Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Thực trạng mối hại cây chè tại xã Tân Cương – thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

BÙI THỊ PHƯỢNG

THỰC TRẠNG MỐI HẠI CÂY CHÈ TẠI XÃ TÂN CÝÕNG -THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Lớp

: K43 - QLTNR

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Tuyên


Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên - 2015


LỜI CAM ÐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực,
chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 nãm 2015
Xác nhận của GVHD
Ðồng ý cho bảo vệ kết quả

Người viết cam đoan
(Ký, ghi rõ họ và tên)

trước hội đồng khoa học
(Ký, ghi rõ họ và tên)

ThS. Nguyễn Thi Tuyên

Bùi Thị Phượng

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
Ðã sửa chữa sai xót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, họ và tên)



i

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn”.
Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi học tập, nghiên cứu tại trường
có điều kiện củng cố và vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Đây là giai đoạn
quan trọng đối với mỗi sinh viên các trường đại học nói chung và sinh viên trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin cảm ơn cô giáo ThS. Nguyễn Thị Tuyên
đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa
Lâm nghiệp, các thầy cô giáo, cán bộ trong khoa đã tận tình giảng dạy và truyền đạt
cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập, rèn luyện
tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo UBND xã Tân Cương - thành phố Thái
Nguyên - tỉnh Thái Nguyên và các cán bộ, nhân viên đang công tác tại đây đã giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã động viên, khích
lệ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực tập và làm khóa luận, tôi đã cố gắng hết sức mình nhưng
do kinh nghiệm còn thiếu và kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu
sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô và bạn bè để chuyên đề
được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin chúc toàn thể các thầy cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và
thành công trong sự nghiệp giảng dạy cũng như trong nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Bùi Thị Phượng



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

1

Bảng 4.1. Thực trạng mối xuất hiện và gây hại cây chè tại xã Tân

20

Cương - thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên
2

Bảng 4.2. Tỷ lệ và mức độ mối gây hại chè tại xã Tân Cương -

23

thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên
3

Bảng 4.3. Tỷ lệ các đồi chè bị nhiễm mối tại thôn Hồng Thái I


24

4

Bảng 4.4. Tỷ lệ các đồi chè bị nhiễm mối tại tại thôn Nhà Thờ

24

5

Bảng4.5. Tỷ lệ các đồi chè bị nhiễm mối tại thôn Soi Vàng

25

6

Bảng 4.6. Tỷ lệ các đồi chè bị nhiễm mối tại thôn Tân Thái

25

7

Bảng 4.7. Tỷ lệ đồi chè bị nhiễm mối tại thôn Đội Cấn

25

8

Bảng 4.8. Thực trạng công tác kiểm tra và kinh nghiệm phòng trừ


30

mối cho cây chè tại
9

Bảng 4.9. Kế hoạch phòng trừ mối cho cây chè tại xã Tân Cương
thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên

32


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình

Trang

1

Hình 2.1. Quần thể mối

3

2

Hình 2.2. Mối vua

5


3

Hình 2.3. Mối chúa

5

4

Hình 2.4. Mối cánh

6

5

Hình 2.5. Mối lính

7

6

Hình 2.6. Mối thợ

7

7

Hình 4.1. Hình ảnh mối gây hại cây chè tại xã Tân Cương – thành

22


phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên
8

Hình 4.2. Mối xâm hại cây chè tại thôn Soi Vàng

27

9

Hình 4.3. Mối xâm hại cây chè tại thôn Tân Thái

27

10

Hình 4.4. Mối xâm hại cây chè tại thôn Nam Hưng

27

11

Hình 4.5. Mối xâm hại cây chè của nhà ông Phạm Văn Vũ, thôn

28

Đội Cấn
12

Hình 4.6. Mối xâm hại cây chè của nhà ông Hà Duy Dương, thôn


28

Đội Cấn
13

Hình 4.7. Mối xâm hại cây chè của nhà ông Triệu Quốc Việt, thôn

29

Nhà Thờ
14

Hình 4.8. Mối hại cây chè của nhà bà Phạm Thị Hiền, thôn Nhà

29

Thờ
15

Hình 4.9. Bẫy mối cánh bằng bóng đèn

34


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

1
2
3

Kí hiệu viết tắt
STT
OTC
UBND

Nghĩa của từ, cụm từ viết tắt
Số thứ tự
Ô tiêu chuẩn
Uỷ ban nhân dân


v

MỤC LỤC
Trang
Phần 1.MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ...................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ....................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................... 2
Phần 2.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................................... 3
2.1. Đặc điểm sinh học của mối ............................................................................................. 3
2.1.1. Tổ mối .......................................................................................................................... 4
2.1.2. Thức ăn của mối........................................................................................................... 4
2.1.3. Hình thái và chức năng của mối .................................................................................. 4
2.1.4. Sự chia đàn và hình thành tổ mối ................................................................................ 7

2.1.5. Cách thức xâm nhập của mối đối với cây trồng .......................................................... 8
2.1.6. Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến mối ........................................................ 8
2.2. Tình hình nghiên cứu mối trên thế giới .............................................................................. 10
2.2.1. Tình hình nghiên cứu khu hệ, đặc điểm sinh học, sinh thái học của mối. ........................... 10
2.3. Tình hình nghiên cứu mối ở Việt Nam ......................................................................... 12
2.3.1. Tình hình nghiên cứu khu hệ mối, đặc điểm sinh học, sinh thái học của mối ........................ 12
2.3.2.Tình hình nghiên cứu mối hại cây trồng ở Việt Nam ................................................. 13
2.4.Tổng quan khu vực nghiên cứu ..................................................................................... 14
Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 16
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................................. 16
3.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 16
3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 16
3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu có chọn lọc .................................................................. 16
3.4.2. Phương pháp điều tra/ phỏng vấn .............................................................................. 16
3.4.3. Phương pháp điều tra quan sát ngoài thực địa ........................................................... 17
3.4.4. Phương pháp phân tích, xử lý tổng hợp số liệu ......................................................... 18


i

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn”.
Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi học tập, nghiên cứu tại trường
có điều kiện củng cố và vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Đây là giai đoạn
quan trọng đối với mỗi sinh viên các trường đại học nói chung và sinh viên trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin cảm ơn cô giáo ThS. Nguyễn Thị Tuyên
đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa

Lâm nghiệp, các thầy cô giáo, cán bộ trong khoa đã tận tình giảng dạy và truyền đạt
cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập, rèn luyện
tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo UBND xã Tân Cương - thành phố Thái
Nguyên - tỉnh Thái Nguyên và các cán bộ, nhân viên đang công tác tại đây đã giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã động viên, khích
lệ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực tập và làm khóa luận, tôi đã cố gắng hết sức mình nhưng
do kinh nghiệm còn thiếu và kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu
sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô và bạn bè để chuyên đề
được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin chúc toàn thể các thầy cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và
thành công trong sự nghiệp giảng dạy cũng như trong nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Bùi Thị Phượng


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chè là một cây công nghiệp lâu năm có giá trị kinh tế cao, nó có vị trí quan
trọng trong đời sống sinh hoạt và đời sống kinh tế, văn hóa của con người, mang lại
thu nhập khá ổn định cho người trồng chè, nó thích ứng với các vùng miền núi và
trung du phía Bắc, cây chè giúp chống xói mòn, phủ xanh đất trống đồi trọc, thu hút

lao động nhàn rỗi. Vì vậy, việc phát triển cây chè ở nhiều vùng sẽ góp phần tạo ra
của cải vật chất, tạo ra vùng chuyên sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
Được thiên nhiên ưu đãi về khí hậu và đất đai, Thái Nguyên có nhiều khả
năng phát triển nông lâm nghiệp. Chè Thái Nguyên, đặc biệt là chè Tân Cương là
sản phẩm nổi tiếng trong cả nước.
Cây chè đã được tỉnh Thái Nguyên xác định là cây công nghiệp chủ lực, có
lợi thế trong nền kinh tế thị trường, là cây xoá đói giảm nghèo và làm giầu của nông
dân. Đến nay về diện tích trồng chè, năng suất và sản lượng chè tăng đáng kể. Tuy
nhiên, việc phát triển sản xuất cây chè còn gặp rất nhiều khó khăn như chất lượng
chè chưa cao, thường xuyên bị nhiễm sâu bệnh hại và đặc biệt là mối. Nó làm ảnh
hưởng tới năng suất và chất lượng của cây chè. Qua điều tra sơ bộ tại tỉnh Thái
Nguyên cho thấy tình hình mối phát triển và gây hại đang diễn ra rất mạnh và đang
là vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Chính vì vậy,việc phòng trừ chúng là vấn
đề rất cần thiết và được nhiều người quan tâm.
Để hiểu thêm về mối, về khả năng phá hoại của chúng và tìm ra được các biện
pháp phòng trừ mối có hiệu quả, có cơ sở khoa học vững chắc, cần phải có những
dẫn liệu cơ bản về chúng. Nhưng hiện nay các tài liệu và các công trình nghiên cứu
về mối, về thực trạng phá hoại của mối đối với cây chè tại tỉnh Thái Nguyên còn ít
và chưa được làm rõ. Với nhận thức đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài.
“Thực trạng mối hại cây chè tại xã Tân Cương – thành phố Thái Nguyên – tỉnh
Thái Nguyên”.


2

1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Khảo sát thực trạng mối hại cây chè tại xã Tân Cương - thành phố Thái
Nguyên- tỉnh Thái Nguyên, từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp và lập kế
hoạch phòng trừ.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Đánh giá được thực trạng mối hại cây chè ở xã Tân Cương - thành phố Thái
Nguyên - tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất được các giải pháp phòng trừ và lập kế hoạch phòng trừ mối hại cây
chè tại xã Tân Cương – thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu giúp chúng tôi tìm hiểu thêm về mối một cách đầy
đủ hơn về thức ăn, tập quán ăn mồi cũng như mức độ gây hại của chúng đối với cây
chè và hiểu thêm về các biện pháp phòng trừ chúng.
Giúp chúng tôi học tập được phương pháp nguyên cứu khoa học, cụ thể là
phương pháp quan sát thực hành, khả năng phân tích và tổng hợp tài liệu. Phát huy tốt
tinh thần độc lập sáng tạo trong học tập và nghiên cứu khoa học.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là cơ sở thực tiễn quan trọng trong việc khoanh vùng gây
hại, đánh giá mức độ gây hại của chúng tôi đối với từng vùng để từ đó đề xuất các
phương pháp phòng trừ mối cho cây chè và khắc phục các hậu quả do mối gây ra để
giảm thiểu thiệt hại cho người dân tại xã Tân Cương - thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên nói riêng cũng như cả nước nói chung.


3

Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm sinh học của mối
Mối được xếp vào nhóm “côn trùng xã hội”. Khác với nhiều loài côn trùng
đơn sinh, mỗi tổ mối là một “đơn vị sống” hoặc được coi là một “xã hội” riêng biệt.
Chúng thành lập vương quốc sớm nhất. Đôi khi người ta còn gọi mối là “Kiến
trắng” nhưng thật ra chúng chẳng có họ hàng gì với nhau cả (thậm chí chúng còn
tấn công nhau), chúng chỉ có mối quan hệ: đều là côn trùng. Mối được phân loại
như là bộ cánh đều (danh pháp khoa học: Isoptera), tuy nhiên, dựa trên chứng cứ

ADN, người ta thấy có sự ủng hộ cho một giả thuyết gần 120 năm trước, nguyên
thủy dựa trên hình thái học, rằng mối có quan hệ họ hàng gần gũi nhất với các loài
gián ăn gỗ (chi Cryptocercus). Gần đây, điều này đã dẫn tới việc một số tác giả đề
xuất rằng mối nên được phân loại lại như là một họ duy nhất, gọi là Termitidae,
trong phạm vi bộ Blattodea, một bộ chứa các loài gián. Tuy nhiên, phần lớn các nhà
nghiên cứu ủng hộ biện pháp ít quyết liệt hơn và coi mối vẫn là nhóm có tên gọi
khoa học Isoptera, nhưng chỉ là một nhóm dưới bộ trong gián thực thụ, nhằm bảo vệ
phân loại nội bộ của các loài mối.

Hình 2.1. Quần thể mối
Trên thế giới có khoảng 2700 loài mối, riêng ở Việt Nam có khoảng 100 loài
thuộc 6 giống, giữa các loài chỉ có sự khác nhau về hình thái, số lượng cá thể, về


4

cấu trúc tổ,…song đều giống nhau là sống quần thể. Mỗi quần thể đều có sự phân
công theo chức năng (Lê Văn Nông và cs ) [9].
2.1.1. Tổ mối
Tổ là nơi sinh hoạt tập trung của mối. Mối sống trong đất nên tổ của chúng
hầu như không tách rời với đất. Tổ của họ mối này có thể ở trong thân cây
(Cototermes, Prototermes, Matermes) hoặc có thể là những ụ đất thuộc những loại
phá hoại cây rừng (Macrotermes, 0dontotermes) (Trần Công Loanh và cs, 1997) [7].
2.1.2. Thức ăn của mối
Mối sử dụng rất nhiều loại thức ăn nhưng chủ yếu là thực vật. Khi khan hiếm
thức ăn, mối ăn cả da, xác động vật, len, dạ, có khi ăn cả trứng mối thâm chí cả mối non
(Chu Thi Thơm & cs, 2006) [12]. Việc nuôi dưỡng quần thể mối chủ yếu do mối thợ
đảm nhiệm. Thoạt tiên thức ăn qua miệng vào ruột mối thợ, sau đó mối thợ đem thể dịch
thức ăn có trong cơ thể nó đã được tiêu hóa hoặc tiêu hóa một phần ứa ra đường mồm
hoặc bài tiết ra từ cuối đường tiêu hóa để mớm cho mối vua, mối chúa, mối lính, mối non

mà tự chúng không thể lấy thức ăn được, chất bã dạng viên được tống ra ngoài, những
chất này thường được sử dụng để xây tổ.
2.1.3. Hình thái và chức năng của mối
Mối là loại côn trùng có kích thước thân thể nhỏ, mềm, râu đầu hình chuỗi hạt,
miệng gặm nhai, bàn chân có 4 đốt, lông đuôi ngắn. Mối có cánh hoặc không cánh.
Trong một tổ mối trưởng thành của các loài mối điển hình bao gồm các
thành phần; mối vua, mối chúa, mối cánh, mối lính, mối thợ. Mỗi thành phần lại có
các đặc điểm, hình thái và đảm nhận các chức năng khác nhau.
* Mối vua
Trong tổ mối chỉ có một mối vua, cá biệt có 2 - 3 mối vua. Mối vua làm nhiệm
vụ thụ tinh cho mối chúa. Nó cũng được mối thợ chăm sóc chu đáo nhưng hình thái
không biến đổi mà giống như mối cánh đực bình thường (Phạm Ngọc Anh, 1967) [1].


5

Hình 2.2. Mối vua
* Mối chúa
Mỗi tổ mối chỉ có một mối chúa, cá biệt có 2-3 mối chúa. Mối chúa làm
nhiệm vụ sinh sản, giao phối với mối vua để duy trì nòi giống. Do được chăm sóc
chu đáo nên hình thái của nó biến đổi nhiều, bụng có thể lớn gấp 250 - 300 lần đầu.
Mỗi ngày mối chúa có thể đẻ hàng triệu trứng một ngày đêm. Trứng mối màu trắng,
chiều dài từ 0,4 - 2mm, tuỳ loại mối mà trứng mối có hình dạng khác nhau (Trần
Công Loanh và cs, 1997) [7].

Hình 2.3. Mối chúa
* Mối giống
Bao gồm mối giống có cánh và mối giống không cánh (Trần Công Loanh và
cs, 1997) [7]:
+ Mối giống có cánh: Đây là thành phần chiếm số luợng đông trong quần thể.

Hình thái ít biến đổi có 2 đôi cánh màng dài hơn thân thể, cánh trước và cánh sau có hình


6

dạng và kích thước giống nhau, gốc cánh có ngấn rụng cánh. Khi không bay cánh sẽ xếp
bằng trên mặt lưng. mối giống có tính xu quang mạnh.
+ Mối giống không có cánh: Loại này chiếm tỷ lệ ít trong quần thể. Chức
năng của chúng là các mối vua hoặc mối chúa đề phòng trong trường hợp mối vua
hoặc mối chúa bị chết do già hoặc bệnh thì chúng sẽ được chăm sóc đặc biệt để thay
thế.

Hình 2.4. Mối cánh

* Mối lính
Mối lính phân hóa từ mối thợ. Mối lính chiếm tỷ lệ không nhiều trong tập đoàn
mối, nhiệm vụ của chúng là bảo vệ và tấn công. Nhiều mối lính có hàm rất to khiến
chúng không thể tự kiếm ăn, thay vào đó chúng được mối thợ nuôi giống như ấu
trùng. Ở tuyến hàm đấy có thể tiết ra dịch nhũ trắng gây mê đối phương (Dương
Văn Đoàn, 2012) [3].


7

Hình 2.5. Mối lính

* Mối thợ
Mối thợ làm rất nhiều nhiệm vụ: xây tổ , đắp đường mui, vận chuyển nước,
thức ăn, chăm sóc mối vua, mối chúa, mối lính, mối non….do vậy chúng chiếm số
lượng nhiều nhất trong tổ mối. Cơ quan sinh dục của mối thợ không phát triển. Về

hình thái, mối thợ gần giống mối con, miệng gặm nhai hướng xuống dưới, màu sắc
sẫm hơn (Trần Công Loanh và cs, 1997) [7].

Hình 2.6. Mối thợ

2.1.4. Sự chia đàn và hình thành tổ mối
Hằng năm, mối thường chia đàn vào tháng 4 đến tháng 8. Mối thường chia
đàn vào thời gian khoảng từ 16 - 22h, đặc biệt vào những ngày trời mưa giông. Khi
bay ra khỏi tổ chúng bay theo hướng gió, bay cao và co tính hướng quang rất mạnh.
Sau đó mối giống có cánh cái phát ra tín hiệu dụ mối giống đực, mối giống đực bay
đến dùng râu môi cọ vào lưng mối cái. Nhận được tín hiệu mối giống cái rụng cánh,


8

mối giống đực rụng cánh, chúng cắn đuôi nhau đi tìm xây tổ mới (Trần Công Loanh
và cs, 1997) [7].
2.1.5. Cách thức xâm nhập của mối đối với cây trồng
Mối xâm nhập vào cây trồng thường bằng những đường sau:
1. Xâm nhập từ dưới đất lên và từ các vùng lân cận vào cây trồng: Đây là
cách xâm nhập phổ biến nhất và hay gặp nhất. Theo cách xâm nhập này, mối sẽ từ
các tổ mối có sẵn dưới đất hoặc từ các khu vực xung quanh xâm nhập vào cây trồng
thông qua các hệ thống đường đất liên tục nối từ tổ mối đến nơi có nguồn thức ăn.
2. Xâm nhập bằng “đường không”: Tức là khi mối trưởng thành (khoảng 3
- 4 năm tuổi), chúng mọc cánh và bay ra ngoài tổ (còn gọi là hiện tượng vũ hóa thường xuất hiện khi trời sắp mưa hoặc giông). Sau khi rụng cánh, một trong số cặp
mối đó sẽ kết thành đôi với nhau và chui vào những nơi kín đáo như : khu vực ẩm
thấp... để thiết lập tổ mối mới.
3. Xâm nhập qua đường lây nhiễm: tức là mối xâm nhập vào các cây trồng
qua việc vận chuyển các cây giống, cành cây bị nhiễm mối,…từ nơi này đến nơi
khác của con người.

2.1.6. Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến mối
Các nhân tố sinh thái ảnh hưởng tới mối bao gồm các yếu tố chủ yếu như:
nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, ánh sáng và gió, thổ nhưỡng(đất), thức ăn(thực vật),
thiên địch.
* Nhiệt độ
Sự trao đổi nhiệt được coi là quá trình năng lượng chủ yếu và trước tiên
trong quan hệ giữa cơ thể và môi trường. Vì mối là động vật có thân nhiệt không ổn
định nên mọi thay đổi của nhiệt độ môi trường sống dù có cao hay thấp cũng đều
làm cho nhiệt độ cơ thể mối bị biến đổi. Nhiệt độ thích hợp nhất cho loài mối hoạt
động là từ 20 - 300C. Khi nhiệt độ môi trường quá cao (>350C) hoặc quá thấp
(<100C) thì hoạt động sống của mối giảm dần và rơi vào vào tình trạng choáng váng
rồi hôn mê vì nóng hoặc lạnh nếu nhiệt độ tiếp tục giảm hoặc tăng thì mối sẽ chết
(Đặng Kim Tuyến, 2008) [17].


9

* Độ ẩm và lượng mưa
Trong cơ thể mối có chứa một lượng nước rất lớn. Thiếu nước mối không thể
sống được vì tất cả các quá trình trao đổi chất, dinh dưỡng, hô hấp, bài tiết của mối
đều cần có sự tham gia của nước. Mối thường ưa sống ở những nơi ẩm ướt, độ ẩm
thích hợp nhất cho mối hoạt động từ 80 - 90%. Nếu độ ẩm quá cao hay quá thấp thì
mối sẽ chết (Đặng Kim Tuyến, 2008) [17].
Ngoài ra độ ẩm còn gián tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển của đàn mối vì độ
ẩm ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của thực vật nguồn thức ăn chính cả
mối. Đối với mối cánh thì trời mưa chính là cơ hội để chúng bay ra ngoài để kết đôi
xây dựng tổ mới vì khi đó các loài thiên địch ít hoạt động. Nếu trời mưa to thì sẽ
gây lụt tổ và phá hoại tổ.
* Ánh sáng
Trong ánh sáng thì bức xạ mặt trời là một trong những nguyên nhân chủ yếu

sinh ra nhiệt trong khí quyển, sinh quyển, thạch quyển và quá trình sinh lý hóa xẩy
ra trong cơ thể mối. Ngoài ra ánh sáng còn ảnh hưởng tới nhiều yếu tố khác như :
Nhiệt độ, độ ẩm, sự phân bố của động thực vật...gây ảnh hưởng gián tiếp đến mối.
Mối rất mẫn cảm với ánh sáng, chúng là loại côn trùng ưa sống ở những nơi có cường
độ ánh sáng yếu. Mối cánh vào ban đêm thường bay đến những nơi có ánh sáng bóng
điện để kết đôi xây dựng tổ mới.
* Gió
Gió ảnh hưởng gián tiếp đến mối thông qua làm thay đổi nhiệt độ và độ ẩm
của không khí và đất.
Ngoài ra đối với các loài mối làm tổ trong thân cây gỗ khô thì gió to có thể
làm đổ cây phá hoại tổ của mối.
* Đất
Đất là hoàn cảnh sống trực tiếp của mối và hầu như không ra khỏi đất, chỉ có
mối cánh mới bay ra khỏi tổ để kết đôi. Đất ảnh hưởng đến mối thông qua các yếu
tố sau: Độ ẩm của đất (ảnh hưởng khả năng hoạt động của mối , đến kết cấu tổ mối,
độ sâu của tổ,..), nhiệt độ của đất (ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động của


10

mối, ngoài ra nhiệt độ đất còn ảnh hưởng gián tiếp đến mối thông qua làm biến đổi
thành phần cơ giới đất, độ ẩm đất, thực vật che phủ..), lớp thảm mục rừng (nguồn
thức ăn chính và nơi cư trú của mối và ảnh hưởng gián tiếp đến mối thông qua làm
thay đổi nhiệt độ và độ ẩm của đất), tính chất lý hóa của đất (môi trường sống ở nơi
có đất thịt trung bình và độ pH trung bình) (Đặng Kim Tuyến, 2008) [17].
* Thức ăn
Thức ăn được coi là nhân tố sinh thái quan trọng nhất trong các yếu tố sinh
học, thức ăn cần cho mối phát phát triển, bù đắp lại năng lượng mất đi trong hoạt
động sống hằng ngày và hình thành các sản phẩm sinh dục sau này.
* Thiên địch

Các loại tiên địch chủ yếu của mối như: chim, thú ăn mối, kiến bọ ngựa...
chúng gây hại trực tiếp đến mối nên làm ảnh hưởng đến sự sinh tồn phát triển và
phân bố của mối.
Mối thường tìm những nơi an toàn ít thiên địch nhất đẻ làm tổ.
Ví dụ: Mối thường làm tổ cách xa tổ kiến và thường đào rất sâu vào lòng đất.
2.2. Tình hình nghiên cứu mối trên thế giới
2.2.1. Tình hình nghiên cứu khu hệ, đặc điểm sinh học, sinh thái học của mối.
2.2.1.1.Tình hình nghiên cứu khu hệ mối
Công trình nghiên cứu của Hagen (1858) được coi là công trình đầu tiên có tính hệ
thống học về mối trên thế giới (dẫn theo Nguyễn Đức Khảm, 1976) [5]. Kể từ đó các công
trình nghiên cứu về các loài mối bắt đầu phát triển mạnh mẽ.
Wasmann (1893) đã phân loại và tìm hiểu sinh học cá thể của các loại Demani,
Termes azarelli, Termes feaea và Termes xennotera ở India và Ceylon trong khu hệ Mối
Đông Phương. Theo tài liệu của Emerson (1952) trên thế giới đã phát hiện được 1855 loài
Mối trong đó 1762 loài mối hiện nay đang tồn tại và ước có 93 loài hóa thạch.
Giai đoạn nửa sau thế kỉ XX đến nay, các nghiên cứu về mối phát triển mạnh mẽ
dựa trên công trình của Emerson. Đầu tiên phải kể đến sự tăng nhanh về số lượng lớn của
loài. Năm 1949, Snyder liệt kê tổng cộng được 1.745 loài mối trên thế giới nhưng chỉ sau
hơn 50 năm, tổng số loài mối được phát hiện là 2.858 loài, thuộc 286 giống.


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang


1

Bảng 4.1. Thực trạng mối xuất hiện và gây hại cây chè tại xã Tân

20

Cương - thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên
2

Bảng 4.2. Tỷ lệ và mức độ mối gây hại chè tại xã Tân Cương -

23

thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên
3

Bảng 4.3. Tỷ lệ các đồi chè bị nhiễm mối tại thôn Hồng Thái I

24

4

Bảng 4.4. Tỷ lệ các đồi chè bị nhiễm mối tại tại thôn Nhà Thờ

24

5

Bảng4.5. Tỷ lệ các đồi chè bị nhiễm mối tại thôn Soi Vàng


25

6

Bảng 4.6. Tỷ lệ các đồi chè bị nhiễm mối tại thôn Tân Thái

25

7

Bảng 4.7. Tỷ lệ đồi chè bị nhiễm mối tại thôn Đội Cấn

25

8

Bảng 4.8. Thực trạng công tác kiểm tra và kinh nghiệm phòng trừ

30

mối cho cây chè tại
9

Bảng 4.9. Kế hoạch phòng trừ mối cho cây chè tại xã Tân Cương
thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên

32



12

gãy thân cây ở phần gốc, gặm mất vỏ thân thành vòng, xâm nhập và cắn đứt rễ cây,
đục thành hang làm rỗng thân và rễ cây, gặm làm thui chồi của cây mới trồng (dẫn
theo Trịnh Văn Hạnh, 2008) [4].
Các tác giả thường cho rằng mối gây hại cho cây trồng nặng nè nhất ở giai
đoạn mới trồng, đặc biệt ở giai đoạn dưới 1 tuổi. Thời điểm mối gây hại nặng nhất
cho cây trông vào các mùa khô.
Giải pháp phòng trừ mối hại cây thường được đưa ra dưới dạng giải pháp
phòng trừ tổng hợp, gồm các biện pháp canh tác, chọn cây giống tốt, trộn hóa chất
vào đất làm bầu, trộn thuốc phòng mối vào xung quanh bầu, phun trộn hóa chất vàò
gốc cây, phun hóa chất lên thân cây.
2.3. Tình hình nghiên cứu mối ở Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu khu hệ mối, đặc điểm sinh học, sinh thái học của mối
Nghiên cứu sớm nhất về mối ở Việt Nam được ghi nhận là công trình nghiên
cứu của Bathellier (1927). Ông đã mô tả hình thái và một số đặc điểm sinh học dồng
thời chụp ảnh 19 loài mối ở Đông dương, trong đó có 17 loài có mặt tại việt Nam.
Ở nước ta, Nguyễn Đức Khảm (1976) đã nêu ra một số nét khái quát về địa
lý động vật học của khu hệ mối ở Miền Bắc Việt Nam, ông mô tả đặc điểm sinh
học, sinh thái học của 61 loài mối (Nguyễn Đức Khảm, 1976) [5].
Cuốn sách “Mối và các kỹ thuật phòng chống mối” do 2 tác giả Nguyễn Đức
Khảm và Vũ Văn Tuyển (1985) giới thiệu các đặc điểm sinh học của mối, mô tả khá
đầy đủ và chuẩn hóa các phương pháp phòng chống mối cho công trình xây dựng
(Nguyễn Đức Khảm, Vũ Văn Tuyển, 1985) [6].
Nguyễn Tân Vương (1997) đã công bố kết quả điều tra giống Macrotermes
tại miền nam Việt Nam với 14 loài, trong đó có 4 loài mới lần đầu tiên phát hiện cho
khu vực nghiên cứu, 3 loài trong số đó là mới phát hiện cho khoa học. Tác giả đã đưa
ra nhận xét về sự phân bố của mối Macrotermes theo các nhóm sinh cảnh tự nhiên,
sinh cảnh cây trồng, đập và công trình xây dựng, đặc điểm phân bố trong môi trường
đất và ảnh hưởng hoạt động canh tác của con người tới sự phân bố của mối

Macrotermes (Nguyễn Tân Vương,1997) [19].


13

Khi điều tra về thành phần loài và phân bố mối ở Lâm Đồng, Lê Văn Triển
và các cộng sự (1998) phát hiện thêm 8 loài mới xuất hiện ở miền Nam Việt Nam:
Coptotermes formosanus,C. havilandi, C.travians, Termes comis, T.laticomis,
Macrotermes annanladei, M.tuyeni, Odontotermes javanicus. Kết quả này đã đóng
góp một phần vào sự đa dạng về thành phần mối tại Việt Nam nói chung và khu vực
nói riêng (Lê Văn Triển và cs, 1998) [13].
Theo tài liệu nghiên cứu của Nguyễn Văn Quảng và các cộng sự cho thấy thành
phần loài mối thu được tại Vườn Quốc Gia Tam Đảo bao gồm 38 loài thuộc 4 họ, 15
giống chiếm 62% tổng số loài mối được phát hiện tại miền bắc Việt Nam. Có 1 giống
Hodotermopsis và 3 loài Hodotermopsis Sjotedti, Reticulitermes fukiensis và
Odontotermes feae lần đầu tiên được tìm thấy cho khu hệ mối Tam Đảo. Khu hệ này
vừa có các loài thuộc giống mối đất (Odontotermes, Microtermes) đặc trưng cho vùng
trung du miền Bắc Việt Nam, chúng phổ biến cho các vùng thấp của vườn, vừa bao
gồm các loài thuộc giống Reticulitermes, Nasutitermes mang đặc trưng của vùng núi
cao, rừng rậm. Các đặc tính của khu hệ mối đã phản ánh tính đa dạng và phong phú
cho vườn Quốc Gia Tam Đảo (Nguyễn Văn Quảng và cs, 2007) [10].
Còn tại Vườn Quốc Gia Cát Bà theo công trình nghiên cứu của Nguyễn Văn
Quảng và Lê Ngọc Hoan tổng số có 24 loài thuộc 3 họ và 7 giống được phát hiện.
trong đó họ Termitidae có 15 loài, họ kalotermitidae có 6 loài, họ Rhinotermitidae
có 3 loài.
Nguyễn Đức Khảm và các cộng sự (2007) đã đóng góp một phần chuyên đề
về mối trong cuốn" Động vật chí Việt Nam” tài liệu này đã thống kê, miêu tả sinh
học, sinh thái học, phân loại, phân bố của 101 loài mối ở Việt Nam, xây dựng khóa
định loài đầy đủ cho khu hệ mối Việt Nam.
2.3.2.Tình hình nghiên cứu mối hại cây trồng ở Việt Nam

Ở Việt Nam, các dẫn liệu về mối hại cây trồng còn nghèo nàn. Thành phần
loài mối hại cây đã được Nguyễn Đức Khảm (1975) công bố khoảng hơn 10 loài
cây ở miền Bắc, Nguyễn Văn Quảng (1999) công bố có 38 loài mối hại cây ở Xuân
Mai (Hà Tây). Khi nghiên cứu sử lý mối hại cây cà phê ở Lâm Đồng, Vũ Văn


14

Tuyển (1991) công bố 6 loài mối hại cây cà phê ở đây, trong đó chỉ có 1 loài
Macrotermes, 1 loài Odontotermé. Trong tài liệu này, Vũ Văn Tuyển đã mô tả các
ảnh hưởng của mối đối với cây và cho rằng những cây bị mối hại cho ít quả hạt nhỏ
nhưng chưa có số liệu cụ thể (Vũ Văn Tuyển, 1991) [14].
Thấy được tác hại của mối đối với cây trồng, đã có một số công trình nghiên
cứu các biện pháp xử lý mối bảo vệ cây trồng. Vũ Văn Tuyển (1991) đã đưa ra biện
pháp xử lý tại tổ mối ở vườn cà phê trong đó có biện pháp xử lý tại tổ ở vườn cà phê
trong đó có biện pháp tìm tổ mối, diệt tổ mối bằng thuốc nước, xông hơi, lây nhiễm
(Vũ Văn Tuyển, 1991) [14]. Tạ Kim Chinh (1991) đã thử nghiệm biện pháp diệt
mối Odontotếm hainanensis hại cây vải thiều bằng chế phẩm vi nấm. Cho đến nay,
các biện pháp này chưa được phổ biến rộng rãi ở Việt Nam.
2.4.Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.4.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
Tân Cương là vùng đất cổ, thuộc thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên,
cách trung tâm thành phố 12km về phía Tây, có tọa độ 21o29,00,, - 21o31,00,, vĩ độ
bắc; 105o44,00,, - 105o46,00,, kinh độ đông.
Phía Bắc giáp Phúc Trìu
Phía Đông giáp Thịnh Đức
PhíaNam giáp Bình Sơn
Phía Tây giáp Phúc Trìu và Phúc Tân (Phổ Yên)
Diện tích tự nhiên của xã 15km2, diện tích trồng lúa 395ha, diện tích chè
347.7ha. Xã có 16 xóm, 1.478 hộ, với 5.612 nhân khẩu (số liệu năm 2014).

2.4.1.2.Địa hình
Địa hình Tân Cương chủ yếu là dạng gò đồi và bát úp, độ cao trung bình từ
30m-100m so với mực nước biển, rải rác có một số đồi cao khoảng 150m. Địa hình
tiêu biểu là Núi Guộc và Sông Công.
2.4.1.3.Đất đai
Loại đất chủ yếu ở Tân Cương là Feralit vàng đỏ. Đất phù sa được bồi hàng
năm, trung tính, ít chua, thích hợp với trồng màu, cây công nghiệp, đặc biệt là cây


15

chè. Tuy nhiên về mùa khô, đất Tân Cương không có mạch nước ngầm, do đó bị
khô hạn, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
2.4.1.4. Khí hậu thủy văn
Tân Cương mang đặc trưng của vùng nhiệt đới ẩm, gió mùa, chia làm hai
mùa rõ rệt. Mưa mưa bão tập trung vào tháng 7 và tháng 8 hàng năm. Nhiệt độ
trung bình hàng năm 23,2oC, tháng lạnh nhất là tháng 1; nhiệt độ cao nhất là 37oC,
nhiệt độ thấp nhất 7oC. Tần suất sương muối thường xảy ra vào cuối tháng 12 và
tháng 1 hàng năm.
Về sông suốiTân Cương có Sông Công chảy qua địa bàn xã theo hướng tây
bắc - đông nam. Sông Công là nhánh chính của sông Cầu, dài 96km, bắt nguồn từ
vùng núi Ba Lá (Định Hóa) chảy qua Đại Từ vào Tân Cương, chia địa bàn Tân
Cương thành hai vùng. Vùng phía tây Sông Công là khu rừng nguyên sinh, diện tích
khoảng 630ha; phía đông Sông Công là những đồi, gò thấp, xen kẽ là những dải đất
bằng phẳng.
Trên địa bàn Tân Cương có hai con suối lớn. Suối thứ nhất bắt nguồn từ giữa
xã Phúc Trìu, dòng chảy tạo thành ranh giới tự nhiên giữa xã Tân Cương với xã
Phúc Trìu và xã Thịnh Đức (gọi là suối Cầu Tây). Suối thứ hai cũng bắt nguồn từ xã
Phúc Trìu, chảy qua xóm Gò Pháo, Đội Cấn, Soi Vàng đổ vào Sông Công. Dòng
suối này cùng với Sông Công tạo ra một dải đất phù sa bằng phẳng, ngày nay là

xóm Soi Vàng.
Có thể nói, hệ thống sông, suối, đặc biệt là Sông Công có đủ điều kiện ổn
định để tưới tiêu phát triển nông nghiệp cho Tân Cương.
2.4.1.5. Điều kiện kinh tế - xã hội
Trên địa bàn xã Tân Cương dân số Tân Cương có 1.478 hộ với gần 5.612
nhân khẩu, có nhiều dân tộc cùng chung sống như: Kinh, Tày…Trong những năm
gần đây, mức sống của người dân trong xă được nâng lên rõ rệt. Hệ thống cơ sở hạ
tầng như: Điện, đường, trường, trạm... Phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển mọi mặt cả kinh tế và xã hội của người dân.


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình

Trang

1

Hình 2.1. Quần thể mối

3

2

Hình 2.2. Mối vua

5


3

Hình 2.3. Mối chúa

5

4

Hình 2.4. Mối cánh

6

5

Hình 2.5. Mối lính

7

6

Hình 2.6. Mối thợ

7

7

Hình 4.1. Hình ảnh mối gây hại cây chè tại xã Tân Cương – thành

22


phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên
8

Hình 4.2. Mối xâm hại cây chè tại thôn Soi Vàng

27

9

Hình 4.3. Mối xâm hại cây chè tại thôn Tân Thái

27

10

Hình 4.4. Mối xâm hại cây chè tại thôn Nam Hưng

27

11

Hình 4.5. Mối xâm hại cây chè của nhà ông Phạm Văn Vũ, thôn

28

Đội Cấn
12

Hình 4.6. Mối xâm hại cây chè của nhà ông Hà Duy Dương, thôn


28

Đội Cấn
13

Hình 4.7. Mối xâm hại cây chè của nhà ông Triệu Quốc Việt, thôn

29

Nhà Thờ
14

Hình 4.8. Mối hại cây chè của nhà bà Phạm Thị Hiền, thôn Nhà

29

Thờ
15

Hình 4.9. Bẫy mối cánh bằng bóng đèn

34


17

còn tìm gặp những người cán bộ đã làm việc lâu năm tại địa phương để phỏng vấn về
lịch sử hại mối và kinh nghiệm phòng trừ mối. Để việc điều tra quan sát và phỏng vấn
được thuận lợi chúng tôi đã lập ra bộ phiếu phỏng vấn cho cán bộ và người dân (mẫu

phiếu phỏng vấn như trong biểu phụ lục số 05 và biểu phụ lục số 06).
3.4.3. Phương pháp điều tra quan sát ngoài thực địa
* Điều tra sơ bộ
Điều tra theo tuyến, các tuyến cách nhau 100m, trên tuyến điều tra đi khoảng
50m thì dừng lại rẽ sang hai bên để quan sát tình hình phân bố và mức độ hại của
mối. Kết quả ghi vào mẫu bảng sau:
Mẫu bảng 3.1 : Kết quả điều tra tình hình phân bố mối hại
Tuyến điều tra

Số cây bị mối

Tổng số cây điều tra

Tỷ lệ mối hại

Đánh giá

1
2
……
Trung bình
* Điều tra tỷ mỷ
Đánh giá mức độ mối hại cây chè : Lập 30 ô tiêu chuẩn (OTC) diện tích 1000 2500m ở 3 vị trí khác nhau chân, sườn đỉnh, 10 lần nhắc lại ở 10 đồi khác nhau. OTC phải
2

đi qua các dạng địa hình khác nhau và mang tính đại diện cho toàn khu vực chè.
Điều tra tỷ lệ nhiễm mối : Trong OTC điều tra 100 cây, cứ 2 - 3 hàng điều tra một
hàng, cách 2 - 3 cây điều tra một cây sao cho số cây điều tra trong OTC phải đủ 100 cây.
Tỷ lệ cây nhiễm mối tính theo công thức :
M=


n
x100
N

Trong đó : M : Tỷ lệ cây bị nhiễm mối
N : Tổng số cây điều tra
n : Số cây bị nhiễm mối
Sau đó đánh giá tỷ lệ hại như sau : M ≤ 10% : Hại nhẹ
M > 10- 15% : hại vừa
M ≥ 15- 25% : Hại nặng
M > 25% : Hại rất nặng
(Đặng Kim Tuyến, 2007) [15].


×