Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Hãy đề xuất những nội dung cần quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành LTTTM (có phân tích cụ thể)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.05 KB, 17 trang )

K

inh doanh và thương mại là hai sắc màu cơ bản trong bức tranh kinh tế thị
trường. Khi bức tranh kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng có
những gam màu khủng hoảng do hiệu ứng đô- mi- nô giữa các nước, thì các

tranh chấp trong hoạt động kinh doanh- thương mại ngày trở nên phức tạp và rối rắm. Bản
chất của tranh chấp thương mại chủ yếu là sự mâu thuẫn về lợi ích giữa các bên trong
quan hệ thương mại [13]. Khi một tranh chấp phát sinh, các bên có thể lựa chọn những cơ
chế giải quyết tranh chấp khác nhau, trong đó phải kể đến giải quyết tranh chấp theo thủ
tục tố tụng trọng tài. So với “việc lựa chọn cơ chế giải quyết là tòa án thường mất thời
gian và không hiệu quả, khi một vụ kiện dân sự có thể phải trải qua nhiều cấp xét xử và
kéo dài nhiều năm” [12, phần 2], thì cơ chế giải quyết tranh chấp trong kinh doanhthương mại theo tố tụng trọng tài có những ưu điểm nhất định về thời gian, thủ tục cũng
như sự minh bạch, khách quan trong sự giải quyết tranh chấp. Luật Trọng tài thương mại
năm 2010 (LTTTM) ra đời thay thế Pháp lệnh Trọng tài thương mại năm 2003, bên cạnh
những ưu điểm nhất định, còn có những điều khoản trong LTTTM chưa được cụ thể và rõ
ràng. Chính vì lẽ đó, cần có những văn bản dưới luật để quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành những điều khoản này. Bài luận của tôi dưới đây sẽ tập trung triển khai đề tài: “Hãy
đề xuất những nội dung cần quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành LTTTM (có phân
tích cụ thể)”.
1. Một vài vấn đề cơ bản về LTTTM
1.1. Những điểm mới cơ bản của LTTTM so với Pháp lệnh trọng tài thương

N

mại năm 2003
gày 17/6/2010, Luật Trọng tài thương mại số 54/2010/QHXII (có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/01/2011) đã được Quốc hội khóa XII kỳ họp thứ 7 thông
qua, thay thế cho Pháp lệnh Trọng tài thương mại năm 2003. Đây là một tín

hiệu đáng mừng đối với hoạt động trọng tài thương mại các tổ chức trọng tài ở Việt Nam,


mở rộng thẩm quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài thương mại, đồng thời còn cho
phép tổ chức trọng tài nước ngoài thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện tại Việt Nam
[11].
Điểm mới của LTTTM so với Pháp lệnh Trọng tài thương mại năm 2003 và các văn
bản hướng dẫn thi hành thể hiện ở sự phân định rõ ràng và mở rộng phạm vi thẩm quyền
1


của của Trọng tài đối với các tranh chấp thương mại; Khắc phục sự không rõ ràng của
Pháp lệnh Trọng tài thương mại năm 2003 về các tình huống có thể làm vô hiệu thoả
thuận trọng tài; Có quy định bảo vệ người tiêu dùng trong việc lựa chọn phương thức giải
quyết tranh chấp; Kế thừa và khắc phục các quy định về tiêu chuẩn tối thiểu đối với Trọng
tài viên; Luật đã đưa ra định nghĩa pháp lý về Trọng tài quy chế, được phép ban hành quy
tắc tố tụng trọng tài phù hợp với quy định của Luật; Cho phép các tổ chức trọng tài nước
ngoài được mở chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; Nâng cao vị thế của Trọng
tài thông qua việc cho phép Hội đồng Trọng tài được thu thập chứng cứ, triệu tập nhân
chứng, áp dụng một số biện pháp khẩn cấp tạm thời; Hạn chế nguy cơ phán quyết của
Trọng tài bị Tòa án tuyên hủy; Quy định phù hợp hơn về thủ tục Tòa án xét đơn yêu cầu
hủy phán quyết trọng tài; Có quy định về việc thành lập Hiệp hội trọng tài,… [11]; [16,
trang 40- 42].
1.2. Kết cấu LTTTM
LTTTM có 13 Chương và 82 Điều. Nội dung chính từng chương như sau:
Chương I quy định về Những điều khoản chung
Bao gồm: Phạm vi điều chỉnh; Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của Trọng tài; Giải thích
thuật ngữ; Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài; Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng
tài; Toà án từ chối thụ lý trong trường hợp có thoả thuận trọng tài; Xác định Toà án có thẩm quyền đối
với hoạt động trọng tài; Xác định Cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài,
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài; Thương lượng, hoà giải trong
tố tụng trọng tài; Ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài; Địa điểm giải quyết tranh chấp bằng Trọng

tài; Gửi thông báo và trình tự gửi thông báo; Trường hợp mất quyền phản đối; Luật áp dụng giải quyết;
và, Quản lý nhà nước về Trọng tài;

Chương II quy định về Thỏa thuận trọng tài
Bao gồm: Hình thức thoả thuận trọng tài; Quyền lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp
của người tiêu dùng; Thoả thuận trọng tài vô hiệu; và, Tính độc lập của thoả thuận trọng tài;

Chương III quy định về Trọng tài viên
Bao gồm: Tiêu chuẩn trọng tài viên; Địa vị pháp lý của trọng tài viên; và, Hiệp hội trọng tài;

Chương IV quy định về Trung tâm trọng tài
Bao gồm: Chức năng, điều kiện và thủ tục thành lập, đăng ký hoạt động, công bố thành lập
Trung tâm trọng tài; Tư cách pháp nhân và cơ cấu của Trung tâm trọng tài; địa vị pháp lý của Trung
tâm trọng tài; chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài;

Chương V quy định về Khởi kiện
2


Bao gồm: Hồ sơ khởi kiện; Thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài; Thông báo đơn khởi kiện; Thời
hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài; Phí trọng tài; Bản tự bảo vệ và việc gửi bản tự bảo
vệ; Đơn kiện lại của bị đơn; Rút đơn khởi kiện, đơn kiện lại; Sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, đơn kiện lại
hoặc bản tự bảo vệ; Thương lượng trong tố tụng trọng tài;

Chương VI quy định về Hội đồng trọng tài
Bao gồm: Thành phần Hội đồng trọng tài; Thủ tục thành lập Hội đồng trọng tài; Trường hợp
thay đổi Trọng tài viên; Xem xét thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện
được; Khiếu nại và giải quyết khiếu nại; Thẩm quyền xác minh sự việc của Hội đồng trọng tài; Thẩm
quyền của Hội đồng trọng tài về thu thập chứng cứ và triệu tập người làm chứng;


Chương VII quy định về Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
Bao gồm: Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; Thẩm quyền, thủ tục áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời, thủ tục thay đổi, bổ sung, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội
đồng trọng tài; Trách nhiệm của bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; Thẩm quyền, trình
tự, thủ tục của Tòa án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;

Chương VIII quy định về Phiên họp giải quyết tranh chấp
Bao gồm: Chuẩn bị phiên họp; Thành phần, thủ tục phiên họp; Hậu quả việc vắng mặt của các
bên; Hoãn phiên họp; Hoà giải, công nhận hòa giải thành; Đình chỉ giải quyết tranh chấp;

Chương IX quy định về Phán quyết trọng tài
Bao gồm: Nguyên tắc ra phán quyết; Nội dung, hình thức và hiệu lực của phán quyết; Đăng ký
phán quyết trọng tài vụ việc; Sửa chữa và giải thích phán quyết; phán quyết bổ sung; Quy định về lưu
trữ hồ sơ;

Chương X quy định về Thi hành phán quyết trọng tài
Bao gồm: Tự nguyện thi hành phán quyết trọng tài; Quyền yêu cầu thi hành phán quyết trọng tài;
Luật áp dụng cho việc thi hành phán quyết trọng tài;

Chương XI quy định về Hủy phán quyết trọng tài
Bao gồm: Căn cứ huỷ; Quyền yêu cầu huỷ; Đơn yêu cầu huỷ; Toà án xét đơn yêu cầu hủy; Lệ phí
toà án liên quan đến Trọng tài;

Chương XII quy định về Tổ chức và hoạt động của trọng tài nước ngoài tại Việt
Nam
Bao gồm: Điều kiện hoạt động; Hình thức hoạt động; Chi nhánh và địa vị pháp lý của chi nhánh;
Văn phòng đại diện và địa vị pháp lý của Văn phòng đại diện; Hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại
diện;

Chương XIII quy định về Điều khoản thi hành

Bao gồm: Vấn đề áp dụng luật; Hiệu lực thi hành; Thẩm quyền và nội dung quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành LTTTM.
3


1.3.

Hình thức của văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn

thi hành LTTTM
Khi LTTTM có hiệu lực thi hành thì đã có Nghị định số 63/2011/NĐ-CP ngày
28/07/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
này. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của LTTTM về
“quản lý nhà nước về trọng tài; thủ tục đăng ký hoạt động, chấm dứt hoạt động, thu hồi
Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh Trung
tâm trọng tài; thủ tục thành lập, đăng ký hoạt động, chấm dứt hoạt động, thu hồi Giấy
phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức
trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời của Hội đồng trọng tài” (Điều 1 Nghị định số 63/2011/NĐ-CP ngày 28/07/2011)
[14]. Theo đó, Nghị định số 63/2011/NĐ-CP chủ yếu đề cập tới vấn đề quản lý hành chính
nhà nước về trọng tài, tức là các thủ tục hành chính liên quan đến tư cách pháp lý của tổ
chức, trung tâm trọng tài.
Điều 82 LTTTM quy định các chủ thể có thẩm quyền ban hành văn bản dưới luật
để quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật, đó là
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) và Viện kiểm sát nhân dân tối cao
(VKSNDTC). Như vậy, có ba chủ thể có thẩm quyền hướng dẫn thi hành các điều khoản
được giao trong luật liên quan đến thẩm quyền của của mình. Dựa vào các chủ thể có
thẩm quyền mà sẽ quyết định văn bản pháp lý có hiệu lực hướng dẫn thi hành như Nghị
định hướng dẫn của Chính phủ [9, khoản 4 Điều 2], Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán
TANDTC, Thông tư của Chánh án TANDTC; Thông tư của Viện trưởng VKSNDTC [9,

khoản 6, 7 Điều 2]; và, Thông tư liên tịch giữa Chánh án TANDTC với Viện trưởng
VKSNDTC [9, khoản 11, Điều 2]. Mặc dù Bộ Tư pháp có thẩm quyền quyết định thành
lập trung tâm trọng tài, tuy nhiên, Thông tư của Bộ Tư pháp chỉ có chức năng giải thích
Nghị định của Chính phủ mà không được phép giải thích Luật.
Dựa vào chủ thể, nội dung, cũng như hoạt động quản lý mà nhà làm luật có thể lựa
chọn hình thức văn bản pháp luật để quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành LTTTM.
Theo đó, sẽ có 04 loại văn bản quy phạm pháp luật cỏ thể dùng làm văn bản quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành LTTTM với các mục đích khác nhau:

4


Thứ nhất, Nghị định của Chính phủ quy định về các vấn đề liên quan tới quản lý
hành chính nhà nước như nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý hành chính; thủ
tục hành chính [9, Điều 14];
Thứ hai, Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán TANDTC có mục đích hướng dẫn
các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật [9, Điều 17];
Thứ ba, Thông tư của Chánh án TANDTC được ban hành để thực hiện việc quản
lý các Toà án nhân dân địa phương và Toà án quân sự về tổ chức; Thông tư của Viện
trưởng VKSNDTC được ban hành để quy định các biện pháp bảo đảm việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân địa phương, Viện kiểm sát quân sự; [9,
Điều 18];
Thứ tư, Thông tư liên tịch giữa Chánh án TANDTC với Viện trưởng VKSNDTC
được ban hành để hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật trong hoạt động tố tụng
[9, Điều 19].

X

2. Những nội dung cần quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành LTTTM
uất phát từ yêu cầu của đề bài là hãy đề xuất những nội dung cần quy định chi

tiết và hướng dẫn thi hành LTTTM có thể thấy rằng mục đích của yêu cầu này
là hướng dẫn các điều khoản chưa rõ ràng của LTTTM để các chủ thể có liên

quan có thể thực hiện nó một cách đầy đủ, đúng đắn và thống nhất.
2.1.

Làm rõ các thuật ngữ pháp lý trong LTTTM và các thuật ngữ pháp lý phát

sinh khi quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành LTTTM
Một số thuật ngữ trong LTTTM vẫn chưa được giải thích rõ ràng, do đó sẽ rất bất
lợi và khó khăn trong việc thuật ngữ đó được hiểu như thế. Việc không rõ nghĩa thuật ngữ
sẽ xảy ra hiện tượng xung đột kín về cách hiểu thuật ngữ theo nhiều cách. Do đó, tôi sẽ
đưa ra một số thuật ngữ cần giải thích theo khả năng giải thích của bản thân.
Thứ nhất, thuật ngữ: “Cơ sở, chứng cứ khởi kiện” (điểm d) khoản 2 Điều 30)
Cơ sở, chứng cứ khởi kiện: chứng cứ chứng minh sự phát sinh quyền khởi kiện của
các bên được ghi nhận trong điều khoản hợp đồng, điều lệ công ty, các chứng từ và các tài
liệu tương tự khác có thỏa thuận sử dụng phương thức trọng tài để giải quyết tranh chấp.
Thứ hai, thuật ngữ: “Sự kiện bất khả kháng” (khoản 6 Điều 42)
Sự kiện bất khả kháng: sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước
được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả

5


năng cho phép [7, khoản 4 Điều 2], bao gồm cả quyết định của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền làm thay đổ tư cách pháp lý của các chủ thể có liên quan.
Thứ ba, thuật ngữ: “Người tiêu dùng” (Điều 17)
Người tiêu dùng: người mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng,
sinh hoạt của cá nhân, gia đình, tổ chức [17, khoản 1 Điều 3].
Thứ tư, thuật ngữ: “Người thân thích” (điểm a) khoản 1 Điều 42)

Người thân thích: người có quan hệ gia đình (quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc
nuôi dưỡng) đối với một bên; người có quan hệ chức vụ hoặc từng có quan hệ chức vụ với
một bên; là thầy, cô giáo hoặc từng là thầy, cô giáo với một bên; không có quan hệ gia
đình nhưng có căn cứ cho rằng đã hoặc đang sống với nhau như vợ chồng.
Thứ năm, thuật ngữ: “Không công khai” (khoản 4 Điều 4)
Không công khai: giữ bí mật cho các bên, không đăng tải trên các phương tiện
thông tin đại chúng, không tiết lộ, cung cấp cho bên thứ ba, trừ trường hợp khi có yêu cầu
khẩn cấp của cơ quan tiến hành tố tụng.
Thứ sáu, thuật ngữ “Thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được” (Điều 6)
Thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được: thỏa thuận không trái pháp luật
nhưng lại không có các điều kiện thực hiện, không có tính khả thi hoặc không tồn tại đối
tượng theo yêu cầu. Có thể lấy ví dụ như các bên thỏa thuận địa điểm giải quyết tranh
chấp tại quần đảo Hoàng Sa. Đây là thỏa thuận không trái pháp luật song không có tính
khả thi vì quần đảo này đang xảy ra tranh chấp chính trị; hoặc thỏa thuận về thời gian giải
quyết tranh chấp bằng trọng tài vào ngày 30/02/2013, do không tồn tại ngày này nên
không thể thực hiện.
2.2.

Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các thủ tục hành chính, các thủ

tục liên quan đến hoạt động quản lý hành chính
Thứ nhất, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều 15 chương I
Tại Điều 15 LTTTM chỉ nêu ra phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan
nói chung nhưng không “chỉ mặt đặt tên” rõ cơ quan chủ quản về vấn đề này. Việc quy
định rõ các cơ quan có thẩm quyền sẽ hạn chế tình trạng quả bóng trách nhiệm bị đá qua
đá lại khi có hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý hành chính xảy ra. Có thể quy định
chi tiết và hướng dẫn cụ thể Điều 15 LTTTM như sau:
1) Chính phủ, bộ và cơ quan ngang bộ có trách nhiệm ban hành và hướng dẫn thi
hành các văn bản quy phạm pháp luật về Trọng tài liên quan tới thẩm quyền của mình;
2) Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền:

6


a) Cấp, thu hồi Giấy phép thành lập và Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm
trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
b) Công bố danh sách Trọng tài viên của các tổ chức trọng tài tại Việt Nam;
c) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về Trọng tài; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
trọng tài; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng Trọng tài viên;
3) Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra được quy định tại Điều 4 Luật Thanh tra
năm 2010 có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra các hoạt động của Trọng tài trong phạm vi
quyền hạn của mình;
4) Cơ quan xử lý vi phạm hành chính sẽ xử lý vi phạm pháp luật về Trọng tài. Cơ
quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính được xác định theo chương II của Luật xử
lý vi phạm hành chính năm 2010;
5) Các cơ quan có thẩm quyền tại khoản 2, 3 và 4 Điều này có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến các hoạt động tương ứng với thẩm quyền của cơ
quan đó.
Thứ hai, quy định chi tiết Điều 20, Điều 22 chương III về trọng tài viên
• Về tiêu chuẩn trọng tài viên
Điểm b) và c) khoản 1 Điều 20 LTTTM quy định tiêu chuẩn trọng tài viên, theo đó,
trọng tài viên phải “có trình độ đại học và đã qua thực tế công tác theo ngành đã học từ 5
năm trở lên” (điểm b)); “Trong trường hợp đặc biệt, chuyên gia có trình độ chuyên môn
cao và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, tuy không đáp ứng được yêu cầu nêu tại điểm b)
khoản này, cũng có thể được chọn làm Trọng tài viên” (điểm c));.
Do đó, cần giải thích cụm từ “trình độ đại học” tại điểm b) và cụm từ “có nhiều
kinh nghiệm thực tiễn” tại điểm c) theo hướng rõ ràng để tạo ra sự thống nhất. Theo tôi,
khoản b) có thể quy định chi tiết thành: Trình độ đại học của Trọng tài viên là trình độ cử
nhân Luật trở lên. Khoản c) quy định chi tiết về cụm từ “có nhiều kinh nghiệm thực tiễn”
là: đã qua thực tế ít nhất 7 năm. Con số 7 năm là con số mà tôi đưa ra, nhà làm luật cũng
có thể đưa ra một con số phù hợp sao cho có thể phân biệt được tiêu chuẩn của điểm b) và

điểm c) khoản 1 Điều 20 LTTTM.
Khoản 3 Điều 20 LTTTM quy định: “Trung tâm trọng tài có thể quy định thêm các
tiêu chuẩn cao hơn tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này”. Theo đó, cần quy định chi
tiết về cách hiểu thế nào là tiêu chuẩn cao hơn. Theo đó, khoản 3 Điều 20 Luật này có thể
giải thích rõ ràng như sau: Ngoài tiêu chuẩn tại khoản 1 Điều này, Trung tâm trọng tài có
thể quy định các tiêu chuẩn về yêu cầu chứng chỉ ngoại ngữ, tin học hoặc các văn bằng kế
toán- kinh tế. Tiêu chuẩn đặt ra không được phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội,
7


tín ngưỡng, tôn giáo hoặc vi phạm các nguyên tắc cơ bản của pháp luật hoặc đạo đức xã
hội khác.
• Về hành lang pháp lý của Hiệp hội trọng tài
Điều 22 LTTTM quy định:“Hiệp hội trọng tài là tổ chức xã hội- nghề nghiệp của
Trọng tài viên và Trung tâm trọng tài trong phạm vi cả nước. Việc thành lập và hoạt động
của Hiệp hội trọng tài được thực hiện theo quy định của pháp luật về hội nghề nghiệp”.
Đây là một điểm mới so với Pháp lệnh trọng tài thương mại năm 2003, tuy nhiên, cần chỉ
rõ Hiệp hội trọng tài sẽ được đặt dưới hành lang pháp lý của văn bản pháp luật nào. Có thể
hướng dẫn Điều 22 Luật này như sau: Việc thành lập và hoạt động của Hiệp hội trọng tài
được thực hiện theo quy định Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4 /2010 của Chính
phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (Nghị định này đang còn hiệu lực).
Thứ ba, đối với việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Chương IV,
Chương VII và Chương XII
Chương IV (về Trung tâm trọng tài), Chương VII (về các biện pháp khẩn cấp tạm
thời), và Chương XII (về tổ chức và hoạt động của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam) của
LTTTM đã được quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành tại Nghị định số 63/2011/NĐ-CP
ngày 28/07/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
LTTTM. Do đó, để tránh tình trạng trùng lặp và sự quy định chồng chéo, đảm bảo tính
hợp pháp và hợp lý trong việc soạn thảo và ban hành văn bản pháp luật thì bài viết này tôi
sẽ không đề cập tới những vấn đề tại các chương trên, bởi lẽ, Nghị định số 63/2011/NĐCP đã quy định rất chi tiết và đầy đủ.

Thứ tư, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều 30, Điều 33 và Điều 36
chương V về thủ tục và hồ sơ khởi kiện
• Về hồ sơ khởi kiện
Điểm b) khoản 2 Điều 30 quy định một nội dung trong đơn khởi kiện: “Tên, địa chỉ
của các bên; tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có”; Theo đó, nhà làm luật đã chỉ rõ
nội dung nhưng không chỉ rõ cách thức viết tên trong đơn như thế nào. Điểm b) sẽ được
quy định chi tiết như sau:
Đối với cá nhân, tên nguyên đơn hoặc bị đơn là họ tên đầy đủ của cá nhân đó;
Đối với doanh nghiệp tư nhân, tên nguyên đơn có thể là họ tên của người sở hữu
doanh nghiệp tư nhân hoặc tên doanh nghiệp tư nhân đó;
Đối với các tổ chức, công ty, tên nguyên đơn hoặc bị đơn là tên của tổ chức, công ty
đó;
8


Hơn nữa, tại Điều 30 LTTTM chỉ nói chủ yếu về nội dung đơn khởi kiện mà chưa
chỉ rõ các tài liệu kèm theo bao gồm các tài liệu nào. Việc quy định tổng quan như vậy sẽ
khiến các bên trong quan hệ tranh chấp không biết rõ hồ sơ khởi kiện bao gồm các loại
giấy tờ gì, hình thức của nó ra sao. Theo đó, cần quy định chi tiết về việc lập hồ sơ khởi
kiện tại khoản 3 Điều 30 Luật TTTM như sau:
3. Kèm theo đơn khởi kiện, phải có thỏa thuận trọng tài, bản chính hoặc bản sao các
tài liệu có liên quan. Thỏa thuận trọng tài có thể là một điều khoản trong hợp đồng, trong
điều lệ công ty, trong chứng từ, trong các văn bản pháp lý ràng buộc các bên khác hoặc có
thể là một văn bản độc lập với hợp đồng.
Các tài liệu có liên quan bao gồm:
a) Hợp đồng thương mại hoặc các văn bản, tài liệu giao dịch có giá trị như hợp
đồng thương mại được xác định theo khoản 15 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005;
b) Biên bản bổ sung, phụ lục, phụ kiện hợp đồng (nếu có);
c) Tài liệu về bảo đảm thực hiện hợp đồng như: cầm cố, thế chấp hàng hóa (nếu có);
d) Tài liệu về việc thực hiện hợp đồng như giao nhận hàng, các biên bản nghiệm

thu, các chứng từ thanh toán, biên bản thanh lý hợp đồng, các biên bản làm việc về công
nợ tồn đọng;
đ) Tài liệu, biên bản xác định thiệt hại thực tế xảy ra của cơ quan có chuyên môn
giám định;
e) Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có
liên quan khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh; điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc cử người đại diện doanh
nghiệp; chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu;
g) Các tài liệu giao dịch khác (nếu thấy cần thiết) như tài liệu về người làm chứng;
Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao). Bản sao là bản
sao chứng thực tại UBND cấp phường/xã hoặc công chứng tại văn phòng công chứng.
Các tài liệu nếu trên là văn bản, tài liệu tiếng nước ngoài đều phải được dịch sang
tiếng Việt Nam do cơ quan, tổ chức có chức năng dịch thuật, kèm theo bản gốc [15].
• Về thời hiệu khởi kiện
Điều 33 LTTTM q uy: “Trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác, thời
hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài là 02 năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp
bị xâm phạm”. Theo đó, nhà làm luật chưa chỉ rõ cách xác định thời điểm quyền và lợi ích
hợp pháp bị xâm hại. Trên thực tế, việc xác định được thời điểm này vô cùng khó khăn

9


tùy thuộc vào mức độ của vụ việc tranh chấp. Theo quan điểm của tôi, có thể xác định thời
điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm như sau:
1) Thời điểm thiệt hại ra đầu tiên khi một bên vi phạm; Thiệt hại xảy ra là thiệt hại
thực tế, có thể xác định và lượng hóa cụ thể. Thiệt hại được xác định dựa trên biên bản
xác định thiệt hại do bên bị thiệt hại đưa ra theo Điều 304 Luật Thương mại năm 2005;
2) Trong trường hợp không có hoặc không cần xác định thiệt hại, thời điểm một bên
có hành vi vi phạm và các bên đã thỏa thuận phạt vi phạm trong hợp đồng;
3) Trong trường hợp không xác định được thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị

xâm phạm thì thời hiệu khởi kiện sẽ được tính từ thời điểm các bên gửi bản thông báo đầu
tiên để bắt đầu thỏa thuận về phương thức giải quyết tranh chấp nhưng việc giải quyết
tranh chấp không thành.
• Về hồ sơ khởi kiện lại
Điều 36 LTTTM quy định về hồ sơ khởi kiện lại nhưng không nói rõ hồ sơ đó bao
gồm những tài liệu gì, vì thế cần quy định chi tiết như sau để tạo ra sự thống nhất giữa các
điều luật với nhau. Nên quy định hồ sơ khởi kiện lại như sau:
Hồ sơ khởi kiện lại của bị đơn bao gồm đơn kiện lại của bị đơn, các tài liệu có liên
quan được xác định như đối với nguyên đơn tại Điều 32 Luật này và bản tự bảo vệ. Nội
dung bản tự bảo vệ tuân theo quy định của Điều 35 Luật này.
Thứ năm, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều 39 và Điều 42 chương
VI về Hội đồng trọng tài
• Về thành phần Hội đồng trọng tài
Khoản 1 Điều 39 LTTTM quy định về thành phần Hội đồng trọng tài: “Thành phần
Hội đồng trọng tài có thể bao gồm một hoặc nhiều Trọng tài viên theo sự thỏa thuận của
các bên”. Tuy nhiên, khoản 1 Điều này lại không đưa ra kết cấu về mặt số lượng trọng tài.
Theo thực tiễn trọng tài các nước trên thế giới thì số lượng trọng tài luôn luôn là số lẻ để
có thể thực hiện được quyền biểu quyết triệt để [18]. Như vậy, khoản 1 Điều 39 có thể
hướng dẫn chi tiết như sau:
Thành phần Hội đồng trọng tài có thể bao gồm một hoặc nhiều Trọng tài viên theo
sự thỏa thuận của các bên. Số lượng trọng tài viên phải là số lẻ để có thể biểu quyết theo
đa số quy định tại Điều 60 Luật này.
• Về trường hợp thay đổi trọng tài viên
Điểm c) khoản 1 Điều 42 quy định về trường hợp trọng tài viên phải từ chối giải
quyết tranh chấp, các bên có quyền yêu cầu thay đổi Trọng tài viên giải quyết tranh chấp:
“Có căn cứ rõ ràng cho thấy Trọng tài viên không vô tư, khách quan”; Thế nào là không
10


vô tư khách quan? Nhà làm luật cũng không chỉ rõ vì các trường hợp này đều xem xét trên

khía cạnh thực tế nhưng lại không có cơ sở pháp lý viện dẫn. Theo đó, cần quy định trọng
tài viên không vô tư, khách quan khi:
1) Phát hiện trọng tài viên không đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 20;
2) Trọng tài viên đã nhận hối lộ của một bên tranh chấp;
3) Trọng tài viên có mâu thuẫn hoặc đã có mâu thuẫn với một bên tranh chấp;
4) Có sai sót làm mất chứng cứ chứng minh.
Để quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành LTTTM về các thủ tục hành chính, các
thủ tục liên quan đến hoạt động quản lý hành chính thì Chính phủ sẽ ban hành Nghị định
về vấn đề này. Các văn bản pháp quy ngoài Nghị định sẽ không có hiệu lực giải thích Luật
nói chung và LTTTM nói riêng.
2.3. Quy định chi tiết và hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật
trong hoạt động thuộc lĩnh vực tư pháp điều chỉnh vấn đề Trọng tài
Thứ nhất, giải thích các thuật ngữ liên quan tới hoạt động tư pháp điều chỉnh
vấn đề Trọng tài
Các thuật ngữ được giải thích là các thuật ngữ có nội hàm phức tạp, khó hiểu hoặc
có thể hiểu theo nhiều nghĩa như ở phần phân tích 2.1. bài viết này.
Thứ hai, hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật về thẩm quyền thụ lý
Thẩm quyền thụ lý vụ việc của tòa án trong LTTTM chưa được quy định một cách
thống nhất và rõ ràng, do đó sẽ có sự khó khăn đối với các Tòa án khi xác định vụ việc có
thuộc thẩm quyền của mình hay không. Theo tôi, cần tập hợp hóa thẩm quyền thụ lý vụ
việc của Tòa án theo cách thức sau đây:
1) Tòa án phải từ chối thụ lý vụ việc trong trường hợp có thỏa thuận trọng tài được
quy định tại Điều 6 LTTTM. Đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền của Trọng tài nhưng
hậu quả pháp lý lại liên quan tới các đối tượng trong vụ việc thuộc thẩm quyền riêng biệt
của Tòa án được quy định tại Điều 411 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004, SĐBS năm
2011 thì Tòa án phải ra quyết định đình chỉ việc xét xử của Trọng tài;
2) Trong trường hợp các bên không lựa chọn Tòa án thì thẩm quyền của Tòa án
được xác định theo Điều 7 LTTTM;
Thứ ba, hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật về luật áp dụng
Luật áp dụng trong việc thụ lý và giải quyết vụ việc của Tòa án chưa được quy định

trong LTTTM, theo đó, Tòa án sẽ gặp vướng mắc trong việc chọn luật áp dụng để giải
quyết quan hệ tranh chấp thương mại khi không thuộc thẩm quyền của trọng tài. Có thể
quy định luật áp dụng trong trường hợp này như sau:
11


Trong trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu theo Điều 18 LTTTM, không đáp
ứng đủ điều kiện tại Điều 5 LTTTM hoặc không thể thực hiện được, nếu một trong các
bên có đơn yêu cầu thì vụ việc sẽ được tiến hành theo thủ tục tố tụng dân sự tại tòa án.
Luật áp dụng sẽ tuân theo thỏa thuận của các bên được ghi nhận trong hợp đồng, điều lệ
công ty, chứng từ và các tài liệu khác có giá trị tương đương thì áp dụng luật đó để giải
quyết tranh chấp. Việc áp dụng luật nước ngoài không được trái với những nguyên tắc cơ
bản của pháp luật Việt Nam. Trong trường hợp pháp luật nước ngoài quy định không khác
với pháp luật Việt Nam thì luật áp dụng sẽ là Luật Việt Nam. Nếu các bên không có thỏa
thuận về luật áp dụng thì luật áp dụng sẽ căn cứ vào Điều 770 Bộ luật Dân sự năm 2005.
Thứ tư, hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật về thủ tục tiến hành các hoạt
động thuộc lĩnh vực tư pháp điều chỉnh vấn đề Trọng tài
Hội đồng thẩm phán TANDTC sẽ ban hành Nghị quyết để áp dụng thống nhất thủ
tục tư pháp khi không rơi vào một trong ba trường hợp sau đây: Không có thông tư của
Chánh án TANDTC hoặc thông tư liên tịch giữa Chánh án TANDTC và Viện trưởng
VKSNDTC quy định về vấn đề này; Hoặc, có thông tư và thông tư liên tịch nhưng không
quy định về thủ tục tư pháp; Hoặc, có thông tư và thông tư liên tịch nhưng lại quy định
không thống nhất. Theo như sự già soát các điều luật có liên quan tới thẩm quyền TAND,
trong Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán TANDTC sẽ quy định áp dụng thống nhất về
các thủ tục sau để các Tòa án có thể áp dụng một cách thống nhất, tránh tình trạng lạm
quyền, lộng quyền, ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của các bên; đồng thời, tạo
cơ sở pháp lý để tiến hành thủ tục một cách chính xác, tuần tự và nhanh chóng:
1) Thủ tục thay đổi Trọng tài viên (khoản 4 Điều 42);
2) Thủ tục tiếp nhận vụ việc (khoản 3, khoản 4 Điều 43);
3) Thủ tục giải quyết khiếu nại (khoản 4 Điều 44);

4) Thủ tục xác định thời hiệu khởi kiện (khoản 6 Điều 44);
5) Thủ tục cung cấp tài liệu, chứng cứ khi có yêu cầu (khoản 5 Điều 46);
6) Thủ tục giải quyết yêu cầu thu thập tài liệu, chứng cứ (khoản 6 Điều 46);
7) Thủ tục thông báo và tiến hành giao nhận chứng cứ (khoản 6 Điều 46);
8) Thủ tục triệu tập người làm chứng khi có yêu cầu (khoản 3 Điều 47);
9) Thủ tục áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời khi có yêu cầu
(Điều 53) (đã được quy định và hướng dẫn thi hành tại Nghị định số 63/2011/NĐ-CP);
10) Thủ tục đình chỉ giải quyết tranh chấp (Điều 59);
11) Thủ tục đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc (Điều 62);
12) Thủ tục hủy phán quyết trọng tài (Điều 68, 69, 70 và 71).
12


Ngoài ra, tùy thuộc vào thẩm quyền và sự cần thiết phát sinh trong trường hợp thực
tế, Hội đồng thẩm phán TANDTC có thể đưa ra các thủ tục khác hỗ trợ hoạt động Trọng
tài.
2.4. Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc quản lý các Toà án về tổ chức
trong hoạt động Trọng tài
Theo đó, văn bản hướng dẫn về vấn đề này sẽ là Thông tư của Chánh án TANDTC.
Về mặt hình thức, Thông tư của Chánh án TANDTC sẽ khác với Nghị quyết của Hội đồng
thẩm phán TANDTC, nhưng về mặt nội dung Thông tư quy định cũng có những nét tương
đồng nhất định với Nghị quyết. Nghị quyết chỉ đưa ra vấn đề áp dụng thống nhất pháp
luật, trong khi đó Thông tư cũng có thể điều chỉnh về vấn đề này nhưng có thêm sự chỉ
định và phân cấp quản lý, tổ chức bộ máy của hoạt động tư pháp về vấn đề Trọng tài. Việc
quy định về tổ chức bộ máy của hoạt động tư pháp về vấn đề Trọng tài, một mặt phải tuân
thủ Luật Tổ chức TAND năm 2002, SĐBS năm 2007, mặt khác không được vượt quá quy
định của LTTTM. Theo đó, trong Thông tư của Chánh án TANDTC có thể quy định
những vấn đề trong hoạt động trọng tài:
1) Chỉ đích danh chủ thể chủ quản và chủ thể thực hiện;
2) Trách nhiệm của chủ thể chủ quản và chủ thể thực hiện;

3) Sự phân công, phân cấp quản lý trong thẩm quyền của các chủ thể;
2.5. Quy định chi tiết và hướng dẫn hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp
luật trong hoạt động tố tụng về vấn đề Trọng tài
Theo LTTTM thì vai trò của Viện kiểm sát chủ yếu được quy định tại Điều 46 và
Điều 71 Luật này. Viện kiểm sát không thể thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình
một cách độc lập mà phải phối hợp với Tòa án. Hơn nữa, việc hoạt động độc lập của Viện
kiểm sát sẽ không đạt được hiệu quả cao. Do đó, sẽ quy định chi tiết và hướng dẫn việc áp
dụng thống nhất hoạt động tố tụng thay vì quy định trách nhiệm và quyền hạn của từng cơ
quan. Văn bản pháp luật quy định về vấn đề này sẽ là Thông tư liên tịch giữa Chánh án
TANDTC với Viện trưởng VKSNDTC. Theo đó, cần quy định các thủ tục pháp lý để các
cơ quan trên có thể thực hiện hoạt động tố tụng một cách thống nhất về vấn đề Trọng tài.
Có thể quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung như sau:
1) Thủ tục giao nhận văn bản yêu cầu cung cấp chứng cứ giữa Tòa án và Viện kiểm
sát và tiến hành giao nhận chứng cứ (khoản 6 Điều 46)
13


2) Thủ tục hỗ trợ việc xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài cùng Tòa án của
Viện kiểm sát (Điều 71)
• Thủ tục Viện kiểm sát tiếp nhận thông báo thụ lý đơn của Tòa án (khoản 1)
• Thủ tục Viện kiểm sát tiếp nhận và nghiên cứu hồ sơ và trả lại hồ sơ cho Tòa án
(khoản 2)
• Thủ tục tiến hành phiên họp và trình bày ý kiến tại phiên họp (khoản 3, 4)
• Thủ tục Viện kiểm sát tiếp nhận quyết định của Tòa án (khoản 6)

T

3. Nhận xét, đánh giá tổng quan về kết quả nghiên cứu ở trên
rên đây là đề xuất những nội dung cần quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
LTTTM. Về cơ bản, bài viết này của tôi đã trình bày được những vấn đề cốt lõi

nhất mà đề bài đã yêu cầu, hơn nữa, nó còn đưa ra được tên những văn bản pháp

luật và chủ thể có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật để điều chỉnh về vấn đề này.
Bên cạnh việc phân tích vấn đề, tôi còn đóng góp ý kiến cá nhân mình để có thể so sánh
với các quy định chưa cụ thể của LTTTM. Bài viết này của tôi xuất phát từ những điểm
chưa rõ ràng của LTTTM để có thể giải thích cụ thể, đầy đủ và chi tiết. Về nguyên tắc, sự
hạn chế của LTTTM về kĩ thuật lập pháp cũng như nội dung điều chỉnh sẽ được sửa đổi,
bổ sung nếu các quy định đó thiếu tính hợp pháp và hợp lý trong Luật sửa đổi, bổ sung.
Còn những vấn đề chưa được quy định rõ ràng và còn khó hiểu một cách thống nhất, các
văn bản dưới luật như đã trình bày ở trên sẽ có nhiệm vụ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành LTTTM.
Bên cạnh những ưu điểm trên đây, bài viết còn có những hạn chế nhất định. Tuy
nhiên, dù có những hạn chế song bài viết là sự tâm huyết cũng như nỗ lực cá nhân tìm
hiểu về đề tài. Đây là bài viết của chính tôi, hi vọng người đọc có những đóng góp chân
thành đối với bài viết.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Trọng tài thương mại năm 2010;
2. Pháp lệnh trọng tài thương mại năm 2003;
3. Giáo trình Luật Thương mại tập II;
Trường Đại học Luật Hà Nội;
Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2009;
14


4. Luật Tổ chức tòa án nhân dân năm 2002, SĐBS năm 2007;
5. Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2002, SĐBS năm 2011;
6. Luật Thanh tra năm 2010;
7. Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
8. Luật Tố tụng dân sự năm 2004, SĐBS năm 2011;

9. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;
10.Tài liệu trình Quốc hội khóa XII về Dự án Luật Trọng tài thương mại, năm 2009
và 2010;
Website: www.vibonline.com.vn;
11.Những điểm mới cơ bản của Luật Trọng tài thương mại;
Hà Phương;
Website: moj.gov.vn;
12.Tranh chấp thương mại, ra tòa hay gõ cửa trọng tài?;
Bùi Trang;
Website: tinnhanhchungkhoan.vn;
13.Tranh chấp thương mại;
Phiên bản PDF;
Website: voer.vn;
14.Nghị định số 63/2011/NĐ-CP ngày 28/07/2011 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trọng tài thương mại;
Website: www.thanhtravietnam.vn;
15.Hướng dẫn khởi kiện tranh chấp kinh tế- thương mại;
Website: hopvietlaw.com;
16.Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng trọng tài ở Việt Nam;
Nguyễn Thị Ngọc;
Luận văn tốt nghiệp, Hà Nội, 2012;
17.Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010;
18.Trọng tài- phương pháp giải quyết tranh chấp ngoài tòa án của Tây Ban Nha;
Nguồn trích từ Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
15


Website: luatdauthau.net.
19.Bộ luật Dân sự năm 2005.


16



×