Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Phân tích nguyên tắc tập trung- dânchủ và chỉ ra ý nghĩa của nguyên tắc này trong quản lý hành chính nhà nước Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.25 KB, 14 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Nội dung Trang...........................................................................................................................1
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.........................................................................................................2

I. KHÁI NIỆM VÀ HỆ THỐNG CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
TRONG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.......................................2
1. Khái niệm.......................................................................................................................2
2. Hệ thống các nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước............................3
2. Nội dung nguyên tắc tập trung dân chủ..........................................................................4
a. Sự phụ thuộc của cơ quan hành chính nhà nước vào cơ quan quyền lực nhà nước
cùng cấp...........................................................................................................................5
b. Sự phụ tùng của cấp dưới đối với cấp trên, địa phương đối với trung ương...............6
c. Việc phân cấp quản lý.................................................................................................7
e. Sự phụ thuộc hai chiều của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương...................9

III. Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN TẮC TẬP TRUNG DÂN CHỦ
TRONG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.....................................10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................13

1


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cũng giống như bất kỳ hoạt động có mục đích nào, quản lý hành chính nhà nước
được tiến hành trên cơ sở những nguyên tắc nhất định. Mỗi nguyên tắc trong quản
lý hành chính nhà nước có nội dung riêng, phản ánh những quy luật khách quan
khác nhau trong quản lý hành chính nhà nước. Những nguyên tắc này có mối liên


hệ chặt chẽ với nhau và tạo thành một hệ thống thống nhất. Tính thống nhất này có
được nhờ nội dung các nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nướcc đều thể
hiện bản chất của nhà nước, đều được xây dựng xuất phát từ quan điểm của Chủ
nghĩa Mác- Lênin về quản lý nhà nước. Và nguyên tắc tập trung- dân chủ là một
trong những nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước, nguyên tắc đó
thể hiện sâu sắc bản chất giai cấp của nhà nước Việt Nam. Chính vì vậy trong bài
viết của mình em xin tìm hiểu về đề tài: “ Phân tích nguyên tắc tập trung- dân
chủ và chỉ ra ý nghĩa của nguyên tắc này trong quản lý hành chính nhà nước
Việt Nam hiện nay”.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

I. KHÁI NIỆM VÀ HỆ THỐNG CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.
1. Khái niệm
- Quản lý hành chính nhà nước là một hình thức hoạt động của nhà nước được
thực hiện trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước, có nội
dung là đảm bảo sự chấp hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của các cơ quan quyền
lực, nhằm tổ chức và chỉ đạo một cách trực tiếp, thường xuyên công cuộc xây
dựng kinh tế, văn hóa – xã hội và hành chính trị. Nói cách khác, quản lý hành
chính nhà nước là hoạt động chấp hành và điều hành của nhà nước.

2


- Nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước là tổng thể các qui phạm pháp
luật hành chính có nội dung là những tư tưởng chủ đạo cơ sở để tổ chức thực
hiện quản lý hành chính nhà nước.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc quản lý quy định trước hết là sự
lãnh đạo tập trung, nhưng không phải là tập trung toàn diện và tuyệt đối, mà chỉ
đối với những vấn đề cơ bản, chính yếu nhất, bản chất nhất. Sự tập trung đó bảo

đảm cho các cơ quan cấp dưới, quần chúng ở địa phương và cơ sở khả năng thực
hiện quyết định của trung ương căn cứ vào điều kiện thực tế của mình, đồng thời
bảo đảm tính dân chủ, sáng tạo, quyền chủ động của địa phương và cơ sở trong
việc giải quyết các vấn đề của địa phương và cơ sở.
2. Hệ thống các nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước
Hệ thống các nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước thường được chia
thành hai nhóm:
- Nhóm thứ nhất, các nguyên tắc chính trị - xã hội (trong đó bao gồm: nguyên
tắc Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước; nguyên tắc nhân dân lao
động tham gia đông đảo vào quản lý hành chính nhà nước; nguyên tắc tập trung
dân chủ; nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc; nguyên tắc pháp chế xã hội chủ
nghĩa)
- Nhóm thứ hai, các nguyên tắc tổ chức – kỹ thuật (trong đó bao gồm: nguyên
tắc quản lý theo ngành, chức năng kết hợp với quản lý theo địa phương; nguyên
tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo chức năng và phối hợp quản lý
liên ngành).
Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước với nội dung rất đa
dạng có tính thống nhất và liên hệ chặt chẽ với nhau. Nguyên tắc tập trung - dân
chủ nằm trong nhóm các nguyên tắc chính trị xã hội, đây là nguyên tắc cơ bản
trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước và hoạt động quản lý hành chính nhà
nước.

3


II. NGUYÊN TẮC TẬP TRUNG DÂN CHỦ TRONG QUẢN LÝ HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
1. Cơ sở pháp lý nguyên tắc tập trung dân chủ
Tập trung - dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính nhà Nhà
nước và hoạt động quản lý hành chính nhà nước cũng như được tổ chức thực

hiện trên cơ sở sự tuân thủ nội dung nguyên tắc này. Nguyên tắc tập trung dân
chủ được qui định tại Điều 6 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001):
“Quốc hội, hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của nhà nước đều tổ chức
và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ”.
2. Nội dung nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc tập trung – dân chủ bao hàm sự kết hợp giữa hai yếu tố tập trung
và dân chủ, nghĩa là vừa đảm bảo sự lãnh đạo tập trung trên cơ sở dân chủ; vừa
đảm bảo mở rộng dân chủ dưới sự lãnh đạo tập trung.
Trong điều kiện hiện nay sự lãnh đạo tập trung trên cơ sở dân chủ là yêu cầu
khách quan của việc “thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa” (Điều 15 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi,
bổ sung năm 2001)).
- Tập trung: Thâu tóm quyền lực quyền lực nhà nước vào chủ thể quản lý để
điều hành, chỉ đạo việc thực hiện chính sách, pháp luật một cách thống nhất.
- Dân chủ: là sự mở rộng quyền cho đối tượng quản lý nhằm phát huy trí tuệ
tập thể trong hoạt động quản lý, phát huy khả năng tiềm tàng của đối tượng quản
lý trong quá trình thực hiện chính sách, pháp luật.
Cả hai yếu tố này phải có sự phối hợp một cách đồng bộ, chặt chẽ với nhau,
chúng có sự qua lại phụ thuộc và thúc đẩy nhau cùng phát triển trong quản lý
hành chính Nhà nước. Nếu tập trung mà không dân chủ sẽ tạo điều kiện cho các
hành vi lạm quyền, tệ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng phát triển.

4


Nếu không có sự lãnh đạo tập trung thống nhất sẽ dẫn đến tình trạng tùy tiện, vô
chính phủ, cục bộ địa phương.
Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý hành chính nhà nước biểu hiện ở
những nội dung sau:


a. Sự phụ thuộc của cơ quan hành chính nhà nước vào cơ quan quyền
lực nhà nước cùng cấp.
Hiến pháp ghi nhận nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân. Người dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua hệ thống cơ quan quyền
lực nhà nước do chính họ bầu ra để ra để thay mặt họ trực tiếp thực hiện quyền
lực đó .Điều 6 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) đã quy định: “
Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân
dân là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân
dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân”.
Như vậy, yếu tố dân chủ thể hiện rõ nét khi trao cho người dân quyền sử dụng
quyền lực nhà nước thông qua các cơ quan do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm
trước nhân dân: Quốc hội và Hội đồng nhân dân. Ngoài ra, dân chủ còn thể hiện
qua việc nhà nước trao quyền chủ động sáng tạo cho các cơ quan hành chính nhà
nước trong việc chỉ đạo thực hiện hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan
quyền lực nhà nước. Các cơ quan quyền lực nhà nước không can thiệp vào hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước mà tạo điều kiện thuận lợi cần thiết để
các cơ quan này hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình là quản lý hành
chính nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước, hệ thống cơ quan hành
chính nhà nước được thành lập và nó luôn có sự phụ thuộc vào các cơ quan quyền
lực nhà nước cùng cấp:
- Các cơ quan quyền lực nhà nước có những quyền hạn nhất định trong việc
thành lập, thay đổi, bãi bỏ các cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp. Các cơ
5


quan khác trong hệ thống cơ quan nhà nước (như bộ, cơ quan ngang bộ,…) đều
do cơ quan quyền lực nhà nước trực tiếp hay gian tiếp quyết định việc thành lập,
bãi bỏ.


+ Ở trung ương, Quốc hội thành lập Chính phủ và trao cho nó quyền lập
pháp.
+ Ở địa phương: Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra
( Điều 123 Hiến pháp năm 1992) và thực hiện quản lý hành chính Nhà nước ở
địa phương.
- Trong hoạt động, các cơ quan hành chính nhà nước luôn chịu sự chỉ đạo, giám
sát của cơ quan quyền lực nhà nước và chịu trách nhiệm báo cáo hoạt động của
mình với cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp. Ví dụ Điều 109 Hiến pháp 1992
quy định: “ Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước
Quốc hội…”
Tất cả sự phụ thuộc này nhằm mục đích bảo đảm cho hoạt động của hệ
thống cơ quan hành chính nhà nước, phù hợp với ý chí, nguyện vọng và lợi ích
của nhân dân lao động, đảm bảo việc tập trung quyền lực vào hệ thống cơ quan
quyền lực nhà nước – cơ quan do dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân.
b. Sự phụ tùng của cấp dưới đối với cấp trên, địa phương đối với trung
ương
Sự phục tùng này đảm bảo cho cấp trên và trung ương tập trung quyền lực
để chỉ đạo, giám sát hoạt động của cấp dưới và của địa phương. Thiếu sự phục
tùng đó dẫn đến việc buông lỏng sự lãnh đạo, quản lý tập trung của trung ương
và cấp trên, làm nảy sinh tình trang tùy tiện, vô chính phủ, cục bộ địa phương.
Sự phục tùng này thể hiện ở hai phương diện tổ chức và hoạt động.
Sự phục tùng ở đây là sự phục tùng mệnh lệnh hợp pháp trên cơ sở qui định của
pháp luật. Ví dụ như Hội đồng nhân dân trực tiếp bầu ra tất cả các thành viên của
6


Ủy ban nhân dân, kết quả đó phải được người đứng đầu cơ quan hành chính nhà
nước cấp trên phê chuẩn, nếu không đồng ý thì thay đổi.

Đồng thời cấp trên, trung ương cũng phải tôn trọng ý kiến của cấp dưới, địa

phương về công tác tổ chức, hoạt động và các vấn đề khác của quản lý hành
chính nhà nước. Phải tạo điều kiện để cấp dưới, địa phương phát huy sự chủ
động, sáng tạo nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, nhằm chủ động thực
hiện được “ thẩm quyền cấp mình”. Có như thế mới khắc phục được tình trạng
quan liêu, áp đặt ý chí, làm mất đi tính chủ động, sáng tạo của địa phương, cấp
dưới.
c. Việc phân cấp quản lý
Phân cấp quản lý là sự chuyển giao thẩm quyền từ cấp trên xuống cấp dưới nhằm
đạt được một cách có hiệu quả mục tiêu chung của hoạt động quản lý hành chính
nhà nước. Khi tiến hành phân cấp quản lý, cần có sự phân định rõ ràng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn trong bộ máy quản lý hành chính nhà nước. Mỗi cấp quản lý
có những mục tiêu, nhiệm vụ, thẩm quyền và những phương thức càn thết để thực
hiện một cách tốt nhất những mục tiêu, nhiệm vụ của cấp mình. Trong phạm vi
thẩm quyền được giao mỗi cấp quản lí được phép tiến hành những hoạt động nhất
định nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo của mình.
Phân cấp quản lý là một biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ. Tuy
nhiên, điều này chỉ thực sự được thực hiện khi việc phân cấp đảm bảo những
yêu cầu sau đây:
- Việc phân cấp quản lý phải đảm bảo cho trung ương có quyền quyết định
trong những lĩnh vực then chốt, những vấn đề có ý nghĩa chiến lược nhằm đảm
bảo sự phát triển cân đối và hài hòa xã hội, bảo đảm sự quản lý tập trung và
thống nhất của Nhà nước traong phạm vi toàn quốc.
- Mạnh dạn giao quyền cho các địa phương, các đơn vị cơ sở để phát huy
tính chủ động, tích cực và sáng tạo trong quản lý, tích cưc phát huy sức người,
7


sức của, đẩy mạnh sản xuất và phục vụ đời sống, trên cơ sở đó hoàn thành mọi
nhiệm vụ được trung ương và cấp trên giao phó. Mạnh dạn phân cấp cho địa
phương và cơ sở là biện pháp đảm bảo tập trung, tránh cho trung ương và cấp

trên phải ôm đồm các công việc mang tính sự phụ thuộc về chức trách của địa
phương và cơ sở.
- Phải phân cấp quản lý cụ thể, hợp lý trên cơ sở qui định của pháp luật. Hạn
chế tình trạng cấp trên gom quá nhiều việc, khi không làm hết công việc ấy thì
giao lại cho cơ quan cấp dưới. Phân cấp quản lý phải xác định chức năng cơ
quan. Mỗi loại việc chỉ thực hiện bởi một cấp cơ quan, hoặc một vài cấp cơ
quan. Cấp trên không phải lúc nào cũng thực hiện được một số chức năng một
cách có hiệu quả như cấp dưới.
Phân cấp quản lý giữa các cấp trong bộ máy quản lý hành chính nhà nước là
công việc hết sức phức tạp đòi hỏi phải xem xét từ nhiều yếu tố và góc độ khác
nhau như: cơ sở kinh tê, xã hội, trình độ phát triển đồng đều về kinh tế, kết cấu
hạ tầng, giao thông, thông tin liên lạc, các yếu tố về dân tộc, trình độ dân trí,
trình độ của cán bộ quản lý ở địa phương và cơ sở…Do đó, việc ban hành các
quyết định về phân cấp quản lý cần phải có sự cân nhắc, tính toán kỹ lưỡng, hợp
lý, tránh đưa ra những quyết định mang tính chung chung, tùy tiện. Tất cả các
nội dung của việc phân cấp quản lý bao giờ cũng phải được thể hiện trong các
văn bản pháp luật các cấp có thẩm quyền.
Ví dụ: Khoản 3 mục III Nghị quyết 08/2004/NQ-CP về tiếp tục đẩy mạnh
phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh thuộc thành phố
trực thuộc trung ương quy định về việc phân cấp quản lí đất đai, tài nguyên, tài sản
nhà nước như sau: “ Chính phủ thống nhất quản lí nhà nước về đất đai trong phạm
vi cả nước, quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp Tỉnh; Chính
quyền đại phương cấp trực tiếp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể về quản lí
nhà nước đối với đất đai, tài nguyên trên địa bàn ( trừ những trường hợp có quy
định riêng của Chính phủ), chịu trách nhiệm quản lí sự biến động đất đai và thanh
tra, kiểm tra việc sử dụng đất đai trên địa bàn….”
8


d. Hướng về cơ sở

Hướng về cơ sở là việc các cơ quan hành chính nhà nước mở rộng dân chủ
trên cơ sở quản lý tập trung đối với hoạt động của toàn bộ hệ thống các đơn vị
kinh tế, văn hóa xã hội trực thuộc. Các đơn vị cơ sở của bộ máy hành chính nhà
nước là nơi tạo ra của cải vật chất trực tiếp phục vụ đời sống nhân dân. Vì thế
nhà nước cần có các chính sách quản lý thống nhất và chặt chẽ, cung cấp và giúp
đỡ về vật chất nhằm tạo điều kiện để đơn vị cơ sở hoạt động có hiệu quả. Có như
vậy hoạt động của các đơn vị này mới phát triển một cách mạnh mẽ theo đúng
định hướng xã hội chủ nghĩa.
e. Sự phụ thuộc hai chiều của cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương
- Cơ quan quản lý hành chính Nhà nước có thẩm quyền chung ở địa phương
(Uỷ ban nhân dân) – quan hệ ngang, và phụ thuộc vào cơ quan quàn lý hành
chính Nhà nước cấp trên ở cấp trực tiếp – quan hệ dọc.
Ví dụ: UBND tỉnh Ninh Bình một mặt chịu sự chỉ đạo của HÐND tỉnh Ninh
Bình theo chiều ngang, một mặt chịu sự chỉ đạo của Chính phủ theo dọc.
- Cơ quan quản lý hành chính có thẩm quyền chuyên môn ở địa phương (sở,
phòng, ban) phụ thuộc cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền chung ( Uỷ
ban nhân dân) – quan hệ ngang, và phụ thuộc vào cơ quan quản lý hành chính
Nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cấp trên ở cấp trực tiếp – quan hệ dọc.
Ví dụ: Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Hải Dương, một mặt phụ thuộc vào
UBND tỉnh Hải Dương – quan hệ ngang, mặt khác phụ thuộc vào Bộ tài nguyên
môi trường – quan hệ dọc.
Mối quan hệ dọc: Giúp cho cấp trên tập trung quyền lực để chỉ đạo, kiểm tra hoạt
động của cấp dưới. Cơ quan quản lí hành chính Nhà nước có thẩm quyền chung ở
địa phương phụ thuộc vào cơ quan quản lí hành chính Nhà nước cấp trên.
Kết quả bầu các thành viên của UBND phải được chủ tịch của UBND cấp trên
phê chuẩn
9



Ví dụ: UBND quận Đống Đa phụ thuộc vào UBND thành phố Hà Nội.
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11 quy định
Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra…Kết quả bầu các thành
viên của Ủy ban nhân dân phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên phê
chuẩn; kết quả bầu các thành viên của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được Thủ
tướng Chính phủ phê chuẩn và Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp trên. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp
và Chính phủ.
Mối quan hệ ngang: Tạo điều kiện cho cấp dưới phát huy dân chủ, phát huy
thế mạnh ở địa phương để hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao phó.
Nguyên tắc phụ thuộc hai chiều của cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích chung của nhà nước với lợi ích của
địa phương, giữa lợi ích ngành với lợi ích của lãnh thổ.
III. Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN TẮC TẬP TRUNG DÂN CHỦ TRONG
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.
Điều 2 Hiến pháp 1992 khẳng định: “ Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân . Tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp nhân dân với
giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức”. Như vậy, nhà nước ta là nhà nước
chuyên chính vô sản, theo chế độ xã hội chủ nghĩa. Áp dụng nguyên tắc tập
trung dân chủ trong quản lý nhà nước nói chung và trong quản lý hành chính nhà
nước nói riêng là điều tất yếu và rất cần thiết. Việc áp dụng nguyên tắc tập trung
dân chủ trong quản lý hành chính nhà nước hiện nay có ý nghĩa rất lớn.
Thứ nhất, nguyên tắc này đóng vai trò chủ đạo làm cơ sở để tổ chức thực hiện
hoạt động quản lí hành chính nhà nước. Nó đảm bảo cho sự tập trung quyền lực
Nhà nước vào chủ thể quản lí để điều hành, chỉ đạo việc thực hiện chính sách,
pháp luật một cách thống nhất và vừa đảm bảo việc mở rộng quyền cho đối tượng
10



quản lí nhằm phát huy trí tuệ trong hoạt động quản lí, phát huy khả năng tiềm tàng
của đối tượng quản lí trong quá trình thực hiện chính sách, pháp luật.
Thứ hai, tạo nên việc thống nhất ý chí trong quản lí hành chính nhà nước, tạo ra
sự nhịp nhàng, ăn khớp giữa các cơ quan, ngành khối trong toàn xã hội mà vẫn
đảm bảo cho các cơ quan địa phương có quyền tự do tương đối trong việc định ra
các hình thức phát triển khác nhau phù hợp với địa phương của mình, tạo nên sức
mạnh tổng thể cho đất nước.
Thứ ba, việc áp dụng nguyên tắc tập trung – dân chủ trong quản lí nhà nước
giúp cho việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân ( thông qua các cơ quan
quyền lực của Nhà nước ở trung ương và địa phương) hoàn thiện hơn, người dân
có thể thực hiện quyền giám sát của mình một cách hữu hiệu, tạo nên một cơ chế
đảm bảo cho nhân dân tích cực tham gia vào quản lí hành chính nhà nước.
Thứ tư, nội dung của nguyên tắc này quy định những đặc diểm chung, mang
tính quy luật khách quan trong hoạt động của hệ thống quản lý xã hội chủ nghĩa.
Đồng thời, nó phản ánh sự thống nhất giữa cơ sở tư tưởng, chiến lược và tổ chức
của xã hội chủ nghĩa.
IV. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC
HIỆN NGUYÊN TẮC TẬP TRUNG - DÂN CHỦ TRONG QUẢN LÝ
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Một là, quán triệt cho cán bộ làm việc tại các cơ quan quản lí hành chính nhà
nước nhận thức đầy đủ và thống nhất về nguyên tắc tập trung- dân chủ.
Đây là giải pháp quan trọng giúp cho cán bộ, công chức nâng cao trình độ vận
dụng và tổ chức thực hiện nguyên tắc tập trung- dân chủ.
Khi quán triệt phải kết hợp giữa việc tổ chức bồi dưỡng của cấp uỷ với việc động
viên, khích lệ tự học tập, tự bồi dưỡng của từng cán bộ, làm cho mọi cấp uỷ viên,
mọi người nắm vững vị trí ý nghĩa tầm quan trọng, bản chất, nội dung cụ thể của
nguyên tắc; có ý thức tôn trọng, tự giác, chủ động, kiên quyết đấu tranh bảo vệ và
thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Quá trình quán triệt, giáo dục phải gắn với
11



việc liên hệ, kiểm điểm về nhận thức và thực hiện nguyên tắc này của từng cấp uỷ
cơ quan quản lý hành chính. …
Hai là, cụ thể hóa nội dung và yêu cầu của nguyên tắc tập trung- dân chủ thành
chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn và các mối quan hệ công tác, chế độ công tác, của
từng cán bộ, công chức, từng cơ quan quản lí thể hiện trong các quy định.
Quy chế đầy đủ, khoa học, chặt chẽ, cụ thể, thì tính khả thi cao, là cơ sở để thực
hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, là căn cứ để đánh giá, nhận xét,
kiểm điểm, giúp cho quá trình hoạt động quản lí hành chính nhà nước và xây dựng
các tổ chức cơ quan quản lí hành chính nhà nước; ngược lại, quy chế chung chung,
hình thức chiếu lệ, đối phó, sẽ thiếu căn cứ thực hiện, tạo điều kiện cho những biểu
hiện quan liêu, gia trưởng hoặc dân chủ vô nguyên tắc xảy ra.
Ba là, nâng cao chất lượng hoạt động quản lí hành chính nhà nước ở Việt Nam
Đặc biệt chú ý việc phát huy dân chủ, tăng số lượng đi đôi nâng cao chất lượng
các ý kiến trong hoạt động. Bên cạnh việc nâng cao trình độ trí tuệ, năng lực tư
duy làm cơ sở cho việc vận dụng vào quá trình chuẩn bị và ra các quyết định, phải
tìm những hình thức, biện pháp phát huy mạnh mẽ dân chủ nội bộ. Ý kiến đề xuất
phải vạch rõ những vấn đề yếu kém nổi cộm, bức xúc để bàn bạc, giải quyết; tránh
dài dòng, sai lệch trọng tâm, không rõ chính kiến. Cần coi việc tham gia ý kiến,
trình bày chính kiến cá nhân trong sinh hoạt là nhiệm vụ bắt buộc với từng cán bộ,
phải được quy định rõ ràng, trở thành một tiêu chí đáng giá, phân loại đảng viên,
đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ và trách nhiệm, vai trò các bộ trong công tác
xây dựng hoạt động quản lí hành chính nhà nước. Đồng thời cần kiên quyết đấu
tranh khắc phục hiện tượng dân chủ hình thức và mọi biểu hiện của tệ quan liêu,
gia trưởng độc đoán trong tổ chức cấp, ngành trong quản lí hành chính nhà nước.
C. KẾT LUẬN
Nguyên tắc tập trung- dân chủ là một nguyên tắc căn bản trong quản lí hành chính
nhà nước Việt Nam. Đó là một nguyên tắc hoàn chỉnh, một thể thống nhất của hai
mặt tập trung và dân chủ, hai mặt đó có mối quan hệ mật thiết với nhau, không đối

lập nhau, không tách rời nhau. Tập trung trên cơ sở dân chủ và dân chủ dưới sự
lãnh đạo tập trung. Vì vậy, nhận thức đúng đắn, đầy đủ nguyên tắc tập trung- dân
12


chủ vận dụngtrong điều kiện nước ta hiện nay có hiệu quả nhằm tăng cường hiệu
lực quản lí hành chính nhà nước đê xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội hội chủ
nghĩa phát triển vững mạnh.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Giáo trình luật hành chính Việt Nam - Trường Đại học Luật Hà Nội.

Nxb Công an nhân dân - 2008
2.

Khoa luật, Đại học quốc gia Hà nội, Giáo trình luật hành chính Việt

Nam, Nxb. Đại học quốc gia, Hà Nội, 2005
3.

Nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của các cơ

quan nhà nước – Vũ Văn Nhiệm. Tạp chí KHPL số 3/2004
4.

Học viện hành chính quốc gia, Giáo trình luật hành chính và tài phán


hành chính, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2005
5. Đặng Văn Quý , Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý hành chính
nhà nước, Khóa luận tốt nghiệp, Hà Nội, 1997.ThS. Nguyễn Phước Thọ,
6. Vấn đề cụ thể hóa nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động
của bộ máy hành chính nhà nước, Tạp chí nhà nước và pháp luật. Viện nhà nước
và pháp luật, số 11/2006, trang 20-30
7. Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11.
8. Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
9. Nghị quyết 08/2004/NQ-CP về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước
giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh thuộc thành phố trực thuộc trung ương.

13


14



×