MỤC LỤC.
I.
Đặt vấn đề.
II.
Giải quyết vấn đề.
1.
Những vấn đề chung về giấy tờ có giá do TCTD phát hành.
1.1.
Khái niệm và đặc điểm của giấy tờ có giá do TCTD phát hành.
1.2.
Các loại giấy tờ có giá TCTD được phát hành.
2. Tìm hiểu pháp luật huy động vốn thông qua hoạt động phát hành
giấy tờ có giá của TCTD.
4.1
Khái niệm và đặc điểm của hoạt động phát hành giấy tờ có giá của
TCTD.
5.1
Điều kiện để TCTD được phát hành giấy tờ có giá.
6.1
Trình tự, thủ tục phát hành giấy tờ có giá của TCTD.
7.1
Mệnh giá của giấy tờ có giá do TCTD phát hành.
8.1
Hình thức phát hành.
3 . Đánh giá, nhận xét quy định của pháp luật về vấn đề huy động
vốn thông qua hoạt động phát hành giấy tờ có giá của TCTD.
3.1 Ưu điểm.
3.2
Hạn chế.
III. Kết thúc vấn đề.
1
I.
Đặt vấn đề.
Với xu hướng toàn cầu hóa như hiện nay, nhu cầu về vốn cho phát triển kinh
tế đã không còn là vấn đề riêng của bất kì quốc gia nào. Việt Nam đang thực hiện
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tích cực chủ động hội nhập nền
kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới nên nhu cầu về vốn càng trở nên cần thiết.
Với tư cách là các “trung gian tài chính”, các Tổ chức tín dụng ( TCTD ) Việt Nam
có vai trò hết sức quan trọng đối với việc huy động mọi nguồn vốn trong dân cư để
cung ứng cho nền kinh tế với những điều kiện nhất định.
Vốn để các TCTD tiến hành và phát triển các hoạt động kinh doanh của
mình không chỉ riêng nguồn vốn tự có mà chủ yếu là nguồn vốn huy động được.
Để có được nguồn vốn này, TCTD cần phải tiến hành các hoạt động huy động vốn.
Bên cạnh hình thức huy động vốn chủ yếu là nhận tiền gửi thì TCTD còn được
pháp luật cho phép tiến hành các hoạt động phát hành giấy tờ có giá để huy động
vốn. Đây là quy định rất phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế
giới. VÌ nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng vì nó là nguồnvốn chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu tín dụng
cho nền kinh tế. Do vậy hoạt động huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho
ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinhdoanh khác. Có thể nói, hoạt động huy
động vốn góp phần giải quyết “đầu vào”của NHTM.
Trong nền kinh tế thị trường, phát hành giấy tờ có giá là giải pháp huy động
vốn khá dễ dàng và thuận lợi của các tổ chức kinh tế nói chung, các TCTD nói
riêng. Tuy nhiên, về phương diện học thuật, do việc phát hành giấy tờ có giá là loại
hình giao dịch mới xuất hiện ở nước ta, nên việc nghiên cứu từ góc độ pháp lý vấn
đề này còn khá ít. Vì vậy đã gây khó khăn rất lớn cho việc nhận thức đúng đắn bản
chất pháp lý của giao dịch phát hành giấy tờ có giá nói chung, cũng như phát hành
giấy tờ có giá của TCTD nói riêng.
2
Không chỉ vậy, trên thực tế tình hình huy động vốn của các TCTD thông qua
hoạt động phát hành giấy tờ có giá này cũng có những thuận lợi và khó khăn nhất
định. Do đó việc đưa ra những đánh giá, nhận xét cũng như giải pháp hoàn thiện là
rất cần thiết để hoạt động huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của TCTD có
thể đạt được những kết quả khả quan.
Bài viết dưới đây sẽ đi sâu trình bày đề tài “Tìm hiểu pháp luật huy động
vốn thông qua hoạt động phát hành giấy tờ có giá của Tổ chức tín dụng và
những đánh giá, nhận xét của tác giả về vấn đề nêu trên”.
II.
Giải quyết vấn đề.
1.
Những vấn đề chung về giấy tờ có giá do TCTD phát hành.
1.1 Khái niệm và đặc điểm của giấy tờ có giá do TCTD phát hành.
Theo khoản 1 điều 4 Quy chế phát hành giấy tờ có giá ban hành theo quyết
định 07/2008/QĐ-NHNN của Thống đốc ngân hàng nhà nước ngày 24/3/2008 đã
được sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 16/2009/TT-NHNN ngày 11/8/2009 ( gọi
tắt là Quy chế ) có quy định: “giấy tờ có giá là chứng nhận của TCTD phát hành
để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong thời hạn
nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa TCTD và người
mua”. Mới nhất theo Khoản 8, Điều 6 Luật ngân hàng 2010 :“Giấy tờ có giá là
bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với
người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các
điều kiện khác”. Tuy nhiên vì đề tài của chúng là tìm hiểu pháp luật huy động vốn
thông qua hoạt động phát hành giấy tờ có giá nên chúng ta sẽ đi tìm hiểu về vấn đề
này chủ yếu trong Quy chế.
Theo khái niệm trên, giấy tờ có giá có ba thuộc tính: Xác nhận quyền tài sản
của một chủ thể xác định; Trị giá được bằng tiền; Có thể chuyển giao quyền sở hữu
cho các chủ thể khác trong các giao dịch dưới các hình thức mua, bán, tặng, cho,
thừa kế… Giấy tờ có giá do TCTD phát hành gồm có giấy tờ có giá ngắn hạn ( thời
hạn dưới 12 tháng như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy
3
tờ có giá ngắn hạn khác ) và giấy tờ có giá dài hạn ( thời hạn từ 12 tháng trở lên
như trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác ).
Các giấy tờ có giá do TCTD phát hành có thể thể hiện dưới các hình thức
chứng chỉ hoặc sổ ghi, có thể là loại giấy tờ có ghi danh hoặc không ghi danh. Hình
thức chứng chỉ ghi danh áp dụng với người mua là cá nhân. Hình thức chứng chỉ vô
danh áp dụng đối với người mua là cá nhân và tổ chức. Hình thức ghi sổ áp dụng
đối với người mua là tổ chức có tài khoản tiền gửi tại TCTD phát hành. Trường
hợp phát hành giấy tờ có giá theo hình thức ghi sổ, TCTD phát hành phải cấp
chứng nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá cho người mua.
1.2 Các loại giấy tờ có giá TCTD được phát hành.
-
Trái phiếu: giấy tờ có giá quy định nghĩa vụ của ngân hàng phải trả
cho người nắm giữ ( người cho vay ) một khoản tiền xác định, thường là trong
những khoảng thời gian cụ thể và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi đáo hạn.
Trái phiếu do TCTD phát hành ngoài trái phiếu thông thường còn có hai loại
trái phiếu đặc thù sau:
+ Trái phiếu chuyển đổi: là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu
phổ thông của cùng một TCTD phát hành theo các điều kiện đã được xác định
trong phương án phát hành.
+ Trái phiếu kèm chứng quyền: là loại chứng khoán phát hành kèm theo trái
phiếu xác định quyền của người sở hữu trái phiếu được mua một khối lượng cổ
phiếu phổ thông nhất định theo các điều kiện đã xác định.
-
Tín phiếu ( Treasury bill ): là giấy tờ có giá do TCTD ( ngoài ra có
NHNN, kho bạc Nhà nước, Doanh nghiệp ) phát hành nhằm mục đích huy động
vốn ngắn hạn.
-
Kỳ phiếu ( promissory note ): giấy tờ có giá ngắn hạn thể hiện cam kết
trả tiền vô điều kiện cho người lập phiếu phát hành ra, trong đó xác nhận trả một số
tiền nhất định cho người hưởng thụ quy định trên kỳ phiếu hoặc theo lệnh của
người này trả cho một người khác.
4
-
Chứng chỉ tiền gửi (certificate of deposit ): giấy tờ có giá do ngân
hàng phát hành chứng nhận người sở hữu văn bản đã gửi tiền vào ngân hàng để huy
động vốn từ các tổ chức và cá nhận khác.
2. Tìm hiểu pháp luật huy động vốn thông qua hoạt động phát hành giấy
tờ có giá của TCTD.
2.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động phát hành giấy tờ có giá của
TCTD.
Khái niệm: phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng là hoạt động phát
hành các loại giấy tờ có giá theo quy định trong đó TCTD cam kết trả gốc và lãi
cho người mua sau thời gian nhất định nhằm huy động vốn.
Đặc điểm:
i.
Chủ thể quan hệ phát hành giấy tờ có giá
-
Bên mua:
+ Tổ chức, cá nhân Việt Nam; Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật
Việt Nam, bao gồm các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và
không hoạt động tại Việt Nam.
+ Đối với người mua giấy tờ có giá là tổ chức, cá nhân nước ngoài, TCTD
chỉ được phát hành giấy tờ có ghi danh.
-
Bên phát hành:
+ Các TCTD được thành lập, hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng và
đáp ứng các điều kiện quy định tại Quỹ chế này, bao gồm: Các TCTD Nhà nước;
các TCTD cổ phần; Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương; Các TCTD liên doanh; các
TCTD 100% vốn nước ngoài và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép
hoạt động tại Việt Nam.
+ Riêng công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính, loại giấy tờ có giá và
thời hạn giấy tờ có giá được phép huy động thực hiện theo quy định hiện hành về tổ
chức và hoạt động của công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính.
5
ii.
Phát hành giấy tờ có giá của TCTD thực chất là hành vi vay tiền
khách hàng của TCTD.
Trong quan hệ giao dịch này, TCTD không hề có quyền sở hữu đối với các
loại giấy tờ có giá mà nó dự định phát hành, nên không thể đóng vai trò là người
bán. Mặt khác, trước khi giấy tờ có giá được TCTD chuyển khoản giao cho khách
hàng sở hữu như một chứng thư xác nhận quyền chủ nợ và TCTD cũng chưa nhận
được nguồn vốn tiền tệ do khách hàng chuyển giao thì các chứng thư này thực chất
chưa hề có giá trị thực tế, nghĩa là không thể hoán đổi chúng thành tiền hay các tài
sản khác có giá trị tương đương với số tiền ghi trên mệnh giá của chứng thư.
Điều này cho thấy, chỉ khi khách hàng chấp thuận trao đổi chứng thư đó với
TCTD bằn số tiền tương đương mệnh giá của chứng thư thì khi đó chứng thư này
mới thực sự có giá trị và mới phản ánh đúng tên gọi “giấy tờ có giá”.
iii.
Đối tượng: là các khoản tiền do khách hàng đồng ý chuyển quyền sở
hữu cho TCTD.
Mặc dù tên gọi của giao dịch là “phát hành giấy tờ có giá” nhưng đối tượng
của giao dịch này không phải là các giấy tờ có giá do TCTD phát hành, mà chính là
các khoản tiền vốn do khách hàng đồng ý chuyển quyền sở hữu cho TCTD với điều
kiện TCTD phải hoàn trả cho khách hàng sau một thời hạn nhất định, kèm theo
khoản lãi do các bên thỏa thuận. Về lý thuyết, tuy không phải là đối tượng của giao
dịch nhưng các chứng thư này được coi là hình thức pháp lý của giao dịch, đồng
thời là chứng cứ chứng minh quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên trong quan hệ
giao dịch. Mặt khác, xét về phương diện kinh tế, các chứng thư này cũng được coi
là một loại “tiền ngân hàng” nhưng không phải là tiền do Ngân hàng Trung ương
phát hành, mà là tiền được tạo ra bởi TCTD trong quá trình huy động vốn, thông
qua chức năng tạo tiền của TCTD. Trên thực tế, các chứng thư nhận nợ do TCTD
phát hành ra công chúng có thể là chứng khoán nợ ngắn hạn – có thời hạn thanh
toán dưới 1 năm, ví dụ chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn; kỳ phiếu ngân hàng hay tín
phiếu của TCTD, hoặc là chứng khoán nợ dài hạn ( có thời hạn thanh toán từ 1 năm
6
trở lên, ví dụ chứng chỉ tiền gửi dài hạn hoặc trái phiếu ngân hàng…). Sự phân biệt
giữa hai loại chứng thư nhận nợ nà chủ yếu nhằm xác định cơ chế phát hành và lưu
thông chúng như thế nào sau khi đã phát hành trên thị trường bởi TCTD.
iv.
Về tư cách pháp lý: trong quan hệ phát hành giấy tờ có giá TCTD có
tư cách là người vay hay người mắc nợ, khách hàng “mua” có tư cách là người
cho vay, chủ nợ của TCTD.
Mặc dù có tư cách là người cho vay nhưng giao dịch này được TCTD và
khách hàng xác lập, thực hiện thông qua một hợp đồng cho vay có thời hạn xác
định nên về nguyên tắc, khách hàng cho vay không thể rút vốn về trước kỳ hạn như
trong trường hợp họ gửi tiền có kỳ hạn tại TCTD ( bằng cách chịu lãi suất phạt với
TCTD nhận tiền gửi ). Nếu muốn thu hồi vốn về trước kỳ hạn, cách duy nhất là
người sở hữu giấy tờ có giá ( bên cho vay ) ký hợp đồng chuyển nhượng chứng thư
đó cho người khác ( chẳng hạn có thể “bán” cho ngân hàng thương mại theo
phương thức chiết khấu hoặc bán cho các tổ chức, cá nhân khác theo phương thức
thông thường trên thị trường tiền tệ hoặc thị trường chứng khoán ).
v.
Về mục đích.
Mục đích của TCTD: muốn chiếm hữu, sử dụng, định đoạt số tiền mặt từ
việc bán giấy tờ có giá trong thời hạn của loại giấy tờ có giá đó phải hoàn trả số
tiền mình đã nhận của khách hàng từ việc bán giấy tờ có giá đó khi đến hạn và tiền
lãi.
Mục đích của khách hàng là kiếm lời theo thời gian, việc thời gian càng dài
thì lãi kiếm được càng lớn.
2.2
Điều kiện để TCTD được phát hành giấy tờ có giá.
-
Điều kiện chung:
+ Phải là các TCTD được thành lập và hoạt động theo Luật các Tổ chức tín
dụng gồm: TCTD Nhà nước; TCTD cổ phần; TCTD liên doanh; Quỹ tín dụng nhân
dân trung ương; các TCTD nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Bắt đầu từ ngày
1/1/2011 khi Luật các Tổ chức 2010 có hiệu lực thì các TCTD phi ngân hàng (công
7
ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các TCTD phi ngân hàng khác ) sẽ chi
được phát hàng giấy tờ có giá đối với khách hàng là tổ chức.
+ Tuân thủ các quy định về các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động
theo quy định của các TCTD 2010 và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
+ Có tình hình tài chính lành mạnh theo đánh giá của thanh tra ngân hàng.
-
Với trường hợp phát hành giấy tờ có giá dài hạn: TCTD muốn được
phát hành giấy tờ có giá dài hạn thì ngoài những điều kiện chung ở trên còn phải
chấp hành theo một số quy định sau:
+ Có thời gian hoạt động tối thiểu là một năm kể từ ngày TCTD chính thức
đi vào hoạt động.
+ Kết quả hoạt động, kinh doanh của năm liền kề trước năm phát hành và
tính đến thời điểm gần nhất phải có lãi.
+ Được sự chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc phát
hành giấy tờ có giá dài hạn của năm tài chính của TCTD
-
Trong trường hợp TCTD muốn phát hành giấy tờ có giá dưới hình
thức trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền thì phải chấp hành các
quy định tại Điều 28 của Quy chế như sau:
+ Phải là TCTD cổ phần.
+ Tuân thủ các hạn chế để đảm bảo an toàn trong hoạt động theo quy định
của Luật các TCTD, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các TCTD và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
+ Có thời gian hoạt động tối thiểu một năm kề từ ngày TCTD chính thức đi
vào hoạt động.
+ Kết quả hoạt động, kinh doanh của các năm liền kề trước năm phát hành và
tính đến thời điểm gần nhất phải có lãi, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của năm liền
kề trước năm phát hành và tính đến thời điểm gần nhất dưới 5%.
+ Tỷ suất lợi nhuậnn sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân của 3 năm liên
tiếp trước đó phải cao hơn mức lãi suất dự kiến trả cho trái phiếu chuyển đổi, trái
8
phiếu kèm chứng quyền. Đối với TCTD có thời gian hoạt động từ 2 đến dưới 3
năm, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân của 2 năm liên tiếp
trước đó phải cao hơn mức lãi suất dự kiến trả cho trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu
kèm chứng quyền. Đối với TCTD có thời gian hoạt động dưới 2 năm, tỷ suất lợi
nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu của năm trước đó phải cao hơn mức lãi suất dự
kiến trả cho trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền.
+ Được sự chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc phát
hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của năm tài chính của
TCTD. Nếu phương án tăng vốn điều lệ từ nguồn phát hành trái phiếu chuyển đổi,
trái phiếu kèm chứng quyền đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua có sự thay
đổi, TCTD phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước ( cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng ) để Thống đốc ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận.
-
Ngoài ra, trong trường hợp TCTD phát hành giấy tờ có giá theo
phương thức chào bán chứng khoán ra công chúng thì việc phát hành, niêm yết và
giao dịch giấy tờ có giá của TCTD tại thị truwfng chứng khoán tập trung được thực
hiện theo các quy định về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2.3 Trình tự, thủ tục phát hành giấy tờ có giá của TCTD.
Theo quy định của Quy chế thì TCTD muốn phát hành giấy tờ có giá phải
lập hồ sơ đề nghị phát hành gửi đến Ngân hàng Nhà nước trung ương ( Vụ chính
sách tiền tệ ) hoặc chi nhanh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở
đối với TCTD cổ phần trong trường hợp đề nghị phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn.
Hồ sơ đề nghị phát hành bao gồm:
-
Đơn đề nghị phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn trong năm tài chính
hoặc dài hạn.
-
Kế hoạch phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn (trong đó nêu rõ mục đích
phát hành, phương án sử dụng, tổng số dư giấy tờ có giá ngắn hạn đầu năm tài
chính, tổng mệnh giá phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn trong năm tài chính, số đợt
và thời điểm dự kiến phát hành, tên gọi giấy tờ có giá phát hành, đồng tiền phát
9
hành ). Đối với phát hành giấy tờ có giá dài hạn thì phương án phát hành trong đó
nêu rõ mục đích phát hành, phương án sử dụng, tổng mệnh giá phát hành, mệnh
giá, tên gọi của giấy tờ có giá, thời hạn, lãi suất, phạm vi phát hành, cách thực địa
điểm trả gốc và lãi; các điều kiện và điều khoản về quyền và nghĩa vụ của TCTD
và người mua. Phương án phát hành giấy tờ có giá dài hạn phải được hội đồng quản
trị thông qua.
-
Các báo cáo tài chính của hai năm liên tục gần nhất và tính đến thời
điểm có đơn đề nghị phát hành. Các TCTD có thời hạn hoạt động dưới 2 năm gửi
các báo cáo tài chính từ khi bắt đầu hoạt động đến thời điểm có đơn đề nghị phát
hành. ( Nếu TCTD đề nghị phát hành giấy tờ có giá dài hạn thì các báo cáo tài
chính phải được một tổ chức kiểm toán được Ngân hàng Nhà nước thừa nhận hoặc
Thanh tra Ngân hàng Nhà nước xác nhận ).
-
Kế hoạch kinh doanh trong năm tài chính.
-
Điều lệ và giấy phép hoạt động (đối với TCTD phát hành lần đầu).
-
Các thay đổi về bộ máy tổ chức và thay đổi khác ( nếu có ).
-
Mẫu giấy tờ có giá phát hành( nếu là phát hành giấy tờ có giá dài hạn).
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị
phát hành giấy tờ có giá của TCTD, Ngân hàng Nhà nước có quyết định chấp thuận
hoặc không chấp thuận đề nghị xin phát hành giấy tờ có giá của TCTD.
•
Trong trường hợp phát hành trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm
chứng quyền thì hồ sơ cần có như sau ( Theo quy định tại điều 29 Quy chế ):
-
Các quy định theo khoản 4,5,6,7,8 điều 23 của Quy chế.
-
Đề nghị phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền
của năm tài chính.
-
Phương án tăng vốn điều lệ từ nguồn phát hành trái phiếu chuyển đổi,
trái phiếu kèm chứng quyền của năm tài chính được Đại hội đồng cổ đông thông
qua trong đó nêu rõ các nội dung theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước
về hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi mức vốn điều lệ của TCTD.
10
-
Phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng
quyền của năm tài chính, trong đó nêu rõ:
+ Mục đích phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ phát hành trái
phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền; Tổng mệnh giá phát hành, mệnh
giá, địa điểm phát hành, phương thức phát hành, hình thức phát hành, thời hạn, lãi
suất, phương thưc trả lãi, địa điểm trả gốc và lãi, người mua trái phiếu, số lượng và
thời gian dự kiến của từng đợt phát hàng; các điều kiện và điều khoản về quyền và
nghĩa vụ của TCTD và ngườI mua. Phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái
phiếu kèm chứng quyền phải được Hội đồng quản trị thông quan.
+ Đối với phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi phải nêu rõ: Điều kiện,
thời hạn chuyển đổi trái phiếu; Tỷ lệ chuyển đổi trái phiếu, phương pháp tính giá
chuyển đổi; Biên độ biến động giá cổ phiếu vào thời điểm phát hành và chuyển đổi
trái phiếu ( nếu có ).
+ Đối với phương án phát hành trái phiếu kèm chứng quyền phải nêu rõ:
Điều kiện được mua cổ phiếu phổ thông của người sở hữu chứng quyền, số lượng
cổ phiếu được mua của từng đơn vị chứng quyền, các quyền lợi và trách nhiệm
khác của người nắm giữ chứng quyền.
Sau khi có quyết định chấp thuận cho phát hành của người có thẩm quyền,
TCTD sẽ tiến hành phát hành giấy tờ có giá, cụ thể:
-
Đối với phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn, TCTD chủ động tổ chức
các đợt phát hành trong phạm vi kế hoạch cả năm và được chấp thuận. Nếu phát
hành vượt quá kế hoạch phát hành trong cả năm đã được chấp thuận thì phải được
sự chấp thuận bổ sung bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước nơi đã ra quyết định
chấp thuận phát hành. Trước thời điểm phát hành ít nhất 20 ngày làm việc, TCTD
phải gửi thông báo phát hành của đợt phát hành dự kiến về Ngân hàng Nhà nước
nơi đã ra quyết định chấp thuận phát hành. Nếu trước ngày phát hành dự kiến 10
ngày làm việc, Ngân hàng nhà nước không có ý kiến bằng văn bản thì TCTD được
tổ chức và phát hành giấy tờ có giá. Hàng tháng, TCTD báo cáo bằng văn bản về
11
kết quả phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn chậm nhất vào tháng 10 tiếp theo cho
Ngân hàng Nhà nước nơi ra quyết định chấp thuận.
-
Đối với phát hành giấy tờ có giá dài hạn, các TCTD phải công bố
thông báo phát hành giấy tờ có giá dài hạn trên các phương tiện thông tin đại chúng
trong thời gian tối thiểu 5 ngày liên tiếp trước khi phát hành. Thời điểm bắt đầu
phát hành chậm nhất ko quá 45 ngày kể từ ngày Thống đốc ngân hàng Nhà nước
chấp thuận. TCTD chỉ được phát hành vượt quá tổng mệnh giá đã được chấp thuận,
khi có sự chấp thuận bổ sung bằng văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đợt phát hành, TCTD báo cáo
bằng văn bản về kết quả phát hành giấy tờ có giá dài hạn về Ngân hàng Nhà nước.
2.4
Mệnh giá của giấy tờ có giá do TCTD phát hành.
Mệnh giá của giấy tờ có giá ngắn hạn được in sẵn hoặc theo thỏa thuận của
TCTD phát hành với người mua.
Mệnh giá của giấy tờ có giá dài hạn do TCTD phát hành theo hình thức
chứng chỉ bằng đồng Việt Nam thì mệnh giá tối thiểu là một triệu đồng và tối đa là
một tỉ đồng. Nếu phát hành bằng ngoại tệ thì mệnh giá tối thiểu là 100 USD hoặc
ngoại tệ khác tương đương và tối đa là 100.000 USD hoặc ngoại tệ khác tương
đương. Các mệnh giá lớn hơn mệnh giá tối thiểu phải là bội số của mệnh giá tối
thiểu. Nếu hứng chỉ là trái phiếu thì mệnh giá được in sẵn trên từng tờ trái phiếu.
Nếu chứng chỉ là chứng chỉ tiền gửi dài hạn thì mệnh giá được in sẵn hoặc theo
thỏa thuận của TCTD phát hành với người mua. Mệnh giá của giấy tờ có giá dài
hạn do TCTD phát hành theo hình thức ghi sổ thì do TCTD phát hành thỏa thuận
với người mua.
TCTD huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá phải có trách nhiệm công
bố công khai về việc phát hành giấy tờ có giá theo quy định, phải thanh toán tiền
gốc và lãi suất đúng hạn và đầy đủ cho người sở hữu giấy tờ có giá và phải thực
hiện chế độ báo cáo kết quả phát hành cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định.
12
2.5
Hình thức phát hành.
Theo quy định tại Quy chế, và luật các tổ chức tín dụng 2010, TCTD được
phát hành giấy tờ có giá thông qua các phương thức sau:
•
Trực tiếp phát hành giấy tờ có giá. TCTD trực tiếp tổ chức thực hiện
việc phát hành giấy tờ có giá cho phù hợp với đặc điểm, điều kiện của TCTD.
•
Bảo lãnh phát hành giấy tờ có giá.
-
Chủ thể thực hiện: Ngân hàng thương mại được phép phát hành giấy
tờ có giá để huy động vốn trong nước và nước ngoài; công ty tài chính, cho thuê tài
chính phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn của tổ chức.
-
Phương thức thực hiện bảo lãnh giấy tờ có giá:
+ Việc bảo lãnh phát hành giấy tờ có giá có thể do một hoặc một số tổ chức
đồng thời thực hiện.
+Trường hợp nhiều tổ chức cùng thực hiện bảo lãnh phát hành giấy tờ có giá,
thực hiện theo phương thức đồng bảo lãnh phát hành giấy tờ có giá.
+ Tổ chức bảo lãnh phát hành thực hiện theo đúng cam kết bảo lãnh phát
hành với TCTD.
+ Phí bảo lãnh phát hành do TCTD phát hành thỏa thuận với tổ chức bảo
lãnh phát hành giấy tờ có giá.
•
Đại lý phát hành giấy tờ có giá
-
Chủ thể thực hiện: tổ chức đại lý phát hành giấy tờ có giá gồm các
TCTD, công ty chứng khoán được phép hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
và các định chết tài chính khác theo quy định tại giấy phép hoạt động.
-
Phương thức đại lý phát hành giấy tờ có giá:
+ TCTD phát hành giấy tờ có giá có thể ủy quyền cho một hoặc một số tổ
chức cùng làm nhiện vụ đại lý phát hành giấy tờ có giá.
+ Tổ chức đại lý phát hành thực hiện bán giấy tờ có giá cho người mua giấy
tờ có giá theo đúng cam kết với TCTD phát hành. Trường hợp không bán hết, tổ
chức đại lý phát hành được trả lại cho TCTD phát hành số giấy tờ có giá còn lại.
13
+ Phí đại lý phát hành giấy tờ có giá do TCTD phát hành thỏa thuận với tổ
chức đại lý phát hành giấy tờ có giá.
•
Đấu thầu giấy tờ có giá.
Các TCTD được thực hiện đấu thầu giấy tờ có giá thông qua các phương
thức sau:
-
TCTD phát hành giấy tờ có giá được lựa chọn các phương thức đấu
thầu sau:
+ Đấu thầu trực tiếp tại TCTD phát hành giấy tờ có giá.
+ Đấu thầu thông qua các tổ chức tài chính trung gian.
+ Đấu thầu thông qua Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở Giao dịch chứng
khoán.
-
TCTD tự quyết định hình thức đấu thầu giấy tờ có giá và xây dựng
quy trình đấu thầu cụ thể cho phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh doanh của đơn
vị mình và các văn bản pháp luật có liên quan.
-
Việc tổ chức đấu thầu phải đảm bảo nguyên tắc bí mật về thông tin
của các tổ chức, cá nhân tham gia dự thầu và bảo đảm sự bình đẳng giữa các tổ
chức, cá nhân tham gia đấu thầu.
-
Phí đấu thầu giấy tờ có giá do TCTD phát hành thỏa thuận với tổ chức
được ủy quyền tổ chức đấu thầu giấy tờ có giá.
3. Đánh giá, nhận xét quy định của pháp luật về vấn đề huy động vốn
thông qua hoạt động phát hành giấy tờ có giá của TCTD.
3.1 Ưu điểm.
•
Thứ nhất, các văn bản pháp luật đã được ban hành một cách kịp thời
để điều chỉnh vấn đề về huy động vốn thông qua hoạt động phát hành giấy tờ có
giá của TCTD.
Phát hành giấy tờ có giá là loại hình giao dịch huy động vốn khá thông dụng
của các TCTD và thường được quy định rõ rang, cụ thể trong pháp luật nhiều nước
trên thế giới. Tại Việt Nam, giao dịch phát hành giấy tờ có giá của TCTD ( cụ thể
14
hơn là trái phiếu ngân hàng ) được quy định lần đầu tiên tại Pháp lệnh ngân hàng,
Hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính. Sau đó, văn bản này được cụ thể hóa bằng
các Quyết định số 212/QĐ-NH1 ngày 22/9/1994; Quyết định số 214/QĐ-NH1 ngày
23/9/1994; Quyết định số 243/QĐ-NH1 ngày 30/3/1994 và Quyết định số 247/QĐNH1 ngày 5/10/1994 về việc cho phép các TCTD, ngân hàng đầu tư phát triển
được phát hành trái phiếu ngân hàng cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam để huy
động vốn trung hạn và dài hạn trên thị trường vốn. Gần đây, giao dịch phát hành
trái phiếu ngân hàng và các giấy tờ có giá khác lại tiếp tục được quy định trong
Luật các TCTD ban hành ngày 12/12/1997 ( đạo luật này đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều vào năm 2004 ) và được cụ thể hóa bằng các văn bản dưới luật như
Nghị đjnh số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của ngân hàng thương mại ( khoản 2 điều 3 ); Nghị định số 13/1999/NĐ-CP
ngày 17/3/1999 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của TCTD nước ngoài, văn
phòng đại diện của TCTD nước ngoài tại Việt Nam ( khoản 2 điều 30 ); Quyết định
số 1287/2002/QĐ-NHNN ngày 22/11/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
việc ban hành Quy chế phát hành giấy tờ có giá của TCTD để huy động vốn trong
nước. Sau đó văn bản này bị thay thế bởi Quyết định số 02/2005/QĐ-NHNN ngày
4/1/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế phát hành
giấy tờ có giá của TCTD để huy động vốn trong nước.
Năm 2008 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành quyết định số
07/2008/QĐ-NHNN ngày 24/3/2008 ban hành Quy chế phát hành giấy tờ có giá
trong nước của TCTD. Đến ngày 11/8/2009, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước lại
ban hành Thông tư số 16/2009/TT-NHNN để sửa đổi, bổ sung một số điều trong
quyết định trên. Và ngày 16/6/2010 vừa qua, Quốc hội đã ban hành Luật các TCTD
2010 có hiệu lực ngày 1/1/2011 cũng có một số sửa đổi về vấn đề phát hành giấy tờ
có giá của các TCTD. Tuy nhiên các văn bản dưới luật điều chỉnh về vấn đề này thì
vẫn chưa được kịp thời ban hành. Vì thế các TCTD thực hiện hoạt động phát hành
15
giấy tờ có giá vẫn chủ yếu dựa trên các quy định trong các văn bản cũ đó là Quyết
định số 27/2008 đã được sửa đổi theo Thông tư 16/2009.
•
Thứ hai, các quy định trong văn bản mới ban hành đã có những sửa
đổi rất đúng hướng, kịp thời điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực này.
Các văn bản mới trên đây đã từng bước thiết lập sự đồng bộ giữa các quy
định về phát hành giấy tờ có giá của TCTD với các quy định của Luật chứng khoán
năm 2006 về phát hành chứng khoán ra công chúng. Đặc biệt đã quy định thêm một
số vấn đề mới mà các văn bản bị thay thế chưa quy định hoặc quy định chưa rõ, ví
dụ như: quyền phát hành trái phiếu chuyển đổi và chứng quyền của TCTD cổ phần;
việc áp dụng cơ chế phát hành thông qua phương thức đấu thầu, thông qua tổ chức
làm đại lý hoặc tổ chức trung gian bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Theo quan điểm của tác giả, các quy định về phát hành giấy tờ có giá của
Quyết định số 27/2008 có khá nhiều điểm bứt phá, một trong những điểm nhấn
quan trọng nhất đó là việc mở rộng quyền tự chủ trong hoạt động phát hành giấy tờ
có giá của các tổ chức tín dụng. Chẳng hạn, nếu như trước đây, bất cứ hoạt động
phát hành giấy tờ có giá nào của các tổ chức tín dụng cũng phải được phép của
Ngân hàng Nhà nước thì với quyết định số 27/2008, yêu cầu đó được hạn chế cách
hợp lí hơn. Cụ thể, đối với việc phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn, các tổ chức tín
dụng chỉ cần thông báo với Ngân hàng nhà nước mà không cần xin phép. Điều 19
có quy định về Tổ chức phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn:
1. Tổ chức tín dụng chủ động tổ chức các đợt phát hành giấy tờ có giá ngắn
hạn trong năm.
2.Trước thời điểm phát hành từng đợt ít nhất là 3 ngày làm việc, tổ chức tín
dụng phải gửi Thông báo phát hành của đợt phát hành dự kiến về Ngân hàng Nhà
nước ( Vụ Chính sách tiền tệ )”
Và chỉ cần thực hiện thủ tục cấp phép đối với việc phát hành giấy tờ có giá
dài hạn. Một ví dụ khác thể hiện cho sự mở rộng khả năng lựa chọn, quyền tự chủ
của các tổ chức tín dụng trong loại hình nghiệp vụ huy động vốn này chính là việc
16
mở rộng phương thức phát hành giấy tờ có giá, phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Cụ thể, theo quy chế phát hành giấy tờ có giá quy định trong Quyết định số
02/2005/QĐ-NHNN, chỉ có 2 phương thức phát hành giấy tờ có giá, đó là: Trực
tiếp phát hành hành giấy tờ có giá và phát hành qua tổ chức tín dụng làm đại lý
hoặc ủy thác phát hành giấy tờ có giá.
Theo quyết định 07, các hình thức còn phong phú hơn như: Trực tiếp phát
hành giấy tờ có giá, bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành, đấu thầu giấy tờ có giá.
3.2 Hạn chế.
Song song và luôn tồn tại với những ưu điểm trên còn rất nhiều hạn chế, bất
cập ( thực tiễn áp dụng Quyết định số 07/2008 ):
•
Thứ nhât, về bản chất pháp lý của quan hệ phát hành giấy tờ có giá.
Trên nguyên tắc, việc phát hành các giấy tờ có giá của TCTD chính là những
thỏa thuận vay nợ giữa TCTD với khách hàng. Sở dĩ có thể khẳng định như vậy là
vởi vì, thực chất các giấy tờ có giá được phát hành theo Quy chế này đều là những
phiếu nợ do các TCTD phát hành để cam kết hoàn trả một số tiền nhất định ghi trên
giấy tờ có giá đó cho người sở hữu vào một ngày nhất định trong tương lai. Điều
này có nghĩa rằng: khi phát hành giấy tờ có giá cho người đầu tư là các tổ chức, cá
nhân, TCTD không phải là người bán giấy tờ đó mà chỉ là người tiếp nhận vốn đầu
tư, còn khách hàng là các tổ chức, cá nhân cũng không phải người mua giấy tờ có
giá theo đúng nghĩa mà chỉ là người đầu tư gián tiếp vào TCTD bằng cách cho vay
đối với chủ thể này để được nhận một khoản lãi cho vay theo thỏa thuận. Tuy
nhiên, các quy định hiện hành trong Quyết định số 07/2008 lại thể hiện quan điểm
coi giao dịch phát hành giấy tờ có giá của TCTD như là một giao dịch “mua bán”
giấy tờ có giá, chứng không khẳng định và thừa nhận bản chất là giao dịch cho vay
của quan hệ phát hành giấy tờ có giá của TCTD.
•
Quyết định số 07/2008 đã đặt nền móng cho việc nhất thể hóa các quy
chế về phát hành các loại giấy tờ có giá của TCTD, nhưng nét nổi bật dễ nhận thấy
trong văn bản pháp quy này là nhà làm luật vẫn chủ trương tách bạch giữa hoạt
17
động phát hành giấy tờ có giá của TCTD với hoạt động phát hành giấy tờ có giá
của tổ chức khác không phải là TCTD.
Điều này thể hiện ở chỗ, hiện tại việc phát hành giấy tờ có giá của chủ thể
không phải là TCTD đang được thực hiện theo quy định của Luật chứng khoán
năm 2006, còn việc phát hành giấy tờ có giá trong nước của TCTD để huy động
vốn ( chủ là các trái phiếu ngân hàng ) thì vẫn được thực hiện theo quy định riêng
tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này. Theo quan điểm cá nhân, quy định
này như vậy là chưa hợp lý, bởi lẽ trái phiếu ngân hàng thực chất cũng là một loại
chứng khoán dài hạn nền về nguyên tắc cần phải được phát hành và lưu thông trên
thị trường chứng khoán, giống như cổ phiếu và trái phiếu công ty hay trái phiếu
phiếu chính phủ. Đặc biệt việc phát hành Hối phiếu nhận nợ của các TCTD do
khách hàng ( người cho vay ), với ý nghĩa là một loại giấy tờ có giá ngắn hạn để
huy động vốn, đồng thời tạo thêm “”hàng hóa” cho thị trường tiền tệ, cũng chưa
được đề cập đến trong Quy chế này, dù chỉ là một quy định mang tính dẫn chiếu
đến Luật các công cụ chuyển nhượng.
Ngày nay, để đáp ứng như cầu huy động vốn ngày càng đa dạng, các TCTD
đã phát hành nhiều loại giấy tờ có giá trên thị trường với thời hạn, mệnh giá, lãi
suất và khả năng chuyển nhượng khác nhau. Ví dụ ở Hoa kỳ các TCTD có thể phát
hành chứng thư tiền gửi ngắn hạn ( CDs ) với giá trị bề mặt tối thiểu là 100.000
USD, ở Anh các TCTD lại có thể phát hành các trái phiếu ngân hàng có thời hạn
hoặc không thời hạn có lãi suất thả nổi. Còn tại Việt Nam, các TCTD gần đây đã
bắt đầu phát hành một số loại chứng khoán nợ ra công chúng như kì phiếu ngân
hàng có mục đích, trái phiếu TCTD, hay các chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn và dài
hạn. Mặc dù có tên gji khác nhau, nhưng hầu như tất cả đều có chung bản chất, đó
là các chứng khoán nợ trong đó phản ánh việc TCTD mắc nợ người sở hữu chứng
khoán một số tiền nhất định với nghĩa vụ hoàn trả cả gốc và lãi, vào một ngày nhất
định trong tương lai.
18
•
Quy trình thực hiện phát hành giấy tờ có giá còn phức tạp, gây khó
khăn cho các TCTD thực hiện hợp đồng vốn đặc biệt là nguồn vốn trung và dài
hạn. Có thể lấy ra các trường hợp trên thực tế của các TCTD để minh chứng cho
quy định của pháp luật về vấn đề này như sau:
Ngày 20/8/2009, Ngân hàng SACOMBANK ( Ngân hàng Sài Gòn Thương
Tín ) thông báo đã huy động thành công 2.000 tỉ đồng trái phiếu. Đây là đợt phát
hành có giá trị lớn nhất kể từ đầu năm của các ngân hàng thương mại, một sự bổ
sung cần thiết cho nguồn vốn trung và dài hạn, điều mà không phải ngân hàng nào
cũng có thể làm được. Cùng ngày, HDBank ( Ngân hàng thương mại cổ phần phát
triển nhà Tp.HCM ) quyết định tăng mạnh lãi suất của chứng chỉ tiền gửi kì hạn
364 ngày; tăng 0,15%/năm đối với khách hàng là cá nhân, 0,4%/năm đối với khách
hàng doanh nghiệp. HDBank không phải là trường hợp duy nhất trong thời gian
qua quyết định điều chỉnh như trên , thêm hấp dẫn cho lãi suất để tăng cường khả
năng gọi vốn. Trước đấy, LienVietBank ( ngân hàng Liên Việt ) cũng có quyết dịnh
phát hành chứng chỉ tiền gửi trung và dài hạn với lãi suất vượt trội so với các sản
phẩm huy động thông thường, cao nhất lên đến 10,05%/năm.
Như một giải pháp truyền thống, gọi vốn khó khăn, ngân hàng thêm lãi để
hấp dẫn. Nhưng hiện tại, lãi suất huy động ở hầu hết các kỳ hạn đã tiến tới gần giới
hạn, đặc biệt ở nhóm trung và dài hạn. Giải pháp này hiện nay khó tiếp tục triển
khai. Giải phảo và cũng là một thực tế mà Ngân hàng Quân đội (MB) đề cập đến là
các ngân hàng đang sử dụng huy động trái phiếu như một kênh gọi vốn hiệu quả.
Ngoài ra việc mở rộng thị phần và thị trường kinh doanh, tăng cường quan hệ hợp
tác với các đối tác chiến lược cũng là một kênh thu hút nguồn vốn trung và dài hạn
của Ngân hàng.
Về lý thuyết, như giải pháp mà VPBank đưa ra là phát hành giấy tờ có giá
trung và dài hạn gồm các loại trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi dài hạn. Đây là kênh
huy động ổn định và hiệu quả để tăng cường nguồn vốn trung dài hạn cho ngân
hàng. Nhưng trên thực tế, VPBank phân tích: “Liên quan đến việc phát hành giấy
19
tờ có giá trung và dài hạn, việc huy động với khối lượng lớn qua kênh này sẽ gặp
một số khó khăn. Quy trình phát hành giấy tờ có giá dài hạn phức tạp hơn nhiều so
với phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn, đặc biệt là phát hành trái phiếu”.
Bên cạnh hồ sơ xin phép Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng còn phải tuân thủ
quy trình thẩm định doanh nghiệp rất gắt gao của các tổ chức thẩm định độc lập,
thường do bên bảo lãnh phát hành chỉ định, đáp ứng những yêu cầu khắt khe về
tính minh bạch của số liệu khi công bố và chứng minh được thế mạnh của ngân
hàng trong việc chống đỡ trước những biến động rủi ro và đạt hiệu quả hoạt động
ấn tượng.
Như vậy, chúng ta thấy rõ mặc dù pháp luật đã cho phép các TCTD được
huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân thông qua hoạt động phát hành giấy tờ có giá.
Tuy nhiên, do quy trình thực hiện hoạt động này còn gặp một số vướng mắc nên
trên thực tế hoạt động này của các TCTD không mang lại hiệu quả.
III.
Kết thúc vấn đề.
Nghiên cứu pháp luật huy động vốn thông qua hoạt động phát hành giấy tờ
có giá của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam trên cơ sở hệ thống lý luận cơ bản và
thông qua việc phân tích đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật. Huy động
vốn là một trong những hoạt động hết sức đặc thù của TCTD, có vai trò hết sức
quan trọng trong việc thiêt lập khả năng cân đối vốn, là điều kiện tăng trưởng hoạt
động kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực tài chính của các TCTD. Nhận thức
được điều đó, các TCTD đã có những ứng xử linh hoạt để có được nền vốn phục vụ
cho hoạt động của mình. Huy động vốn thông qua hoạt động phát hành giấy tờ có
giá tuy là một hoạt động mới mẻ nhưng cũng đóng một vai trò rất quan trọng giúp
TCTD huy động được nhiều nguồn vốn hơn từ xã hội. Thực tiễn áp dụng các quy
định đó của các TCTD đã chỉ ra những thành tựu đạt được cũng như những tồn tại
hạn chế cần phải khắc phục trong quá trình huy động vốn và nguyên nhân của thực
trạng đó; từ đó đưa ra một số định hướng nhằm hoàn thiện pháp luật về huy động
vốn thông qua hoạt động phát hành giấy tờ có giá của TCTD.
20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
-
Giáo trình Luật Ngân hàng, trường Đại học Luật Hà Nội.
-
Luật các tổ chức tín dụng 2010.
-
Pháp luật về huy động vốn của các TCTD ở Việt Nam – Luận văn tốt
nghiệp, Phan Thị Huyền Trang.
-
TS. Nguyễn Văn Tuyến, Bàn về giao dịch phát hành giấy tờ có giá của
Tổ chức tín dụng – Tạp chí Ngân hàng số 09/2008.
-
Quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước ban hành quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của Tổ chức tín dụng.
-
Thông tư số 16/2009/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế ban hành kèm theo Quyết định số
07/2008/QĐ-NHNN.
-
Webside: o/
21