Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Xóa đói giảm nghèo tại huyện thanh sơn, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.07 KB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------------------------

CÙ VĂN HUY

XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
TẠI HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------------------------

CÙ VĂN HUY

XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
TẠI HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM QUANG VINH
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2015


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG HOẠT ĐỘNG
XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO ............................................................................... 7
1.1. Một số khái niệm về đói nghèo .............................................................. 7
1.1.1. Khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực đói nghèo của thế giới .............. 7
1.1.2. Khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực đói nghèo của Việt nam ........... 8
1.2. Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hƣởng tác động đến đói nghèo trong
nông thôn ..................................................................................................... 10
1.2.1. Một trong những nguyên nhân đầu tiên dẫn đến tình trạng nghèo
khó đó là trình độ học vấn thấp, việc làm chủ yếu trong khu vực nông
nghiệp với việc làm không ổn định ......................................................... 10
1.2.2. Các nguyên nhân về dân số ........................................................... 11
1.2.3. Nguồn lực hạn chế và nghèo nàn .................................................. 11
1.2.4. Sức khoẻ yếu kém cũng là nhân tố chính đẩy con ngƣời vào tình
trạng nghèo đói trầm trọng ...................................................................... 12
1.2.5. Những hạn chế của chính sách vĩ mô và chính sách cải cách ảnh
hƣởng đến đói nghèo ............................................................................... 13
1.3. Ý nghĩa của công tác xoá đói giảm nghèo ........................................... 14
1.4. Đặc trƣng, xu hƣớng phát triển cơ bản của những vùng nông thôn đặc

biệt khó khăn ............................................................................................... 16
1.4.1. Phát triển kinh tế và tăng trƣởng kinh tế ....................................... 16
1.4.2. Bảo vệ môi trƣờng và duy trì cuộc sống lành mạnh cho ngƣời
nghèo ....................................................................................................... 17


1.4.3. Vai trò của phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo ................... 18
1.5. Chủ trƣơng chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về nghèo đói và Xoá đói
giảm nghèo .................................................................................................. 19
1.6. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của một số nƣớc trong khu vực ..... 23
1.7. Ảnh hƣởng của đói nghèo và chƣơng trình xoá đói giảm nghèo ở
Việt Nam..................................................................................................... 24
1.7.1. Thực trạng nghèo đói .................................................................... 24
1.7.2. Nguyên nhân nghèo đói ................................................................ 26
1.7.3. Chƣơng trình xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam............................. 27
1.8. Ảnh hƣởng của đói nghèo và sự cần thiết phải xoá đói giảm nghèo ... 28
1.8.1. Ảnh hƣởng của đói nghèo ............................................................. 28
1.8.2. Sự cần thiết phải xoá đói giảm nghèo ........................................... 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI
HUYỆN THANH SƠN TỈNH PHÚ THỌ ...................................................... 32
2.1. Những đặc điểm về tự nhiên và kinh tế xã hội ảnh hƣởng đến đói
nghèo trên địa bàn Huyện Thanh Sơn ......................................................... 32
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên .................................................................... 32
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - Xã hội ........................................................ 34
2.2. Thực trạng Xóa đói giảm nghèo trong những năm qua ở huyện Thanh
Sơn tỉnh Phú Thọ......................................................................................... 38
2.2.1. Diễn biến đói nghèo theo thời gian ............................................... 38
2.2.2. Đảng bộ, Chính quyền nhân dân huyện Thanh sơn tập trung thực
hiện Xóa đói giảm nghèo trong thời gian qua nhƣ sau: .......................... 40
2.2.3. Quy mô nghèo đói theo vùng địa lý .............................................. 46

2.2.4. Cơ cấu đói nghèo theo hoàn cảnh ................................................. 46
2.2.5. Quy mô nghèo đói theo chuẩn cũ, chuẩn mới .............................. 49
2.3. Đánh giá chung về công tác Xóa đói giảm nghèo tại huyện Thanh Sơn ... 52


2.3.1. Những thành tựu cơ bản ................................................................ 52
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................... 56
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP XOÁ ĐÓI
GIẢM NGHÈO CỦA HUYỆN THANH SƠN TỈNH PHÚ THỌ.................. 61
3.1. Quan điểm của xoá đói giảm nghèo ..................................................... 61
3.2. Mục tiêu xoá đói giảm nghèo ............................................................... 62
3.2.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................ 62
3.2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 62
3.3. Phƣơng hƣớng xoá đói giảm nghèo của huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ 63
3.3.1. Khai thác tốt, tận dụng và sử dụng hết các năng lực sản xuất ...... 63
3.3.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của ngƣời nghèo ................ 64
3.3.3. Tạo điều kiện để hộ nghèo đói có ý thức tự vƣơn lên .................. 65
3.3.4. Phát triển nông nghiệp .................................................................. 65
3.3.5. Hƣớng phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống xã
hội ............................................................................................................ 65
3.3.6. Hƣớng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng
cơ bản ...................................................................................................... 66
3.3.7. Thƣơng mại, dịch vụ ..................................................................... 66
3.3.8. Phát triển cải tạo nhà ở vệ sinh môi trƣờng ở nông thôn .............. 66
3.3.9. Nƣớc sạch nông thôn..................................................................... 66
3.4. Giải pháp khắc phục tình trạng đói nghèo trên địa bàn huyện Thanh Sơn. . 66
3.4.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra nhiều việc làm giúp các hộ đói
nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo đói. ................................................... 66
3.4.2. Quy hoạch chuyển đổi các ngành hàng theo hƣớng sản xuất
hàng hoá. ................................................................................................. 70

3.4.3. Giải pháp về công tác khuyến nông .............................................. 79
3.5. Phát triển công nghiệp, xây dựng......................................................... 79


3.5.1. Cho các hộ đói nghèo vay vốn dƣới nhiều hình thức để họ phát
triển kinh tế.............................................................................................. 81
3.5.2. Thực hiện tốt công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình. .............. 82
3.6. Giải pháp phát triển nguồn lực ............................................................. 82
3.6.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng................................................................. 83
3.6.2. Kiện toàn bộ máy thuộc Ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo từ tỉnh
đến cơ sở.................................................................................................. 84
3.6.3. Ứng dụng thành tựu của khoa học kỹ thuật vào sản xuất. ............ 84
3.6.4. Một số giải pháp khác. .................................................................. 84
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 88


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

STT

Nguyên nghĩa

1

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa


2

CSXH

Chính sách xã hội

3

GDP

Thu nhập quốc dân bình quân đầu ngƣời

4

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

5

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

i


DANH MỤC BẢNG
STT


Bảng

Nội dung

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

Số liệu về trồng và chăm sóc rừng

36

3

Bảng 2.3

Tỷ lệ đói nghèo giai đoạn 2009-2013

44

4

Bảng 2.4

Cơ cấu đói nghèo theo tình trạng


47

5

Bảng 2.5

Cơ cấu đói nghèo theo nguyên nhân

48

6

Bảng 2.6

Số hộ đói nghèo thuộc diện chính sách

50

7

Bảng 2.7

8

Bảng 3.1

Bố trí sử dụng đất vùng

68


9

Bảng 3.2

Kế hoạch sản xuất cây ăn quả các xã vùng

72

10

Bảng 3.3

Kế hoạch sản xuất cây hoa, cây cảnh

73

11

Bảng 3.4

Kế hoạch sản xuất cây công nghiệp vùng

76

12

Bảng 3.5

Kế hoạch sản xuất chăn nuôi vùng


76

13

Bảng 3.6

Sản lƣợng lƣơng thực quy thóc bình quân đầu
ngƣời qua các năm

Nguồn vốn và số lao động đƣợc giải quyết việc
làm thông qua dự án 120

Kế hoạch phát triển ngành nghề và tiểu thủ công
nghiệp vùng

ii

Trang
35

54

80


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đói nghèo là vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. ở nƣớc ta đói nghèo là
vấn đề bức xúc trong xã hội. Xoá đói giảm nghèo là một cuộc cách mạng lâu

dài và phức tạp. Xoá đói giảm nghèo đòi hỏi trách nhiệm của mọi cấp mọi
ngành quan tâm thƣờng xuyên và liên tục để từng bƣớc thực hiện xoá đói giảm
nghèo. Đói nghèo đƣợc coi nhƣ là một lực cản lớn trên con đƣờng phát triển
kinh tế xã hội của đất nƣớc. Vì vậy, chủ trƣơng xoá đói giảm nghèo của Đảng
và Nhà nƣớc ta trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế đất nƣớc là nhiệm vụ trọng
tâm trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, phấn đấu
để nƣớc ta trong thời gian tới cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp.
Trong 20 năm trở lại đây Việt Nam đã đạt đƣợc những kết quả quan
trong trong tăng trƣởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo. Đời sống nhân dân
từng bƣớc đƣợc cải thiện. Nhờ thực hiện các chính sách có hiệu quả cùng cơ
chế phù hợp, công tác xoá đói giảm nghèo của nƣớc ta đã đạt đƣợc những kết
quả đáng khích lệ. Trong nhiều năm qua, xoá đói giảm nghèo luôn là vấn đề
đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm nhằm thực hiện mục tiêu "Dân giàu, nƣớc
mạnh, xã hội dân chủ công bằng và văn minh". Đảng và Nhà nƣớc ta đã có
nhiều chủ trƣơng, chính sách xoá đói giảm nghèo nhƣ xây dựng chính sách
phát triển toàn diện kinh tế xã hội nông thôn; thực hiện chiến lƣợc phát triển
cho từng vùng, miền; đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; ƣu tiên tín
dụng các nguồn vốn cho xoá đói giảm nghèo, thiết lập nguồn vốn vay cho
ngƣời nghèo. Nhờ có sự quan tâm đầu tƣ trên, tỷ lệ đói nghèo của Việt Nam
đã giảm qua các năm, bình quân mỗi năm giảm từ 2 đến 3%.
Để giảm nhanh tỷ lệ đói nghèo, tháng 7/1998, Chính phủ chính thức
phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo (Chƣơng
trình 133) cho giai đoạn 1998-2010, phê duyệt chƣơng trình 135 hỗ trợ phát

1


triển 1715 xã nghèo đặc biệt khó khăn ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 về chƣơng trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo ( nay là 63 huyện) và các

chƣơng trình giảm nghèo khác.
Đây là những chƣơng trình lớn tác động mạnh mẽ tới công cuộc xoá
đói giảm nghèo. Kết quả thực hiện, chƣơng trình 134 và 135 đã tạo ra những
kết quả tích cực: Cả nƣớc đã thực hiện định canh định cƣ, khai hoang mở
rộng diện tích trồng lúa nƣớc, trồng rừng mới, cây công nghiệp và ăn quả. Về
tín dụng, đã có hàng ngàn lƣợt hộ đƣợc vay vốn để phát triển sản xuất. Bên
cạnh đó, hàng loạt công trình cơ sở hạ tầng nông thôn đặc biệt ở các xã vùng
sâu vùng xa phục vụ sản xuất và đời sống đƣợc xây dựng, nhiều chƣơng trình
khuyến nông-lâm-ngƣ, giúp đỡ ngƣời nghèo làm ăn kinh tế đƣợc thực hiện.
Tuy nhiên, tỷ lệ đói nghèo của khu vực nông thôn Việt Nam, đặc biệt là
ở miền núi vùng cao, vùng sâu vùng xa còn khá cao. Đời sống đại bộ phận
nhân dân nông nghiệp và nông thôn còn thấp. Sự bất cập và phân hoá giàu
nghèo đang có xu hƣớng diễn ra và tăng nhanh trong cộng đồng dân cƣ. Cơ
chế thị trƣờng có những tác động không nhỏ tới sự công bằng và bình đẳng
trong xã hội. Đời sống nhân dân miền núi, đặc biệt là miền núi vùng cao đang
còn gặp rất nhiều khó khăn, tỷ lệ đói nghèo còn chiếm tỷ lệ rất cao. Cả nƣớc
đền nay còn có 63 huyện miền núi vùng cao vùng sâu và vùng xa có tỷ lệ hộ
nghèo chiếm từ 50% trở lên. Ở các huyện nghèo này mọi cơ sở vật chất và
điều kiện phát triển đều thiếu thốn, ngƣời dân chƣa đƣợc tiếp cận nhiều với sự
đổi mới của đất nƣớc, cơ chế chính sách áp dụng và tạo điều kiện cho sự phát
triển xoá đói giảm nghèo ở đây còn hạn chế. Đặc biệt vai trò Nhà nƣớc trong
hỗ trợ đầu tƣ, tổ chức chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế xã hội xoá đói
giảm nghèo nhanh và bền vững cần đƣợc nâng cao một bƣớc để đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ. Hơn nữa trong tình hình hiện nay do xác định đƣợc nhu cầu

2


bức xúc cần đẩy nhanh công cuộc giảm nghèo nhanh và bền vững, Chính phủ
nƣớc CHXHCN Việt Nam đã ban hành Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày

27/12/2008 về chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61
huyện nghèo ( nay là 63 huyện)
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay chƣơng trình xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững đang
đƣợc đặt ra cấp thiết, các cấp các ngành và toàn xã hội đang vào cuộc để thực
hiện thành công nhiệm vụ trọng đại này. Tuy nhiên quá trình thực hiện vừa
qua bộc lộ một số vấn đề cần quan tâm về vai trò Nhà nƣớc trong việc xây
dựng kế hoạch, chƣơng trình, xác định bƣớc đi, huy động nguồn lực đến tổ
chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo nhanh và bền vững. Những bất
cập này cần đƣợc phân tích đánh giá, tìm ra nguyên nhân và có những giải
pháp khắc phục kịp thời.
Thời gian qua cũng đã có nhiều văn kiện, tác phẩm, công trình nghiên
cứu liên quan đến công tác XĐGN nhƣ: Văn kiện “Chiến lƣợc trƣởng toàn
diện về tăng trƣởng và xoá đói giảm nghèo” (năm 2010) của Chính phủ nƣớc
CHXHCN Việt Nam; các Luận văn Thạc sỹ kinh tế: “Hoàn thiện chính sách
xoá đói giảm nghèo đối với tỉnh miền núi” của tác giả Nguyễn Trung Hải K13
Đại học Kinh tế Quốc dân; “Hoàn thiện chính sách giảm nghèo theo hƣớng
bền vững ở Việt Nam” của tác giả Trần Tuấn Cƣờng K43 Đại học Kinh tế
Quốc dân, “Đổi mới chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn
miền núi trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá” của tác giả Đậu Văn
Thanh và một số tác phẩm nghiên cứu khác mà bản thân đã đƣợc nghiên cứu.
Ở Thanh Sơn chủ trƣơng xoá đói giảm nghèo đã đƣợc Huyện uỷ, Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng các ban ngành đoàn thể, các cơ quan đơn
vị phối kết hợp tổ chức, thực hiện. Nói là giảm nghèo đói nhƣng thực trạng cho
thấy ta vẫn còn có hộ nghèo, thậm chí có những hộ gia đình nông dân thu nhập

3


vẫn không đủ chi trả cho các hoạt động thiết yếu thƣờng ngày. Phải chăng, công

tác xoá đói giảm nghèo vẫn còn gặp nhiều bất cập cần đƣợc giải quyết. Bản thân
tác giả là cán bộ huyện miền núi Thanh Sơn, nơi có tỷ lệ hộ đói nghèo đến 30%
nên có nhiều trăn trở và mong muốn đƣợc đóng góp một phần nhỏ bé của mình
vào nghiên cứu và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xóa đói giảm
nghèo nhanh và bền vững ở huyện miền núi Thanh Sơn – Phú Thọ. Nhằm góp
phần làm sáng tỏ những vấn đề nêu trên, bản thân lựa chọn đề tài luận văn là
“Xóa đói giảm nghèo tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ”.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
* Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng và đƣa ra những giải
pháp trong công tác xóa đói giảm nghèo tại huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ tình hình chung về xóa đói giảm nghèo tại huyện Thanh Sơn,
tỉnh Phú Thọ. Cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác xóa đói giảm nghèo.
- Đánh giá thực trạng xóa đói giảm nghèo tại huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị chủ yếu nhằm thúc đẩy thực hiện
công tác xóa đói giảm nghèo hiệu quả hơn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tƣợng nghiên cứu:
Đề cập đến vấn đề Xoá đói giảm nghèo, thực trạng và giải pháp trong
công tác Xoá đói giảm nghèo.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Nghiên cứu tình hình kinh tế – xã hội của huyện nói chung,
thực trạng và giải pháp trong công tác Xóa đói giảm nghèo tại huyện Thanh
Sơn - tỉnh Phú Thọ.
- Thời gian: Số liệu đƣợc thu thập trong các năm 2005 đến 2014.

4


5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử Mác – Lê nin làm cơ sở phƣơng pháp luận của phƣơng pháp nghiên cứu
kinh tế; luận văn dựa vào các qui luật kinh tế và quan điểm, đƣờng lối, chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc làm cơ sở phân tích, đánh giá và đề xuất giải
pháp. Để giải quyết những nội dung nhiệm vụ đặt ra, luận văn còn sử dụng
một số phƣơng pháp nghiên cứu kinh tế phổ biến sau:
- Phƣơng pháp trừu tƣợng hoá khoa học và phƣơng pháp phân tích hệ
thống: việc nghiên cứu vai trò Nhà nƣớc đƣợc thực hiện một cách đồng bộ,
gắn với từng giai đoạn, từng hoàn cảnh lịch sử cụ thể của đất nƣớc và của các
huyện miền núi vùng cao.
- Phƣơng pháp thống kê, thu thập thông tin định lƣợng: luận văn đã sử
dụng các số liệu tài liệu thống kê thích hợp để phục vụ cho việc phân tích,
đánh giá toàn diện nội dung nhiệm vụ và kết quả của hoạt động quản lý của
Nhà nƣớc trong công tác xoá đói giảm nghèo trong từng giai đoạn cụ thể.
- Phƣơng pháp quy nạp và diễn dịch: trên cơ sở phân tích những nội
dung cơ bản về vai trò của Nhà nƣớc và thực tế quản lý công tác xoá đói giảm
nghèo, luận văn sử dụng phƣơng pháp quy nạp để đƣa ra những đánh giá
chung mang tính khái quát về thực trạng quản lý và thực hiện nhiệm vụ giảm
nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi vùng cao. Thực trạng này
đƣợc đặt trong bối cảnh chung của cả nƣớc và dƣới tác động của cơ chế kinh
tế thị trƣờng.
- Phƣơng pháp chuyên khảo, đối chiếu so sánh: Luận văn tiến hành
nghiên cứu một vấn đề về XĐGN đƣợc xem xét đánh giá trên cơ sở so sánh
đối chiếu nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác giảm nghèo nhanh và
bền vững ở các huyện miền núi vùng cao.

5


Tác giả sử dụng các số liệu của chi cục thống kê huyện Thanh Sơn, các

báo cáo thƣờng kỳ của Phòng lao động - thƣơng binh xã hội, Ngân hàng
Chính sách Xã hội.. để phân tích đánh giá.
6. Những đóng góp của luận văn
* Ý nghĩa lý luận: Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận của
công tác xóa đói giảm nghèo.
* Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất một số giải pháp nhằm đa dạng và thực
hiện có hiệu quả hơn công tác Xóa đói giảm nghèo.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
* Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn trong hoạt động xoá đói giảm nghèo.
* Chƣơng 2: Thực trạng công tác xoá đói giảm nghèo tại huyện Thanh
Sơn tỉnh Phú Thọ.
* Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng, mục tiêu và các giải pháp trong xoá đói
giảm nghèo tại huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG HOẠT ĐỘNG
XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1. Một số khái niệm về đói nghèo
Có nhiều quan niệm khác nhau về đói nghèo, quan niệm chung cho
rằng: Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ không có đủ những nhu cầu
tối thiểu của cuộc sống nhƣ ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục...Tình trạng đói nghèo ở
mỗi quốc gia đều có sự khác nhau về mức độ, số lƣợng và tỷ lệ đói nghèo
theo thời gian và không gian. Ngƣời nghèo của quốc gia này có thể có mức
sống cao hơn mức sống trung bình của quốc gia khác. Bởi vậy, đói nghèo
luôn là vấn đề bức xúc trên toàn thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng.

Những nƣớc giàu có, nền kinh tế phát triển cũng đang phải đối mặt với vấn đề
đói nghèo. Việc giải quyết vấn đề đói nghèo phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau, trong đó có các yếu tố khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực về đói nghèo.
1.1.1. Khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực đói nghèo của thế giới
a. Khái niệm về đói nghèo của thế giới.
Thế giới thƣờng dùng khái niệm nghèo khổ và nhận định “nghèo khổ”
theo 4 khía cạnh về : thời gian, không gian, về giới và môi trƣờng:
- Về thời gian : Phần lớn ngƣời nghèo khổ là những ngƣời có mức sống
dƣới mức chuẩn trong một thời gian dài để phân biệt với số ngƣời nghèo khổ
tình thế, chẳng hạn nhƣ những ngƣời thất nghiệp, những ngƣời mới nghèo do
thiên tai, dịch bệnh, rủi ro...
- Về không gian: Nghèo đói diễn ra chủ yếu ở nông thôn, nơi có đông dân
sinh sống. Bên cạnh đó, tình trạng đói nghèo ở thành thị cũng có xu hƣớng tăng.
- Về giới : Ngƣời nghèo là phụ nữ đông hơn nam giới, những hộ gia
đình nghèo nhất là những hộ do phụ nữ làm chủ. Trong những hộ nghèo đói
do đàn ông làm chủ hộ thì phụ nữ khổ hơn nam giới.
7


- Về môi trƣờng : Phần lớn ngƣời nghèo đều sống ở vùng sinh thái khắc
nghiệt, ở đó tình trạng đói nghèo và sự xuống cấp về môi trƣờng đang ngày
càng trầm trọng hơn.
Tổ chức Liên hợp Quốc không trực tiếp đƣa ra khái niệm đói nghèo để
đánh giá hiện trạng đói nghèo của dân cƣ mà đƣa ra khái niệm nghèo tuyệt
đối nhƣ sau:
- Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng
những nhu cầu cơ bản tối thiểu. Nhu cầu cơ bản tối thiểu cho cuộc sống là
những đảm bảo về cuộc sống ở mức tối thiểu về ăn, mặc, ở , đi lại, giao tiếp
xã hội, vệ sinh, y tế và giáo dục.
Ở khu vực châu á Thái bình Dƣơng, tổ chức ESCAP đƣa ra khái niệm

về nghèo tại hội nghị về giảm đói nghèo tổ chức tháng 9 năm 1993 tại
Bangkok - Thái Lan:
- Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng những và
thoả mãn nhu cầu cơ bản của con ngƣời mà những nhu cầu này đã đƣợc xã
hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập
quán của địa phƣơng.
Con ngƣời mặc dù sống ở xã hội nào thì cũng cần có những nhu cầu tối
thiểu cần thiết. Trong số các nhu cầu đó thì nhu cầu về ăn, ở, mặc và đi lại
đƣợc coi là những nhu cầu thiết yếu nhất để đảm bảo cuộc sống. Tuỳ theo
mức độ đảm bảo nhu cầu tối thiểu mà nghèo đói của dân cƣ đƣợc chia thành
nghèo hoặc rất nghèo. Sự thoả mãn những nhu cầu cơ bản trên tuỳ thuộc vào
sự thừa nhận của xã hội và trình độ phát triển kinh tế, phong tục tập quán của
từng địa phƣơng.
1.1.2. Khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực đói nghèo của Việt nam
a. Khái niệm về đói nghèo của Việt nam.

8


Nƣớc ta vốn là nƣớc nghèo, kém phát triển, thu nhập bình quân đầu
ngƣời hàng năm thấp nên vấn đề đói nghèo cần đƣợc xem xét một cách cụ thể
hơn Chính vì vậy, ngày nay nƣớc ta thống nhất khái niệm và tách riêng thành
hai khái niệm Đói , Nghèo:
- Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ chỉ có điều kiện thoả mãn
một phần các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống trung bình của cộng
đồng trên mọi phƣơng diện. Nghèo bao gồm hai loại là nghèo tuyệt đối và
nghèo tƣơng đối:
+ Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cƣ không có khả năng
thoả mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Đó là các nhu cầu về
ăn, ở, mặc, đi lại, văn hoá giáo dục, y tế và giao tiếp xã hội.

+ Nghèo tƣơng đối là tình trạng một bộ phận dân cƣ có mức sống dƣới
mức sống trung bình của cộng đồng tại địa phƣơng đang nghiên cứu.
- Đói là tình trạng một bộ phận dân cƣ nghèo có mức sống dƣới mức
sống tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì
cuộc sống.
b. Chuẩn mực đánh giá hộ đói nghèo của Việt Nam.
Để đƣa ra đƣợc chuẩn mực chính xác về đói nghèo nƣớc ta căn cứ vào
từng vùng, từng khu vực khác nhau để có đƣợc những chuẩn mực vùng cụ
thể nhƣ sau:
Theo quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/1/2011 của Thủ tƣớng
chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2011- 2015 cho từng vùng nhƣ sau:
- Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/ ngƣời/tháng ( từ 4.800.000 đồng/ ngƣời/năm) trở xuống.
- Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/ ngƣời/tháng ( từ 6.000.000 đồng/ ngƣời/năm) trở xuống.

9


- Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ
401.000 đến 520.000đồng/ ngƣời/tháng.
- Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000
đến 650.000đồng/ ngƣời/tháng.
Ngoài chuẩn mực về hộ nghèo, hộ cận nghèo còn quy định về xã
nghèo. Theo văn kiện chƣơng trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo thì xã
nghèo là xã thiếu hoặc yếu sáu công trình hạ tầng cơ sở ( điện lƣới phục vụ
sinh hoạt, đƣờng giao thông, trƣờng học, trạm y tế, chợ mua bán và nƣớc sinh
hoạt), tỷ lệ đói nghèo và tỷ lệ mù chữ cao.
1.2. Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hƣởng tác động đến đói nghèo trong

nông thôn
1.2.1. Một trong những nguyên nhân đầu tiên dẫn đến tình trạng nghèo
khó đó là trình độ học vấn thấp, việc làm chủ yếu trong khu vực nông
nghiệp với việc làm không ổn định
Những ngƣời nghèo là những ngƣời có trình độ học vấn thấp, ít có cơ
hội kiếm đƣợc việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu nhƣ chỉ đảm
bảo nhu cầu tối thiểu và do vậy không có điều kiện dể nâng cao trình độ của
mình trong tƣơng lai để thoát khỏi cảnh nghèo khó. Bên cạnh đó trình độ học
vấn thấp ảnh hƣởng đến các quyết định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ,
nuôi dƣỡng con cái,... ảnh hƣởng không nhỏ đến thế hệ hiện tại và cả thế hệ
trong tƣơng lai.
Ngƣời nghèo có trình độ học vấn thấp khoảng 90% những ngƣời nghèo
là những ngƣời chỉ có trình độ phổ thông cơ sở hoặc thấp hơn. Kết quả điều
tra mức sống cho thấy trong số ngƣời nghèo, tỷ lệ số ngƣời chƣa bao giờ đƣợc
đi học chiếm 12%, tốt nghiệp tiểu học chiế 39%, phổ thông có sở chiếm
37%.Tỷ lệ nghèo giảm xuống khi trình độ giáo dục tăng lên, 80%số ngƣời
nghèo làm các công việc trong nông nghiệp có mức độ thu nhập rất

10


thấp.Trình độ học vấn thấp, hạn chế nên khả năng kiếm việc làm trong khu
vực, trong các nghành phi nông nghiệp, những công việc mang lại thu nhập
cao hơn và ổn định hơn.
1.2.2. Các nguyên nhân về dân số
Quy mô hộ gia đình là "mẫu số" quan trọng có ảnh hƣởng đến mức thu
nhập bình quân của các thành viên trong hộ đông con vừa là hệ quả của đói
nghèo. Tỷ lệ sinh trong các hộ gia đình nghèo còn rất cao, đông con là một
trong những đặc điểm của các hộ gia đình nghèo. Năm 2010, số con bình
quân /phụ nữ của nhóm 20% nghèo nhất là 3 con so với mức 1,5 con của

nhóm 20% giàu nhất. Quy mô hộ gia đình lớn làm cho tỷ lệ phụ thuộc cao. Tỷ
lệ phụ thuộc của nhóm nghèo nhất là 0,93 so với 0,25 của nhóm giàu nhất .
Một trong những nguyên nhân tỷ lệ sinh cao trong các hộ nghèo là do hộ
không có kiến thức cũng nhƣ điều kiện tiếp cận với các biện pháp sức khoẻ
sinh sản, tỷ lệ phụ nữ nghèo đặt vòng tránh thai thấp độ hiểu biết của phụ nữ
nghèo về an toàn tình dục, cũng nhƣ mối liên hệ giữa tình trạng nghèo đói và
sức khoẻ sinh sản và tăng nhân khẩu còn hạn chế .
Tỷ lệ phụ nữ cao trong các hộ nghèo còn có nghĩa là nguồn lực về lao
động rất thiếu, và đây cũng chính là một nguyên nhân dẫn đến tình trạng
nghèo đói của hộ.
1.2.3. Nguồn lực hạn chế và nghèo nàn
Ngƣời nghèo thƣờng thiếu nhiều nguồn lực, họ bị rơi vào vòng luẩn
quẩn của nghèo đói và thiếu nguồn nhân lực, ngƣời nghèo có khả năng tiếp
tục nghèo vì họ không thể đầu tƣ vào nguồn nhân lực của họ. Ngƣợc lại,
nguồn vốn nhân lực thấp lại cản trở họ thoát khỏi nghèo đói.
Các hộ nghèo có rất ít đất đai, và tình trạng không có đất của họ có xu
hƣớng tăng lên. Đặc biệt là ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, thiếu đất đai ảnh
hƣởng đến việc đảm bảo an ninh lƣơng thực của ngƣời nghèo cũng nhƣ khả

11


năng đa dạng hoá sản xuất, để hƣớng tới sản xuất các loại cây trồng có giá trị
cao hơn. Đa số ngƣời nghèo lựa chọn phƣơng án tự cung, tự cấp, họ vẫn dữ
các phƣơng thức sản xuất truyền thống với giá trị thấp, thiếu cơ hội thực hiện
các phƣơng án mang lại lợi nhuận cao hơn. Do vẫn theo phƣơng pháp sản
xuất truyền thống nên giá trị sản phẩm và năng suất thấp, thiếu tính cạnh tranh
trên thị trƣờng và vì vậy đã đƣa họ vào vòng luẩn quẩn của sự nghèo khó.
Bên cạnh đó, đại đa số ngƣời nghèo không có cơ hội tiếp cận với các
dịch vụ sản xuất nhƣ khuyến nông, phòng dịch bệnh, tiếp cận các nguồn

nƣớc, hệ thống thuỷ lợi, giống mới, phân bón, thị trƣờng….. các yếu tố này
góp phần làm tăng nguồn lực đầu vào cũng nhƣ của cải đầu ra của họ.
Ngƣời nghèo cũng thiếu khả năng tiếp cân các nguồn tín dụng là một
trong những yếu tố rất quan trọng đối với sản xuất. Sự hạn chế của nguồn vốn
là một trong những nguyên nhân trì hoãn khả năng đổi mới sản xuất, đƣa công
nghệ mới, thay đổi giống, chất lƣợng cao…Mặc dù trong khuôn khổ dự án tín
dụng cho ngƣời nghèo thuộc chƣơng trình xóa đói giảm nghèo quốc gia, khả
năng tiếp cận tín dụng đã tăng lên rất nhiều, song vẫn còn khá nhiều ngƣời
nghèo, đặc biệt là ngƣời rất nghèo, không có khả năng tiếp cận với các nguồn
tín dụng. Một mặt những ngƣời nghèo do không có tài sản thế chấp, họ phải
dựa vào tín chấp với các món vay nhỏ, hiệu quả thấp đã làm giảm khả năng
hoàn trả vốn. Mặt khác, đa số ngƣời nghèo không có kế hoạch sản xuất cụ thể,
hoặc sử dụng các nguồn vốn vay không đúng mục đích, do vậy họ không có
điều kiện tiếp cận các nguồn vốn, và cuối cùng cũng làm cho họ nghèo hơn.
1.2.4. Sức khoẻ yếu kém cũng là nhân tố chính đẩy con người vào tình
trạng nghèo đói trầm trọng
Vấn đề sức khoẻ kém ảnh hƣởng trực tiếp đến thu nhập và chỉ tiêu của
ngƣời nghèo do mất đi nguồn lao động và tăng chi phí cho chữa chạy các đột

12


biến về chi phí y tế, là một trong những nguyên nhân khiến ngƣời nghèo rơi
vào tình trạng khốn quẫn.
Gánh nặng chi phí bảo vệ sức khoẻ đối với ngƣời nghèo cũng là một
cái bẫy đẩy ngƣời nghèo luẩn quẩn trong vòng đói nghèo. Họ phải chịu đựng
hai gánh nặng: thứ nhất là mất thu nhập do ngƣời lao động đem lại và thứ hai
là chi phí thuốc thang chữa bệnh cho ngƣời ốm (liên quan đến thu nhập và tài
sản gia đình). Không giống nhƣ cong nhân và công chức nhà nƣớc, những
ngƣời có thu nhập cố định, ngƣời nghèo phần lớn là tự lao động và do vậy họ

mất thu nhập mà hộ không lao động do ốm đau, bệnh tật hay sức khoẻ yếu.
Chi phí chữa bệnh là gánh nặng đối với ngƣời nghèo và đẩy họ đến chỗ vay
mựơn, cầm cố tài sản làm cho họ khó có thể thoát ra khỏi đói nghèo.
Tuy có sự cải thiện đáng kể về tình trạng sức khoẻ ở Việt Nam trong
những năm qua, song sự bất bình đẳng lại tăng lên. Tỷ lệ ngƣời nghèo mắc
các bệnh thông thƣờng khác cao. Theo số liệu điều tra mức sống năm 2014,
số ngƣời ốm bình quân của nhóm ngƣời nghèo là 2,01 ngày/ năm so với
khoảng 1,2 ngày/năm của nhóm giàu nhất.
Điều đáng chú ý là trong thời kỳ 2003- 2013, tình trạng ốm đau của
nhóm ngƣời giàu đƣợc cải thiện đáng kể (giảm 30%), trong khi tình trạng của
nhóm ngƣời nghèo vẫn giữ nguyên. Năm 2014, số ngƣời trong độ tuổi lao
động của nhóm ngƣời nghèo mất nhiều ngày ốm đau hơn khoảng 34% so với
nhóm không nghèo.
1.2.5. Những hạn chế của chính sách vĩ mô và chính sách cải cách ảnh
hưởng đến đói nghèo
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao và ổn định trong thời gian qua là một
trong những ảnh hƣởng lớn tới mức giảm tỷ lệ nghèo. Việt Nam đã đạt đƣợc
những thành tích giảm nghèo đói rất đa dạng và trên diện rộng. Tuy nhiên,

13


quá trình phát triển và mở cửa của nền kinh tế cũng có những tác động tiêu
cực đến đói nghèo.
* Tình trạng cải cách các doanh nghiệp Nhà nƣớc, khiến nhiều ngƣời
mất việc làm và một bộ phận trong số họ rơi vào tình trạng nghèo khó do
không có việc làm, chiếm tỷ trọng cao trong số này là phụ nữ, ngƣời không có
trình độ và tuổi cao.
* Chính sách cải cách nền kinh tế, tạo môi trƣờng cạnh tranh lành
mạnh, tự do hoá thƣơng mại tạo ra những động lực tốt. Tuy nhiên, đa số

những ngƣời nghèo chƣa có điều kiện nắm bắt cơ hội này, sự thiếu thông tin,
trang thiết bị sản xuất lạc hậu, giá thành sản xuất cao khả năng cạnh tranh của
sản phẩm thấp và năng lực sản xuất hạn chế. Vì vậy, không ít các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đã bị phá sản và trở thành ngƣời nghèo.
* Ngƣời lao động trở nên thất nghiệp một phần do chủ quan của chính
họ, mặt khác do chính sách phát triển kinh tế vĩ mô không chú ý đúng mức
đến vấn đề công bằng trong tăng trƣởng. Tình trạng thu nhập của ngƣời nghèo
ít đƣợc cải thiện.
Hệ quả hiển nhiên là tăng trƣởng kinh tế giúp cho việc xóa đói giảm
nghèo trên diện rộng, song việc cải thiện tình trạng của ngƣời nghèo (về thu
nhập, khả năng tiếp cận phát triển các nguồn lực) lại phụ thuộc vào tăng
trƣởng kinh tế, hay nói cách khác, tác động của tăng trƣởng kinh tế đối với
việc phân phối lợi ích trong các nhóm dân cƣ. Phân tích tình hình biến đổi của
các nhóm dân cƣ cho thấy, tăng trƣởng kinh tế có tác động nhiều hơn so với
nhóm ngƣời giàu và kết quả đã làm tăng thêm các bất bình đẳng.
1.3. Ý nghĩa của công tác xoá đói giảm nghèo
Ngay từ khi Việt Nam giành đƣợc độc lập (1945) chủ tịch Hồ Chí Minh đã
xác định đói nghèo nhƣ một thứ "giặc", cũng nhƣ giặc dốt, giặc ngoại sâm, nên đã

14


đƣa ra mục tiêu phấn đấu làm sao để nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm
cho mọi ngƣời có công ăn việc làm, đƣợc ấm no và đời sống hạnh phúc.
Công việc xóa đói giảm nghèo vẫn là vấn đề kinh tế xã hội cấp bách
trƣớc mắt vừa cơ bản vừa lâu dài để tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời nghèo
tăng thêm thu nhập, nâng cao đời sống tạo việc làm, tiếp cận với các dịch vụ
xã hội nhƣ giáo dục, y tế, chăm sóc sức khoẻ…
Xóa đói giảm nghèo là vấn đề kinh tế xã hội là trách nhiệm của các cấp
các ngành, các tổ chức xã hội, của mọi ngƣời dân và của chính ngƣời nghèo.

Đây là vấn đề chƣơng trình lớn của quốc gia, phục vụ rất hữu ích cho công
nghiệp hoá, hiện đại hóa, cho việc thực hiện mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh,
xã hội dân chủ, công bằng và văn minh. Cho một chủ nghĩa cao cả "vì hạnh
phúc của nhân dân".
Công tác xoá đói giảm nghèo đƣợc hình thành bởi nhiều vấn đề, trong
quá trình nghiên cứu ở đây chúng tôi chủ yếu tập trung vào những khía cạnh
thể hiện điều kiện thực tế của hộ nông dân, đồng thời nghiên cứu những giải
pháp chung nhất với công tác xoá đói giảm nghèo. Việc xoá đói giảm nghèo
mà chúng ta nghiên cứu ở đây có những ý nghĩa sau:
Nó là sự thay đổi đem lại sự cải thiện cho các hộ nông dân nghèo, mục
tiêu phát triển phù hợp với nhu cầu của nhân dân.
Nó có thể đảm bảo cho con ngƣời mức sống tối thiểu hoặc những yếu
tố cần thiết cho ngƣời dân.
Xoá đó giảm nghèo tạo cho con ngƣời những điều kiện sống, điều kiện
sinh hoạt đồng bộ và đầy đủ hơn cho từng cá nhân và cả cộng đồng.
Xoá đói giảm nghèo khuyến khích sự tự tin của ngƣời dân.
Xoá đói giảm nghèo góp phần làm tăng thêm sự tăng trƣởng kinh tế của một
quốc gia, giảm khoảng cách phân hoá giàu nghèo, sự bất bình đẳng trong xã hội.

15


1.4. Đặc trƣng, xu hƣớng phát triển cơ bản của những vùng nông thôn
đặc biệt khó khăn
Phát triển kinh tế là tạo điều kiện cho con ngƣời sinh sống bất kỳ nơi
đâu trong một quốc gia hay cả hành tinh trái đất đều trƣờng thọ, đều đƣợc
thoả mãn các nhu cầu sống đều có mức tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ tốt mà
không phải lao động quá cực nhọc, đều có trình độ học vấn cao, đều đƣợc
hƣởng những thành tựu về văn hoá tinh thần, có đủ tiện nghi cho một cuộc
sống sung túc, đều đƣợc sống trong một môi trƣờng trong lành, đƣợc hƣởng

các quyền cơ bản của con ngƣời và đƣợc đảm bảo an ninh.
1.4.1. Phát triển kinh tế và tăng trưởng kinh tế
* Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên hay tăng tiến về mọi mặt của nền
kinh tế bao gồm sự tăng về quy mô sản lƣợng, sự biến đổi về cơ cấu kinh tế
xã hội.
Khái niệm trên không phản ánh hết nội dung của phát triển kinh tế, tuy
nhiên nó đƣợc phản ánh nhƣ sau:
- Sự phát triển tăng thêm cả về khối lƣợng, của cải vật chất, dịch vụ và
sự biến đổi tiến bộ về cơ cấu kinh tế và điều kiện sống xã hội.
- Tăng thêm về quy mô sản lƣợng và kinh tế xã hội là hai mặt có mối
quan hệ vừa phụ thuộc vừa độc lập của lƣợng và chất.
Kết quả của sự phát triển kinh tế xã hội là một quá trình vận động khách
quan còn mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội đề ra là thể hiện sƣ tiếp cận với
các kết quả đó.
*Tăng trƣởng kinh tế là sự tăng thêm (hay gia tăng) về quy mô sản lƣợng
của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Đó là kết quả của tất cả các hoạt
động sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế tạo ra, do vậy để biểu thị sự tăng
trƣởng kinh tế , ngƣời ta dùng mức tăng thêm của tổng sản lƣợng nền kinh tế
(tính toàn bộ hay tính bình quân theo đầu ngƣời) của thời kỳ so sánh với thời

16


kỳ trƣớc. Đó là mức tăng phần trăm (%) hay tuyệt đối hàng năm, bình quân
trong một giai đoạn.
1.4.2. Bảo vệ môi trường và duy trì cuộc sống lành mạnh cho người nghèo
Kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế – xã hội với bảo vệ và cải thiện
môi trƣờng theo hƣớng phát triển bền vững, đảm bảo cho mọi ngƣời dân đều
đƣợc sống trong môi trƣờng có chất lƣợng tốt về không khí, đất nƣớc, cảnh
quan và các nhân tố môi trƣờng khác. Tập trung giải quyết tình trạng suy

thoái môi trƣờng ở các khu công nghiệp, các khu dân cƣ đông đúc, các thành
phố lớn và một số vùng nông thôn. Kiểm soát nghiên cứu ô nhiễm và ứng sử
sự cố môi trƣờng do thiên tai lũ lụt gây ra, thực hiện các dự án và cải tạo bảo
vệ môi trƣờng xây dựng vƣờn quốc gia, khu rừng cấm, trồng cây xanh, bảo vệ
các nguồn gen di truyền xây dựng các công trình làm sạch môi trƣờng.
Kiện toàn hệ thống quản lý Nhà nƣớc và bảo vệ môi trƣờng đến địa
phƣơng, tăng cƣờng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng, nhất là
hợp tác với các nƣớc trong khu vực, trong việc ngăn ngừa môi trƣờng, chuyển
giao công nghệ sử lý ô nhiễm môi trƣờng và xây dựng các chƣơng trình sử lý
chất thải.
Môi trƣờng và nghèo đói có quan hệ hai chiều, cải thiện tốt chất lƣợng
môi trƣờng góp phần làm giảm đói nghèo. Việc cải thiện hệ thống cấp nƣớc
sạch có thể nâng cao sức khoẻ làm giảm lƣợng thời gian tiêu phí và tạo điều
kiện có thời gian làm việc khác, làm giảm ảnh hƣởng của thiên tai đối với
ngƣời nghèo sẽ làm cho họ có điều kiện tiếp súc tốt hơn với các sinh kế và
nguồn cung cấp thức ăn, nâng cao chất lƣợng quả lý các nguồn tài nguyên có
thể hỗ trợ ngƣời nghèo vì những ngƣời nghèo phụ thuộc vào các nguồn tài
nguyên để nâng cao mức sống của họ.
Gắn các chính sách kinh tế với chính sách môi trƣờng, sửa đổi các quy
định về bảo vệ môi trƣờng liên quan đến quá trình đầu tƣ theo hệ thống đƣa ra

17


×