Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tư vấn cho một doanh nghiệp (đã bị Tòa án thụ lý đơn yêu cầu) mở thủ tục phá sản những vấn đề cần lưu ý để bảo vệ quyền lợi của mình trong thủ tục phá sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.76 KB, 19 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN: doanh nghiệp
HTX: hợp tác xã


BÀI TẬP NHÓM SỐ 2 – BỘ MÔN THƯƠNG MẠI MODULE 1

BÀI LÀM
Hiện nay, có nhiều doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh thất bại, mất khả
năng chi trả nên đành ngưng hoạt động. Song để tiến hành thủ tục tuyên bố phá
sản là không dê bởi còn nhiều nhiều vướng mắc trong quá trình giải quyết bắt đầu
từ mặt nhận thức, sau đó nằm ở khả năng thực thi của luật định, các định chế áp
dụng…Trong bài tập nhóm lần này chúng em sẽ làm rõ những vấn đề xung quanh
việc phá sản doanh nghiệp thông qua việc Tư vấn cho một doanh nghiệp (đã bị
Tòa án thụ lý đơn yêu cầu) mở thủ tục phá sản những vấn đề cần lưu ý để
bảo vệ quyền lợi của mình trong thủ tục phá sản.

NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁ SẢN VÀ THỦ TỤC PHÁ SẢN
1, Khái niệm phá sản, thủ tục phá sản
• Phá sản.
“Phá sản” là thuật ngữ được sử dụng để diên tả tình trạng khó khăn về tài
chính của doanh nghiệp mà biểu hiện cụ thể của tình trạng đó là sự mất khả năng
thanh toán nợ đến hạn. Điều 3 Luật phá sản 2004 đã ghi rõ “Doanh nghiệp, hợp tác
xã không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu
thì coi là lâm vào tình trạng phá sản”. Việc DN, HTX không có khả năng thanh
toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu chính là căn cứ để Tòa án
quyết định mở thụ tục phá sản.
• Thủ tục phá sản.


Điều 5 Luật phá sản quy định về thủ tục phá sản như sau:
“1. Thủ tục phá sản được áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào
tình trạng phá sản bao gồm:
a) Nộp đơn yêu cầu và mở thủ tục phá sản;
b) Phục hồi hoạt động kinh doanh;
c) Thanh lý tài sản, các khoản nợ;
d) Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản.
Như vậy, thủ tục phá sản là cách thức, trình tự giải quyết phá sản theo quy
định của pháp luật. Thủ tục phá sản là thủ tục tư pháp đặc biệt do Tòa án tiến hành
khi có yêu cầu của người nộp đơn, nhằm giải quyết tranh chấp lợi ích về tài sản phát
sinh giữa chủ nợ và con nợ không có khả năng thanh toán được khoản nợ thanh
toán.

NHÓM 3 – LỚP NO1_TL2

2


BÀI TẬP NHÓM SỐ 2 – BỘ MÔN THƯƠNG MẠI MODULE 1

2, Tính chất của thủ tục phá sản.
Thủ tục phá sản là thủ tục đòi nợ tập thể. Trong thủ tục phá sản, các chủ nợ
không thể tự xé lẻ để đòi nợ riêng cho mình mà tất cả chủ nợ đều phải tập hợp lại
thành một chủ thể duy nhất gọi là Hội nghị chủ nợ, đại diện cho các chủ nợ để tham
gia vào việc giải quyết phá sản. Hội nghị chủ nợ do Tòa án thành lập và triệu tập,
quyết định các vấn đề quan trọng liên quan đến sự sống còn của doanh nghiệp con
nợ.
Thủ tục phá sản là thủ tục pháp lý có tính chất tổng hợp. Thủ tục phá sản là
thủ tục tư pháp hết sức phức tạp về thứ tự áp dụng không theo một khuôn định sẵn
mà căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp như về tình hình sản xuất kinh

doanh, tình hình tài chính hay ý kiến của Hội nghị chủ nợ cũng như nguyện vọng
của doanh nghiệp mắc nợ mà Tòa án sẽ lựa chọn thủ tục thích hợp. Tính chất phức
tạp của nó thể hiện rõ nét trong việc thực hiên nội dung các công việc nhằm giải
quyết vụ việc phá sản. Nó không đơn thuần chỉ là việc tiến hành như xem xét, quyết
định doanh nghiệp có thực sự lâm vào tình trạng phá sản hay không mà còn giải
quyết việc quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, thành lập thiết chế quản lý tài
sản và đặc biệt trong việc thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh cho
doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản.
3, Vai trò của thủ tục phá sản.
Với sự ra đời của luật phá sản, thủ tục phá sản có những vai trò như sau:
- Bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của chủ nợ, con nợ và người lao động. Thông
qua cơ chế đặc biệt là thủ tục phá sản, chủ nợ thực hiện quyền đòi nợ của mình khi
con nợ không có khả năng thanh toán khoản nợ đến hạn.
- Tạo ra cơ chế để doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản có cơ hội phục hồi hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Tạo ra cơ chế để doanh nghiệp thua lỗ rút khỏi thương trường một cách trật tự.
- Thúc đẩy hoạt động đầu tư của các nhà kinh doanh.

****
Luật phá sản quy định thủ tục phá sản theo hướng có nhiểu thủ tục khác nhau, được
áp dụng đối với DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản ở các mức độ khác nhau mà
không cần thủ đầy đủ các bước. Đối với DN, HTX có khả năng phục hồi, thủ tục
phá sản bao gồm:
- Nộp đơn yêu cầu và thụ lý đơn
- Mở thủ tục phá sản
- Phục hồi hoạt động kinh doanh
- Thanh lý tài sản, các khoản nợ
- Tuyên bố DN, HTX bị phá sản.
NHÓM 3 – LỚP NO1_TL2


3


BÀI TẬP NHÓM SỐ 2 – BỘ MÔN THƯƠNG MẠI MODULE 1

Nhóm chúng em xin đóng góp các ý kiến tư vấn cho một DN đã bị Tòa án thụ
lí đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản những vấn đề cần lưu ý để bảo vệ quyền lợi của
mình trong thủ tục phá sản theo các giai đoạn trong thủ tục phá sản: Tòa án thụ lý
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; về việc quyết định mở hay không mở thủ tục phá
sản; hội nghị chủ nợ; phục hồi hoạt động kinh doanh; thanh lý tài sản, các khoản nợ;
thông báo doanh nghiệp bị phá sản.

II. TƯ VẤN CHO MỘT DN (ĐÃ BỊ TÒA ÁN THỤ LÝ ĐƠN YÊU
CẦU MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN) NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý ĐỂ BẢO
VỆ QUYỀN LỢI CỦA MÌNH TRONG THỦ TỤC PHÁ SẢN.
1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản kể từ ngày người nộp đơn xuất
trình biên lại nộp tiền tạm ứng phí phá sản. Trường hợp người nộp đơn không phải
nộp tiền tạm ứng phí phá sản (người lao động nộp đơn) thì ngày thụ lý đơn là ngày
Tòa án nhận được đơn. Tòa án phải cấp cho người nộp đơn giấy báo đã thụ lí đơn.
Điều 22 Luật phá sản quy định: Sau khi nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản nếu thấy cần sửa đổi đơn, bổ sung tài liệu thì Tòa án yêu cầu người nộp đơn
thực hiện việc sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu
cầu của Tòa án. Khi nhận đơn yêu cầu, Tòa án cần kiểm tra xem DN bị yêu cầu mở
thủ tục phá sản có thuộc danh mục cụ thể do Chính phủ quy định về DN đặc biệt
trực tiếp phục vụ quốc phòng an ninh; doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt đông trong lĩnh
vực tài chính ngân hàng, bảo hiểm và trong các lĩnh vực khác thường xuyên, trực
tiếp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu hay không. Nếu DN bị yêu cầu
mở thủ tục phá sản thuộc danh mục cụ thể do Chính phủ quy định, thì tòa án chỉ thụ
lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hội đủ các điều kiện nộp đơn theo quy định

của Chính phủ tại nghị định 67/2006/NĐ-CP Hướng dẫn áp dụng Luật phá sản đối
với doanh nghiệp đặc biệt và tổ chức, hoạt động của Tổ quản lý, thanh lý tài sản.
Sau khi thụ lí đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, việc tiến hành thủ tục phá sản theo
đúng quy định của Chính phủ về thi hành Luật phá sản đối với DN này.
Tuy nhiên để bảo vệ quyền lợi cho DN trong thủ tục phá sản khi Tòa án đã
thụ lí đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cần chú ý các điểm sau: Theo Điều 23 Luật
phá sản, trong trường hợp người nộp đơn không phải là chủ DN tư nhân hoặc đại
diện hợp pháp của DN lâm vào tình trạng phá sản thì Tòa án có trách nhiệm thông
báo việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho DN đó biết trong thời hạn 5
ngày kể từ ngày thụ lý. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được thông
báo của Toà án, doanh nghiệp, hợp tác xã phải xuất trình cho Toà án các giấy tờ, tài
liệu quy định tại khoản 4 Điều 15 của Luật này; nếu doanh nghiệp, hợp tác xã lâm
vào tình trạng phá sản là người bảo lãnh cho người khác thì trong thời hạn năm ngày,
NHÓM 3 – LỚP NO1_TL2

4


BÀI TẬP NHÓM SỐ 2 – BỘ MÔN THƯƠNG MẠI MODULE 1

kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án, doanh nghiệp, hợp tác xã phải thông báo
việc mình bị yêu cầu mở thủ tục phá sản cho những người có liên quan biết.
Như vậy sau khi Tòa án thụ lí đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì việc thông
báo đã thụ lí đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản chính là một quyền lợi của DN để DN
có thể chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho thủ tục phá sản được diên ra. Tuy
nhiên, cần phải lưu ý những vấn đề sau:
- Nếu Doanh nghiệp trên hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm theo
Nghị định của Chính phủ số 144/2008/ NĐ – CP ngày 03/11/2008 Hướng dẫn chi
tiết thi hành một số điều của Luật phá sản đối với doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán và tài chính khác, thì tại Điều 7 về việc

Thông báo việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có quy định:
“1. Trường hợp người nộp đơn là chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp
của doanh nghiệp thì trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày thụ lý đơn, Toà án
thông báo cho các cơ quan sau:
a) Bộ Tài chính trong trường hợp nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp tài chính khác do Bộ Tài chính cấp
giấy phép, quyết định thành lập và hoạt động.
b) Ủy ban chứng khoán Nhà nước trong trường hợp nhận được đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp chứng khoán.
2. Trường hợp người nộp đơn không phải là chủ doanh nghiệp hoặc không
phải là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản thì trong
thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày thụ lý đơn, Toà án thông báo cho doanh nghiệp
biết, đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức sau:
a) Bộ Tài chính trong trường hợp nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp tài chính khác do Bộ Tài chính cấp
giấy phép, quyết định thành lập và hoạt động.
b) Ủy ban chứng khoán Nhà nước trong trường hợp nhận được đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp chứng khoán.
c) Chủ sở hữu doanh nghiệp trong trường hợp nhận được đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp tài chính khác không do Bộ Tài chính cấp giấy
phép, quyết định thành lập và hoạt động”.
- Nếu doanh nghiệp trên là doanh nghiệp đặc biệt theo Nghị định của Chính
phủ số 67/2006/NĐ – CP ngày 11/7/2006 về Hướng dẫn việc áp dụng Luật phá sản
đối với doanh nghiệp đặc biệt và tổ chức, hoạt động của tổ quản lý, thanh lý tài sản,
thì thông báo về việc có đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được quy định tại Điều 6
của Nghị định.

NHÓM 3 – LỚP NO1_TL2

5



BÀI TẬP NHÓM SỐ 2 – BỘ MÔN THƯƠNG MẠI MODULE 1

Thủ tục phá sản có thể được kết thúc ngay ở giai đoạn nhận và thụ lí đơn nếu
Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản vì thấy DN không còn tài sản hoặc còn nhưng
không đủ để nộp tiền tạm ứng phí phá sản hoặc để thanh toán phí phá sản.
2. Việc quyết định mở hay không mở thủ tục phá sản
Sau khi thụ lí đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Tòa án phải xem xét và ra
quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ
lí đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Nếu thấy không đủ căn cứ thì Tòa án ra quyết
định không mở thủ tục phá sản. Quyết định này phải được gửi cho người làm đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định
không mở thủ tục phá sản, người làm đơn yêu cầu quyền khiếu nại với chánh án Tòa
án đó.
Quyết định mở thủ tục phá sản là quyết định có ý nghĩa pháp lý quan trọng,
làm phát sinh một loạt các hệ quả pháp lý bất lợi đối với con nợ, chủ nợ và các chủ
thể khác có liên quan. Đối với DN, khi đã bị Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản thì việc quyết định có hay không mở thủ tục phá sản sẽ quyết định đến
tương lai, số phận DN đó. Để bảo vệ quyền lợi của mình trong việc mở thủ tục phá
sản DN cần lưu ý các vấn đề sau:
Thứ nhất, tại khoản 2 Điều 28 Luật phá sản quy định trước khi ra quyết định
mở hay không mở thủ tục phá sản, Toà án có thể triệu tập phiên họp với sự tham gia
của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp
pháp của DN, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản, cá nhân, tổ chức có liên
quan để xem xét, kiểm tra, đánh giá các căn cứ nhằm chứng minh DN, hợp tác xã
lâm vào tình trạng phá sản hay chưa. Thời hạn ra quyết định mở hoặc không mở thủ
tục phá sản là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (khoản 1
Điều 28)
Như vậy, để Toà án có thể ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với DN thì

cần phải có những căn cứ pháp lý để chứng minh DN đó thực sự lâm vào tình trạng
phá sản hay không. Thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản để Toà án xem xét những căn cứ mở thủ tục phá sản đối với DN cũng là cơ hội
để DN có thể bằng một cách hợp pháp nào đó cải thiện tốt hơn tình hình của mình.
Không những thế, việc Toà án có thể triệu tập phiên họp như quy định tại khoản 2
Điều 28 là điều kiện để DN có thực hiện các biện pháp hoà giải với các bên yêu cầu
và đưa ra những căn cứ chứng minh DN mình còn có khả năng tồn tại. Vì thế để
đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho mình thì DN đó có thể tận dụng cơ hội trong các
cuộc họp như trên.
Điều 29 Luật phá sản quy định: trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày ra quyết
định mở thủ tục phá sản Toà án có trách nhiệm gửi quyết định này cho DN, Viện
NHÓM 3 – LỚP NO1_TL2

6


BÀI TẬP NHÓM SỐ 2 – BỘ MÔN THƯƠNG MẠI MODULE 1

kiểm sát cùng cấp và thông báo cho các chủ nợ, những người mắc nợ của DN lâm
vào tình trạng phá sản. Đồng thời, quyết định mở thủ tục phá sản phải được đăng
trên báo địa phương - nơi DN lâm vào tình trang phá sản có địa chỉ chính và báo
hằng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp. Như vậy, trước khi quyết định mở
thủ tục phá sản Toà án phải đảm bảo cho DN biết đầy đủ thông tin. Đây cũng là điều
kiện tốt để DN có thể kịp thời chuẩn bị về mọi mặt.
Khoản 4 Điều 28 quy định: “Toà án ra quyết định không mở thủ tục phá sản
nếu xét thấy doanh nghiệp, hợp tác xã chưa lâm vào tình trạng phá sản”. Với quy
định này, khi Toà án đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp
thì chưa nói lên được việc doanh nghiệp đó có bị phá sản hay không mà cò phải dựa
vào những căn cứ xác thực khác. Đây cũng là một quy định có lợi, nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.

Thứ hai, theo khoản 1 Điều 30 quy định Hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản: “Mọi hoạt động của
doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản vẫn được tiến
hành bình thường, nhưng phải chịu sự giám sát, kiểm tra của Thẩm phán và Tổ
quản lí, thanh lí tài sản” Theo đó, việc tiếp tục duy trì hoạt động kinh doanh bình
thường của DN nhằm mục đích tạo cơ hội tái tổ chức hoạt động kinh doanh để cứu
vớt doanh nghiệp trước nguy cơ bị phá sản. Bởi vậy việc tiếp tục duy trì hoạt động
kinh doanh bình thường của DN sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản là một
điều cần thiết, là một quyền lợi để bảo vệ chính mình.
Thứ ba, Tòa án có thể áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm bảo toàn tài sản
của DN lâm vào tình trạng phá sản, bao gồm: Tuyên bố vô hiệu giao dịch của DN;
đình chỉ việc thực hiện hợp đồng có hiệu lực; kiểm kê tài sản của DN; đăng kí giao
dịch bảo đảm. Việc bảo toàn khối tài sản của DN có ảnh hưởng quyết định đến hiệu
quả giải quyết phá sản.
- Theo Điều 44 Luật phá sản về quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch vô
hiệu
“1. Trong quá trình Toà án tiến hành thủ tục phá sản, chủ nợ không có bảo
đảm, Tổ quản lý, thanh lý tài sản có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố các giao dịch
của doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này là vô hiệu.
2. Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết
định của Toà án tuyên bố giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã là vô hiệu để thu hồi
lại tài sản cho doanh nghiệp, hợp tác xã”.
- Theo Điều 45 Đình chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực: “1. Trong
quá trình tiến hành thủ tục phá sản nếu xét thấy việc đình chỉ thực hiện hợp đồng
đang có hiệu lực và đang được thực hiện hoặc chưa được thực hiện sẽ có lợi hơn cho
doanh nghiệp, hợp tác xã thì hợp đồng đó bị đình chỉ thực hiện.
NHÓM 3 – LỚP NO1_TL2

7



BÀI TẬP NHÓM SỐ 2 – BỘ MÔN THƯƠNG MẠI MODULE 1

2. Chủ nợ, doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản, Tổ trưởng Tổ
quản lý, thanh lý tài sản có quyền yêu cầu Toà án ra quyết định đình chỉ thực hiện
hợp đồng”.
Theo Nghị quyết số 03/2005/ NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao thì được coi là có lợi hơn cho DN trong việc đình chỉ thực hiện hợp
đồng đã có hiệu lực pháp luật khi: các thiệt hại tài sản tạm tính (với tư cách là hậu
quả pháp lí xấu) mà DN phải gánh chịu nếu đơn phương đình chỉ thực hiện hợp
đồng nhỏ hơn các thiệt hại tạm tính (các khoản lỗ, thiệt hại) mà DN, HTX phải gánh
chịu nếu phải tiếp tục thực hiện hợp đồng.
- DN có quyền khiếu nại với Tòa án danh sách chủ nợ, danh sách người mắc
nợ do Tổ quản lý, thanh lý tài sản lập trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày danh sách
đó được niêm yết tại trụ sở Tòa án.
- Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của tổ quản lí, thanh lí tài sản,
thẩm phán phụ trách thủ tục phá sản có quyền quyết định áp dụng một hoặc một số
biện pháp khẩn cấp tạm thời nhằm bảo toàn tài sản của DN lâm vào tình trạng phá
sản. Tuy nhiên theo quy định của Luật phá sản thì quyền ra quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời của thẩm phán cũng chỉ được thực hiện sau khi có quyết
định mở thủ tục phá sản. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời mà thẩm phán có thể
quyết định áp dụng được quy định tại Điều 55.
Khi áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, tùy tính chất của vụ việc và yêu
cầu của việc áp dụng mà thẩm phán xem xét, đánh giá một cách thận trọng về quyết
định áp dụng một hay một số biện pháp khẩn cấp tạm thời. Việc áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời phải nhằm mục đích bảo toàn tài sản của DN nhưng không được
làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DN. Tuy nhiên biện pháp khẩn cấp
tạm thời như: kê biên, niêm phong tài sản; niêm phong kho, quỹ, thu giữ và quản lý
sổ kế toán, tài liệu có liên quan cũng như phong tỏa tài khoản chỉ được thẩm phán
quyết định áp dụng đối với DN bị mở thủ tục phá sản.

DN áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có quyền khiếu nại với chánh án
Tòa án trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời của Tòa án. Trường hợp có khiếu nại đối với quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời thì trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày được nhận đơn
khiếu nại, chánh án Tòa án phải ra một trong các quyết định sau đây:
+ Giữ nguyên quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
+ Hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời (Điều 56)
- Theo Điều 54 Luật phá sản quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm của
doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản: “Doanh nghiệp, hợp tác xã
lâm vào tình trạng phá sản cho người khác vay tài sản có bảo đảm phải đăng ký
NHÓM 3 – LỚP NO1_TL2

8


BÀI TẬP NHÓM SỐ 2 – BỘ MÔN THƯƠNG MẠI MODULE 1

theo quy định của pháp luật nhưng chưa đăng ký thì Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý
tài sản phải thực hiện ngay việc đăng ký giao dịch bảo đảm đó”. Đăng kí nhằm thiết
lập quyền ưu tiên thanh toán đối với tài sản bảo đảm từ thời điểm đăng kí giao dịch
bảo đảm. Mọi quyền lợi của cá nhân, tổ chức trong một giao dịch bảo đảm nếu chưa
đăng kí hoặc đăng kí sau giao dịch bảo đảm khác thì quyền ưu tiên thanh toán vẫn
thấp hơn, cho dù giao dịch đó có được xác lập trước về thời gian theo cách thức hợp
pháp. Do đó, việc đăng kí giao dịch bảo đảm của DN lâm vào tình trạng phá sản
càng sớm bao nhiêu càng bảo vệ được tối đa quyền, lợi ích của doanh nghiệp đó bấy
nhiêu.
Thứ tư, đình chỉ thi hành án dân sự, đình chỉ giải quyết vụ án và giải quyết
vụ án bị đình chỉ trong thủ tục phá sản quy định tại Điều 57. Kể từ ngày Tòa án ra
quyết định mở thủ tục phá sản, việc thi hành án dân sự về tài sản mà DN lâm vào

tình trạng phá sản là người phải thi hành cũng như việc giải quyết các vụ án có liên
quan đến nghĩa vụ tài sản mà DN là một bên đương sự trong vụ án đó phải được
đình chỉ. Trường hợp việc thi hành án dân sự về tài sản mà DN lâm vào tình trạng
phá sản là người phải thi hành án bị đình chỉ thì người được thi hành án có quyền
nộp đơn cho Tòa án yêu cầu được thanh toán trong khối tài sản cho doanh nghiệp
như một chủ nợ không có bảo đảm hoặc như một chủ nợ có bảo đảm, nếu có bản án,
quyến định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật kê biên tài sản của DN để bảo đảm
thi hành án.
Quy định này của Luật phá sản thể hiện sự quan tâm, ưu tiên hàng đầu của
các nhà lập pháp đối với thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của DN lâm vào
tình trạng phá sản. Việc đình chỉ thi hành án dân sự về tài sản mà DN lâm vào tình
trạng phá sản là người có nghĩa vụ phải thi hành nhằm bảo đảm duy trì một khối
lượng tài sản cần thiết cho DN bị mở thủ tục phá sản có khả năng tốt nhất để phục
hồi hoạt động kinh doanh. Ngoài ra quy định này cũng thể hiện sự bình đẳng giữa
các chủ nợ trong vụ việc phá sản với người được thi hành án dân sự khi người phải
thi hành án dân sự là DN lâm vào tình trạng phá sản.
3. Hội nghị chủ nợ
Phá sản là một thủ tục đòi nợ tập thể nên pháp luật phá sản đã quy định cách
thức cho các chủ nợ được tham gia một cách hiệu quả vào quá trình giải quyết phá
sản của DN, đó là thông qua Hội nghị chủ nợ. Hội nghị chủ nợ với tư cách đại diện
duy nhất cho ý chí của các bên chủ nợ có quyền quyết định chấp nhận hay không
chấp nhận phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của DN. Đây được coi là
quyền năng quan trọng của Hội nghị chủ nợ, nếu không đồng ý với phương án của
con nợ thì bất chấp ý kiến phục hồi của con nợ Hội nghị chủ nợ quyết định không
phục hồi hoạt động của con nợ. Thậm chí nếu được chấp nhận phương án phục hồi
NHÓM 3 – LỚP NO1_TL2

9



BÀI TẬP NHÓM SỐ 2 – BỘ MÔN THƯƠNG MẠI MODULE 1

hoạt động của con nợ nhưng Hội nghị chủ nợ xét thấy việc tiến hành phương án đó
không mang lại kết quả, họ có quyền yêu cầu thẩm phán ban hành quyết định áp
dụng thủ tục thanh lí đối với con nợ.
Theo quy định của Luật phá sản thì Hội nghị chủ nợ có quyền quyết định
các vấn đề quan trọng sau:
- Điều 71 quy định về việc Thảo luận và thông qua phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh của DN do DN hoặc bất kì chủ nợ, người thứ ba nào đệ trình.
- Hội nghị chủ nợ do thẩm phán phụ trách vụ án triệu tập và chủ trì quyết
định những vấn đề quan trọng liên quan đến quyền lợi của các chủ nợ. Hội nghị chủ
nợ có thể diên ra nhiều lần, tuy nhiên hội nghị chủ nợ lần thứ nhất có ý nghĩa pháp lí
quan trọng cũng như mang các yếu tố có lợi cho DN sau khi bị Tòa án mở thủ tục
phá sản với các nội dung chính quy định tại Điều 64 :
+ Thứ nhất, Tổ trưởng Tổ quản lí, thanh lí tài sản thông báo cho Hội nghị chủ
nợ về tình hình kinh doanh, thực trang phá sản và kết quả kiểm kê tài sản, danh sách
chủ nợ, danh sách người mắc nợ và các nội dung khác xét thấy cần thiết.
+ Thứ hai, Chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của DN trình bày
ý kiến về các nội dung do Tổ trưởng Tổ quản lí, thanh lí tài sản đã thông báo cho
Hội nghị, đề xuất các phương án, giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh, khả
năng và thời hạn thanh toán nợ;
+ Thứ ba, Hội nghị chủ nợ thảo luận về các nội dung đề ra;
+ Thứ tư, Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết;
+ Thứ năm, nếu Hội nghị chủ nợ xét thấy phải thay người đại diện cho các
chủ nợ trong thành phần Tổ quản lý, thanh lí tài sản thì hội nghị bầu người thay thế.
+ Cuối cùng, đề nghị thẩm phán ra quyết định cử người quản lí và điều hành
hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.
Sau khi Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất diên ra nếu thấy cần phải tổ chức Hội
nghị chủ nợ tiếp theo thì các Hội nghị chủ nợ tiếp theo có thể được Thẩm phán triệu
tập theo đề nghị của Tổ quản lý, thanh lý tài sản hoặc của các chủ nợ đại diện cho ít

nhất một phần ba tổng số nợ không có bảo đảm (Khoản 2, Điều 61 Luật phá sản)
Kết quả của Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất có liên quan trực tiếp đến lợi ích
của DN. Sau Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất, có thể phương án hoạt động kinh doanh,
phục hồi của DN được thông qua hoặc không thông qua. Trong trường hợp Hội nghị
chủ nợ lần thứ nhất không thành vì họ cho rằng phương án này không khả thi hoặc
nếu áp dụng sẽ gây thiệt hại thêm cho các chủ nợ và cho DN, Tòa án sẽ quyết định
mở thủ tục thanh lí tài sản để thanh toán cho các chủ nợ
Còn trường hợp phương án, kế hoạch phục hồi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp được thông qua, DN sẽ có cơ hội thoát khỏi tình trạng mất khả năng
thanh toán nợ, tạo cơ hội cho chủ nợ và con nợ thỏa thuận tái tổ chức kinh doanh và
NHÓM 3 – LỚP NO1_TL2

10


BÀI TẬP NHÓM SỐ 2 – BỘ MÔN THƯƠNG MẠI MODULE 1

lập kế hoạch trả nợ phù hợp. Đối với DN thua lỗ, Luật phá sản 2004 không chỉ là
công cụ chấm dứt hoạt động của DN và phát mại tài sản của người mắc nợ mà còn là
công cụ tái tổ chức kinh doanh. Như vậy sau khi Hội Nghị chủ nợ thông qua nghị
quyết đồng ý với các giải pháp tổ chức lại hoạt động sản xuất, kinh doanh, DN có cơ
hội ổn định tình hình tài chính, cắt giảm nguồn chi. Các chủ nợ có thể tác động đến
kế hoạch kinh doanh đồng thời giám sát việc thực hiện hoạt động kinh doanh của
DN, giúp DN thực hiện quá trình phân bổ và sử dụng nguồn lực một cách hợp lí
hơn.
Như vậy đối với các DN đã bị Tòa án thụ lí đơn mở thủ tục phá sản mà DN
đó có khả năng phục hồi được hoạt động kinh doanh thì trong thủ tục phá sản phải
có Hội Nghị chủ nợ. Tại Hội Nghị chủ nợ lần thứ nhất, các chủ nợ sẽ thông qua nghị
quyết đồng ý với các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh, kế hoạch thanh
toán nợ và yêu cầu doanh nghiệp phải xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh

doanh.
Tóm lại, mặc dù Hội nghị chủ nợ chủ yếu xét tới lợi ích cho chủ nợ nhưng
đồng thời trong trường hợp Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất thành công cũng đem lại
những lợi ích không nhỏ cho DN, nó tạo điều kiện cho DN được phục hồi hoạt động
kinh doanh của mình và thoát khỏi tình trạng phá sản. Các DN khi lâm vào tình
trạng phá sản mà vẫn còn khả năng phục hội hoạt động kinh doanh thì nhất thiết
phải có phương án cụ thể tối ưu cho kế hoach phục hồi hoạt động kinh doanh có khả
năng thực thi và thuyết phục được chủ nợ trong Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất thông
qua.
Theo quy định của Luật phá sản 2004 thì Hội nghị chủ nợ không phải là thủ
tục bắt buộc trong mọi trường hợp khi giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
4. Phục hồi hoạt động kinh doanh
Không phải doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản là bị tuyên bố phá sản
ngay. Để cứu vãn tình trạng phá sản, pháp luật đưa ra biện pháp cho phép doanh
nghiệp mắc nợ hòa giải với các chủ nợ và tổ chức lại hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phá sản là hiện tượng mà cả chủ nợ và con nợ và người lao động đều không mong
muốn, vì vậy, việc tạo ra cơ hội cũng như tìm ra các biện pháp để ngăn chặn nó là
điều cần thiết.
Thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh có thể đem lại cho DN lâm vào tình
trạng phá sản những cơ hội và điều kiện để tái tổ chức lại hoạt động kinh doanh,
giúp DN vượt qua khỏi nguy cơ phá sản. Việc mở thủ tục phục hồi không chỉ giúp
DN lâm vào tình trạng phá sản tránh được kết cục không mong muốn mà còn có ý
nghĩa rất lớn trong việc duy trì việc làm cho người lao động, bảo vệ quyền, lợi ích
của chủ nợ và duy trì ổn định tình hình kinh tế.
NHÓM 3 – LỚP NO1_TL2

11


BÀI TẬP NHÓM SỐ 2 – BỘ MÔN THƯƠNG MẠI MODULE 1


Khả năng được áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh đối với DN
lâm vào tình trạng phá sản phụ thuộc chặt chẽ vào thiện chí của các chủ nợ. Những
vấn đề cần lưu ý để bảo vệ quyền lợi cho DN trong thủ tục phục hồi hoạt động kinh
doanh, đó là:
- DN muốn phục hồi hoạt động kinh doanh cần đáp ứng được điều kiện quy
định tại Điều 68 Luật phá sản về Điều kiện áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh
doanh:
1. Thẩm phán ra quyết định áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh sau
khi Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất thông qua Nghị quyết đồng ý với các giải pháp
tổ chức lại hoạt động kinh doanh, kế hoạch thanh toán nợ cho các chủ nợ và yêu cầu
doanh nghiệp, hợp tác xã phải xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất
thông qua Nghị quyết, doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản phải
xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của mình và nộp cho Toà án;
nếu thấy cần phải có thời gian dài hơn thì phải có văn bản đề nghị Thẩm phán gia
hạn. Thời hạn gia hạn không quá ba mươi ngày.
Trong thời hạn nói trên, bất kỳ chủ nợ hoặc người nào nhận nghĩa vụ phục
hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã đều có quyền xây dựng dự
thảo phương án phục hồi hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp, hợp tác xã và nộp
cho Toà án.
Theo đó ta thấy quyền lợi thứ nhất cho DN là Luật phá sản quy định chủ thể
xây dựng phương án phục hồi được đa dạng hóa chứ không chỉ thuộc về DN mắc nợ
nên khả năng duy trì, phục hồi hoạt động kinh doanh của DN mắc nợ thường được
nâng cao.
- Thứ hai, về việc xem xét, thông qua phương án phục hồi. Theo Điều 71
Luật phá sản quy định không dành quyền biểu quyết cho các chủ nợ có bảo đảm tại
Hội nghị chủ nợ bởi vì mục tiêu của Luật phá sản là ưu tiên trước hết cho thủ tục
phục hồi hoạt động kinh doanh nhằm cứu vớt DN. Nếu cho các chủ nợ có bảo đảm
được quyền biểu quyết tại Hội nghị chủ nợ thì họ dê xu hướng không thông qua

phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của DN lâm vào tình trạng phá sản vì họ
muốn sớm được ưu tiên thanh toán nợ từ tài sản bảo đảm.
- Thứ ba, Điều 74 Luật phá sản quy định thời hạn để thực hiện phương án
phục hồi hoạt động kinh doanh của DN là ba năm, kể từ ngày cuối cùng đăng báo về
quyết định của Tòa án công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ về phương án
phục hồi hoạt động kinh doanh của DN. Luật phá sản 2004 cho phép thời hạn ba
năm để tạo điều kiện thực hiện thành công phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh của DN. Nếu DN đó quy mô lớn, thực hiện các biện pháp phục hồi đòi hỏi sự
kết hợp đồng bộ của nhiều yếu tố phức tạp mới có thể đem lại hiệu quả lâu dài như
NHÓM 3 – LỚP NO1_TL2

12


BÀI TẬP NHÓM SỐ 2 – BỘ MÔN THƯƠNG MẠI MODULE 1

thay đổi mặt hàng sản xuất kinh doanh; đổi mới công nghệ sản xuất…Ngoài việc mở
rộng thời hạn tối đa để thực hiện phương án phục hồi, Luật phá sản còn cho phép
trong quá trình thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh, các chủ nợ và
DN có quyền thỏa thuận về việc sử đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh.
- Thứ tư, về việc đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh và hậu quả
pháp lí. Theo Điều 76 Luật phá sản quy định các trường hợp Tòa án đình chỉ thủ tục
phục hồi hoạt động kinh doanh gồm: khi DN đã thực hiện xong phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh và khi có sự đồng ý đình chỉ của các chủ nợ không có bảo
đảm. Trường hợp DN đã thực hiện xong phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
thì quyết định đình chủ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của DN lâm vào tình
trạng phá sản là điều cần thiết, quyết định này chính là một cách thức Tòa án công
nhận DN đã thực hiện thành công phương án phục hồi hoạt động của mình, kéo DN
thoát khỏi tình trạng phá sản. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ thủ tục phục

hồi khi có quá nửa số phiếu của các chủ nợ không có bảo đảm đại diện cho từ 2/3
tổng số nợ không có bảo đảm trở lên chưa thanh toán đồng ý đình chỉ. Có thể thấy
mặc dù phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của DN lâm vào tình trạng phá
sản chưa được thực hiện xong nhưng với sự hiện diện của quá nửa số phiếu của cá
chủ nợ không có bảo đảm đại diện cho từ 2/3 tổng số nợ không có bảo đảm trở lên
chưa thanh toán đồng ý đình chỉ thì Tòa án cần phải tôn trọng ý chí định đoạt này
của các chủ nợ. Trong chừng mực nhất định, ý chí định đoạt này cũng phần nào thể
hiện độ tin cậy về khả năng thanh toán lớn của DN mà các chủ nợ không có bảo đảm
đã dành cho họ khi đồng ý đình chỉ thủ tục phá sản.
5. Thanh lý các tài sản, các khoản nợ.
Thanh lý tài sản là thủ tục được áp dụng nhằm mục đích phân chia một cách
hợp lí và công bằng tài sản còn lại của DN lâm vào tình trạng phá sản cho các chủ
thể có quyền lợi liên quan. Về nguyên tắc chung, thủ tục thanh lý tài sản sẽ được áp
dụng nếu DN lâm vào tình trạng phá sản không đủ căn cứ để được áp dụng thủ tục
phục hồi nhưng vẫn còn tài sản để thực hiện nghĩa vụ tài sản ở mức độ nhất định.
Thông thường trong phá sản, thủ tục thanh lí tài sản được áp dụng sau khi DN
đã thực hiện phương án phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng không
thành. Tuy nhiên, Luật phá sản 2004 cho phép Tòa án ra quyết định mở thủ tục
thanh lí tài sản ngay mà không cần phải triệu tập hội nghị chủ nợ để xem xét áp
dụng thủ tục phục hồi, đó là trường hợp được quy định tại Điều 78 Luật phá sản về
Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản trong trường hợp đặc biệt: “Trường hợp
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bị thua lỗ đã được Nhà nước áp dụng biện
pháp đặc biệt để phục hồi hoạt động kinh doanh, nhưng vẫn không phục hồi được
NHÓM 3 – LỚP NO1_TL2

13


BÀI TẬP NHÓM SỐ 2 – BỘ MÔN THƯƠNG MẠI MODULE 1


và không thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì Toà án
ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản của doanh nghiệp mà không cần phải triệu
tập Hội nghị chủ nợ để xem xét việc áp dụng thủ tục phục hồi”. Trong trường hợp
này DN có nghĩa vụ phải trả lại giá trị tài sản đã được áp dụng biện pháp đặc biệt
cho Nhà nước khi thực hiện phân chia tài sản (Điều 37). Ngoài ra Tòa án cũng ra
quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản đối với các trường hợp quy định tại Điều 68,
Điều 79, Điều 80 Luật phá sản.
Căn cứ theo Luật Phá sản và Nghị quyết số 03/2005/NQ – HĐTP thì DN cần
lưu ý một số điều sau đây khi thực hiện thủ tục thanh lý tài sản và các khoản nợ:
- Tài sản của doanh nghiệp để thực hiện việc thanh lý tài sản và thanh toán
các khoản nợ:
+ Tài sản và quyền về tài sản mà doanh nghiệp có tại thời điểm Toà án thụ lý
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
+ Các khoản lợi nhuận, các tài sản và các quyền về tài sản mà doanh nghiệp
sẽ có do việc thực hiện các giao dịch được xác lập trước khi Toà án thụ lý đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản;
+ Tài sản là vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp. Trường hợp
thanh toán tài sản là vật bảo đảm được trả cho các chủ nợ có bảo đảm, nếu giá trị của
vật bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm phải thanh toán thì phần vượt quá đó là
tài sản của doanh nghiệp;
+ Giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác định theo
quy định của pháp luật về đất đai.
+ Tài sản của doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh lâm vào tình trạng phá
sản bao gồm tài sản quy định tại khoản 1 Điều 49 và tài sản của chủ doanh nghiệp tư
nhân, thành viên hợp danh không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh. Trường
hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh có tài sản thuộc sở hữu chung
thì phần tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đó được chia
theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Xác định nghĩa vụ về tài sản của DN (Điều 33 – Luật phá sản, khoản 1 – NQ
03/2005/NQ – HĐTP):

+ Tổng các yêu cầu của chủ nợ đòi DN thực hiện nghĩa vụ về tải sản không
có bảo đảm (kể cả đến hạn hay chưa đến hạn), mà các nghĩa vụ được xác lập, phát
sinh trước thời điểm Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
+ Tổng các yêu cầu của các chủ nợ có bảo đảm đòi DN thực hiện nghĩa vụ về
tài sản có bảo đảm (kể cả đến hạn hay chưa đến hạn), mà các nghĩa vụ này được xác
lập, phát sinh trước thời điểm Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản nhưng
quyền ưu tiên thanh toán bị huỷ bỏ.

NHÓM 3 – LỚP NO1_TL2

14


BÀI TẬP NHÓM SỐ 2 – BỘ MÔN THƯƠNG MẠI MODULE 1

- Xử lý các khoản nợ chưa đến hạn: Trong trường hợp Thẩm phán ra
quyết định áp dụng thủ tục thanh lý đối với DN thì các khoản nợ chưa đến hạn vào
thời điểm mở thủ tục thanh lý được xử lý theo nguyên tắc số tiền nợ gốc cộng tiền
lãi (nếu có) tính đến ngày Toá án ra quyết định mở thủ tục thanh lý (khoản 2 – NQ
03/2005).
- Xử lý các khoản nợ được đảm bảo bằng tài sản thế chấp hoặc cầm cố
theo Điều 35 – Luật phá sản: Trong trường hợp Thẩm phán ra quyết định áp dụng
thủ tục thanh lý đối với DN thì các khoản nợ được đảm bảo bằng tài sản thế chấp
hoặc cầm cố được xác lập trước khi Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
được ưu tiên thanh toán bằng tài sản đó; nếu giá trị tài sản thế chấp hoặc cầm cố
không đủ thanh toán số nợ thì phần nợ còn lại sẽ được thanh toán trong quá trình
thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; nếu giá trị của tài sản thế chấp hoặc
cầm cố lớn hơn số nợ thì phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản còn lại của
doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Nếu DN có thuê hoặc mượn tài sản thì căn cứ theo Điều 40 – Luật

phá sản, đã trả trước tiền thuê nhưng chưa hết thời hạn thuê thì chủ sở hữu tài sản
cho thuê hoặc mượn đó chỉ có thể nhận lại tài sản sau khi đã thanh toán số tiền thuê
còn thừa lại do chưa hết thời hạn để Tổ quản lý, thanh lý tài sản nhập vào khối tài
sản của DN.
- Bất kỳ cá nhân, tổ chức nào đã giao tài sản cho DN trước khi Toà án
thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đều không được đòi lại nếu việc giao tài sản
đó nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình đối với DN theo Điều 41 – Luật
phản sản.
- Việc bù trừ nghĩa vụ giữa chủ nợ với DN đối với những giao dịch
được xác lập trước khi có quyết định mở thủ tục phá sản theo Điều 48 tuân thủ theo
các nguyên tắc sau:
+ Trường hợp hai bên có nghĩa vụ với nhau về tài sản cùng loại thì khi đến
hạn không phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhau và nghĩa vụ được xem là chấm dứt,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
+ Trường hợp giá trị tài sản hoặc công việc không tương đương với nhau thì
các bên thanh toán cho nhau phần giá trị chênh lệch;
+ Những vật được định giá thành tiền được bù trừ nghĩa vụ trả tiền.
- Xác định nghĩa vụ của nhân viên và người lao động trong DN theo
Điều 60 – Luật phá sản: Kể từ khi được thông báo, tất cả nhân viên và người lao
động phải có nghĩa vụ bảo vệ tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã, không được thực
hiện bất kỳ hành vi nào nhằm che giấu, tẩu tán hoặc chuyển nhượng tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã.

NHÓM 3 – LỚP NO1_TL2

15


BÀI TẬP NHÓM SỐ 2 – BỘ MÔN THƯƠNG MẠI MODULE 1


DN có quyền khiếu nại quyết định mở thủ tục thanh lí tài sản nếu họ thấy
không đảm bảo quyền lợi cho mình. Điều 83 nêu rõ DN có quyền khiếu nại quyết
định của Tòa án mở thủ tục thanh lý trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày cuối cùng
đăng báo quyết định mở thủ tục thanh lý.
6. Tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản
Đồng thời với việc ra quyết định đình chỉ thủ tục thanh lí tài sản, thẩm phán
ra quyết định tuyên bố DN phá sản. Ngoài ra, tòa án có thể áp dụng thủ tục tuyên bố
phá sản trong những trường hợp đặc biệt, theo đó thủ tục giải quyết phá sản được rút
gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí giải quyết phá sản (Điều 87). Đây là trường hợp
mà ngay sau khi nhận đơn hoặc thụ lí đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, tòa án đã xác
định được DN lâm vào tình trạng phá sản không còn tài sản hoặc còn tài sản những
không đáng kể (không đủ nộp tiền tạm ứng phí phá sản hay không đủ để thanh toán
phí phá sản). Vì vậy, tòa án sẽ không tiến hành thủ tục phá sản theo trình tự thông
thường, mà ra ngay khi quyết định tuyên bố DN bị phá sản.
Quyết định tuyên bố bị phá sản sẽ chấm dứt sự tồn tại của DN và đồng thời
cũng chấm dứt nghĩa vụ trả nợ của DN đối với các khoản nợ chưa thanh toán, chủ sở
hữu hay các chủ sở hữu của DN không có nghĩa vụ phải thanh toán những khoản nợ
này. Tuy nhiên, đối với trường hợp phá sản doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp
danh, việc tuyên bố DN bị phá sản không miên trừ nghĩa vụ về tài sản của chủ
DNTN, thành viên hợp danh của công ty hợp danh đối với chủ nợ chưa được thanh
toán nợ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Quy định này xuất phát từ chế độ chịu trách nhiệm vô hạn của chủ DNTN và thanh
viên hợp danh quy định tại Luật doanh nghiệp
Sau khi bị Tòa án tuyên bố phá sản, DN vẫn có một quyền lợi, đó là quyền
khiếu nại kháng nghị và giải quyết khiếu nại, kháng nghị quyết định tuyên bố phá
sản quy định. Thời hạn khiếu nại, kháng nghị là 20 ngày, kể từ ngày cuối cùng đăng
báo về quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày hết thời hạn khiếu nại, kháng nghị, Tòa
án đã ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản phải gửi hồ sơ về phá sản kèm
theo đơn khiếu nại, quyết định kháng nghị cho tòa án cấp trên trực tiếp để xem xét,

giải quyết. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản không bị khiếu nại, kháng
nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn khiếu nại, kháng nghị.

NHÓM 3 – LỚP NO1_TL2

16


BÀI TẬP NHÓM SỐ 2 – BỘ MÔN THƯƠNG MẠI MODULE 1

KẾT LUẬN
Phá sản luôn là một giải pháp cần thiết trong quá trình tái cơ cấu nền kinh
tế, vì đây là cách tái phân bổ nguồn lực từ chỗ không còn hiệu quả sang chỗ có
hiệu quả hơn. Trong thực tế, những doanh nghiệp mất khả năng chi trả nhưng
không áp dụng được thủ tục phá sản sẽ làm tăng thêm rủi ro cho nền kinh tế vốn
nhiều trì trệ hiện nay, không chỉ có vậy, việc không áp dụng đúng thủ tục phá sản
cũng gây ảnh hưởng đến quyền lợi của chủ sở hữu doanh nghiệp. Có thể thấy
pháp luật phá sản hiện nay khá hoàn thiện, do đó yêu cầu đặt ra là từ nhận thức
của chính các DN trong quá trình phá sản để tiết kiệm chi phí, thời gian cũng như
đảm bảo sự ổn định của nền kinh tế.

NHÓM 3 – LỚP NO1_TL2

17


BÀI TẬP NHÓM SỐ 2 – BỘ MÔN THƯƠNG MẠI MODULE 1

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Giáo trình luật thương mại, tập 1, Đại học Luật Hà Nội.

2, Luật Doanh nghiệp năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009
3, Luật Phá sản năm 2004
4, Nghị định 67/2006/NĐ-CP Hướng dẫn áp dụng Luật phá sản
đối với doanh nghiệp đặc biệt và tổ chức, hoạt động của Tổ quản lý,
thanh lý tài sản
5, Nghị định của Chính phủ số 144/2008/ NĐ – CP ngày
03/11/2008 Hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật phá sản
đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm,
chứng khoán và tài chính
6, Nghị quyết số 03/2005/ NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phá
sản.
7, Trách nhiệm tài sản của doanh nghiệp trong hoạt động kinh
doanh / ThS. Nguyên Thị Khế, Tạp chí Luật học, số 9/2006
8, Những điểm mới của luật phá sản năm 2004 / Nguyên Thị
Thuỷ, Tạp chí Kiểm sát, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, số 10/2004.
9, Trình tự, thủ tục nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản / ThS. Vũ
Thị Hồng Vân, Tạp chí Kiểm sát, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, số
19/2005

NHÓM 3 – LỚP NO1_TL2

18


BÀI TẬP NHÓM SỐ 2 – BỘ MÔN THƯƠNG MẠI MODULE 1

NHÓM 3 – LỚP NO1_TL2

19




×