Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái tại trại lợn của công ty TNHH một thành viên sản xuất kinh doanh thương mại Trường Thịnh và thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.6 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

NGUYỄN THỊ HUYỀN
Tên đề tài
THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI
TẠI TRẠI LỢN CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN SẢN XUẤT
KINH DOANH THƯƠNG MẠI TRƯỜNG THỊNH VÀ
THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2011 - 2015

THÁI NGUYÊN, NĂM 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


-------------------

NGUYỄN THỊ HUYỀN
Tên đề tài
THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI
TẠI TRẠI LỢN CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN SẢN XUẤT
KINH DOANH THƯƠNG MẠI TRƯỜNG THỊNH VÀ
THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

43 - Chăn nuôi Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2011 - 2015


Giảng viên hướng dẫn: ThS. La Văn Công

THÁI NGUYÊN, NĂM 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

NGUYỄN THỊ HUYỀN
Tên đề tài
THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI
TẠI TRẠI LỢN CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN SẢN XUẤT
KINH DOANH THƯƠNG MẠI TRƯỜNG THỊNH VÀ
THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

43 - Chăn nuôi Thú y


Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn: ThS. La Văn Công

THÁI NGUYÊN, NĂM 2015


ii
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong Nhà trường, thực hiện
phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học
tập của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên nói riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan
trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để
sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp
sinh viên làm quen với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên
môn, nắm được phương thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu,
ứng dụng các tiễn bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho sinh
viên có tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo, để khi ra trường trở thành
một người cán bộ có chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, góp
phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ quan điểm trên và được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi

Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Được sự nhất trí của giáo
hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã tiến hành thực hiện đề tài :
“Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái tại trại lợn của
Công ty TNHH một thành viên sản xuất kinh doanh thương mại Trường
Thịnh và thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh".
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn
chế nên trong bản khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những hạn chế
và thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo, của bạn bè, đồng nghiệp để bản khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Các tiêu chí chẩn đoán viêm tử cung.......................................... 17
Bảng 2.2: Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện ..... 18
Bảng 4.1: Lịch tiêm phòng bệnh cho lợn của trại ....................................... 36
Bảng 4.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ............................................. 41
Bảng 4.3: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái của trại .............. 42
Bảng 4.4: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các các dòng giống lợn ....... 43
Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ .................................. 44
Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo dãy chuồng ......................... 45
Bảng 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở điều kiện thời tiết khác nhau ... 46
Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị .......... 47
Bảng 4.9: Sơ bộ hạch toán thuốc thú y ....................................................... 48
Bảng 4.10: Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị .......... 49
Sơ đồ 3.1: Bố trí thí nghiệm ........................................................................ 30


iv

DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

FSH

: Hormon kích thích nang trứng

LH

: Hormon kích thích thể vàng

Nxb

: Nhà xuất bản

P

: Thể trọng

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TT

: Thể trọng



v
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ....................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài .............................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ............................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ....................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tế .................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................... 4
2.1.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái ............................. 4
2.1.1.1. Bộ phận sinh dục bên ngoài ............................................................. 4
2.1.1.2. Bộ phận sinh dục bên trong.............................................................. 4
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ............................................... 8
2.1.2.1. Sự thành thục về tính........................................................................ 8
2.1.2.2. Chu kỳ tính ...................................................................................... 8
2.1.2.3. Khoảng cách giữa các lứa đẻ .......................................................... 9
2.1.3. Sinh lý lâm sàng ................................................................................ 10
2.1.4. Quá trình viêm tử cung ..................................................................... 11
2.1.5. Các thể viêm tử cung......................................................................... 13
2.1.5.1 Viêm nội mạc tử cung (Endometritis)............................................. 13
2.1.5.2. Viêm cơ tử cung (Myometritis Puerperalis) .................................. 14
2.1.5.3. Viêm tương mạc tử cung (Perimetritis Puerperali) ...................... 15
2.1.8. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung ....................................... 18
2.1.9. Thành phần hóa học và cơ chế tác dụng của thuốc sử dụng
trong đề tài ...................................................................................... 20



vi
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước........................................ 23
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ..................................................... 23
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước...................................................... 24
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU................................................................................ 27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 27
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 27
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 27
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi.......................................................................... 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ...................................... 28
3.4.1. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ..................................... 28
3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm.......................................................... 28
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 31
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ........................................................................... 31
4.1.2.1. Phòng bệnh ..................................................................................... 34
4.1.2.2. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh .............................................. 37
4.2. Kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 42
4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái tại cơ sở ........................ 42
4.2.1.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái sinh sản của trại ........ 42
4.2.1.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ..................................... 44
4.2.1.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo dãy chuồng ............................ 45
4.2.2.1. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị .............. 47
4.2.2.2. Sơ đồ hạch toán thuốc thú y điều trị bệnh viêm tử cung ............... 48
4.2.3. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị ................... 49
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 51
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 51
5.2. Đề nghị .......................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................52



i
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng nỗ lực
của bản thân, tôi còn được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình, quý báu của các
Thầy các Cô trong khoa Chăn nuôi - Thú y cùng gia đình, bạn bè và người
thân trong suốt thời gian thực tập.
Trước hết tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy giáo Th.S
La Văn Công, cán bộ giảng dạy Bộ môn Bệnh động vật trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên. Thầy đã hướng dẫn, chỉ bảo tôi tận tình trong suốt
quá trình học tập cũng như trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo công ty TNHH Trường
Thịnh, cùng các cán bộ của công ty đã hết lòng giúp đỡ tôi trong thời gian
tôi thực tập tại trang trại.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân, những
người luôn động viên giúp đỡ tôi về mọi mặt, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi
trong suốt quá trình học tập và thực tập chuyên đề tốt nghiệp này.
Vậy một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày… tháng… năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Huyền


2
một số vi khuẩn như: Escherichia coli, streptococcus, staphylococcus….
Bệnh tuy không xảy ra ồ ạt như các bệnh truyền nhiễm nhưng gây ảnh

hưởng lớn đến hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh sản như: gây chết thai, lưu
thai, sẩy thai… nghiêm trọng hơn bệnh vẫn âm thầm làm hạn chế khả năng
sinh sản của đàn lợn nái ở các lứa tiếp theo, ảnh hưởng đến năng suất, chất
lượng con giống. Với mục đích góp phần vào nâng cao khả năng sinh sản
và giảm chi phí thuốc thú y cho đàn lợn nái nuôi tại trại lợn của Công ty
TNHH 1 thành viên sản xuất kinh doanh thương mại Trường Thịnh, đường
398 Lim Xuyên - sông Khê, Bắc Giang.
Xuất phát từ thực tế của trại chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái nuôi tại trại
lợn của Công ty TNHH một thành viên sản xuất kinh doanh thương mại
Trường Thịnh và thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh"
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá tỷ lệ cảm nhiễm bệnh viêm tử cung ở lợn.
- Đánh giá hiệu quả của hai phác đồ điều trị.
- Xác định những biểu hiện lâm sàng của bệnh
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra tình hình chăn nuôi của trại.
- Đánh giá hiệu quả của hai phác đồ điều trị.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
Đề tài xác định một số thông tin có giá trị khoa học bổ sung thêm
những hiểu biết về bệnh viêm tử cung ở lợn, là cơ sở khoa học cho những
biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả.


3
1.3.2. Ý nghĩa thực tế
- Xác định được một số thuốc có hiệu lực và độ an toàn cao
trong điều trị bệnh viêm tử cung ở lợn, đề phòng và khống chế được

tỷ lệ mắc bệnh.
- Những khuyến cáo từ kết quả của đề tài giúp cho người chăn nuôi
hạn chế được những thiệt hại do bệnh gây ra.


4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái
Qúa trình hoạt động sinh lý của cơ quan sinh dục là rất quan trọng,
giúp gia súc trong hoạt động sinh sản nhằm duy trì nòi giống. Cấu tạo gồm
bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong.
2.1.1.1. Bộ phận sinh dục bên ngoài
* Âm môn (vulva)
Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm dưới hậu môn. Bên ngoài có hai
môi, trên hai môi có sắc tố, nhiều tuyến tiết chất nhờn màu trắng và tuyến
tiết mồ hôi.
* Âm vật (clitoris)
Âm vật của con cái được cấu tạo giống như dương vật của con đực
được thu nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo
ra mũ âm vật, ở giữa âm vật gấp xuống dưới là chỗ tập trung các đầu mút
các dây thần kinh.
* Tiền đình (vetstibulum vaginae simusinogenitalism)
Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có
màng trinh, phía trước là âm đạo. Màng trinh là các sợi cơ đàn hồi do hai
lớp niêm mạc gấp lại tạo thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp
theo hàng chéo, hướng quay về âm vật.
2.1.1.2. Bộ phận sinh dục bên trong
* Âm đạo (vagina)

Âm đạo là một ống tròn để chứa cơ quan sinh dục đực trong quá
trình giao phối, đồng thời là đường cho thai ra ngoài trong quá trình đẻ,


5
phía trước là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh. Âm đạo
được cấu tạo bởi ba lớp:
Lớp liên kết: bên ngoài.
Lớp cơ trơn: bên ngoài là cơ dọc, bên trong là cơ vòng, các lớp cơ
âm đạo liên kết với các cơ ở cổ tử cung.
Lớp niêm mạc: trên bề mặt có nhiều tế bào thượng bì gấp nếp dọc.
Ngoài ra âm đạo còn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh đẻ và
là ống thải các chất dịch từ trong tử cung.Theo Trần Tiến Dũng và cs
(2002) [4], âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm.
* Tử cung (uterus)
Tử cung có cấu tạo phù hợp với chức năng phát triển và dinh dưỡng
bào thai. Trứng được thụ tinh ở ống dẫn trứng rồi trở về tử cung làm tổ, ở
đây hợp tử phát triển nhờ chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ thông qua lớp
niêm mạc tử cung cung cấp. Tử cung còn có nhiệm vụ đẩy thai ra ngoài
trong quá trình sinh đẻ nhờ vào các lớp cơ. Tử cung được cấu tạo bởi 3 lớp:
Ngoài cùng là tổ chức liên kết (Perimetrium)
Lớp cơ trơn (Myometrium): giữ vai trò quan trọng trong việc đẩy
thai ra ngoài. Nó là lớp cơ trơn khỏe nhất trong cơ thể. Bên trong các cơ
trơn có những sợi liên kết đàn hồi và tĩnh mạch lớn. Các lớp cơ đan vào
nhau làm cho tử cung chắc và có tính đàn hồi cao.
Lớp niêm mạc tử cung (Endometrium): màu hồng, được phủ lên
bằng những tế bào biểu mô kéo dài thành lông nhung. Xen kẽ giữa các tế
bào biểu mô là các tuyến tiết chất nhầy. Chất nhày được gạt về cổ tử cung
khi các lông rung động.
Tử cung nằm trong xoang chậu, phía trên là âm đạo, phía dưới là

bàng quang. Tử cung của lợn thuộc loại tử cung hai sừng (Uteus Bicorus).
Tử cung được chia làm ba phần: cổ, thân và hai sừng. Sừng tử cung một
đầu thông với thân tử cung một đầu thông với ống dẫn trứng. Sừng tử cung


6
của lợn ngoằn ngoèo như ruột non dài 0,5 - 1 m. Ở lợn thai làm tổ đều hai
sừng tử cung. Thân tử cung lợn ngắn, độ dài khoảng 3 - 5 cm nối giữa sừng
tử cung và cổ tử cung. Niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp
nhăn nheo theo chiều dọc. Cổ tử cung thông với âm đạo. Cổ tử cung: là
phần ngoài của tử cung, cổ tử cung của lợn dài và tròn, không gấp nếp hoa
nở mà là những cột thịt dài xen kẽ cài răng lược với nhau do đó dễ dàng
cho việc thụ tinh nhân tạo đồng thời cũng dễ gây sảy thai (Đặng Quang
Nam và cs, 2002 [10]). Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [4] thì cổ tử cung
lợn dài 10 - 18 cm.
* Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng (vòi fallop) nằm ở màng treo buồng trứng. Khi có tinh
trùng vào đường sinh dục của gia súc cái, tế bào trứng có thể bị đứng lại ở
các đoạn khác nhau của ống dẫn trứng.
Ống dẫn trứng được chia thành hai đoạn:
Đoạn ống dẫn trứng phía buồng trứng: phần đầu trên thông với
xoang bụng ở gần buồng trứng, được phát triển to tạo thành một cái phễu
để hứng tế bào trứng gọi là loa kèn. Loa kèn có nhiều tua, nhung mao rung
động để hứng tế bào trứng. Quá trình thụ tinh xảy ra khi tinh trùng và tế
bào trứng gặp nhau ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng.
Đoạn ống dẫn trứng phía sừng tử cung: gắn với mút sừng tử
cung. Đoạn này phía ngoài là lớp liên kết sợi, được kéo dài từ màng
treo buồng trứng. Ở giữa là hai lớp cơ, cơ vòng phía trong cơ dọc phía
ngoài. Trong cùng là lớp niêm mạc làm nhiệm vụ tiết niêm dịch. Phía
trên lớp niêm mạc có lớp nhung mao luôn rung động để đẩy tế bào

trứng hay hợp tử xuống tử cung làm tổ.
Cấu tạo ống dẫn trứng gồm có phễu, phần rộng và phần eo.
Phễu mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để tăng
diện tích tiếp xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần


7
rộng. Phần rộng chiếm khoảng 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính
tương đối lớn và mặt trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông
nhỏ. Phần eo nối tiếp sừng tử cung, nó có thành rộng hơn phần rộng và ít
nếp nhăn hơn.
Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng
đến nơi thụ tinh trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các
chất để nuôi dưỡng trứng, duy trì sự sống và gia tăng khả năng sống của
tinh trùng, tiết các chất nuôi dưỡng phôi trong vài ngày trước khi phôi đi
vào tử cung.
* Buồng trứng(Ovarium)
Buồng trứng lợn dài 1,5 - 2,5 cm, khối lượng khoảng 3 – 5 g (Đặng
Quang Nam và cs, 2002 [10]).
Cấu tạo: phía ngoài được bao bọc bởi một lớp màng bằng tổ chức
liên kết sợi, bên trong buồng trứng chia làm hai miền. Miền vỏ và miền tủy
đều được cấu tạo bằng tổ chức liên kết sợi xốp và tạo cho buồng trứng một
lớp đệm (Stromaovaris). Ở vỏ có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra quá
trình trứng chín và rụng trứng. Trên buồng trứng của một lợn cái 10 ngày
tuổi đã có khoảng 60.000 trứng non. Theo thời gian, buồng trứng này phát
triển qua các giai đoạn khác nhau. Tầng ngoài là những noãn bào sơ cấp
phân bố tương đối đều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp đang sinh
trưởng, khi noãn bào chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng.
Noãn bào sơ cấp có trứng ở giữa, xung quanh là noãn bào, noãn
bào lúc đầu có hình dẹt sau có hình trụ. Noãn bào thứ cấp do noãn bào

tăng sinh và hình thành xoang noãn bào ép trứng về một phía, khi noãn
bào chín là quá trình sinh trưởng đã hình thành. Noãn bào nổi lên trên bề
mặt buồng trứng, đến một giai đoạn nhất định sẽ vỡ ra, tế bào trứng theo
dịch noãn bào vào loa kèn rồi đi vào ống trứng, nơi noãn bào vỡ sẽ hình
thành thể vàng.


8
Thể vàng tiết ra progesteron, khối lượng thể vàng và hàm lượng
progesteron tăng nhanh từ ngày thứ 8 và tương đối ổn định cho đến ngày
thứ 15, sự thoái hóa thể vàng bắt đầu từ ngày thứ 17 - 18 và sẽ chuyển
thành thể bạch nếu trứng không được thụ tinh.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.1.2.1. Sự thành thục về tính
Thành thục về tính là tuổi con vật có phản xạ sinh dục và có khả
năng sinh sản. So với thành thục thể vóc, sự hình thành về tính ở gia súc
nói chung và lợn nói riêng thường sớm hơn, nên người ta thường bỏ qua
chu kỳ động dục đầu tiên, mà phối cho lợn ở chu kỳ sau, khi đó lợn đã phát
triển toàn diện về thể vóc và sẵn sàng đảm nhiệm vai trò làm mẹ.
Sự thành thục về tính được nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận bên
ngoài của cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép
âm môn sưng đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và dịch keo
dính. Tương ứng là sự biến đổi về thần kinh lúc đầu hưng phấn sau chuyển
sang giai đoạn mê ì. Cùng với sự biểu hiện sinh dục bên ngoài, ở bên trong
buồng trứng cũng có sự biến đổi, các noãn bào nổi trên bề mặt buồng trứng
và chín, niêm mạc tử cung tăng sinh, cổ tử cung mở dần kèm theo tiết dịch.
2.1.2.2. Chu kỳ tính
Khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện tính dục được biểu
hiện ra liên tục có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể già yếu.
Đây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hoàn

toàn, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý
thì bên trong buồng trứng các noãn bào phát triển, trứng chín và nổi cộm
lên bề mặt buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng
trứng, mỗi lần rụng trứng con vật có những biểu hiện tính dục ra bên ngoài


ii
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong Nhà trường, thực hiện
phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học
tập của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên nói riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan
trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để
sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp
sinh viên làm quen với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên
môn, nắm được phương thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu,
ứng dụng các tiễn bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho sinh
viên có tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo, để khi ra trường trở thành
một người cán bộ có chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, góp
phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ quan điểm trên và được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi
Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Được sự nhất trí của giáo
hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã tiến hành thực hiện đề tài :
“Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái tại trại lợn của
Công ty TNHH một thành viên sản xuất kinh doanh thương mại Trường
Thịnh và thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh".
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn
chế nên trong bản khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những hạn chế
và thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô

giáo, của bạn bè, đồng nghiệp để bản khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


10
trình nghiên cứu cho thấy rằng: để rút ngắn thời gian sau đẻ đến phối giống
lại có kết quả cao thì phải chăm sóc nuôi dưỡng tốt và đặc biệt phải cai sữa
sớm cho lợn con, điều đó tăng số con cai sữa/nái/năm. Để rút ngắn thời
gian cai sữa, phải tập cho lợn con ăn sớm từ 7 ngày tuổi đến khi lợn con có
thể sống bằng thức ăn được cung cấp, không cần sữa mẹ.
Hiện nay các cơ sở chăn nuôi tập trung, thời gian cai sữa ở lợn con
là 21 ngày, sau cai sữa 5 - 6 ngày nái mẹ được phối giống lại. Như vậy
khoảng cách các lứa đẻ trung bình là 140 ngày, một năm nái có thể sản
xuất được 2,3 lứa.
2.1.3. Sinh lý lâm sàng
+ Thân nhiệt:
Nhiệt độ thân thể gọi tắt là thân nhiệt, là một hằng số hằng định sinh
học ở các động vật cấp cao như động vật có vú, người.
Trong điều kiện chăn nuôi giống nhau, thân nhiệt của gia súc non
bao giờ cũng cao hơn thân nhiệt của gia súc trưởng thành và gia súc già: ở
con cái cao hơn con đực. Trong một ngày đêm, thân nhiệt thấp nhất lúc
sáng sớm (1 - 5 giờ sáng), cao nhất vào buổi chiều từ 16h - 18h (Hồ Văn Nam và
cs, 1997 [11]).
Thân nhiệt của lợn trong điều kiện sinh lý bình thường dao động
trong khoảng 38,5 - 39,50C.
+ Sốt
Sốt là phản ứng toàn thân đối với các tác nhân gây bệnh mà đặc điểm
chủ yếu là thân nhiệt cơ thể cao hơn so với sinh lý bình thường. Quá trình
chủ yếu là do tác động của vi sinh vật gây bệnh, độc tố và những chất khác
được hình thành trong quá trình sinh bệnh. Những chất đó chủ yếu là

protein hay sản phẩm của nó (Hồ Văn Nam và cs, 1997 [11]). Một số kích
tố như adrenalin, parathyoroxyn, nước muối, glucoza ưu chương đều có thể
gây sốt.


11
+ Tần số hô hấp
Tần số hô hấp là số lần thở trên phút, nó phụ thuộc vào cường độ
trao đổi chất, tuổi, tầm vóc. Gia súc non có cường độ trao đổi chất mạnh
nên tần số hô hấp tăng hơn. Động vật nhỏ cũng có tần số hô hấp cao hơn so
với động vật có thể vóc lớn. Ngoài ra trạng thái sinh lý, vận động, nhiệt độ
môi trường cũng ảnh hưởng đến nhịp thở. Tần số hô hấp bình thường dao
động trong khoảng 8 - 18 lần/phút.
2.1.4. Quá trình viêm tử cung
Viêm là phản ứng toàn thân chống lại các tác nhân gây bệnh, thường
biểu hiện ở cục bộ, quá trình viêm xảy ra nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi
giai đoạn có những biểu hiện khác nhau. Tại ổ viêm thường xảy ra các biểu
hiện sưng, nóng, đỏ, đau. Xét trên mặt tích cực, viêm là phản ứng nhằm ổn
định các hằng số nội môi trong cơ thể, giúp cơ thể chống lại các tác nhân
gây bệnh.
Theo Hồ Văn Nam và cs, (1997) [11], sau khi quan sát hiện tượng di
động và nuốt các dị vật của bạch cầu đa nhân trung tính cho rằng, trung tâm
của phản ứng viêm là sự hoạt động của những tế bào thoát mạch và
chống lại các vật kích thích viêm gọi là hiện tượng thực bào
(phagocytosis).
Theo Vũ Triệu An và cs, (1990) [1] thì viêm là một phản ứng của cơ
thể mà nền tảng của nó là phản ứng của tế bào. Phản ứng này hình thành và
phát triển trong quá trình tiến hóa của sinh vật.
Ngày nay người ta cho rằng viêm là phản ứng toàn thân chống lại
mọi kích thích có hại cho cơ thể, thể hiện ở cục bộ mô bào (Nguyễn

Hữu Phước, 1982 [13]).


12
* Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và tế bào trong viêm
Phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm đã gây ra các rối
loạn chủ yếu sau:
+ Rối loạn chuyển hóa.
Tại ổ viêm quá trình ôxy hóa tăng mạnh, nhu cầu ôxy tăng nhưng vì
có rối loạn tuần hoàn nên khả năng cung cấp ôxy không đủ, gây rối loạn
chuyển hóa gluxit, lipit và protein làm thay đổi pH, gây tăng độ axit, xeton,
lipit, polypeptit, và các axit amin tại ổ viêm.
+ Tổn thương ở mô bào.
Các tế bào bị thương tại ổ viêm giải phóng các enzym càng làm trầm
trọng thêm quá trình hủy hoại mô bào và phân hủy các chất tại ổ viêm,
chúng tạo ra các chất trung gian có hoạt tính sinh học cao và hạ thấp pH tại
ổ viêm.
+ Dịch rỉ viêm.
Dịch rỉ viêm được hình thành do tăng áp lực thủy tĩnh trong các
mạch quản tại ổ viêm, tăng áp lực thẩm thấu, tăng tính thấm thành mạch là
các yếu tố quan trọng nhất và các protein bị thoát ra ngoài làm tăng lượng
nước ngoại vi gây phù thũng.
+ Tăng sinh ở mô bào.
Là hiện tượng tăng lên về số lượng, các tế bào này có thể từ máu tới
hoặc các tế bào tại chỗ sinh sản và phát triển ra. Trong quá trình viêm giai
đoạn đầu chủ yếu tăng sinh bạch cầu đa nhân trung tính. Sự tăng sinh và
phát triển của các loại tế bào phụ thuộc vào mức độ tổn thương của ổ viêm
cũng như tình trạng phản ứng của cơ thể (Phạm Khắc Hiếu và cs, 1997 [7]).
+ Các tế bào viêm.
Các tế bào tăng sinh trong ổ viêm được gọi chung là các tế bào viêm,

bao gồm bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm,
bạch cầu đơn nhân lớn.


13
2.1.5. Các thể viêm tử cung
Theo Đặng Đình Tín (1986) [16], bệnh viêm tử cung được chia làm
3 thể: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung.
2.1.5.1 Viêm nội mạc tử cung (Endometritis)
Theo NguyễnVăn Thanh (2003) [15], viêm nội mạc tử cung là viêm
lớp niêm mạc của tử cung, đây là một trong các nguyên nhân làm giảm khả
năng sinh sản của gia súc cái, nó cũng là thể bệnh phổ biến và chiếm tỷ lệ
cao trong các bệnh của viêm tử cung. Viêm nội mạc tử cung thường xảy ra
sau khi gia súc sinh đẻ nhất là trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp làm
niêm mạc tử cung bị tổn thương, tiếp đó là các vi khuẩn Streptococcus,
Staphylococcus, E.Coli, Salmonella, C.Pyogenes, Bruccella, roi trùng
Trichomonas Foetus…. xâm nhập và tác động lên lớp niêm mạc gây viêm.
Theo Nguyễn Hữu Ninh và cs, (1994)[12], bệnh viêm nội mạc tử
cung có thể chia 2 loại:
- Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ, chỉ gây tổn thương
ở niêm mạc tử cung.
- Viêm nội mạc tử cung thể màng giả, tổ chức niêm mạc đã bị hoại
tử, tổn thương lan sâu xuống dưới tầng của cơ tử cung và chuyển thành
viêm hoại tử.
- Viêm nội mạc tử cung thể Cata cấp tính có mủ (Endomestritis
Puerperalis)
Lợn bị bệnh này thân nhiệt hơi cao, ăn kém, lượng sữa giảm. Con vật
có trạng thái đau đớn nhẹ, có khi con vật cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên
tĩnh. Từ âm hộ chảy ra hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lợn cợn
những mảnh tổ chức chết,… khi con vật nằm xuống dịch viêm thải ra ngày

càng nhiều hơn. Xung quanh âm môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều
dịch viêm, có khi nó khô lại thành từng đám vẩy màu trắng xám. Kiểm tra


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Các tiêu chí chẩn đoán viêm tử cung.......................................... 17
Bảng 2.2: Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện ..... 18
Bảng 4.1: Lịch tiêm phòng bệnh cho lợn của trại ....................................... 36
Bảng 4.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ............................................. 41
Bảng 4.3: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái của trại .............. 42
Bảng 4.4: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các các dòng giống lợn ....... 43
Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ .................................. 44
Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo dãy chuồng ......................... 45
Bảng 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở điều kiện thời tiết khác nhau ... 46
Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị .......... 47
Bảng 4.9: Sơ bộ hạch toán thuốc thú y ....................................................... 48
Bảng 4.10: Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị .......... 49
Sơ đồ 3.1: Bố trí thí nghiệm ........................................................................ 30


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Các tiêu chí chẩn đoán viêm tử cung.......................................... 17
Bảng 2.2: Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện ..... 18
Bảng 4.1: Lịch tiêm phòng bệnh cho lợn của trại ....................................... 36
Bảng 4.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ............................................. 41
Bảng 4.3: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái của trại .............. 42
Bảng 4.4: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các các dòng giống lợn ....... 43
Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ .................................. 44

Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo dãy chuồng ......................... 45
Bảng 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở điều kiện thời tiết khác nhau ... 46
Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị .......... 47
Bảng 4.9: Sơ bộ hạch toán thuốc thú y ....................................................... 48
Bảng 4.10: Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị .......... 49
Sơ đồ 3.1: Bố trí thí nghiệm ........................................................................ 30


16
truyền nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn, sảy thai truyền nhiễm và một số bệnh
nhiễm khuẩn khác làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến sảy thai, thai chết
lưu và viêm tử cung.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân sau:
* Thiếu dinh dưỡng
Khẩu phần ăn thừa hay hiếu protein trước, trong thời kỳ mang thai
có ảnh hưởng đến viêm tử cung.
Nái mẹ sử dụng quá nhiều tinh bột, gây khó đẻ, gây viêm tử cung do
xây sát.
Ngược lại thiếu chất dinh dưỡng nái mẹ sẽ bị ốm yếu, sức đề kháng
giảm không chống lại mầm bệnh xâm nhập gây viêm tử cung.
Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin A
gây sưng niêm mạc, sót nhau.
* Chăm sóc quản lý
Vệ sinh chuồng trại kém, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước khi
đẻ không tốt, khu vực chuồng trại có mầm bệnh. Do quá trình can thiệp khi
lợn đẻ, thủ thuật đỡ đẻ, thao tác và dụng cụ không đúng kỹ thuật làm tổn
thương niêm mạc. Do tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh không
vô trùng đã đưa vi khuẩn gây viêm nhiễm vào bộ phận sinh dục của lợn cái.
Do lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền
sang lợn cái.

Chăm sóc, quản lý, vệ sinh là khâu rất quan trọng. Vệ sinh trang
trại, cơ sở chăn nuôi, vệ sinh cơ thể lợn nái đồng thời quản lý tốt,… sẽ
làm giảm tỷ lệ viêm.
* Tiểu khí hậu chuồng nuôi
Thời tiết khí hậu quá nóng hoặc quá lạnh trong thời gian đẻ dễ làm
cho lợn nái bị viêm tử cung. Vì vậy chúng ta phải tạo tiểu khí hậu phù hợp
đối với lợn nái khi sinh để làm hạn chế viêm tử cung.
* Tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe


17
Nái đẻ những lứa đầu và nái đẻ nhiều lứa thường hay ít bị viêm tử
cung hơn. Nái già do sức khỏe kém, hay kế phát một số bệnh, sức rặn đẻ
yếu, thời gian đẻ kéo dài, đẻ khó dễ dẫn đến viêm tử cung.
* Đường xâm nhiễm của mầm bệnh
Mầm bệnh có mặt trong ruột, truyền qua niêm mạc đi vào máu, xâm
nhập vào tử cung, nguyên nhân chính của sự xâm nhập này là do nhu động
của ruột kém.
Xâm nhập có thể từ ngoài vào do vi khuẩn hiện diện trong phân, nước tiểu.
Bệnh nhiễm trùng mãn tính của thận, bàng quang và dường niệu đạo
cũng là nguyên nhân gây bệnh.
Hầu hết các trường hợp viêm tử cung đều có sự hiện diện của vi sinh
vật thường xuyên có mặt trong chuồng lợn. Lợi dụng lúc sinh sản, tử cung, âm
đạo tổn thương chứa nhiều sản dịch, vi trùng xâm nhập gây viêm tử cung.
2.1.7. Chẩn đoán viêm tử cung.
Để chẩn đoán người ta dựa vào những triệu chứng điển hình ở cục bộ
cơ quan sinh dục và triệu chứng toàn thân, có thể dựa vào các chỉ tiêu ở
bảng 2.1.
Bảng 2.1: Các tiêu chí chẩn đoán viêm tử cung
STT


Các chỉ tiêu để
phân biệt

Viêm nội
mạc

Viêm cơ

Viêm tương
mạc

1

Sốt

Sốt nhẹ

Sốt cao

Sốt rất cao

Màu

Trắng xám,
trắng sữa

Hồng, nâu đỏ

Nâu rỉ sắt


Mùi

Tanh

Tanh thối

Thối khắm

2

Dịch
viêm

3

Phản ứng đau

Đau nhẹ

Đau rõ

Đau rất rõ

4

Phản ứng co của
cơ tử cung

Phản ứng co

giảm

Phản ứng co
rất yếu

Phản ứng co
mất hẳn

Bỏ ăn

Bỏ ăn một
phần hoặc
hoàn toàn

Bỏ ăn hoàn
toàn

Bỏ ăn hoàn
toàn

5


×