nữ chất
lượng cao trong quá trình CNH, HĐH ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay ............. 71
2.4.1. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Thanh Hoá trong giai đoạn
hiện nay......................................................................................................... 71
2.4.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực nữ chất
lượng cao trong giai đoạn hiện nay .............................................................. 79
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 98
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 103


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế Thanh Hóa qua các năm ....................................................... 36
Bảng 2.2. Hệ thống giáo dục chuyên nghiệp tỉnh Thanh Hóa 2012 ............................. 38
Bảng 2.3. Cơ cấu lực lượng lao động trong độ tuổi lao động chia theo trình độ
chuyên môn kỹ thuật năm 2011 ..................................................................... 41
Bảng 2.4. Tỷ lệ NNLNCLC phân theo trình độ tham gia vào hoạt động kinh tế ......... 42
Bảng 2.5. Tỷ lệ nữ tham gia các cấp chính quyền ........................................................ 49
Bảng 2.6. Tình hình chăm sóc sức khỏe phụ nữ, trẻ em Thanh Hóa ............................ 60


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH

:

Ban Chấp hành

CNH, HĐH


:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HLHPN

:

Hội liên hiệp phụ nữ

KCN

:

Khu công nghiệp

NLNNCLC

:

Nguồn nhân lực nữ chất lượng cao

NNLCLC


:

Nguồn nhân lực chất lượng cao

NNLN

:

Nguồn nhân lực nữ

NNL

:

Nguồn nhân lực

THCS

:

Trung học cơ sở

THCN

:

Trung học chuyên nghiệp

THPT


:

Trung học phổ thông

UBND

:

Uỷ ban nhân dân


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp, hóa hiện đại hóa
(CNH, HĐH) đất nước, trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
đang diễn ra trên toàn thế giới, toàn cầu hóa ngày càng gia tăng, hội nhập kinh tế
quốc tế trở thành quy luật cho mỗi quốc gia. Để tận dụng có hiệu quả thời cơ, vượt
qua những thách thức do bối cảnh trên tạo nên thì cần có nguồn nội lực mạnh, trước
hết là nguồn lực con người với bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất trí tuệ
cao, có năng lực nắm bắt và vận dụng có hiệu quả khoa học và công nghệ. Để đáp
ứng được yêu cầu đó, thiết nghĩ phải có nguồn nhân lực mạnh về số lượng, phát
triển cao về chất lượng sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển, do vậy yêu cầu nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng
thể hiện vai trò cũng như có ý nghĩa quyết định tới sự thành công của sự nghiệp
CNH - HĐH đất nước. Quan điểm này đã được trình bày một cách có hệ thống
trong nhiều văn kiện của Đảng qua các kỳ đại hội, cụ thể Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX, X, XI và đặc biệt trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội năm 20112020, được thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ XI, Đảng cộng sản Việt Nam đã
khẳng định: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn

nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh
phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô
hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng, đảm bảo cho phát triển
nhanh, hiệu quả và bền vững” [15, tr. 130].
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy NNL và đặc biệt NNLCLC sẽ là động
lực, là yếu tố then chốt quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói
chung cũng như định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng,
khu vực nói riêng. Cùng với đó, trong định hướng và chiến lược của từng giai đoạn,
Đảng cộng sản Việt Nam luôn coi phụ nữ là động lực quan trọng của cách mạng
Việt Nam, từ đó đã và đang huy động được sức mạnh to lớn của phụ nữ trong quá
trình phát triển. Bởi một thực tế hiện nay cho thấy sự tiến bộ của con người được

1


xem là tiêu chuẩn cao nhất của phát triển xã hội, sự phát triển xã hội đòi hỏi phải
đem lại công bằng, bình đẳng cho mọi người (cả nam và nữ) trong cơ hội và điều
kiện cống hiến cũng như hưởng thụ các thành quả của sự phát triển.
So với cả nước, Thanh Hóa là một tỉnh đất rộng, người đông, những năm qua đã
có những bước tiến khá vững chắc (tốc độ tăng trưởng GDP bình quân từ 2006-2011
trên 10%). Đóng góp cho sự phát triển chung của tỉnh không thể không kể đến vai trò
quan trọng của phụ nữ đặc biệt là NNLNCLC. Công cuộc CNH, HĐH của tỉnh đã tạo
cơ hội cho sự phát triển của NNLNCLC, song, cũng đặt ra nhiều khó khăn, thách thức
và yêu cầu mới đối với lực lượng này.
Trong thời gian qua, việc phát triển NNLNCLC ở tỉnh Thanh Hóađã đạt
được những thành tựu đáng khích lệ trên mọi phương diện: trên bình diện xã hội,
NNLNCLC ngày càng tham gia nhiều vào các hoạt động của xã hội; trong gia đình,
NNLNCLC đã nhận được sự chia sẻ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nam giới để phát
triển và khẳng định bản thân. Tuy nhiên, không thể phủ nhận tình trạng phân biệt
đối xử có tính bất công đối với NNLNCLC vẫn tồn tại với những mức độ khác nhau

ở các địa phương trong tỉnh. Chính điều này đã làm ảnh hưởng tới khả năng vươn
lên khẳng định vị thế vai trò và đóng góp của NNLNCLC vào sự nghiệp CNH,
HĐH của tỉnh.
Làm thế nào để khai thác, bồi dưỡng và phát triển NNLNCLC với tư cách là
chủ thể của sự nghiệp CNH, HĐH ở Thanh Hóa là một vấn đề có tính cấp thiết cả về
mặt lý luận lẫn thực tiễn. Nghiên cứu làm rõ thực trạng phát triển, tìm ra giải pháp để
bồi dưỡng, phát triển NNLNCLC ở Thanh Hóa vì vậy có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Xuất phát từ vấn đề trên, tôi lựa chọn đề tài: “Phát triển nguồn nhân lực nữ chất
lƣợng cao trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Thanh Hoá hiện nay”
làm đề tài luận văn Thạc sĩ Triết học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Do vị trí, vai trò và ý nghĩa quan trọng của vấn đề nguồn nhân lực đối với
quá trình CNH, HĐH cũng như sự phát triển Kinh tế - Xã hội nên trong những năm
vừa qua cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này.

2


Một là: Nhóm các công trình nghiên cứu về con người, nguồn nhân lực nói chung
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung.
- Đoàn Văn Khái (2005), Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội: “Nguồn lực con người
trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam”. Tác giả đã trình bày nội dung, đặc điểm và
tính tất yếu của CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay; tác giả phân tích vai trò của nguồn
lực con người - yếu tố quyết định sự nghiệp CNH, HĐH; Tác giả cũng đề ra một số
giải pháp cơ bản nhằm khai thác và phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu sự
nghiệp CNH, HĐH ở Việt Nam.
- Nguyễn Hữu Dũng (2003), Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội: “Sử dụng hiệu
quả nguồn nhân lực ở Việt Nam”. Tác giả đã trình bày có tính hệ thống một số vấn
đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc phân bố, sử dụng và phát triển nguồn nhân
lực trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta.

Từ đó tác giả đề ra chính sách và giải pháp nhằm phát triển, sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
- Trần Văn Tùng (2005), Nxb Thế giới, Hà Nội: “Đào tạo, bồi dưỡng và sử
dụng nguồn nhân lực tài năng”. Nội dung chủ yếu tác giả tập trung trình bày những
kinh nghiệm trong việc phát hiện, đào tạo và sử dụng tài năng khoa học công nghệ,
sản xuất kinh doanh, quản lý của Mỹ và một số quốc gia châu Âu, chấu Á. Từ đó so
sánh đối chứng với Việt Nam tác giả đưa ra các chính sách về phát hiện, tuyển
chọn, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng có hiệu quả các tài năng khoa học.
- Phạm Văn Đức, Tạp chí Khoa học xã hội, số 04-2011: “Vai trò của nguồn
nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay”.
Trong bài viết tác giả đã nhấn mạnh nguồn lực con người là yếu tố quyết định quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng thời qua đó cũng chỉ ra những
giải pháp cơ bản để khai thác nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện địa hóa của Việt Nam.
- Lê Thị Chiên, Tạp chí Phát triển nhân lực, số 04-2011: “Quan điểm của
Đại hội XI về phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa gắn với kinh tế tri thức”. Tác giả cũng đã phân tích những quan điểm khác
nhau về nguồn nhân lực và nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao, trên

3


cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực.
- Nguyễn Ngọc Tuấn, Tạp chí Nghiên cứu con người, số 03-2011: “Phát
triển nguồn nhân lực các tỉnh miền Trung trong quá trình công nghiệp hóa và đô thị
hóa”. Trong bài viết tác giả cũng đã đề cập thực trạng nguồn nhân lực ở các tỉnh
miền Trung, chỉ ra những lợi thế và thách thức để phát triển nguồn nhân lực cũng
như đề ra một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực ở khu vực miền Trung.
- “Quan điểm của triết học Mác-Lênin về con người với việc xây dựng con

người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Luận văn Tiến sĩ triết học của
tác giả Vũ Thiện Vương, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2000. Tác giả đã phân tích
một cách có hệ thống quan điểm của triết học Mác Lênin về con người; phân tích
CNH, HĐH với những yêu cầu xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
cũng như đề ra những phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm xây dựng con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH.
- “Nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở nước ta, đặc điểm và xu hướng phát triển”, Luận án tiến sĩ Triết học của tác giả
Nguyễn Ngọc Sơn, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2001. Trong luận án tác giả đã
trình bày và phân tích vai trò của nguồn nhân lực và vai trò của phát triển nguồn
nhân lực nông thôn trong quá trình CNH, HĐH ở nước ta, qua đó phân tích thực
trạng và đề ra những giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực nông thôn ở
nước ta.
- “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở tỉnh Thanh Hóa”. Luận văn thạc sĩ triết học của tác giả Lê Thị Hà,
Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2005. Trong luận văn tác giả đã phân tích một cách
có hệ thống về vai trò của nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam; Phân tích thực trạng vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Thanh Hóa, từ đó đề xuất
những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực trong sụ nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Thanh Hóa.

4


Hai là: Nhóm các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận văn về về
nguồn nhân lực chất lượng cao, nguồn nhân lực nữ, nguồn nhân lực nữ chất lượng
cao, vấn đề phụ nữ nói chung đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
- Bùi Thị Ngọc Lan, Tạp chí Lý luận chính trị, số 11-2011: “Nguồn nhân lực

chất lượng cao Việt Nam - xu hướng và giải pháp phát triển”. Trong bài viết tác giả
đã phân tích thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam, xu hướng
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt nam cũng như đề ra những giải
pháp để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Trịnh Xuân Thắng, Tạp chí Sinh hoạt lý luận, số 04-2011: “Phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao khâu đột phá chiến lược”. Tác giả cũng đã đưa ra
quan điểm về nguồn nhân lực chất lượng cao, lý giải phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao là đột phá chiến lược là yêu cầu cơ bản, cấp bách của mỗi quốc gia.
- Lê Ngọc Hùng, Tạp chí Nghiên cứu con người, số 05-2011: “Bình đẳng xã
hội trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay: từ thực
trạng đến định hướng chính sách”. Trong bài viết tác giả cũng đã phân tích sự bất
bình đẳng trong một số lĩnh vực và thông qua đó để xuất những định hướng cơ bản
nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Nguyễn Văn Khánh, Hoàng Thu Hương, Tạp chí Nghiên cứu con người số
01-2010: “Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay: thực trạng
và triển vọng”. Trong bài viết các tác giả đã đưa ra những quan niệm về nguồn nhân
lực chất lượng cao, cụ thể coi nguồn nhân lực chất lượng cao là một bộ phận của
nguồn nhân lực nói chung, bao gồm những người có trình độ học vấn từ cao đẳng,
đại học trở lên. Qua đó đề cập đến thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao, triển
vọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, từ đó các tác giả đưa ra một số giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở
Việt Nam hiện nay.
- Dương Thị Minh (2004), Gia đình Việt Nam và vai trò người phụ nữ trong
gia đoạn hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nội dung công trình tập trung
phân tích các yếu tố cơ bản tác động đến gia đình và vai trò của phụ nữ Việt Nam
trong gia đình, đặc điểm cơ bản của gia đình Việt Nam và xu hướng biến đổi vai trò

5



của người phụ nữ trong giai đoạn hiện nay. Từ đó, tác giả nêu ra những vấn đề xây
dựng gia đình mới và phát huy vai trò của người phụ nữ Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay.
- Trương Thị Văn, Cử nhân Trần Hoài Thu, Tạp chí Giáo dục Lý luận số 02
& 03/2011:“Phát huy nguồn trí thức nữ trong sự nghiệp xây dựng phát triển đất
nước”. Các tác giả cũng đã phân tích vị trí, vai trò của phụ nữ trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội, qua đó xác định trí thức nữ Việt nam là một bộ phận của phụ
nữ Việt Nam. Đồng thời chỉ ra việc phát huy nguồn lực trí thức nữ trong sự nghiệp
xây dựng và phát triển đất nước là một trong những yếu tố quan trọng, qua đó đề
xuất những giải pháp nhằm góp phần thực hiện giải phóng phụ nữ và tiến bộ phụ
nữ.
- “Phát huy nguồn nhân lực nữ nông thôn trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở Thanh Hóa hiện nay”. Luận văn thạc sĩ của
tác giả Ngô Thị Ngọc, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2006. Đề tài
này tác giả đi vào nghiên cứu và phân tích nguồn nhân lực nữ nông thôn với sự phát
triển nông nghiệp nông thôn Thanh Hóa thời kỳ CNH, HĐH, qua đó những chỉ ra
thực trạng và những vấn đề dặt ra cũng như những giải pháp cơ bản nhằm phát huy
nguồn nhân lực nữ nông thôn ở Thanh Hóa hiện nay.
- “Vấn đề nguồn nhân lực nữ nông thôn trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở Hà Nam hiện nay”. Luận văn thạc sĩ Triết
học của tác giả Nguyễn Thị Nga, Trung tâm Bồi dưỡng lý luận chính trị, năm 2009.
Đề tài này tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về nguồn nhân lực nữ nông thôn với sự
phát triển nông nghiệp, nông thôn Hà Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Hà Nam, làm rõ vai trò
của nguồn nhân lực nữ nông thôn với tư cách là một trong những nguồn lực quan
trọng trong sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Hà Nam. Đồng
thời chỉ ra những nhân tố tác động đến nguồn nhân lực nữ nông thôn ở Hà Nam
hiện nay. Tác giả cũng đã phân tích thực trạng nguồn nhân lực nữ và việc phát huy
nguồn nhân lực nữ nông thôn trong sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
ở Hà Nam. Từ đó trình bày một số quan điểm định hướng và đề xuất một số giải

pháp cơ bản.

6


Ba là: Nhóm văn bản, quyết định, báo cáo tỉnh Thanh Hoá về phát triển kinh
tế xã hội, thu hút nguồn nhân lưc, nguồn nhân lực chất lượng cao
- Hội thảo khoa học: Phát triển KCN, khu chế xuất ở các tỉnh phía Bắc,
những vấn đề lý luận và thực tiễn. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh
Thanh Hoá, tháng 6/2004.
- Báo cáo cơ chế, chính sách phát triển các khu kinh tế động lực của Thanh
Hoá nhằm thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững. Ban quản lý các KCN
Thanh Hoá, năm 2007.
- Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ra Quyết định số 3542/QĐ-UBND ngày
26 tháng 10 năm 2011 về việc phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Thanh
Hóa giai đoạn 2011- 2020
- UBND tỉnh Thanh Hóa, Chính sách thu hút người có trình độ Đại học trở lên
về công tác tại xã phường, thị trấn và chính sách hỗ trợ đối với công chức cấp xã
chưa đạt chuẩn theo Quyết định số 789/2010/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2010.
Như vậy, các công trình nghiên cứu, các tài liệu đã đề cập những khía cạnh,
cũng như góc độ tiếp cận khác nhau về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng
cao, nguồn nhân lực nữ. Trong các công trình nghiên cứu đó các tác giả cũng đã
luận giải một cách khoa học, có cơ sở lý luận về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực
nữ, nguồn nhân lực chất lượng cao, từ đó cũng đã đề cập nhiều đến những giải pháp
nhằm phát triển nội lực của nguồn nhân lực. Tuy nhiên, cho đến thời điểm này, dưới
góc độ triết học, ít có công trình đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống về nguồn
nhân lực nữ chất lượng cao nói chung cũng như có các công trình đi sâu nghiên cứu
trực tiếp, phân tích thực trạng về nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở Thanh Hoá. Với
những đặc thù, thực trạng và tiềm năng để đẩy mạnh CNH, HĐH ở tỉnh này thiết nghĩ
đang là vấn đề luôn có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Vì vậy chúng tôi mạnh dạn

tiếp cận và nghiên cứu vấn đề này nhằm góp phần luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn
cho việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với kinh tế tri thức
theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XI của Đảng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, luận văn

7


nêu lên một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao
ở Thanh Hóa hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
Thứ nhất: Làm rõ một số vấn đề lý luận về nguồn nhân lực nữ chất lượng
cao và vai trò của nguồn nhân lực nữ chất lượng cao trong quá trình CNH, HĐH ở
nước ta hiện nay.
Thứ hai: Phân tích và làm rõ thực trạng việc phát triển nguồn nhân lực nữ
chất lượng cao trong quá trình CNH, HĐH ở Thanh Hóa hiện nay, nguyên nhân và
những vấn đề đặt ra.
Thứ ba: Nêu lên một số quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân
lực nữ chất lượng cao trong quá trình CNH, HĐH ở Thanh Hóa hiện nay
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nguồn nhân lực nữ chất lượng cao trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Thanh Hoá.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Từ góc độ triết học, góc độ chính trị xã hội, luận văn nghiên cứu quá trình phát
triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao từ năm 2006 đến nay ở tỉnh Thanh Hoá.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

- Luận văn được thực hiện trên cơ sở quan điểm cơ bản của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước cũng như Đảng bộ UBND thành phố Thanh Hoá về các vấn đề mà luận văn đề
cập.
- Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử, nghiên cứu lý luận kết hợp với điều tra khảo sát thực tế để phân tích, so
sánh, tổng hợp,...
Phương pháp điều tra thống kê thu thập số liệu,... thông qua các chuyên gia,
các cán bộ quản lý tại địa phương.
Thu thập các tài liệu thứ cấp như sách, niêm giám, báo chí, báo cáo của các
ngành, lĩnh vực có liên quan, các website của các doanh nghiệp, Bộ, ngành liên
quan, các kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước...

8


6. Đóng góp mới của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ thêm về nguồn nhân lực nữ chất lượng cao, phát
triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao và tầm quan trọng của việc phát triển nguồn
nhân lực nữ chất lượng cao ở Thanh Hóa hiện nay.
- Luận văn góp phần phân tích thêm một số bất cập từ tiếp cận giới trong
việc phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở Thanh Hóa hiện nay. Trên cơ sở
đó luận văn đã đưa ra một số quan điểm, giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực
nữ chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Thanh Hóa hiện nay.
7. Ý nghĩa của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Luận văn làm rõ thêm khái niệm, tiêu chí, vai trò của NNLNCLC; phân tích,
đánh giá thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với việc phát triển NNLNCLC trong
quá trình CNH, HĐH ở Thanh Hoá.
7.2. Về mặt thực tiễn

Làm sáng tỏ thêm vị trí, vai trò của NNLNCLC là cơ sở cho các cấp lãnh đạo
của tỉnh Thanh hóa trong việc hoạch định chủ trương, chính sách để có được những
biện pháp, bước đi hợp lý trong xây dựng và phát triển NNLCLC nói chung và
NNLNCLC nói riêng.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao
gồm 2 chương, 6 tiết:
Chương 1: Nguồn nhân lực nữ chất lượng cao và vai trò của nó trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay.
Chương 2: Phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao trong quá trình trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Thanh Hóa hiện nay - Thực trạng, một số
vấn đề đặt ra và giải pháp.

9


Chƣơng 1
NGUỒN NHÂN LỰC NỮ CHẤT LƢỢNG CAO VÀ VAI TRÕ CỦA NÓ
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ
Ở NƢỚC TA HIỆN NAY
1.1. Một số vấn đề lý luận về nguồn nhân lực nữ chất lƣợng cao và
những nhân tố tác động đến việc phát triển nguồn nhân lực nữ chất lƣợng cao
1.1.1. Quan niệm về nguồn nhân lực
1.1.1.1. Khái quát quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về con người và vai
trò của con người
Con người là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau.
Mỗi ngành khoa học nghiên cứu con người ở những góc độ riêng, tùy thuộc vào
tính đặc thù của ngành khoa học đó. Triết học với tư cách là hệ thống lý luận chung
nhất mang tính phổ quát, tiếp cận con người với tư cách là một chỉnh thể, xác định
con người trong tính hiện thực của nó nhằm nhận thức, cải tạo tự nhiên, xã hội và cả

chính bản thân con người.
Đề cập đến con người trong lịch sử triết học Đông - Tây trước Mác đã có
nhiều quan niệm khác nhau và phần nào đã vạch ra được nguồn gốc, bản chất của
con người, nhưng nhìn chung đang còn nhiều hạn chế nhất định.
Triết học Macxit trên cơ sở tiếp thu, kế thừa có chọn lọc những di sản lý luận
trước đó và những thành tựu của khoa học tự nhiên, xuất phát từ con người hiện
thực và hoạt động thực tiễn để xem xét bản chất con người. Trong quan niệm của
triết học Mácxít, con người là một thực thể trong sự thống nhất biện chứng giữa cái
tự nhiên và cái xã hội. Con người sinh ra từ tự nhiên, tuân theo các quy luật tự
nhiên, đồng thời con người tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển
của xã hội. Luận đề nổi tiếng về con người được C.Mác viết trong Luận cương về
Phoi-ơ bắc: “Bản chất con người không phải là một cái gì trừu tượng, cố hữu của cá
nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực cuả nó, bản chất con người là tổng hòa những
mối quan hệ xã hội” [36, tr. 11]. Với quan niệm đó, C.Mác chỉ ra rằng bản chất con
người không phải là trừu tượng mà là hiện thực, không phải tự nhiên mà là lịch sử.
Con người là một thực thể thống nhất giữa yếu tố sinh học và yếu tố xã hội, nhưng

10


yếu tố xã hội mới là bản chất đích thực của con người. Ở đây, cá nhân được hiểu
với tư cách là những cá nhân sống, là người sáng tạo ra các quan hệ xã hội; Sự
phong phú của mỗi cá nhân tùy thuộc vào sự phong phú của những mối liên hệ xã
hội của nó. Hơn thế, mỗi cá thể là sự tổng hợp không chỉ của các quan hệ hiện có,
mà còn là lịch sử của các quan hệ đó. Thông qua hoạt động thực tiễn, con người làm
biến đổi tự nhiên, xã hội, biến đổi chính bản thân mình và đã làm nên lịch sử của xã
hội loài người.
Sở dĩ nhân tố con người có vai trò quyết định trong các yếu tố của lực lượng
sản xuất, trước hết là do năng lực sáng tạo, trí tuệ của bản thân con người có một
tiềm năng vô tận. Cấu tạo não người có khoảng 14 tỷ nơ ron thần kinh, trong đó mới

chỉ có 5% nơ ron thần kinh được sử dụng trong suốt cả cuộc đời. Như nhà tương lai
học, nhà quản lý Alvin toffer đã nhận xét: “Mọi nguồn lực tự nhiên đều có thể khai
thác cạn kiệt, chỉ riêng có trí tuệ là vô tận, bởi tri thức có tính chất không bao giờ
hết được” [50, tr. 41].
1.1.1.2. Khái niệm về nguồn nhân lực
Theo Từ điển Tiếng Việt: Nguồn lực là nơi phát sinh, nơi cung cấp. Nhân lực
là sức của con người bao gồm: sức lực cơ bắp (thể lực), trình độ tri thức được vận
dụng vào quá trình lao động của mỗi cá nhân (trí lực), những ham muốn, hoài bão
của bản thân người lao động hướng tới một mục đích xác định (tâm lực). Nhân lực
với ý nghĩa đầy đủ của nó bao gồm ba yếu tố có sự liên hệ biện chứng với nhau đó
là thể lực, trí lực, tâm lực. Nguồn nhân lực được hiểu là nơi phát sinh, nơi cung cấp
con người trên đầy đủ các phương diện cho lao động sản xuất.
Cho dù có tên gọi khác nhau, nguồn lực con người hay nguồn nhân lực thì
giữa chúng vẫn có cùng một nghĩa. Hiện nay, khi nói về khái niệm nguồn nhân lực
(nguồn lực con người) thì có nhiều quan niệm khác nhau:
- Tổ chức Ngân hàng thế giới (World Bank) cho rằng: “Nguồn nhân lực là
toàn bộ “vốn người” (thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp,...) mà mỗi cá nhân sở
hữu. Nguồn lực con người được coi như là một nguồn vốn có bên cạnh các nguồn
vốn khác như tài chính, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên,...
- Tổ chức Liên hiệp quốc (UNESCO) cho rằng: “nguồn nhân lực là trình độ
lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế

11


hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng" [2, tr. 3]. Việc
quản lý và sử dụng nguồn lực nhiên con người là một thực thể sinh vật - xã hội, rất
nhạy cảm với những tác động qua lại của mọi mối quan hệ tự nhiên, kinh tế - xã hội
diễn ra trong môi trường sống của họ.
GS. Phạm Minh Hạc cho rằng: “nguồn lực con người được hiểu là số dân và

chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, khỏe và trí tuệ, năng lực và
phẩm chất” [17, tr. 328].
TS. Đoàn Văn Khái cho rằng: “Nguồn nhân lực là khái niệm dùng chỉ số
dân, cơ cấu dân số và nhất là chất lượng con người với tất cả các đặc điểm và sức
mạnh của nó trong sự phát triển xã hội” [30, tr. 62].
Trong Văn kiện Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII cũng khẳng định: “Nguồn lực con người là người lao động có trí tuệ cao, tay
nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp được đào tạo, bồi dưỡng và phát huy bởi một
nền giáo dục tiên tiến, gắn liền với nền khoa học, công nghệ hiện đại” [21, tr. 9].
Như vậy ta thấy, do nhiều cách tiếp cận khác nhau nên đã có nhiều khái niệm
khác nhau về nguồn nhân lực. Tuy nhiên, cho dù có quan niệm khác nhau về nguồn
nhân lực nhưng những khái niệm này đều thống nhất nội dung cơ bản: nguồn nhân
lực là tổng thể những tiềm năng và năng lực của con người được huy động vào
trong quá trình lao động sản xuất và phát triển của một quốc gia hay địa phương.
Dựa trên những quan niệm nêu trên và gắn với góc độ nghiên cứu đề tài, có
thể hiểu: Nguồn nhân lực là toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, một
địa phương với những năng lực thể chất, tinh thần, trình độ tri thức, năng lực thực tế,
kỹ năng nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, tác phong lao động,... đã, đang và sẽ tham
gia vào quá trình sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần thúc đẩy sự phát triển của
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.1.2. Quan niệm về nguồn nhân lực nữ
Hiểu theo nghĩa rộng: nguồn nhân lực nữ bao gồm tổng hòa các tiêu chí của
bộ phận dân số nữ đang có khả năng tham gia vào quá trình lao động xã hội và các
thế hệ phụ nữ nối tiếp sẽ phục vụ xã hội. Nói cách khác, nguồn nhân lực nữ được
hiểu không chỉ đơn thuần là lực lượng lao động nữ đã có và sẽ có, mà còn bao gồm

12


sức mạnh trí tuệ, thể chất, tinh thần của các cá nhân nữ trong một cộng đồng, quốc

gia được đem ra hoặc có khả năng đem ra sử dụng vào quá trình phát triển xã hội.
Nguồn nhân lực nữ - theo nghĩa hẹp - với tư cách là lực lượng lao động của
xã hội, bao gồm nhóm phụ nữ đến tuổi lao động trở lên có khả năng lao động. Pháp
luật Việt Nam quy định độ tuổi lao động đối với nữ (nữ từ đủ 15 đến hết 55 tuổi,
nam từ đủ 15 đến hết 60 tuổi) nên mặc dù dân số nữ thường xuyên cao hơn (thường
chiếm trên 51% dân số) song, lực lượng lao động nữ lại thường xuyên chiếm tỷ lệ
nhỏ hơn (khoảng 49% lao động xã hội). Vì tuổi nghỉ hưu của lao động nữ sớm hơn
nam 5 năm nên tỷ lệ lao động nữ luôn thấp hơn nam.
1.1.3. Nguồn nhân lực chất lượng cao
Bàn về khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao hiện có diễn đạt khác nhau.
Có ý kiến cho rằng, nguồn nhân lực chất lượng cao là những người có khả năng
hoàn thành nhiệm vụ một cách xuất sắc nhất, sáng tạo và hoàn hảo nhất, có đóng
góp thật sự hữu ích cho công việc, cho xã hội .
Ở Việt Nam, cụm từ NNLCLC mới được đề cập nhiều từ khi nước ta nhập
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và chính thức được nhắc đến trong Văn kiện
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam để khẳng định
sự hiện diện của một bộ phận nhân lực đầu tàu trong quá trình phát triển của đất
nước: “Thông qua việc đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển NNLCLC,
chấn hưng nền giáo dục Việt Nam” [13, tr. 34]. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI Đảng ta lại khẳng định: “Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
nhất là NNLCLC là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền
vững đất nước” [14, tr. 41].
Từ quan điểm trên cho thấy nhận thức của Đảng ta về NNLCLC ngày càng
đầy đủ và phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Coi phát triển NNLCLC chính
là khâu đột phá để đưa Việt Nam sớm nhiều cách thoát khỏi tình trạng nước kém
phát triển và vươn lên trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm
2020.
GS.VS. Phạm Minh Hạc cho rằng: NNLCLC là đội ngũ nhân lực có trình độ
và năng lực cao, là lực lượng xung kích tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến,
sử dụng có hiệu quả việc ứng dụng vào điều kiện nước ta, là hạt nhân đưa lĩnh vực


13


của mình đi vào CNH, HĐH được mở rộng theo kiểu vết dầu loang bằng cách dẫn
dắt những bộ phận có trình độ và năng lực thấp hơn, đi lên với tốc độ nhanh [20, tr.
147-148].
Tác giả Đỗ Văn Đạo cho rằng: NNLCLC là bộ phận lao động xã hội có trình
độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật cao; Có kỹ năng lao động giỏi và có khả năng
thích ứng nhanh với những thay đổi nhanh chóng của công nghệ sản xuất; Có sức
khỏe và phẩm chất tốt, có khả năng vận dụng sáng tạo những tri thức, những kỹ
năng đã được đào tạo vào quá trình lao động sản xuất nhằm đem lại năng suất, chất
lượng và hiệu quả cao [5, tr. 29-32].
Ý kiến khác thì cho rằng NNLCLC là bộ phận lao động xã hội có trình độ học
vấn và chuyên môn kỹ thuật cao; Có kỹ năng lao động giỏi và có khả năng thích ứng
nhanh với những tay đổi nhanh chóng của công nghệ sản xuất; Có sức khỏe và phẩm
chất tốt, có khả năng vận dụng sáng tạo những tri thức, những kỹ năng đã được đào
tạo vào quá trình lao động sản xuất nhằm đem lại những năng xuất, chất lượng và
hiệu quả cao. Dù có những quan niệm khác nhau nhưng về cơ bản các quan niệm đều
thống nhất cho rằng, nguồn nhân lực chất lượng cao là một bộ phận cấu thành nguồn
nhân lực nói chung, là bộ phận nhân lực có tri thức và có kỹ năng cần thiết nhằm đem
lại năng suất, chất lượng và hiệu quả, có thể đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi ngày
càng cao của sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.4. Quan niệm về phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao
1.1.4.1. Nguồn nhân lực nữ chất lượng cao
Nếu con người là nguồn lực có vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội thì phụ nữ là bộ phận cơ bản cấu thành nguồn lực ấy, đặc biệt là nguồn
nhân lực nữ chất lượng cao.
Trong thời gian qua đã có rất nhiều thuật ngữ khác nhau nói về khía cạnh nào
đó của NNLNCLC như trong lĩnh vực vật chất có những thuật ngữ: chuyên gia nữ, nữ

nghệ nhân, nữ công nhân kỹ thuật lành nghề... hay trong lĩnh vực sản xuất tinh thần có
thuật ngữ: nhà bác học nữ, nhà khoa học nữ,... Những thuật ngữ trên có nội hàm hẹp
hơn và cụ thể hơn để chỉ những người lao động nữ có trình độ, có tri thức, mang lại
hiệu quả cao trong lĩnh vực sản xuất.

14


Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích NNLCLC nói chung, có thể thấy rằng,
nguồn nhân lực nữ chất lượng cao là một bộ phận tinh túy nhất của nguồn nhân lực
nữ, được đào tạo, có trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật cao, có khả năng
nhận thức, có năng lực sáng tạo, đặc biệt là khả năng thích ứng nhanh, đáp ứng
được những yêu cầu của thực tiễn, biết vận dụng tri thức, kỹ năng đã được đào tạo
vào trong quá trình lao động sản xuất nhằm đem lại năng suất, chất lượng và hiệu
quả cao, có phẩm chất đạo đức tiêu biểu của nguồn nhân lực nữ.
Từ quan niệm như trên ta thấy NNLNCLC là bộ phận tinh túy nhất của
nguồn nhân lực nữ. Do vậy, để xác định đúng đắn và để phân biệt với các nguồn
nhân lực khác (chủ yếu là nguồn nhân lực phổ thông) thì cần xác định các tiêu chí
cụ thể.
Thứ nhất, tiêu chí về trí lực: Trí lực của NNLNCLC được biểu hiện chủ yếu
ở khía cạnh sau:
Về trình độ học vấn: Những người có trình độ cao đẳng, đại học trở lên. Đây
là tiêu chí đầu tiên và quan trọng nhất biểu hiện trí lực của NNLNCLC. Bởi lẽ
người lao động có trình độ, có sự hiểu biết lúc đó họ mới nhận thức và cải tạo được
tự nhiên - xã hội, mới vận dụng được những tiến bộ khoa học - công nghệ vào lao
động sản xuất. Trình độ học vấn có được là thông qua hệ thống giáo dục - đào tạo
và tự đào tạo của mỗi cá nhân.
Về trình độ chuyên môn kỹ thuật: Cùng với trình độ học vấn, trình độ chuyên
môn kỹ thuật cũng quy định chất lượng nguồn nhân lực. Trình độ chuyên môn kỹ
thuật là kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc (quản lý, kinh doanh,

lao động sản xuất,...). Lao động có chuyên môn kỹ thuật bao gồm tất cả những
người được đào tạo: Công nhân từ bậc 3 trở lên, những người có bằng Cao đẳng,
Đại học, trên Đại học. Họ được đào tạo, được trang bị kỹ năng thực hành về một
lĩnh vực chuyên môn nào đó.
Về năng lực sáng tạo: Bên cạnh được trang bị trình độ học vấn, chuyên môn
nghề nghiệp, thì NNLNCLC phải là lực lượng lao động có khả năng sáng tạo trong
công việc. Sáng tạo bao giờ cũng được cũng là động lực quan trọng thúc đẩy sự
phát triển. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, “những cái gì mới và sôi động của ngày
hôm qua nhanh chóng trở thành cũ kỹ và tầm thường của ngày hôm nay” [34, tr. 2].

15


Nếu không liên tục có những ý tưởng sáng tạo thì hoạt động của tổ chức, của một
dân tộc sẽ bị tê liệt, sẽ bị lạc hậu. Vì vậy tiêu chí này nhằm xác định NNLNCLC nói
chung, nhưng đặc biệt nhấn mạnh tới một lực lượng lao động tinh túy nhất, đó là
các nhà lãnh đạo, các chủ doanh nghiệp và các nhà khoa học. Trước hết, lực lượng
lao động này phải là những người lao động có nhân cách, trí tuệ phát triển, có một
số phẩm chất nổi bật mà ít người có, giàu tính sáng tạo, tư duy độc đáo, sắc sảo,
khôn khéo có khả năng dự báo và giải quyết công việc nhanh chóng, chính xác
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Thứ hai, tiêu chí về thể lực: Thể lực của NNLNCLC hay còn gọi là sức khỏe,
thể lực thể hiện trình độ sức khỏe của người lao động. Tình trạng sức khỏe của
NNLNCLC được phản ánh bằng một hệ thống các chỉ số cơ bản như: chiều cao, cân
nặng, tuổi thọ, tình hình bệnh tật, cơ sở vật chất và các điều kiện để bảo vệ và chăm
sóc sức khỏe,... NNLNCLC có sức khỏe tốt được thể hiện ở sự nhanh nhẹn, tháo
vát, bền bỉ, dẻo dai, sức mạnh cơ bắp trong công việc, khả năng chịu đựng sức ép
trong công việc,... thể lực (sức khỏe) có được bên cạnh yếu tố tự nhiên là ghen di
truyền còn phụ thuộc yếu tố liên quan đến chăm sóc, rèn luyện sức khỏe và chế độ
dinh dưỡng,...

Thứ ba, tiêu chí về phẩm chất đạo đức: Phẩm chất đạo đức, nhân cách, thái
độ và phong cách làm việc cũng được xem là một tiêu chí quan trọng để đánh giá
nguồn nhân lực. NNLNCLC phải là lực lượng lao động có đạo đức nghề nghiệp, đó
là sự yêu nghề, say mê với công việc, có tính kỷ luật và có trách nhiệm với công
việc. Cao hơn cả, đạo đức nghề nghiệp còn thể hiện ở sự mong muốn đóng sóp tài
năng, công sức của mình vào sự nghiệp phát triển chung của dân tộc. Đây được xem
là tiêu chí mang tính chất nền tảng gốc trong quá trình xây dựng những tiêu chí để
xác định NNLNCLC.
Ngày nay, phẩm chất đạo đức của NNLNCLC còn được biểu hiện ở những
nội dung mới, đó là: Thái độ không cam chịu đói nghèo, lạc hậu, dám nghĩ, dám
làm, hăng say học tập, không ngừng nâng cao hiểu biết, nỗ lực nghiên cứu khoa học
- công nghệ, quyết chí vươn lên làm giàu cho bản thân, gia đình và cho xã hội; Có
khả năng độc lập ứng xử trong sản xuất kinh doanh cũng như trong mọi hoạt động
nghề nghiệp sao cho phù hợp với những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức trong thời

16


kỳ mới; Có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng với lối sống
lành mạnh, tôn trọng nhân nghĩa đạo lý, coi trọng chữ tín, đạo đức nghề nghiệp, tác
phong công nghiệp, kỹ luật lao động. Tất cả những phẩm chất đó thuộc phàm trù
đạo đức của con người “vừa hồng, vừa chuyên”.
Hiện nay, có nhiều cách xác định cấu trúc của NNLCLC khác nhau do quan
niệm của từng tác giả nghiên cứu đưa ra. Chúng tôi, đồng ý với quan điểm trong
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam
(2011) khẳng định:
Phát triển và nâng cao chất lượng NNL, nhất là NNLCLC là một đột phá
chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển… Đặc biệt coi trọng phát triển
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp
giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn [15, tr. 130].

Dựa trên cơ sở đó, tác giả chỉ xem xét, nghiên cứu và phân tích về cấu trúc
NNLNCLC tập trung ở những đối tượng cụ thể sau:
Thứ nhất, đội ngũ nữ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi.
Có thể nói, đây là bộ phận chủ yếu và ưu tú nhất của NNLNCLC, bởi họ là
những người có tri thức và trình độ học vấn cao (chủ yếu được đào tạo trong một hệ
thống giáo dục). Họ đóng vai trò tham gia hoạch định chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và lãnh đạo thực hiện những vấn đề được
đặt ra. Họ là những đầu tàu dẫn dắt tổ chức, cơ quan, đoàn thể đi đến thành công.
Với đặc trưng cơ bản là lao động trí óc phức tạp, sáng tạo, đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý nữ có vai trò to lớn trong việc tham gia lãnh đạo, quản lý, điều hành một cơ
quan, tổ chức hay một đơn vị. Đồng thời sáng tạo ra các giá trị mới, phát triển lý
luận, xây dựng luận cứ khoa học cho các quyết sách kinh tế - chính trị, văn hóa - xã
hội… của đảng cầm quyền; chuyển giao các tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công
nghệ tiên tiến để phục vụ sản xuất, góp phần to lớn vào quá trình nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài để đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH, phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, đội ngũ nữ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi và lao động nữ
lành nghề

17


Đội ngũ nữ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi - người đứng mũi chịu
sào, người chịu trách nhiệm về lĩnh vực mình tham mưu và với sự sống còn của
doanh nghiệp nên họ phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và luôn cố gắng
học tập nâng cao trình độ để đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của thị trường
và dẫn dắt doanh nghiệp phát triển. Họ không chỉ có chuyên môn nghiệp vụ cao mà
còn có một sức khỏe bền bỉ, một tinh thần mẫn cán, một tâm lý ổn định, vững vàng.
Nữ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp có mặt ở tất cả các thành phần kinh tế và các
lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Quá trình lao động của họ có những đóng

góp lớn vào sự tăng trưởng của nền kinh tế và sự phát triển của xã hội. Chính sự
phát triển (thành công) của các nữ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi ngày nay
đã làm thay đổi phần nào cách nhìn của toàn xã hội về NNLN nói chung và
NNLNCLC nói riêng từ trước đến nay.
Lao động nữ lành nghề hoạt động trong nhiều ngành nghề khác nhau đòi hỏi
sự khéo léo, tỷ mỷ, cẩn thận và sự chuyên nghiệp cao. Lực lượng này có trình độ
tay nghề cao chủ yếu thông qua 2 hình thức đào tạo: từ các trường dạy nghề và từ
chính trong thực tiễn lao động sản xuất… Đặc biệt, trong bộ phận này có các nghệ
nhân có trình độ tay nghề cao, tâm huyết với nghề nghiệp, có kinh nghiệm. Họ có
vai trò quan trọng trong việc gìn giữ, bảo lưu, tiếp tục phát triển các làng nghề
truyền thống trong bối cảnh xã hội hiện đại, đồng thời quảng bá những giá trị truyền
thống, bản sắc của dân tộc đến với cộng đồng quốc tế, góp phần to lớn trong quá
trình đào tạo NNL cho đất nước trong gia đoạn hiện nay.
Thứ ba, đội ngũ nữ cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn.
Đây là lực lượng lao động trí tuệ trong xã hội có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cao, có khả năng làm chủ, sáng tạo những tri thức và khoa học, công nghệ vào
trong đời sống xã hội. Họ thích nghi nhanh chóng với sự thay đổi của môi trường và
điều kiện sống. Sản phẩm lao động của đội ngũ này là sáng tạo ra các giá trị vật chất
và tinh thần phục vụ cho sự phát triển của đời sống xã hội. Trong giai đoạn hiện
nay, đội ngũ nữ cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn giữ vai trò quan trọng không
thể thiếu của quá trình phát triển NNLCLC và là bộ phận cốt lõi của NNLNCLC.
Như vậy, cấu trúc của NNLNCLC rất đa dạng, bao gồm nhiều bộ phận,
thành phần khác nhau. Mỗi bộ phận có vai trò khác nhau trong xã hội, nhưng tựu

18


chung lại họ là lực lượng quan trọng trong cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô
hình tăng trưởng kinh tế và lợi thế cạnh tranh. Lực lượng này là nhân tố bảo đảm
cho sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững mà Việt Nam không thể bỏ qua cho

sự phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay. Vì thế, trong đường lối, chính
sách của Việt Nam, Đảng và Nhà nước luôn coi vấn đề phát triển NNLNCLC luôn
là hướng ưu tiên và tập trung phát triển trong thời gian tới.
1.1.4.2. Phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao
Trong xu thế phát triển của thời đại, phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng
cao là yêu cầu cơ bản, lâu dài của tất cả các quốc gia. Đối với nước ta nói chung,
tỉnh Thanh Hóa nói riêng do nền kinh tế còn chưa phát triển cao và xã hội chịu ảnh
hưởng của tư tưởng “trọng nam khinh nữ” nên phát triển nguồn nhân lực nữ chất
lượng cao trở thành vấn đề hệ trọng, vừa cấp bách, vừa lâu dài. Vậy phát triển
nguồn nhân lực nữ chất lượng cao là gì? Theo quan điểm mácxít Phát triển nói
chung được coi là quá trình vận động theo khuynh hướng đi lên từ trình độ thấp đến
trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Đó là sự biến đổi cả vầ số
lượng và chất lượng của sự vật theo hướng ngày càng hoàn thiện và ở trình độ cao
hơn. Lịch sử phát triển nhân loại suy cho đến cùng là lịch sử phát triển con người.
Phát triển con người vừa là mục tiêu của phát triển kinh tế - xã hội, vừa là phương
tiện tốt nhất để thúc đẩy sự phát triển.
Phát triển NNL ở đây chính là sự gia tăng các giá trị về thể chất, trí tuệ của
từng cá nhân trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đó cũng chính là quá trình
mở rộng cơ hội lựa chọn nhằm nâng cao năng lực, trí tuệ và cuộc sống của con
người, phù hợp với nhu cầu lợi ích mà họ mong muốn.
Theo quan điểm của Liên hợp quốc, phát triển NNL bao gồm: giáo dục - đào
tạo và sử dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển và
nâng cao chất lượng cuộc sống. Quan điểm này đã nhấn mạnh khía cạnh xã hội của
vấn đề: NNL vừa là yếu tố của sản xuất, của tăng trưởng kinh tế và là mục tiêu của
phát triển. Chú trọng đáp ứng nhu cầu của NNL về văn hóa và tinh thần, mở rộng
tầm hiểu biết, cập nhật thông tin, mở rộng các mối quan hệ xã hội, tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển NNL. Chất lượng cuộc sống được cải thiện là khi con
người cảm thấy thoải mái và hạnh phúc hơn, họ sẽ làm việc hăng say hơn và tạo ra

19



×