Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Khái quát về hoàn cảnh đời luật doanh nghiệp năm 2005 của Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.48 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC........................................................................................................... 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................... 2
MỞ BÀI............................................................................................................... 3
NỘI DUNG.......................................................................................................... 3
I. Khái quát về hoàn cảnh ra đời luật doanh nghiệp năm 2005 của Lào..... 3
II. Những quy định của Luật Doanh nghiệp Lào............................................ 4
1. Các loại hình doanh nghiệp......................................................................... 4
1.1.
Doanh nghiệp tư nhân.................................................................................
4
1.2.
Công ty hợp danh.....................................................................................5
1.3.
Công ty TNHH...................................................................................
5
1.4.
Công ty cổ phần........................................................................................7
1.5.
Công ty nhà nước.....................................................................................7
1.6.
Doanh nghiệp liên doanh.........................................................................8
2.Vốn và chế độ tài chính................................................................................... 9
2.1. Vốn điều lệ................................................................................................. 9
2.2. Chế độ tài chính...........................................................................................10
3. Tổ chức quản lý nội bộ doanh nghiệp............................................................ 12
3.1. Doanh nghiệp tư nhân............................................................................. 12
3.2. Công ty hợp danh...................................................................................... 12
3.3. Công ty TNHH...................................................................................
13


3.4. Công ty cổ phần........................................................................................ 13
3.5. Công ty nhà nước...................................................................................... 13
3.6. Doanh nghiệp liên doanh......................................................................... 14
4.Thành lập, tổ chức, giải thể doanh nghiệp...................................................... 14
4.1. Thành lập doanh nghiệp.......................................................................... 14
4.2. Tổ chức lại doanh nghiệp..............................................................................
15
4.3. Giải thể doanh nghiệp.............................................................................. 15
5.Các giải pháp cụ thể hoàn thiện Luật doanh nghiệp Lào...................................
16
KẾT BÀI.............................................................................................................. 17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 18

1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LDN
TNHH
DN
CNĐKKD
XHCN

: Luật doanh nghiệp
: Trách nhiệm hữu hạn
: Doanh nghiệp
: Chứng nhận đăng ký kinh doanh
: Xã hội chủ nghĩa

MỞ BÀI

2


Luật Doanh nghiệp là một đạo luật quan trọng, có vị trí trung tâm trong hệ thống pháp luật
kinh tế. Nó điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình thành lập hoạt động và giải thê
doanh nghiệp. Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu hóa, khu vực hóa hiện nay, Luật Doanh nghiệp
càng thê hiện vai trò to lớn của nền kinh tế. Đê phát triên nền kinh tế thị trường và hội nhập với
nền kinh tế thế giới, Nhà nước Lào đã chú trọng xây dựng và hoàn thiện Luật Doanh nghiệp cho
phù hợp với hoàn cảnh trong nước và tình hình thế giới.

NỘI DUNG
I. Khái quát về hoàn cảnh ra đời luật doanh nghiệp năm 2005 của Lào
Đại hội Đảng NDCM Lào lần thứ IV năm 1986 được coi là dấu mốc quan trọng, là bước
ngoặt đối với sự phát triên kinh tế xã hội Lào. Từ đây, nền kinh tế Lào có những bước phát triên
vượt bậc, chuyên từ cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng XHCN. Với sự
nỗ lực không ngừng, Lào đã từng bước kiện toàn hệ thống pháp luật xây khung pháp lý làm tiền
đề cho sự phát triên kinh tế. Trải qua chặng đường 25 năm đổi mới, kinh tế Lào gặt hái được
nhiều thành quả. Nền kinh tế nhiều nước trên thế giới phát triên vượt bậc, nhanh chóng, một số
nước trong khu vực trở thành con rồng Châu Á, cả thế giới bước vào xu thế hội nhập sâu rộng
trên mọi lĩnh vực.
Pháp luật là cơ sở quan trọng phản ánh phần nào trình độ kinh tế, thê hiện mức độ mở cửa
hợp tác của đất nước với thế giới. Luật Doanh nghiệp (LDN) đầu tiên của Lào được Quốc hội
thông qua ngày 23/12/2000 và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/1/2001. Sau 4 năm áp dụng LDN
2001 đã tỏ ra có nhiều bất cập, không đáp ứng được nhu cầu thực tế. Vì vậy, dưới sự tác động
của hội nhập kinh tế, đê đáp ứng đòi hỏi gia nhập WTO, việc sửa đổi, hoàn thiện LDN 2001 của
Lào là vô cùng cần thiết. Cùng với tư tưởng đổi mới của Đại hội IV, các Đại hội Đảng V, VI
đều khuyến khích việc phát triên nền kinh tế nhiều thành phần, một mặt nêu lên tầm quan trọng
của thành phần kinh tế nhà nước, mặt khác vẫn khẳng định tiềm năng của các thành phần kinh
tế khác đối với nền kinh tế Lào. Đê đảm bảo xây dựng thành công chế độ XHCN, mục tiêu đến
năm 2030 Lào cơ bản trở thành nước công nghiệp. Chính điều kiện kinh tế xã hội, yêu cầu hội

nhập thế giới và chủ trương đường lối của Đảng đã tác động thúc đẩy sự ra đời nhanh chóng của
LDN 2005.

II. Những quy định của Luật Doanh nghiệp Lào
3


1. Các loại hình doanh nghiệp
1.1. Doanh nghiệp tư nhân
Theo Điều 152 LDN Lào thì “doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm
chủ ...........doanh nghiệp tư nhân”.
Như vậy Doanh nghiệp tư nhân có các đặc điêm sau đây:
Thứ nhất, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ. DN tư nhân được
xếp với các loại hình công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành
nhóm các doanh nghiệp một chủ sở hữu. Biêu hiện cụ thê đó là: Chủ DN tư nhân bỏ toàn bộ số
vốn ra thành lập DN, tự quyết định việc quản lý DN, thu toàn bộ lợi nhuận có được nếu có.
Nguồn vốn đê doanh nghiệp thành lập, hoạt động đó là của một mình chủ DN. Chủ DN là người
chủ sở hữu duy nhất và là người đại diện theo pháp luật của DN, vì thế được toàn quyền quyết
định mọi vấn đề của DN. Đây chính là ưu điêm lớn nhất của DN tư nhân so với các hình thức
khác. Chủ DN có toàn quyền định đoạt tài sản cũng như quyết định việc tổ chức, quản lý DN,
có thê tự mình quản lý DN hoặc thuê người khác quản lý. DN là của một mình chủ sở hữu vì
vậy toàn bộ lợi nhuận thu được sẽ thuộc về một mình chủ sở hữu doanh nghiệp. Đây cũng chính
là lý do khiến không ít nhà đầu tư muốn lựa chọn hình thức này khi bắt tay vào đầu tư. Tuy
nhiên, mặt trái của những ưu điêm này lại chính là những nhược điêm làm cho nhiều người thấy
lo ngại. Đó là việc chỉ có duy nhất cá nhân hưởng lợi nhuận thì đồng nghĩa với việc duy nhất cá
nhân gánh chịu những rủi ro xảy ra đối với doanh nghiệp.
Thứ hai, chủ DN tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn trước những khoản nợ phát sinh trong quá
trình hoạt động. Nếu xảy ra thua lỗ thì chủ DN phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình, kê cả những tài sản không đưa vào kinh doanh, chứ không như các loại hình DN khác khi
nhà đầu tư chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh

doanh. Đây là hạn chế lớn nhất khiến mỗi nhà đầu tư khi có ý định lựa chọn loại hình DN này
đều phải xem xét đến.
Thứ ba, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân. Dựa theo quy định của Điều 79
BLDS 2005 Lào thì chủ thê có tư cách pháp nhân khi chủ thê đó có tài sản riêng rõ ràng và chịu
trách nhiệm bằng chính tài sản đó. DN tư nhân không thỏa mãn được điều này. Việc không có
tư cách pháp nhân là điêm đặc trưng của DN tư nhân. Như vậy, LDN 2005 của Lào không thừa
nhận tư cách pháp nhân cho doanh nghiệp tư nhân.
1.2.

Công ty hợp danh
4


Theo quy định tại Điều 142 LDN Lào quy định: “Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân.
LDN 2005 của Lào đã trao cho công ty hợp danh tư cách pháp nhân, mang lại những thuận lợi
cho quá trình tham gia thì trường của công ty; .......số vốn góp đã cam kết”.
Như vậy, theo quan điêm của các nhà làm luật Lào thì công ty hợp danh gồm hai loại: hợp
danh thường và hợp danh hữu hạn.
Công ty hợp danh thường chỉ bao gồm các thành viên hợp danh và ít nhất là tồn tại hai thành
viên. Các thành viên này chịu trách nhiệm vô hạn với các rủi ro của công ty. Nếu tài sản của
công ty không đủ trang trải cho số nợ của công ty thì các thành viên hợp danh phải chịu trách
nhiệm thanh toán hết sợ nợ còn lại của công ty, trách nhiệm này là vô hạn và liên đới. Đặc điêm
trách nhiệm vô hạn này giống như DN tư nhân, điều này góp phần tạo ra sự an tâm cho các đối
tác khi tiến hành làm ăn với công ty hợp danh. Tuy nhiên, do pháp luật quy định trong công ty
tồn tại ít nhất hai thành viên hợp danh, do đó dù chịu trách nhiệm vô hạn mọi gánh nặng đều
được san sẻ giữa các thành viên hợp danh, các thành viên trong công ty vốn là những người
quen biết, sẽ “ngồi cùng hội cùng thuyền”.
Công ty hợp danh hữu hạn là công ty hợp danh mà trong đó không chỉ có các thành viên hợp
danh mà còn có các thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn
trong số vốn góp đó. Xuất phát từ việc tồn tại loại thành viên này mà người ta đặt tên cho công

ty là hợp danh hữu hạn, mục đích là phân biệt nó với công ty hợp danh thường, đê từ đó giúp
cho các đối tác khi tham gia làm ăn có thê biết rằng trong công ty sẽ tồn tại những thành viên
chỉ chịu TNHH. Thực tế loại công ty này trên thế giới thường gọi là công ty hợp vốn đơn giản.
Việc thừa nhận công ty hợp danh hữu hạn là một sự mở rộng pháp luật Lào đê thu hút các chủ
thê góp vốn vào công ty, tăng khả năng tài chính của công ty.Một mặt, các thành viên hợp danh
vẫn giữ quyền quản lý, điều hành công ty, mặt khác họ lại có các thành viên góp vốn chia sẻ
gánh nặng tài chính, có nguồn vốn đê sử dụng vào kinh doanh và giải quyết các rủi ro.
1.3. Công ty TNHH
a. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Điều 34 LDN Lào quy định về công ty TNHH 2 thành viên trở lên như sau:
“ Công ty có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp giấy chúng nhận đăng ký kinh doanh. Thành
viên có thể là tổ chức cá nhân; số lượng không quá năm mươi; Thành viên công ty chịu trách
nhiệm trong phạm vi số vốn góp vào công ty”;

5


Qua quy định trên của LDN Lào, ta có thê rút ra một số đặc điêm cơ bản của công ty TNHH
hai thành viên trở lên:
Thứ nhất, công ty là một loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có tài sản riêng và tài
sản của công ty hoàn toàn tách biệt với tài sản của thành viên.
Thứ hai, công ty có tối thiêu 2 thành viên và tối đa 50 thành viên.Việc quy định tối thiêu này
nhằm đê phân biệt với công ty TNHH một thành viên, công ty cổ phần;quy định tối đa đê giới
hạn mức thành viên công ty không quá đông,nếu muốn đông hơn,công ty phải chuyên sang hoạt
động theo loại hình công ty cổ phần.
Thứ ba, công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi số vốn góp vào trong
công ty. Có nghĩa là dù khoản nợ của công ty là bao nhiêu thì công ty cũng phải gánh chịu trên
cơ sở tài sản của công ty, thành viên chịu trách nhiệm trong số vốn cam kết mà thôi.
Thứ tư, công ty không được phát hành cổ phiếu ra công chứng đê huy động vốn mà chỉ được
phát hành trái phiếu.

Thứ năm, Vốn góp của các thành viên không được thê hiện dưới hình thức cổ phần nên việc
chuyên nhượng cũng gặp khó khăn hơn việc chuyên nhượng vốn ở công ty cổ phần. Chỉ khi
những thành viên trong công ty không mua hoặc không hết trong thời hạn ba mươi ngày kê từ
ngày chào bán thì mới được chuyên nhượng cho người khác không phải là thành viên.
Từ những đặc điêm trên cho thấy công ty TNHH thê hiện sự kết hợp của các loại hình công
ty đối nhân và đối vốn. Xuất phát từ TNHH nên khi thành lập công ty người ta chủ yêu quan
tâm đến số vốn góp của mỗi thành viên chứ không quan tâm đến nhân thân của người đó nhiều
lắm, nhưng khi công ty đã đi vào hoạt động thì việc kết nạp thành viên qua chuyên nhượng vốn
phải được chấp thuận của thành viên khác bằng cách từ chối mua lại vốn góp của thành viên
chuyên nhượng. Như vậy, công ty đã thê hiện là loại hình công ty “đóng” chứ không có tính
chất “mở” như công ty cổ phần.
b. Công ty TNHH một thành viên
Theo Điều 55 LDN Lào thì: “Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh;...... vốn điều lệ công ty”;
LDN 2005 thừa nhận cá nhân có thê được phép làm chủ công ty, nhưng phải đáp ứng điều
kiện tách biệt rõ tài sản của cá nhân với tài sản công ty. Như vậy, thông qua cách quy định của
6


LDN Lào thì công ty TNHH một thành viên và DN tư nhân đều do một cá nhân làm chủ sở hữu
nhưng giữa hai loại hình này có những điêm khác nhau cơ bản như:
Thứ nhất, công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân, mọi hoạt động kinh doanh
đều nhân danh công ty, dựa trên tư cách độc lập của công ty. Trong khi DN tư nhân đến nay là
loại hình doanh nghiệp duy nhất không được công nhận tư cách pháp nhân.
Thứ hai, công ty TNHH một thành viên có sự tách bạch rõ ràng về tài sản còn DN tư nhân lại
không có sự rõ ràng này. Tài sản công ty TNHH độc lập với tài sản cá nhân người góp vốn thì
tài sản DN tư nhân không tách bạch với tài sản chủ doanh nghiệp tư nhân.
Thứ ba, khi xảy ra rủi ro, chủ DN tư nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về
các khoản nợ, nghĩa là khi kinh doanh thì mang cả tài sản của mình ra đánh cược, trong khi đó ở
công ty TNHH, chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm trong phần phạm vi vốn góp, nếu DN có

phá sản thì chủ DN chỉ mất phần vốn góp này mà thôi.
1.4.Công ty cổ phần
Theo Điều 74 LDN Lào, công ty cổ phần là doanh nghiệp như sau: “Có tư cách pháp nhân
từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; .......Cổ đông có quyền tự do chuyển
nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu
quyết và cổ đông sáng lập trong ba năm”.
Công ty có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ bằng
chính tài sản của mình. Công ty cổ phần là loại hình công ty đối vốn điên hình và số vốn của
công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, đây là đặc điêm chỉ có duy nhất ở
công ty cổ phần. Mặt khác, công ty được phép phát hành nhiều loại chứng khoán, nhờ đó mà
công ty có khả năng huy động vốn lớn, do vậy mà công ty có thê kinh doanh ở những lĩnh vực
đòi hỏi vốn cao, hay lĩnh vực có độ rủi ro lớn. Vì nếu cần vốn, công ty sẽ huy động được vốn
dưới nhiều hình thức chỉ trong một thời gian ngắn; nếu có nhiều rủi ro thì rủi ro sẽ được chia sẻ
cho nhiều thành viên. Vì vậy, đây là một loại hình công ty được ưa chuộng.
1.5.Công ty nhà nước
Cùng với các loại hình DN khác, DN nhà nước Lào cũng được quy định trong LDN 2005,
theo đó DN nhà nước được hiêu là những cơ sở sản xuất kinh doanh do nhà nước sở hữu toàn
bộ hay một phần vốn góp trong DN. Điều 169 LDN 2005 quy định: “Doanh nghiệp nhà nước
là tổ chức kinh tế do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối;
7


được tổ chức dưới dạng công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH”. DN nhà nước
được hiêu là những DN nhà nước sở hữu từ 50% số vốn góp trở lên đều được gọi là DN nhà
nước. Qua quy định của pháp luật Lào, ta có thê nhận ra mộ số đặc điêm của DN nhà nước Lào
như sau:
Thứ nhất, về sở hữu. DN nhà nước là DN do Nhà nước sở hữu toàn bộ số vốn điều lệ hoặc có
cổ phần, vốn góp chi phối. Đó là những DN do nhà nước đầu tư toàn bộ số vốn đê thành lập
hoặc những DN mà cổ phần hoặc vốn góp của nhà nước chiếm trên 20% vốn điều lệ. Như vậy,
điêm nổi bật của DN nhà nước là vốn thuộc sở hữu nhà nước hoặc cơ bản thuộc về nhà nước.

Thứ hai, quyền quyết định, chi phối đối với DN Nhà nước thông qua đại diện của mình có
toàn quyền quyết định các vấn đề liên quan đến DN như điều lệ DN, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
các chức danh, việc tổ chức quản lý các vấn đề quan trọng của doanh nghiệp.
Thứ ba, tư cách pháp lý, trách nhiệm tài sản của DN. Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân,
thực hiện hạch toán độc lập, lấy thu bù chi. Doanh nghiệp có tài sản riêng và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình (trách nhiệm hữu hạn). Tức là doanh nghiệp nhà nước độc
lập về kinh tế và có tư cách pháp lý độc lập.
Thứ tư, hình thức tồn tại. Doanh nghiệp nhà nước có thê được tổ chức dưới nhiều hình thức
khác nhau, có thê là công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên,
công ty TNHH nhà nước hai thành viên trở lên.
1.6. Doanh nghiệp liên doanh
Theo Điều 224 LDN Lào, công ty liên doanh là công ty có sự liên kết của nhà nước với tổ
chức, cá nhân khác trong nước hoặc nhà nước với tổ chức cá nhân có quốc tịch nước ngoài.
LDN Lào bắt buộc mọi trường hợp phải có sự xuất hiện của Nhà nước với tư cách là một bên
trong liên doanh.
LDN Lào yêu cầu phần vốn góp đối với mỗi bên chiếm tỷ lệ bắt buộc là 50%. Thực tế doanh
nghiệp liên doanh của Lào cũng hoạt động theo các loại hình công ty TNHH hai thành viên trở
lên, công ty cổ phần nhưng nhà làm luật Lào vẫn quy định doanh nghiệp liên doanh ở một
chương riêng, tiếp tục quy định lại tại Luật đầu tư, dẫn tới việc quy định một vấn đề quá nhiều
lần mà không cần thiết.

8


2.Vốn và chế độ tài chính
2.1.

Vốn điều lệ

Vốn điều lệ là số vốn được ghi nhận trong điều lệ khi thành lập công ty, vì do các doanh

nghiệp tư nhân khai báo. Đê tạo nên nguồn vốn này, các thành viên công ty phải đống góp, mức
đóng góp của mỗi người cũng được ghi nhận rõ ràng. Nhìn chung pháp luật không hạn chế số
vốn tối đa, tuy nhiên đối với những lĩnh vực kinh doanh mà pháp luật yêu cầu số vốn pháp định
thì vốn điều lệ của doanh nghiệp phải lớn hơn hoặc bằng số vốn pháp định đó.
Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp được quyền tăng hoặc giảm vốn điều lệ nhưng
phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh. Đối với các công ty đối nhân, nhìn chung vấn
đề quản lý vốn không chặt chẽ bằng công ty đối vốn. Cụ thê, trong DN tư nhân chủ doanh
nghiệp tự khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh, thực tế số vốn ấy luân chuyên như thế nào
rất khó kiêm soát. DN tư nhân cũng có quyền tăng hoặc giảm vốn điều lệ, tuy nhiên, do sự
không tách bạch rõ ràng về tài sản DN với chủ sở hữu mà chủ DN chỉ phải khai báo với cơ quan
đăng ký kinh doanh khi vốn điều lệ đã giảm dưới mức đã đăng ký ban đầu. Nhưng thực tế, số
vốn điều lệ chỉ thực sự quan trọng với việc tăng khả năng làm ăn của chủ DN, bởi nếu số vốn
cao thì nó thê hiện tiềm lực tài chính của DN, góp phần khẳng định giá trị DN với các đối tác.
Dù đăng ký số vốn là bao nhiêu thì khi xảy ra rủi ro DN tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm vô
hạn đối với khoản nợ ấy. Mặt khác, tài sản DN với tài sản chủ sở hữu không tách bạch rõ ràng,
vì vậy việc khai báo vốn điều lệ hầu như dựa trên thông báo của chủ DN, do đó mà chủ DN
thường đưa ra số vốn khá lớn. Theo Điều 142 LDN Lào thì công ty hợp danh là loại hình công
ty đối nhân, không được quyền phát hành bất cứ một loại chứng khoán nào đê huy động vốn
trong công chúng. So với DN tư nhân, công ty hợp danh có nhiều thành viên hơn, ít nhất cũng
phải tồn tại hai thành viên hợp danh, vì vậy nếu DN tư nhân tăng vốn điều lệ khi chủ DN chủ
động tăng thêm thì công ty hợp danh tăng vốn bằng cách kết nạp thêm thành viên mới, hoặc
tăng phần vốn góp của các thành viên. Số vốn này được ghi nhận trong điều lệ công ty, các
thành viên sẽ được hưởng lợi nhuận tương ứng góp vào vốn điều lệ (khoản 2 Điều 145 LDN
Lào). Nếu công ty muốn kinh doanh ở những lĩnh vực yêu cầu vốn pháp định thì mức vốn điều
lệ thấp nhất phải bằng số vốn pháp định.
Quy định về vốn trong công ty TNHH được ghi nhận tại Điều 34, Điều 38 đến Điều 42
LDN Lào. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên được quyền tăng hoặc giảm vốn điều lệ. Đê tăng
vốn điều lệ công ty có thê tiếp nhận vốn góp của thành viên mới, hoặc điều chỉnh mức vốn góp
của các thành viên. Ngoài ra mức vốn này còn tăng theo tỷ lệ tăng tương ứng trong giá trị tài
9



sản của công ty. Đê giảm vốn điều lệ thì công ty có thê hoàn trả một phần vốn góp cho các
thành viên của mình, hoặc giảm vốn theo mức giảm của giá trị tài sản công ty. Khi tăng hoặc
giảm vốn này phải thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh, khi giảm vốn phải có báo cáo tài
chính kèm theo. Nhưng công ty TNHH một thành viên không được giảm vốn điều lệ, bởi công
ty chỉ có một thành viên. Vì vậy nếu DN giảm vốn, thì chủ DN có thê lạm dụng đê sử dụng vào
các mục đích cá nhân; mặt khác công ty chỉ chịu TNHH, vì vậy, khi đứng trước rủi ro, việc cho
phép giảm vốn sẽ dẫn tới chủ thê rút vốn trước, ảnh hưởng tới việc trả nợ cho các chủ thê có
quyền khác.
Trong các loại hình công ty, công ty cổ phần là loại công ty điên hình cho chế độ đối vốn.
Vì vậy, các vấn đề quản lý vốn đặt ra khá chặt chẽ với công ty. Khi thành lập công ty phải có
vốn điều lệ, trong Điều lệ công ty phải ghi đúng số vốn điều lệ. Điêm đặc biệt chỉ tồn tại ở công
ty cổ phần là vốn điều lệ của công ty phải được thê hiện dưới hình thức cổ phần. Các cổ đông
sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông được chào bán của công ty.
Bởi công ty cổ phần được quyền huy động vốn rất lớn, do rất nhiều chủ thê khác nhau nắm giữ,
và việc chuyên nhượng vốn cũng khá tự do. Vì vậy, đê kiêm soát số vốn điều lệ thực của công
ty, pháp luật quy định tỷ lệ 20% này. Vốn điều lệ của công ty có thê có một phần là cổ phiếu ưu
đãi (Điều 74, Điều 80 LDN Lào).
Doanh nghiệp nhà nước hay công ty liên doanh Lào được tổ chức theo mô hình nào thì tuân
theo quy định của pháp luật về mô hình đó. Riêng công ty nhà nước, xuất phát từ đặc điêm toàn
bộ số vốn công ty là của Nhà nước, do đó khi đưa vào thành vốn điều lệ công ty thì nhà nước sử
dụng trong phạm vi số vốn đó đê kinh doanh, và chịu trách nhiệm rủi ro trong phạm vi số vốn
đó. Trong công ty nhà nước thì 100% vốn đầu tư đều thuộc sở hữu nhà nước, chủ thê được giao
sử dụng phải quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này theo các mục đích hoạt động của công
ty. Doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam là các loại hình công ty theo LDN nên vấn đề vốn và
chế độ tài chính riêng không được đặt ra.
2.2.Chế độ tài chính
Chế độ tài chính được hiêu là những vấn đề liên quan đến sử dụng vốn của công ty, việc quản
lý ghi chép sổ sách. Đối với LDN Lào chế độ tài chính quy định sau:

Đối với doanh nghiệp tư nhân, chủ DN chính là người khai báo, chịu trách nhiệm về chế độ
tài chính của doanh nghiệp. Trong mọi thời điêm kinh doanh, chủ DN tư nhân có thê điều
chuyên giữa tài sản DN với tài sản của chủ sở hữu, không có giới hạn nào. Hầu như nhà nước
tạo ra một cơ chế rất thoáng đối với DN tư nhân trong việc quản lý nguồn vốn. Đối với công ty
10


hợp danh mặc dù các thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn nhưng pháp luật vẫn yêu cầu
có sự rõ ràng về tài sản công ty với tài sản các thành viên. Mặt khác xuất phát từ nhu cầu của
công ty mà sổ sách, giấy tờ của công ty phải đầy đủ, chính xác, bởi lúc này trong công ty phải
có sự phân chia lợi nhuận, có sự tham gia của nhiều thành viên. Đặc biệt nếu có cả thành viên
hợp danh và thành viên góp vốn thì yêu cầu này càng cao, bởi thành viên hợp danh có quyền
nhân danh công ty tham gia kinh doanh, sử dụng số vốn góp của tất cả các thành viên, trong khi
đó thành viên góp vốn chỉ góp tài sản vào DN và đê các thành viên hợp danh sử dụng nguồn
vốn của mình. Như vậy nếu không có chế độ tài chính chặt chẽ sẽ không đảm bảo quyền lợi hợp
pháp cho các thành viên.
Đối với công ty TNHH một thành viên, công ty cũng phải tuân theo chế độ ghi chép sổ sách
kế toán mà pháp luật quy định. Tuy công ty chỉ có một thành viên nhưng tài sản giữa công ty và
chủ công ty được tách bạch rõ ràng. Công ty chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản của
mình, số vốn góp của chủ sở hữu, và thông thường số vốn chịu trách nhiệm được hiêu là số vốn
mà doanh nghiệp ghi trong sổ sách. Vì vậy doanh nghiệp phải khai báo, ghi chép trung thực.
Trong công ty TNHH hai thành viên trở lên, thành viên phải góp đúng số vốn đã cam kết, nếu
góp bằng tài sản thì phải chuyên quyền sở hữu đối với tài sản đó cho công ty, và thành viên góp
vốn được cấp giấy chứng nhận đối với phần vốn đó. Khi muốn chuyên nhượng phần vốn góp
của mình, thành viên phải ưu tiên chào bán cho các thành viên còn lại trong công ty, chỉ khi các
thành viên này không mua hết hoặc từ chối mua mới được chuyên nhượng cho người khác.
Công ty phải lập sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ, thực hiện chế độ tài chính trung thực, đầy
đủ. Báo cáo tài chính hàng năm của công ty do giám đốc công trình lên Hội đồng thành viên
thông qua.
Đối với công ty cổ phần, chế độ tài chính chặt chẽ là một yêu cầu rất quan trọng và có ý

nghĩa đối với hoạt động công ty. Khi chào bán cổ phần, Hội đồng quản trị định giá chào bán,
giá chào bán không được thấp hơn giá thị trường tại thời điêm chào bán, trừ một số trường hợp
cho phép chào bán cổ phần lần đầu tiên sau khi đăng ký kinh doanh, cổ phần bán theo tỷ lệ cho
các cổ đông, cho các môi giới hoặc người bảo lãnh. Người mua cổ phần phải thanh toán một lần
đủ giá trị cổ phần, phải cung cấp đầy đủ thông tin về bản thân đê bảo đảm quyền lợi, họ trở
thành cổ đông của công ty, được quyền giữ cổ phiếu ghi giá trị vốn góp, trường hợp cổ phiếu bị
mất, rách thig phải thông báo ngay cho công ty và yêu cầu cấp lại. Việc chào bán cổ phần được
thực hiện theo quy định của pháp luật chứng khoán. Điều lệ làm thay đổi quyền và nghĩa vụ
thành viên thì cổ đông đó có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình trong 90 ngày.
Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán hoặc cổ phần loại
11


khác. Sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại, nếu giá trị tài sản công ty giảm hơn 10% thì
công ty phải thông báo điều đó cho các chủ nợ trong vòng 15 ngày. Đê huy động vốn công ty có
quyền được phát hành trái phiếu, hội đồng quản trị quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị trái
phiếu, và thời điêm phát hành.
Huy động vốn bằng chào bán cổ phần là kênh huy động vốn quan trọng, nhưng trong LDN
Lào và Nghị định 47/NĐ-CP về huy động vốn bằng phát hành chứng khoán có cách hiêu không
đồng nhất và phương thức chào bán cổ phần: Theo pháp luật doanh nghiệp “chào bán cổ phần
được hiểu là chào bán qua phương tiện thông tiên đại chúng hoặc chào bán cho từ 100 nhà đầu
tư trở lên”.
LDN Lào quy định chế độ tài chính công ty Nhà nước có những nét riêng. Nhìn chung, công
ty có sự tự chủ về tài chính, nhà nước giao vốn và kiêm tra hoạt động kinh doanh đó.DN được
quyền huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, vay vốn của các tổ
chức ngân hàng, tín dụng của tổ chức, cá nhân và tự chịu trách nhiệm hoàn trả và không làm
thay đổi hình thức sở hữu của công ty. DN cũng được vay vốn của tổ chức cá nhân nước ngoài
nhưng tuân theo quy định của Chính phủ về quản lý nợ công.
3.Tổ chức quản lý nội bộ doanh nghiệp
3.1. Doanh nghiệp tư nhân

DN tư nhân chỉ do một cá nhân sở hữu, là người quyết định mọi hoạt động công ty. Cá nhân
có thê trực tiếp quản lý DN hoặc thuê người khác quản lý. Tuy nhiên nếu thuê người khác thì
chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn là người chịu trách nhiệm đối với mọi hoạt động của công ty.
Giới hạn trách nhiệm giữa chủ doanh nghiệp và người được thuê được thông qua hợp đồng thuê
quản lý doanh nghiệp. Có thê nói trong mô hình doanh nghiệp tư nhân, chủ DN là chủ thực sự,
mọi vấn đề đều do chủ DN định đoạt không phải thông qua ý kiến bất kỳ chủ thê nào, cũng nhờ
đó mà mọi vấn đề của DN đều được xem xét và giải quyết nhanh chóng.
3.2. Công ty hợp danh
Trong công ty hợp danh, tương ứng với trách nhiệm vô hạn mà thành viên gánh vác thì thành
viên hợp danh là người quản lý công ty, nhân danh công ty tham gia các hoạt động kinh doanh.
Thành viên góp vốn chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn góp của mình, nhưng thành
viên này không được tham gia quản lý công ty, không được nhân danh công ty hoạt động.

12


Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm chủ tich công ty đồng thời làm giám
đốc hoặc tổng giám đốc công ty. Việc tiến hành họp Hội đồng thành viên do Chủ tich Hội đồng
triệu tập hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp danh. Cuộc họp phải ghi vào sổ biên bản của
công ty. Nếu điều lệ công ty không quy định khác thì những vấn đề khác phải được 2/3 số thành
viên thông qua (Điều 146 LDN Lào)
3.3. Công ty TNHH
* Hội đồng thành viên: Đây là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất
cả các thành viên công ty, nếu thành viên là tổ chức thì tổ chức phải chỉ định đại diện của mình
vào Hội đồng quản trị. Mỗi năm hội đồng họp ít nhất một lần và có thê được triệu tập bất cứ lúc
nào theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên sở hữu trên 25% vốn điều
lệ công ty.
* Chủ tich Hội đồng thành viên: Do Hội đồng thành viên bầu ra, Chủ tịch Hội đồng thành
viên có thê kiêm giám đốc, tổng giám đốc công ty; và là người đại diện theo pháp luật của công
ty, nếu điều lệ công ty quy định như vậy.

* Giám đốc (Tổng Giám đốc): Giám đốc là người điều hành hoạt động của công ty, được hội
đồng thành viên bổ nhiệm, và chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình. Thông thường Giám đốc công ty là người đại diện của công ty, trừ
trường hợp điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên.
* Ban kiểm soát: là cơ quan thay mặt các thành viên công ty kiêm soát các hoạt động công ty,
đảm bảo công ty hoạt động minh bạch, đứng đắn. Với công ty có từ 11 thành viên trở lên bắt
buộc phải có ban kiêm soát, quyền và nghĩa vụ ban kiêm soát do điều lệ công ty quy định.
3.4. Công ty cổ phần
Công ty cổ phần thường có rất nhiều thành viên tham gia, việc tổ chức quản lý công ty khá
phức tạp, do đó yêu cầu đặt ra là cơ chế quản lý công ty phải chặ chẽ. Theo Điều 88 LDN Lào
thì Công ty cổ phần bao gồm: Đại hội đồng cổ đông (Điều 91 LDN Lào), Hội đồng quản trị
(Điều 99) và Giám đốc công ty, nếu công ty có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc cổ đông là tổ
chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần công ty thì phải thành lập ban kiêm soát.
3.5. Công ty Nhà nước
DN Nhà nước được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như công ty TNHH, công ty cổ
phần, là những loại hình DN được quy định trong LDN Lào.
13


- Công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị: cơ cấu quản lý bao gồm giám đốc, các phó
giám đốc, kế toán trưởng. Loại hình này thường được áp dụng với các loại công ty có mô hình
nhỏ.
- Công ty Nhà nước có Hội đồng quản trị: Thường được áp dụng đối với các công ty nhà nước
và công ty nhà nước độc lập có quy mô vốn lớn. Cơ cấu bộ máy quản lý gồm: Hội đồng quản
trị, ban kiêm soát, tổng giám đốc, các phó giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.
3.6. Doanh nghiệp liên doanh
DN liên doanh Lào được tổ chức quản lý theo loại hình DN nào thì cơ cấu tổ chức sẽ tuân
theo loại hình DN đó. Tuy nhiên, điều kiện là Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc thứ nhất
phải là người mang quốc tịch Lào nếu liên doanh với nước ngoài. Quy định như trên nhằm đảm
bảo sự quản lý của bên Lào đối với DN.

4.Thành lập, tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp
4.1. Thành lập doanh nghiệp
a. Đối tượng được quyền thành lập doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thê quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triên của nhà nước Lào nên
khuyến khích các chủ thê thành lập DN. Tuy nhiên, đê tạo ra môi trường lành mạnh tại khoản 1
Điều 13 LDN Lào quy định một số chủ thê không được thành lập DN : “Cơ quan nhà nước,
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản của nhà nước vào góp vốn để thu lợi riêng;
Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức;.....”. Tuy nhiên các đối
tượng trên chỉ bị cấm thành lập DN và quản lý công ty chứ không bị cấm góp vốn vào công ty.
Pháp luật chỉ cấm một số đối tượng góp vốn vào công ty, cụ thê là: “Cơ quan nhà nước, đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản Nhà nước góp vốn vào DN đê thu lợi riêng
cho cơ quan, đơn vị mình; Các đối tượng thuộc Điều 3 Pháp lệnh cán bộ công chức Lào”.
b. Đăng ký kinh doanh
Các chủ thê đủ điều kiện mà pháp luật quy định muốn thành lập công ty phải cùng nhau lập
hồ sơ kinh doanh phù hợp với loại hình công ty đã lựa chọn. Hồ sơ đăng ký kinh doanh được
nộp tại phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính (Điều 21 NĐ
37/2006/NĐ-CP Lào).Trong thời hạn 15 ngày làm việc kê từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan
đăng ký kinh doanh xem xét tính hợp lí của hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
cho DN.
14


4.2. Tổ chức lại doanh nghiệp.
Tổ chức lại DN được hiêu là điều chỉnh, thay đổi lại hình thức, quy mô DN so với thực tế
đăng ký kinh doanh ban đầu, cụ thê hoạt động này bao gồm các vấn đề:
* Chia doanh nghiệp: Theo Điều 201 LDN Lào thì chia DN là biện pháp tổ chức lại DN áp
dụng cho các DN được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH và công ty cổ phần, các công ty
này có thê được chia thành một số công ty cùng loại. Một công ty TNHH có thê được chia
thành nhiều công ty TNHH, một công ty cổ phần cũng được chia thành nhiều công ty cổ phần.
Pháp luật không đặt ra với công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. LDN Lào yêu cầu khi

công ty bị chia thì các bên buộc phải có bản thỏa thuận phân chia trách nhiệm rõ ràng, đảm bảo
giải quyết quyền lợi cho các chủ nợ và người lao động của công ty bị chia.
* Tách doanh nghiệp: Theo Điều 202 LDN Lào, công ty TNHH, công ty cổ phần có thê tách
bằng cách chuyên một phần tài sản của công ty bị tách đê thành hoặc một số công ty cùng loại,
chuyên một phần nghĩa vụ của công ty bị tách sang công ty được tách mà không chấm dứt sự
tồn tại của công ty bị tách. Việc thông qua vấn đề tách DN hay không cũng tương tự như thủ tục
chia doanh nghiệp.
* Hợp nhất doanh nghiệp: Theo Điều 203 LDN Lào, thì hợp nhất DN là biện pháp tổ chức lại
DN có thê áp dụng cho tất cả các loại hình DN, theo đó, hai hay một số DN cùng loại chuyên
toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình lại với nhau đê hình thành ra một
DN mới, chấm dứt sự tồn tại của DN cũ.
* Sát nhập doanh nghiệp: là một dạng hoạt động tập trung tư bản, nhưng khác với hợp nhất,
các DN bị hợp nhất đều chấm dứt sự tồn tại thì khi sát nhập DN, các DN nhận sát nhập vẫn tiếp
tục tồn tại (Điều 204 LDN Lào).
* Chuyển đổi doanh nghiệp: Theo điều 205 LDN Lào, thì chuyên đổi DN là biện pháp tổ chức
lại DN, chỉ áp dụng đối với công ty TNHH và công ty cổ phần, theo đó công ty TNHH có thê
chuyên đổi thành công ty cổ phần và ngược lại.
4.3. Giải thể doanh nghiệp
* Các trường hợp giải thể: Trường hợp đã kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ doanh
nghiệp sẽ không có quyết định gia hạn; Trường hợp theo quyết định của chủ thê có thẩm quyền
trong doanh nghiệp; Trường hợp khi doanh nghiệp không có đủ số lượng thành viên tối thiêu

15


theo quy định của pháp luật trong thời hạn 6 tháng liên tục; Trường hợp bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
* Thủ tục giải thể doanh nghiệp: Việc giải thê làm chấm dứt sự tồn tại của DN, vì vậy phải
tuân theo những thủ tục mà pháp luật quy định.
Thứ nhất, thông qua quyết định giải thê DN. Quyết định này phải có những nội dung sau: tên,

địa chỉ trụ sở DN, lý do giải thê, thời hạn thủ tục thanh lý hợp đồng, thanh toán nợ, phương án
xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động, họ tên chữ ký đại diện theo pháp luật của
công ty. Thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không quá 8 tháng từ ngày thông qua quyết
định giải thê. Việc quy định thời hạn càng ngắn sẽ đảm bảo giải quyết quyền lợi nhanh chóng
cho các chủ nợ.
Thứ hai, niêm yết công khai quyết định giải thê tại trụ sở chính và chi nhánh, gửi quyết định
đến cơ quan đăng ký kinh doanh, đến tất cả các chủ nợ, người có quyền và lợi ích liên quan,
người lao động. Quyết định giải thê cho các chủ nợ phải kèm theo phương án giải quyết nợ,
thông báo phải có đầy đủ thông tin về địa chỉ chủ nợ, thời hạn địa điêm phương thức thanh
toán,...
Thứ ba, thanh toán nợ và thanh lý tài sản. Đây được xem là vấn đề chủ yếu, quan trọng nhất.
Theo Điều 209 LDN Lào các khoản nợ thanh toán theo thứ tự sau: Nợ thuế, nợ nhà nước; Các
khoản lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiêm xã hội theo quy định của pháp luật, các quyền lợi được
cam kết theo thỏa ước lao động hợp đồng lao động; Nợ của các chủ thê khác, các khoản nợ còn
lại. Sau khi thanh toán hết các khoản nợ trên, số tiền còn lại thuộc về các thành viên doanh
nghiệp.
Thứ tư, xóa tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh: sau khi DN thanh toán hết các
khoản nợ, người đại diện theo pháp luật của DN gửi hồ sơ đến cơ quan đang ký kinh doanh,
thời hạn đê cơ quan đăng ký kinh doanh xóa tên DN trong sổ là 10 ngày. Trong trường hợp DN
bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký DN Lào phải giải thê trong vòng 8 tháng kê từ ngày bị thu
hồi. Nếu DN không giải thê trong thời hạn này thì cơ quan đăng ký kinh doanh vẫn xóa tên DN
trong sổ đăng ký.
5. Các giải pháp cụ thể hoàn thiện Luật doanh nghiệp Lào
* Hoàn thiện những quy định về thủ tục đăng ký kinh doanh: cần rút ngắn thời gian cấp giấy
CNĐKKD suống còn 5 ngày không như quy định là 15 ngày nhận được hồ sơ hợp lệ như quy
định; Giảm bớt chi phí đối với hoạt động kinh doanh; Chuyên hoạt động đăng ký kinh doanh từ
16


trực tiếp sang qua mạng; Quy định rõ vấn đề về tên gây nhầm lẫn, và mở rộng phạm vi áp dụng

điều cấm đặt tên
* Hoàn thiện các quy định về vốn và chế độ tài chính: Đa dạng hóa các hình thức góp vốn,
như chấp nhận góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ; Công khai minh bạch các giao dịch của các
thành viên quan trọng của công ty với ngươi liên quan; Cần quy định rõ ràng thời gian góp vốn
của các chủ thê khi tham gia thành lập DN với thành viên công ty hợp danh, công ty TNHH,
công ty cổ phần; Cần mở rộng chuyên nhượng vốn của cổ đông sáng lập; Trong công ty cổ phần
nên đưa ra khái niệm rõ ràng về cổ phần được quyền phát hành, cổ phần đã phát hành và vốn
điều lệ; Không nên có quy định “cứng” về mức vốn góp đối với mỗi bên trong DN liên doanh.
* Hoàn thiện các quy định pháp luật về quản lý nội bộ doanh nghiệp: Không bắt buộc người
đại diện theo pháp luật cho DN phải là người thường trú tại Lào; Đưa ra các chế tài rõ ràng cho
các thành viên không góp vốn như đã cam kết; Bảo vệ quyền lợi cho các cổ đông thiêu số trong
công ty cổ phần.
* Hoàn thiện các quy định pháp luật về tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp: Tổ chức lại DN
là quá trình tìm ra giải pháp cũng như phương hướng, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, huy động
và sử dụng vốn một cách hợp lý và mang lại hiệu kinh tế một cách cao nhất.Thực tế,còn có thê
có những trường hợp công ty hợp danh chuyên đổi thành công ty TNHH, và ngược lại; công ty
cổ phần chuyên thành DN tư nhân và ngược lại; DN tư nhân chuyên đổi thành công ty TNHH,
và ngược lại. Trong khi đó, LDN Lào chưa quy định về vấn đề chuyên đổi từ các loại hình này.
Việc pháp luật chưa ghi nhận đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của chuyên đổi của các
chủ thê. Đặc biệt với DN tư nhân, khi mà pháp luật Lào đang khuyến khích loại hình này phát
triên thfi càng phải ghi nhận rộng rãi hơn các quyền chuyên đổi hình thức DN tư nhân, mặc dù
kèm theo đó phải giải quyết hàng loạt vấn đề liên quan đến sở hữu, chế độ chịu trách nhiệm.

KẾT BÀI
Luật doanh nghiệp 2005 của Lào ra đời đã gặt hái được nhiều thành công, góp phần thay đổi
diện mạo nền kinh tế; thúc đẩy sự ra đời của các doanh nghiệp và tạo cơ sở pháp lý cho các
doanh nghiệp hoạt động trong thời gian dài. Trước những nhu cầu thực tế, trước xu thế hội nhập
chung của thế giới thì việc sửa đổi LDN Lào là điều quan trọng.

17



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Beelee Yearseng, Luận văn thạc sỹ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Luật
doanh nghiệp 2005 của Lào và Việt Nam dưới góc độ so sánh, Hà Nội 2011.
2. Khoa luật – Đại học Quốc gia Lào, Giáo trình Luật thương mại Lào. Nxb. Tư pháp,
Viêng Chăn, 2006.
3. BounThavy Insomedy, Một số bình luận về quy định Luật doanh nghiệp 2005 Lào,
Nxb. Quốc gia, Viêng Chăn, 2006.
4. Hiến pháp CHND Lào 2003.
5. Luật doanh nghiệp Lào 2001.
6. Luật doanh nghiệp Lào 2005.
7. Nghị định 37/NĐ-CP ngày 24/10/2006 về hướng dẫn tổ chức, thực hiện Luật doanh
nghiệp 2005.
8. Yoau Liya Dathit, Pháp luật về quản trị nội bộ doanh nghiệp, Nxb.Tư pháp, Viêng
Chăn, 2007.
9. Nghị định 138/NĐ-CP ngày 24/10/2006 về đăng ký kinh doanh.

18



×