Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

nghiên cứu đặc điểm của một số trạng thái thảm thực vật có nguồn gốc sau nương rẫy ở xã tân cương, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 154 trang )

i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN

Trƣớc tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thế Hƣng
(Đại học Quốc gia Hà Nội), ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong khoa Sinh học, trƣờng Đại học Sƣ
phạm (Đại học Thái Nguyên), khoa Sau Đại học (Đại học Thái Nguyên), Viện Sinh
thái và Tài nguyên Sinh vật (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam) đã nhiệt tình
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong học tập, nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, Sở
Tài Nguyên - Môi Trƣờng tỉnh Thái Nguyên, UBND tỉnh Thái Nguyên, UBND xã
Tân Cƣơng đã giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám Hiệu trƣờng
THPT Bắc Sơn, Phổ Yên, Thái Nguyên. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong thời gian học Cao học.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện luận văn do còn hạn chế về thời gian, kinh phí
cũng nhƣ trình độ chuyên môn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận đƣợc những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, bạn bè và
đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 7 năm 2011
Tác giả


Lê Thị Thanh



ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất cứ công trình nào.

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 7 năm 2011
Tác giả


Lê Thị Thanh



iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục
i
Danh mục các ký hiệu

iv
Danh mục các bảng
v
Danh mục các hình
vii
MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
3
3. Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu
3
4. Những đóng góp mới của luận văn
3
Chƣơng I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Các quan điểm về thảm thực vật và cách phân chia thảm thực vật
4
1.1.1. Khái niệm chung về thảm thực vật.
4
1.1.2. Phân loại thảm thực vật
5
1.2. Những nghiên cứu về thành phần loài và dạng sống thực vật
10
1.2.1. Những nghiên cứu về thành phần loài
10
1.2.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống thực vật
14
1.3. Những nghiên cứu về cấu trúc của thảm thực vật

17
1.3.1. Trên thế giới
17
1.3.2. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng ở Việt Nam.
19
1.4. Nghiên cứu quá trình tái sinh của rừng

1.4.1. Trên thế giới
22
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.4.2. Ở nƣớc ta
23
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
25
2.2. Nội dung nghiên cứu
25
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
25
2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ngoài thực địa
25
2.3.2. Phân tích và xử lý số liệu
27
2.3.3. Phƣơng pháp điều tra trong nhân dân
29
Chƣơng 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU


3.1. Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu
30
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới
30
3.1.2. Địa hình
30
3.1.3. Đất đai
31
3.1.4. Khí hậu, thuỷ văn.
31
3.1.5. Tài nguyên khoáng sản
31
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu

3.2.1 Tình hình dân sinh kinh tế
33
3.2.2 Tình hình văn hóa xã hội
33
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Thành phần loài, thành phần dạng sống thực vật
35
4.1.1 Thành phần loài thực vật
35
4.1.2 Dạng sống
47
4.2. Cấu trúc không gian của các trạng thái thảm thực vật theo
chiều thẳng đứng
58
4.2.1 Rừng phục hồi tự nhiên

58
4.2.2 Thảm thực vật cây bụi
59
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4.2.3 Rừng keo trồng
60
4.3. Kiểu phân bố trên mặt đất của cây gỗ trong các trạng thái thảm
thực vật
62
4.3.1 Rừng phục hồi tự nhiên
63
4.3.2. Thảm thực vật cây bụi
63
4.3.3 Rừng keo trồng
63
4.4. Khả năng tái sinh tự nhiên của các loài cây gỗ trong các trạng
thái thảm thực vật
65
4.4.1 Mật độ cây gỗ tái sinh
65
4.4.2 Thành phần loài cây gỗ trong lớp tái sinh tự nhiên
67
4.4.3 Sự phân bố cây gỗ tái sinh theo các cấp chiều cao
68
4.4.4 Nguồn gốc và chất lƣợng của cây gỗ tái sinh
70
4.4.5. Biến động về mật độ cây gỗ tái sinh theo vị trí địa hình
72
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
77
PHỤ LỤC
84










vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Hvn
Chiều cao vút ngọn
D1,3
Đƣờng kính thân cây tại vị trí 1,3 m
OTC
Ô tiêu chuẩn
ODB
Ô dạng bản
Rừng PHTN
Rừng phục hồi tự nhiên


vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng
Trang
Bảng 4.1 : Thống kê thành phần loài thực vật trong các điểm nghiên cứu
35
Bảng 4.2: Sự phân bố các taxon giữa lớp hai lá mầm (Magnoliopsida) và
lớp một lá mầm ( Liliopsida) trong ngành Hạt kín ( Angiospermae)

36
Bảng 4.3: Số lƣợng và tỷ lệ phần trăm về số loài, chi và họ thực vật trong
các thảm thực vật

38
Bảng 4.4: Sự biến động về số loài trong các họ thực vật ở khu vực nghiên
cứu

39
Bảng 4.5: Sự biến động về số chi trong các họ thực vật ở khu vực nghiên
cứu

39
Bảng 4.6: Số loài trong các họ giàu loài nhất ( từ 4 loài trở lên) trong các
thảm thực vật

40
Bảng 4.7: Một số chỉ tiêu về cấu trúc hệ thống của các thảm thực vật
41

Bảng 4.8: Sự phân bố số loài trong các họ thực vật ở rừng phục hồi tự nhiên
43
Bảng 4.9: Sự phân bố số chi trong các họ thực vật ởrừng phục hồi tự nhiên
44
Bảng 4.10: Sự phân bố số loài trong các họ thực vật ở thảm thực vật cây
bụi

45
Bảng 4.11: Sự phân bố số chi trong các họ thực vật ở thảm thực vật cây
bụi

45
Bảng 4.12: Sự phân bố số loài trong các họ thực vật ở rừng keo trồng
47
viii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 4.13: Sự phân bố số chi trong các họ thực vật ở rừng keo trồng
47
Bảng 4.14: Sự phân bố các kiểu dạng sống trong các họ thực vật của các
thảm thực vật.

49
Bảng 4.15: Thành phần dạng sống thực vật ở rừng phục hồi tự nhiên
51
Bảng 4.16: Thành phần dạng sống thực vật ở thảm thực vật cây bụi
52
Bảng 4.17: Thành phần dạng sống thực vật ở rừng keo trồng
53
Bảng 4.18: Tỷ lệ các loài cây gỗ thuộc các kiểu dạng sống
Megaphanerophytes – Mesophanerophytes – (MM) và kiểu dạng sống

Microphanerophytes – (Mi) trong các thảm thực vật

55
Bảng 4.19: Mật độ cây gỗ tái sinh trong các thảm thực vật
65
Bảng 4.20: Sự biến thiên về mật độ cây tái sinh qua các cấp chiều cao
trong các thảm thực vật

69
Bảng 4.21: Nguồn gốc và chất lƣợng của cây gỗ tái sinh trong các thảm
thực vật

71
Bảng 4.22: Sự biến động về mật độ cây gỗ tái sinh theo vị trí địa hình
trong các thảm thực vật

72








ix
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Tên hình

Trang
Hình 2.1: Cách bố trí các ô dạng bản trong các ô tiêu chuẩn

26
Hình 4.1: Sự phân bố của các loài, các chi và các họ trong các ngành thực vật
36
Hình 4.2: Sự phân bố các taxon giữa lớp Hai lá mầm ( Magnoliopsida) và lớp Một
lá mầm ( Liliopsida) trong ngành Hạt kín ( Angiospermae)

37
Hình 4.3: Biểu đồ về số loài, số chi và số họ thực vật trong các thảm thực vật

38
Hình 4.4: Sự biến động về số loài và số chi trong các họ thực vật ở khu vực
nghiên cứu

40
Hình 4.5: Một số chỉ tiêu về cấu trúc hệ thống trong các thảm thực vật
41
Hình 4.6: Các nhóm dạng sống thực vật trong các thảm thực vật
49
Hình 4.7: Phổ dạng sống của các thảm thực vật
50
Hình 4.8: Tỷ lệ các loài cây gỗ thuộc các kiểu dạng sống
Megaphanerophytes – Mesophanerophytes – (MM) và kiểu dạng sống
Microphanerophytes – (Mi) trong các thảm thực vật


55
Hình 4.9 : Mật độ cây gỗ tái sinh (cây/ha) trong các thảm thực vật

66
Hình 4.10: Sự biến động mật độ cây gỗ tái sinh qua các cấp chiều cao trong
các thảm thực vật

69
Hình 4.11: Nguồn gốc của cây gỗ tái sinh trong các thảm thực vật
71
Hình 4.12: Chất lƣợng của cây gỗ tái sinh trong các trạng thái thảm thực vật
72
Hình 4.13: Sự biến động mật độ cây tái sinh (cây/ha) theo vị trí địa hình trong
các trạng thái thảm thực vật
73
1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hệ sinh thái rừng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với con ngƣời.
Rừng là lá phổi xanh khổng lồ điều hoà khí hậu, hạn chế thiên tai bão lũ, hạn
chế xói mòn, bảo vệ bờ biển là khâu quan trọng trong chu trình tuần hoàn vật
chất của thiên nhiên, là nơi cƣ trú và cung cấp thức ăn cho nhiều loài động
vật. Đặc biệt thảm thực vật rừng còn có vai trò rất quan trọng cung cấp nguồn
nguyên liệu cho các hoạt động của con ngƣời nhƣ lấy gỗ, giấy, xây dựng nhà
cửa và các trang thiết bị nội thất, cho dầu béo, tinh dầu, làm thuốc, làm cảnh
và nhiều giá trị sử dụng khác.
Mặc dù các lợi ích môi trƣờng do rừng đem lại là rất lớn nhƣng việc
quản lý bền vững tài nguyên rừng vẫn là những thách thức.
Cùng với chiến tranh và thiên tai, sự bùng nổ dân số trong thế kỷ qua
đã làm cho nguồn lƣơng thực, thực phẩm bị thiếu trầm trọng. Để giải quyết
nhu cầu lƣơng thực trƣớc mắt, con ngƣời đã khai thác tài nguyên rừng quá

mức và áp dụng tập quán canh tác lạc hậu. Nạn chặt phá rừng và chuyển đổi
rừng sang mục đích khác( nông nghiệp, công nghiệp, chăn nuôi…) đang diễn
ra ở mức báo động làm mất nhiều diện tích rừng tự nhiên, làm mất dần tính đa
dạng sinh học, tài nguyên rừng và tài nguyên khoáng sản bị khai thác cạn kiệt,
đất đai bị xói mòn rửa trôi, tầng ozon của khí quyển bị suy giảm và nồng độ
khí CO
2
trong không khí tăng lên.
Trong giai đoạn 1990- 2000 tổng diện tích rừng trên toàn thế giới mất
đi là 8,9 triệu ha và trong giai đoạn 2000- 2005 là 7,5 triệu ha (FAO 2005a).
Ở Việt Nam, diện tích rừng cũng bị giảm đi nhanh chóng trong giai
đoạn 1943- 1990. Diện tích rừng mất đi trong giai đoạn này là khoảng 5 triệu
ha. Trong giai đoạn 1990- 2005 diện tích rừng đƣợc cải thiện đáng kể. diện
tích rừng toàn quốc hiện nay khoảng 13.118.773 ha, trong đó rừng tự nhiên là
2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10.348.591 ha và diện tích rừng trồng là 2.770.182 ha, rừng mới trồng là
342.730 ha, độ che phủ rừng là 38,7% tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2008
(Nguồn: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2009)
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi trung du phía Bắc có diện tích rừng
và tiềm năng rừng rất lớn nhƣng nhiều năm qua do nhiều nguyên nhân khác
nhau nhƣ đốt rừng làm nƣơng rẫy, chăn thả gia súc, khai thác gỗ củi dẫn đến
diện tích rừng và tài nguyên rừng ngày càng thu hẹp và suy giảm. Rừng tự
nhiên có trữ lƣợng gỗ cao bị mất dần, thay vào đó là rừng trồng với độ đa
dạng thấp và đồi núi trơ trọi. Đó là do áp lực về dân số ở vùng có rừng tăng
nhanh, nghèo đói, hoàn cảnh kinh tế khó khăn, ngƣời dân ở gần rừng sinh kế
chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên rừng, trình độ dân trí vùng sâu vùng xa
thấp, kiến thức bản địa chƣa đƣợc phát huy, hoạt động khuyến nông khuyến
lâm chƣa phát triển, cơ cấu cây rừng chƣa hợp lý, chính sách quản lý về rừng

đối với cộng đồng còn nhiều bất cập, cơ cấu xã hội truyền thống có nhiều thay
đổi do đó rừng bị khai thác quá mức đã trở nên nghèo kiệt, các hệ sinh thái
rừng bị phá huỷ, tính chất đất đai bị thay đổi làm suy giảm chất lƣợng đất
rừng, suy giảm đa dạng sinh học, cuộc sống của ngƣời dân bị đe doạ.
Xã Tân Cƣơng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên là địa phƣơng
tồn tại nhiều trạng thái thảm thực vật thoái hóa. Mặc dù khác nhau về nhiều đặc
điểm, nhƣng các thảm thực vật này đều có nguồn gốc sau canh tác nƣơng rẫy.
Để đánh giá thực trạng và đặc điểm của các trạng thái thảm thực vật thứ sinh
phục hồi tự nhiên sau canh tác nƣơng rẫy và rừng trồng làm cơ sở khoa học cho
việc đề ra các biện pháp lâm sinh nhằm nâng cao độ che phủ của thực bì và cải
thiện môi trƣờng ở trong vùng một cách hiệu quả. Chúng tôi chọn đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm của một số trạng thái thảm thực vật có nguồn gốc sau
nương rẫy ở xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”
2. Mục tiêu nghiên cứu:
3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trên cơ sở nghiên cứu một số đặc điểm của một số trạng thái thảm thực
vật ở xã Tân Cƣơng, thành phố Thái Nguyên (tỉnh Thái Nguyên), luận văn
đƣa ra một số kết luận khoa học làm cơ sở cho việc đề xuất phƣơng hƣớng sử
dụng và bảo vệ thảm thực vật hợp lý, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội và bảo vệ môi trƣờng, phát triển bền vững ở địa phƣơng.
3. Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các trạng thái thảm thực vật thứ sinh nhân tác có nguồn gốc sau nƣơng rẫy
- Rừng phục hồi tự nhiên sau canh tác nƣơng rẫy
- Rừng trồng trên nền thảm cây bụi sau canh tác nƣơng rẫy (5 năm)
- Thảm thực vật cây bụi sau canh tác nƣơng rẫy (5 năm)
3.2. Địa điểm nghiên cứu
Xã Tân Cƣơng, thành phố Thái Nguyên (tỉnh Thái Nguyên)

4. Những đóng góp mới của luận văn.
4.1. Đóng góp về mặt khoa học
- Bổ sung thêm một số dẫn liệu về đặc điểm của thảm thực vật thoái
hoá có nguồn gốc sau canh tác nƣơng rẫy ở xã Tân Cƣơng, thành phố Thái
Nguyên vào đặc điểm thảm thực vật ở tỉnh Thái Nguyên của các công trình
nghiên cứu trƣớc.
4.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm cơ sở cho việc đề ra các biện
pháp lâm sinh nhằm nâng cao độ che phủ của thực bì và cải thiện môi trƣờng
ở vùng nghiên cứu một cách hiệu quả.


Chƣơng I
4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Các quan điểm về thảm thực vật và cách phân chia thảm thực vật.
1.1.1. Khái niệm chung về thảm thực vật.
Theo J.Schmithusen (1976) [43] : “Thảm thực vật là lớp thực bì của
trái đất và các bộ phận hợp thành khác nhau của nó ”. Theo Trần Đình Lý
(1998) [30] thì “Thảm thực vật là lớp phủ thực vật ở một vùng cụ thể hay trên
toàn bộ bề mặt trái đất” .Thái Văn Trừng (1978) [54] đã định nghĩa “Thảm
thực vật gồm có các quần thể thực vật phủ lên trên bề mặt trái đất nhƣ một
tấm thảm xanh”. Nhƣ vậy thảm thực vật mới chỉ là khái niệm chung chƣa chỉ
rõ một đối tƣợng cụ thể nào. Chúng ta đều biết thành phần chủ yếu của thảm
thực vật là những cá thể của loài cây cỏ, nhƣng đối tƣợng nghiên cứu về thảm
thực vật là những tập thể cây cối đƣợc hình thành do số lƣợng lớn hay nhỏ
những cá thể của các loài tập hợp lại .Tuy nhiên không phải tất cả các nhà

nghiên cứu về thảm thực vật đều nhất trí với nhau về đơn vị nghiên cứu cơ
bản. Do đó trên thế giới phân thành hai chiều hƣớng nghiên cứu khác nhau.
Chiều hƣớng thứ nhất gồm một số ít các nhà nghiên cứu cho rằng cá
thể các loài cây là thực thể duy nhất trong thiên nhiên và phủ nhận sự tồn tại
của các quần thể. Theo quan điểm này còn gọi là quan điểm của các cá thể thì
thảm thực vật là một biến trạng liên tục, có nghĩa là bao gồm những tập hợp
ngẫu nhiên của các cá thể các loài cây luôn thay đổi thành phần và không có
ranh giới rõ nét. Đại biểu cho quan điểm này là các tác giả Negri(Italia);
Gleason, Curtis ( Mỹ); Whittaker, Brown (Anh), Fournier, Lenoble ( Pháp) và
Ramenxki ( Liên xô trƣớc 1953) Chiều hƣớng thứ hai gồm đa số các nhà khoa
học có uy tín của nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ: Braun – Blanquet, Pavillard
(Pháp); Clements ( Anh); Walter (Đức), Lavrenco ( Liên xô cũ)…, đều nhất
trí cho rằng đối tƣợng nghiên cứu cơ bản của thảm thực vật là những quần thể
5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
thực vật. Theo quan điểm này còn gọi là quan điểm quần thể thì thảm thực vật
bao gồm những đơn vị cụ thể của hình dáng, cấu trúc, thành phần, ranh giới,
động thái và vùng phân bố…đều dự trên cơ sở sinh thái học và địa lý học thực
vật ( Thái Văn Trừng, 1978) [54]
1.1.2. Phân loại thảm thực vật
1.1.2.1. Nguyên tắc phân loại.
Nhƣ chúng ta đã biết thảm thực vật biểu hiện ra vô cùng đa dạng, nhiều
hình, nhiều vẻ Chúng hình thành, tồn tại và phát triển trong nhiều điều kiện
và mối tƣơng tác khác nhau nhƣ địa lý - địa hình, đá mẹ - thổ nhƣỡng, khí hậu
- thuỷ văn, các yếu tố hệ thực vật, động vật,…Vậy căn cứ vào đâu, dựa vào
tiêu chuẩn nào để phân loại chúng, xếp vào một hệ thống có thứ bậc trên dƣới
rõ ràng? Đã từ lâu nhiều nhà khoa học đã cố gắng tìm kiếm các tiêu chuẩn có
thể chấp nhận đƣợc để phân loại thảm thực vật, nhƣng cho đến nay vẫn chƣa
tìm ra các tiêu chuẩn có sự nhất trí chung giữa các nhà khoa học. Dựa trên

quan điểm và các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau, ngƣời ta đƣa ra những
nguyên tắc và hệ thống phân loại khác nhau. Cho đến nay chúng ta có thể tóm
tắt thành 3 nguyên tắc chính sau:
* Nguyên tắc phân loại lấy tổ thành thực vật làm tiêu chuẩn chủ đạo.
Nguyên tắc này đã đƣợc đặt nền móng bởi R.Hult ( 1881), Schroter và
Brockmann – Jerosch (1916). Về sau đƣợc các nhà thực vật Pháp mở rộng bổ
sung nhƣ Josai Braun – Blanquet ( 1928). Đơn vị phân loại cơ bản của thảm
thực vật theo nguyên tắc phân loại này là quần hợp (Association). Trong hệ
thống này bậc phân loại cao nhất là lớp quần hợp, dƣới lớp là bộ quần hợp,
liên quần hợp, quần hợp, phân quần hợp, biến thể và cuối cùng là diện.

Hệ thống phân loại của Braun - Blanquet
(Trích theo Strasburger, 1983)
6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bậc phân loại
Cấu trúc đuôi
Ví dụ
Lớp quần hợp (Class)
- etea
Molinio - Arrhenatheretea
Bộ quần hợp (Order)
- etalia
Arrhenatheretalia
Liên quần hợp (Alliance)
- ion
Arrhenathererion
Quần hợp (Association)
- etum

Arrhenatheretum
Phân quần hợp
(Subassociation)
- etosum
Arrhenatheretum
brizetosum
Biến thể (Variant)
Không có đuôi riêng

Diện (Facies)
- osum
Arrhenatheretum
brizetosum
* Nguyên tắc phân loại lấy yếu tố ngoại mạo làm nhân tố chủ đạo.
Trong nguyên tắc phân loại này ngƣời ta quan niệm lấy hình dáng bề
ngoài của quần thể thực vật là một nhân tố cơ bản trong bức tranh chung của
cảnh quan. Các đặc tính ngoại mạo đƣợc thể hiện tập trung ở dạng sống
(wuchsformen) của thực vật, bởi vì dạng sống không chỉ nói lên vẻ bề ngoài
mà nó còn là kết quả của mối tƣơng tác qua lại lâu dài giữa cơ thể thực vật
với môi trƣờng . Trong cách phân loại này ngƣời ta không căn cứ vào hệ
thống sinh của các loài thực vật mà chủ yếu căn cứ vào dạng sống. Vì vậy
trong một đơn vị phân loại thảm thực vật có thể có nhiều loài thực vật rất xa
nhau về hệ thống sinh nhƣng do có sự tƣơng đồng về điều kiện nơi sống mà
dẫn tới tƣơng đồng về ngoại mạo.
Đơn vị phân loại cơ bản của nguyên tắc này là quần hệ(formation),
tƣơng ứng với thuật ngữ kiểu thảm thực vật hay kiểu quần lạc thực vật. khái
niệm về quần hệ đƣợc Grisebach định nghĩa vào năm 1838(Thái Văn Trừng,
1978 [54] ). Mặc dù không dùng thuật ngữ quần hệ, nhƣng Matius (1824)
7


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
cũng đã trình bày nội dung gần với khái niệm này, với thuật ngữ khác là “
dạng thảm thực vật”
Phân loại thảm thực vật theo yếu tố ngoại mạo có ý nghĩa rất lớn đối với
địa lí thảm thực vật vì ngoại mạo của các quần xã thực vật phản ánh khá rõ đặc
điểm sinh thái của chúng. Mặt khác việc phân loại theo ngoại mạo cho phép
nhà địa lí học không cần biết tới thành phần loài các quần xã thực vật mà vẫn
hình dung rõ ràng về phân nhóm thảm thực vật và các mối liên hệ giữa thảm
thực với các hiện tƣợng khác trên mặt đất (J.Schmithusen 197, tr 123[43] )
* Nguyên tắc phân loại lấy yếu tố phát sinh quần thể thực vật làm yếu
tố chủ đạo.
Trong nguyên tắc phân loại này, các yếu tố phát sinh thảm thực vật
nhƣ: Địa lí - địa hình, khí hậu -thuỷ văn, đá mẹ - thổ nhƣỡng, khu hệ thực vật,
sinh vật và con ngƣời, đƣợc chọn làm yếu tố chủ đạo. Vì vậy mỗi bậc phân
loại gắn liền với các yếu tố phát sinh ấy .
Theo Thái Văn Trừng (1978) [54] đơn vị cơ sở của nguyên tắc phân
loại này là kiểu thảm thực vật. Kiểu thảm thực vật đƣợc quan niệm là tƣơng
đƣơng với các quần hệ trong nguyên tắc phân loại theo cấu trúc ngoại mạo.
Dƣới các kiểu thảm là kiểu phụ, kiểu trái và thấp nhất là quần hợp thực vật.
Trên kiểu thảm là nhóm kiểu thảm (hay quần hệ ).
Nguyên tắc phân loại lấy yếu tố phát sinh quần thể thực vật làm yếu tố
chủ đạo chính là sự kết hợp các nguyên tắc phân loại đã nói trên. Vì vậy mà
trong tên gọi của cá bậc phân loại đều dựa theo nguyên tắc đó. Ví dụ : Kiểu
thảm thực vật thể hiện cấu trúc ngoại mạo nhƣ: Rừng kín thƣờng xanh, rừng
kín nửa rụng lá …, hoặc phân loại theo kiểu thảm thực vật dựa theo phân bố
không gian, theo đai độ cao nhƣ: rừng núi thấp, rừng núi vừa, rừng núi cao,
hay theo đới khí hậu có : rừng nhiệt đới, rừng á nhiệt đới và rừng ôn đới…
8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Trong các yếu tố phát sinh thì khí hậu là yếu tố phát sinh các kiểu thảm
thực vật khí hậu, các yếu tố địa lí - địa hình, địa chất -thổ nhƣỡng, khu hệ
thực vật và con ngƣời là các yếu tố phát sinh của các kiểu phụ, kiểu trái và
các quần hợp thực vật.
Gần đây trong các hệ thống phân loại thảm thực vật trên thế giới, nhất
là vùng nhiệt đới và ở nƣớc ta, các tác giả thƣờng áp dụng đồng thơi các
nguyên tắc nêu trên. Nguyên tắc cấu trúc ngoại mạo thƣờng đƣợc sử dụng ở
những bậc phân loại lớn từ bậc quần hệ trở lên, các trạng thái hay kiểu rừng.
Còn ở những bậc thấp hơn nhƣ :Dƣới quần hệ,các kiểu phụ, kiểu trái, ƣu hợp
thực vật đƣợc phân biệt dựa vào thành phần loài cây trong quần xã.
1.1.2.2. Cách phân chia thảm thực vật.
Trên thế giới.
Ở châu Âu có hai hệ thống phân loại thảm thực vật chủ yếu. Đó là hệ
thống phân loại các quần xã thực vật mà đơn vị cơ bản là quần hợp
(assocciation) của Braun – blanquét (1928) đƣợc các nhà thực vật theo trƣờng
phái của Pháp áp dụng và hệ thống phân loại lấy quần hệ thực vật làm đơn vị
cơ bản, chủ yếu do các nhà địa thực vật ngƣời Đức áp dụng. (Theo
Schmithusen, J. (1976) [43]
Ở Việt Nam, trƣớc năm 1960, các công trình nghiên cứu về thảm thực
vật chủ yếu do các tác giả nƣớc ngoài thự hiện nhƣ: A.Chevalier (1918),
Maurand(1943), Dƣơng Hàm Hi (1956), Vidal(1958), M.Schmid(1962)…(
Theo Thái Văn trừng , 1978) [54]
Tuy nhiên ở nƣớc ta có 3 hệ thống phân loại thảm thực vật đƣợc sử
dụng nhiều nhất. Đó là hệ thống của Loschau(1962), Trần Ngũ Phƣơng
(1970) và Thái Văn Trừng (1969-1978).
Loschau(1962) đề ra 3 tiêu chuẩn để phân chia loại hình thảm thực vật
rừng là thành phần loài cây, đặc tính sinh thái và hình thái cấu trúc (Thái Văn
9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Trừng, 1978 ) [54]. Cách phân chia này phân chia này dễ áp dụng nên đƣợc
áp dụng rộng rãi .Tuy nhiên cách phân loại này, chỉ căn cứ vào mức độ phá
hoại khác nhau nên không phân biệt rừng thứ sinh, rừng nguyên sinh và các
giai đoạn diễn thế.
Trần Ngũ Phƣơng (1970) [39] đƣa ra bảng phân loại rừng Miền Bắc
Việt Nam thành 3 đai lớn theo độ cao: đai rừng nhiệt đới mƣa mùa, đai rừng
á nhiệt đới mƣa mùa và đai rừng á nhiệt đới mƣa mùa núi cao. Trong mỗi đai
lại chia thành các kiểu thảm. Trong các kiểu thảm lại chia làm các loại hình
khí hậu, chỉ lấy 1,2 loài cây chiếm ƣu thế làm đại diện trên một đai khí hậu là
không thể hiện đƣợc sự phức tạp của thảm thực vật rừng. Do đứng trên quan
điểm sinh thái phát sinh nên Trần Ngũ Phƣơng không làm nổi bật đƣợc mối
quan hệ giữa thảm thực vật và môi trƣờng. Ông cũng không giải thích đƣợc
các kiểu phụ không giống nhau ở các vùng do không nghiên cứu kĩ khu hệ
thực vật Việt nam (Thái Văn Trừng 1978) [54]
Thái Văn Trừng (1978) [54] xây dựng một hệ thống phân loại thảm
thực vật nhiệt đới Việt Nam trên quan điểm sinh thái phát sinh. Ông đã phân
chia sắp xếp thứ tự các kiểu thảm thực vật Việt Nam vào một khung hợp lý,
trong đó sắp xếp trƣớc sau những nhóm nhân tố sinh thái phát sinh. Đồng thời
trong mỗi nhóm nhân tố lại sắp xếp những biến trạng theo một loạt tự nhiên
từ điều kiện tốt nhất đến điều kiện xấu nhất. Do đó trong thảm thực vật rừng,
những kiểu chính và kiểu phụ đƣợc tác giả xếp theo một trật tự kém dần, từ
kiểu tốt nhất - tức kiểu rừng kín thƣờng xanh, đến kiểu xấu nhất - tức kiểu
truông gai, bán hoạng mạc. Đây là bảng phân loại có giá trị về lý luận cũng
nhƣ thực tiễn đƣợc nhiều nhà nghiên cứu đánh giá cao.
10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.2. Những nghiên cứu về thành phần loài và dạng sống thực vật
1.2.1. Những nghiên cứu về thành phần loài
Trên thế giới, theo Ramakrisnan (1981 - 1992) khi nghiên cứu thảm

thực vật sau nƣơng rẫy ở vùng Tây Bắc Ấn Độ đã cho biết chỉ số đa dạng loài
rất thấp, chỉ số loài ƣu thế cao điểm nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và
giảm dần theo thời gian bỏ hóa. Longchun và cộng sự (1993) nghiên cứu về
đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nƣơng rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam
Trung Quốc đã nhận xét: Tại Bana khi nƣơng rẫy bỏ hóa đƣợc 3 năm thì có
17 họ, 21 chi, 21 loài thực vật. tái sinh tự nhiên với các loài ƣu thế là
Chromolaena odorata, Digitaria sanguinalis, Melastoma polyanthum. Còn nếu
đƣợc bỏ hóa 19 năm thì có 60 họ, 134 chi, 167 loài với các loài ƣu thế là
Spatholobus, Phoebe lanceolata, Schima wallichii, Sclerophylum wallichiana.
( Dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000) [2]
Những nghiên cứu về thành phần loài là một trong những nghiên cứu
đƣợc tiến hành từ lâu trên thế giới. Ở Liên Xô (cũ) có nhiều công trình nghiên
cứu của Vƣsotxki (1915), Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicốp (1933),
Creepva (1978)…Nói chung theo các tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình
thành thảm thực vật đặc trƣng, sự khác biệt của thảm này so với thảm khác
biểu thị bởi thành phần loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và động thái của
nó. Vì vậy, việc nghiên cứu thành phần loài, thành phần dạng sống là chỉ tiêu
quan trọng trong phân loại loại hình thảm thực vật [33].
Ở Việt Nam các công trình nghiên cứu về thành phần loài thực vật đã
đƣợc nghiên cứu từ lâu và có rất nhiều các công trình nghiên cứu về vấn đề này.
Hoàng Chung (1980) [10] nghiên cứu về đồng cỏ vùng núi phía bắc
Việt Nam đã công bố 233 loài thực vật thuộc 54 họ và 44 bộ. Phạm Hoàng Hộ
(1991 - 1993) [22] trong công trình “Cây cỏ Việt Nam” đã thống kê đƣợc số
loài hiện có của hệ thực vật Việt Nam là 10.500 loài, gần đạt số lƣợng 12.000
loài theo dự đoán của nhiều nhà thực vật học.
11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lê Ngọc Công (1998) [14] khi nghiên cứu tác dụng cải tạo môi trƣờng
của một số mô hình rừng trồng trên vùng đồi núi trung du một số tỉnh miền

Bắc nƣớc ta đã thống kê đƣợc 211 loài thuộc 64 họ
Nguyễn Nghĩa Thìn (1999) [49] khi tổng kết các công trình nghiên cứu
về khu hệ thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2393 loài thực vật bậc thấp và
1373 loài thực vật bậc cao thuộc 2524 chi và 378 họ.
Đặng Kim Vui (2002) [59] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nƣơng rẫy để làm cơ sở đề xuất các giải pháp khoanh nuôi làm giàu rừng
ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên đã đƣa ra kết luận: Đối với giai đoạn
phục hồi từ 1-2 tuổi, thành phần loài thực vật là 72 loài thuộc 36 họ và họ Hòa
thảo (Poaceae) có số lƣợng lớn nhất là 10 loài. Sau đó đến họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae) 6 loài, họ Trinh nữ (Mimosaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae)
mỗi họ có 4 loài….Giai đoạn 3-5 tuổi có 65 loài thuộc 34 họ; giai đoạn 5 - 10
tuổi có 56 loài thuộc 36 họ; giai đoạn 11 - 15 tuổi có 57 loài thuộc 31 họ.
Nguyễn Thế Hƣng (2003) [23] đã thống kê trong các trạng thái thảm
thực vật nghiên cứu ở Huyện Hoành Bồ, Thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh) có
324 loài thuộc 251 chi và 93 họ của 3 ngành thực vật bậc cao có mạch.
Theo danh mục các loài thực vật Việt Nam của Nguyễn Tiến
Bân(2003) [4] đã thống kê đƣợc 368 loài Vi khuẩn lam (Tiền nhân-
Procaryota); 2176 loài Tảo (Algae); 481 loài Rêu (Bryophyta); 1 loài Quyết
lá thông (Psilotophyta); 53 loài Thông đất (Lycopodiophyta); 2 loài Cỏ tháp
bút (Equisetophyta); 691 loài Dƣơng xỉ
(Polypodiophyta); 69 loài hạt trần (Gymnospermae); và 13.000 loài
thực vật hạt kín (Anigiospermal), đƣa tổng số loài thực vật Việt Nam lên đến
hơn 20.000 loài.
Lê Ngọc Công (2004) [13], nghiên cứu thành phần loài cây tái sinh ở
Thái Nguyên đã bƣớc đầu thống kê đƣợc 654 loài thuộc 468 chi của 160 họ,
trong đó có nhiều cây gỗ quý: Lát, sến, táu, Dẻ, Trai, Nghiến…
12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Quốc Trị (2006) [53] trong công trình “ Những nghiên cứu

mới về hệ thực vật ở vƣờn Quốc gia Hoàng Liên” đã xây dựng thành công
bản danh lục thực vật ở vƣờn Quốc gia Hoàng Liên gồm 2432 loài thuộc 898
chi, 209 họ thuộc 6 nghành. So với số liệu cũ của Nguyễn Nghĩa Thìn,
Nguyễn Thị Thời( 1997) nghiên cứu này đã bổ sung thêm 408 loài , 127 chi
và 9 họ. Đặc biệt đã phát hiện một số taxon mới đƣợc ghi nhận trong hệ thực
vật Việt Nam đó là: Họ Tứ trụ - Tetracentraceae với loài duy nhất là
Tetracentron sinense, phát hiện bổ sung 4 loài mới khác cho Việt Nam.
Lê Đồng Tấn (2007) [45] với đề tài nghiên cứu cơ sở khoa học và các
giải pháp, qui trình phủ xanh đất trống đồi trọc ở Thái Nguyên - Bắc Kạn đã
thống kê đƣợc hệ thực vật Thái Nguyên - Bắc Kạn khá phong phú và đa dạng.
Kết quả đã ghi nhận đƣợc 838 loài thuộc 5 ngành 142 họ 479 chi trong đó:
- Ngành thông đất có 2 họ 3 chi 8 loài
- Ngành cỏ tháp bút có 1 họ 1 chi 2 loài
- Ngành dƣơng xỉ có 14 họ 29 chi 53 loài
- Ngành hạt trần có 5 họ 8 chi 10 loài
- Ngành hạt kín có 120 họ 439 chi 765 loài gồm:
+ Lớp hai lá mầm 97 họ 357 chi 627 loài
+ Lớp một lá mầm 23 họ 82 chi 138 loài
Đỗ Ngọc Đài , Phan Thị Thuý Hà (2008) [16] “Đánh giá tính đa dạng
hệ thực vật bậc cao có mạch vùng đệm vƣờn Quốc gia Vũ Quang, Hà Tĩnh”
đã xác định đƣợc 349 loài, 215 chi và 79 họ thuộc 4 ngành thực vật bậc cao là
ngành Thông đất (Lycopodiophyta), ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta),
ngành Thông (Pinophyta), và ngành Mộc lan ( Magnoliophyta) Hoàng Thị
Hạnh, Đỗ Ngọc Đài, Phạm Hồng Ban, Nguyễn Đình Phƣơng (2008) [20],
Nghiên cứu tính đa dạng hệ thực vật tái sinh tự nhiên sau nƣơng rẫy vùng
đệm vƣờn Quốc gia Bến En – Thanh Hoá đã cho thấy, thành phần loài thực
13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vật ở đây xác định đƣợc 369 loài, 245 chi, 93 họ của 4 ngành thực vật

Phùng Văn Phê, Trần Minh Hợi, Nguyễn Trung Thành, Nguyễn Thị Hân
(2008) [36], trong đề tài nghiên cứu tính đa dạng thực vật góp phần bảo tồn
chúng ở rừng đặc dụng Yên Tử, tỉnh Quảng Ninh” đã phát hiện và thống kê
đƣợc 711 loài thực vật, thuộc 427 chi và 154 họ của 4 ngành thực vật bậc cao
có mạch là Thông đất (Lycopodiophyta), Dƣơng xỉ (Polypodiophyta), Hạt trần
(Gymnospermae), và Hạt kín (Angiospermae).
Dƣơng Viết Tình (2008) [51], Khi đánh giá vai trò của rừng trồng trong
cải tạo môi trƣờng, ở lƣu vực sông Bồ, tỉnh Thừa Thiên Huế đã có nhận xét:
Dƣới tán rừng trồng các thực vật vẫn rất đa dạng 30 họ với 79 loài, tuy nhiên
nó phụ thuộc vào mật độ, tuổi rừng, loài cây rừng.
Đinh Thị Phƣợng, Lê Ngọc Công, Trần Đình Lý (2009) [38], khi “
Nghiên cứu đặc điểm của thảm thực vật rừng thứ sinh ở huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên” đã thống kê đƣợc 104 loài thuộc 65 chi, 45 họ của 3 ngành
thực vật bậc cao có mạch là Ngọc lan (Magnoliophyta), Dƣơng xỉ
(Polypodiophyta) và Thông (Pinophyta).
Ngô Xuân Hải, Đặng Kim Vui (2010) [19], khi Nghiên cứu đa dạng thực
vật khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên đã
phát hiện 5 kiểu thảm thực vật rừng theo nhƣ phân loại thực vật Việt Nam của
Thái Văn Trừng. Thành phần thực vật ở đây có tới 1086 loài, thuộc 645 chi và
160 họ ở 5 ngành thực vật khác nhau. Đó là, ngành Thạch Tùng, ngành Mộc
Tặc, ngành Thuỷ Long Cốt, ngành Hạt Trần và ngành Hạt Kín. Trong đó các
loài điển hình là Nghiến, Trai lý, Trai đại bao, Đẻn, Thị đá Có 44 loài có tên
trong sách đỏ Việt Nam và 22 loài có tên trong Nghị định số 32/2006/NĐ –CP.
Phạm Hồng Ban, Nguyễn Đình Hải, Trần Văn Kỳ, Đỗ Ngọc Đài (2010)
[1] khi “Phân tích tính đa dạng hệ thực vật bậc cao có mạch ở vùng phía tây
khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, Thanh Hoá” đã xác định đƣợc 333 loài
14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
thực vật thuộc 196 chi và 100 họ của 5 ngành thực vật bậc cao có mạch là:

ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta), ngành Thông đất (Lycopodiophyta),
ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta), ngành Thông (Pinophyta), và ngành Mộc
lan (Magnoliophyta)
1.2.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống thực vật
Dạng sống của thực vật là một đặc tính biểu thị sự thích nghi của thực
vật với điều kiện môi trƣờng. Dạng sống nói lên bản chất sinh thái của loài.
Cho nên việc nghiên cứu thành phần dạng sống là một trong những nội dung
quan trọng của việc nghiên cứu bất kì một hệ thực vật nào. Khi nghiên cứu
thành phần dạng sống cho ta thấy mối quan hệ chặt chẽ của dạng sống với
điều kiện tự nhiên của từng vùng và sự tác động của điều kiện sinh thái với
từng loài thực vật.
Trên thế giới có nhiều phƣơng pháp phân loại dạng sống thực vật
nhƣng phƣơng pháp phân loại của Raunkiaer (1934) là đƣợc chú ý hơn cả vì
nó đảm bảo tính khoa học, đơn giản và dễ áp dụng. Cơ sở phân chia dạng
sống của Raunkiaer thƣờng đƣợc sử dụng thông qua các dấu hiệu vị trí chồi
so với mặt đất trong thời gian bất lợi của năm.
Raunkiaer đã chia ra 5 nhóm dạng sống cơ bản:
1. Nhóm cây có chồi cao trên mặt đất : Phanerophytes (Ph). Cây mà
trong mùa không thuận lợi cho sự sinh trƣởng và phát triển chồi ngọn vẫn
nằm ở trên mặt đất khoảng 25 cm.
2. Nhóm cây có chồi sát mặt đất : Chamactophytes (Ch). Cây mà trong
mùa không thuận lợi chồi ngọn sẽ héo đến sát đất hay trên mặt đất nhƣng
dƣới 25 cm.
3. Nhóm cây có chồi nửa ẩn : Hemicryptophytes (He). Cây mà trong
mùa không thuận lợi bộ phận trên mặt đất héo cả, chồi chỉ nhô ngang mặt đất.
15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4. Nhóm cây có chồi ẩn : Criptophytes (Cr) Cây mà mùa không thuận
lợi chồi trên mặt đất chết hết, chồi mọc lên từ bộ phận mọc dƣới đất.

5. Nhóm cây sống một năm : Theophytes (Th). Cây mà trong mùa
không thuận lợi cơ thể chết đi, sự sống chỉ tồn tại trong hạt giống và bào tử
chờ cho mùa sinh trƣởng thuận lợi mọc trở lại.
Ông đã xây dựng đƣợc phổ dạng sống tiêu chuẩn (SN)
SN = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th .
Xêrêbriacốp (1964) đƣa ra bảng phân loại dạng sống mang tính chất
sinh thái học hơn của Raunkiaer. Trong bảng phân loại này, ngoài những dấu
hiệu hình thái sinh thái Xêrêbriacốp sử dụng cả những dấu hiệu nhƣ ra quả
nhiều lần hay một lần trong cả đời của cá thể bao gồm: ngành, kiểu, lớp và
lớp phụ. Trong bảng phân loại này không bao gồm những cây thuỷ sinh.
Trong bảng phân loại này ông còn chia ra các đơn vị nhỏ hơn là nhóm, nhóm
phụ, tổ và các dạng đặc thù.
Ở Việt Nam cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu về thành phần
dạng sống của thực vật, cụ thể nhƣ sau:
Thái Văn Trừng (1978) [54] cũng áp dụng phƣơng pháp phân loại của
Raunkiaer khi phân chia dạng sống của khu hệ thực vật ở Việt Nam.
Nguyễn Bá Thụ (1995) [50] cũng phân chia dạng sống thực vật ở vƣờn
quốc gia Cúc Phƣơng theo nguyên tắc của Raunkiaer Tác giả đã phân tích sự
thay đổi phổ dạng sống cho hệ thực vật miền Bắc là:
SB = 52,21 Ph +40,68 ( Ch, He, Cr) + 7,11 Th
Phạm Hồng Ban (2000) [2] nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ
sinh thái sau nƣơng rẫy ở vùng Tây Nam - Nghệ An đã đƣa ra phổ dạng sống
SB = 67,40 Ph + 7,33 Ch + 12,62 He + 8,53 Cr + 4,09 Th
Đặng Kim Vui (2002) [58] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nƣơng rẫy ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên phân chia dạng sống thực
16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vật dựa vào hình thái cây: Cây gỗ, cây bụi, dây leo và cây cỏ, ông đã xác định
đƣợc 17 kiểu dạng sống trong đó có 5 kiểu dạng cây bụi: Cây bụi, cây bụi

thân bò, cây bụi nhỏ, cây bụi nhỏ thân bò, cây nửa bụi.
Nguyễn Thế Hƣng (2003) [23] nghiên cứu dạng sống trong trạng thái
thảm thực vật thứ sinh tại Hoành Bồ (Quảng Ninh) đã có kết luận: Nhóm cây
chồi trên mặt đất có 196 loài chiếm 60,49% tổng số loài của toàn hệ thực vật;
Nhóm cây có chồi sát đất có 26 loài (8,02%); Nhóm cây có chồi nửa ẩn có
43 loài (13,27%); Nhóm cây có chồi ẩn có 24 loài chiếm 7,47%; Nhóm cây
một năm có 35 loài chiếm 10,80%.
Lê Ngọc Công (2004) [13] khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng
khoanh nuôi trên một số thảm thực vật ở tỉnh Thái Nguyên đã phân chia thực
vật thành các dạng sống cơ bản nhƣ sau: Cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, dây leo.
Đặng Thị Thu Hƣơng (2005) [25] khi nghiên cứu đặc điểm và đánh giá
năng lực tái sinh tự nhiên của thảm thực vật cây bụi tại Trạm đa dạng Sinh
học Mê Linh (Vĩnh Phúc) đã có kết quả phổ dạng sống thực vật trong các
kiểu thảm là:
SB = 75,4Ph + 6,3Ch + 6,6He + 5,4Cr + 6,3Th
Vũ Thị Liên (2005) [27] phân chia dạng sống trong các kiểu thảm
thực vật sau nƣơng rẫy ở Sơn La theo thang phân loại của Raunkiaer đã có kết
quả phổ dạng sống nhƣ sau:
SB = 69,66Ph + 3,76Ch + 9,29He + 10,84Cr + 6,42Th
Nhƣ vậy, nghiên cứu về thành phần loài và thành phân dạng sống thực
vật trong từng kiểu thảm đã đƣợc các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc quan
tâm từ khá sớm. Đặc điểm thành phần loài và dạng sống là một trong các chỉ
tiêu quan trọng để phân biệt giữa kiểu thảm thực vật này với kiểu thảm thực
vật khác.

×