Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Pháp luật qui định về chào bán chứng khoán của các tổ chức tín dụng,thực trạng và đề xuất pháp lý của người nghiên cứu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.35 KB, 17 trang )

Đề 2:Pháp luật qui định về chào bán chứng khoán của các tổ chức tín dụng,thực
trạng và đề xuất pháp lý của người nghiên cứu.

BÀI LÀM:
A.MỞ BÀI.
Chào bán chứng khoán là hoạt động phát hành chứng khoán để thu hút vốn nhằm
thỏa mãn nhu cầu về vốn của chủ thể chào bán. Chủ thể chào bán chứng khoán rất đa
dạng, có thể là chính phủ, chính quyền địa phương và các doanh nghiệp.
Vậy với tư cách là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt,thì TCTD sẽ thực hiên hoạt
động chào bán chứng khoán như thế nào? Pháp luật qui định về chào bán chứng khoán
của các tổ chức tín dụng ra làm sao?Và để tìm hiểu kĩ hơn về vấn đề này,sau đây em sẽ đi
vào nội dung chính.

B.NỘI DUNG.
I.Khái quát về chào bán chứng khoán (CBCK).
1.Khái niệm.
CBCK là hoạt động phát hành chứng khoán để thu hút vốn nhằm thỏa mãn nhu cầu
về vốn của chủ thể chào bán.
Chào bán chứng khoán có một số đặc điểm sau:
- Chủ thể chào bán chứng khoán rất đa dạng, có thể là chính phủ, chính quyền địa phương
và các doanh nghiệp.
- Đối tượng của chào bán chứng khoán là chứng khoán. Chứng khoán là bằng chứng xác
nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ
chức phát hành. Chứng khoán là hàng hóa không thể thiếu của thị trường chứng khoán.
Vì vậy, muốn thị trường chứng khoán đi vào hoạt động thì phải đưa hàng hóa là chứng
khoán vào lưu thông tại thị trường này.
- Chào bán chứng khoán chỉ được thực hiện trên thị trường sơ cấp. Thị trường này là nơi
diễn ra giao dịch trực tiếp giữa tổ chức chào bán và nhà đầu tư. Theo đó, chứng khoán
được bán lần đầu cho nhà đầu tư. Điều đó có nghĩa là thông qua thị trường sơ cấp, những
nguồn đầu tư mới thực sự chuyển cho tổ chức chào bán.
2.Phương thức CBCK.


Phương thức chào bán chứng khoán là phương pháp và hình thức thực hiện việc
chào bán chứng khoán. Có hai phương thức chào bán chứng khoán: Chào bán chứng
khoán ra công chúng và Chào bán chứng khoán riêng lẻ.Chào bán chứng khoán ra công
chúng là việc mà chủ thể chào bán đưa chứng khoán ra đại bộ phận công chúng đầu tư.
1


Chào bán chứng khoán ra công chúng có một số đặc trưng sau: Thứ nhất, việc chào
bán chỉ được thực hiện sau khi chủ thể phát hành đã đăng kí chào bán với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quản lí thị trường chứng khoán. Thứ hai, việc chào bán thường được
tiến hành thông qua tổ chức trung gian là các công ty bảo lãnh phát hành hoặc đại lí phát
hành chứng khoán. Thứ ba, việc chào bán thực hiện trên phạm vi lớn, thu hút số lượng
lớn nhà đầu tư bỏ vốn để mua chứng khoán trong đợt phát hành. Thứ tư, tổng giá trị
chứng khoán đã chào bán thường phải đạt tới mức độ nhất định nhằm tập trung được
lượng vốn lớn, giúp chủ thể phát hành thực hiện được dự án mở rông quy mô kinh doanh
hoặc đầu tư mới.
Chào bán chứng khoán riêng lẻ là hoạt động chào bán chứng khoán của chủ thể
phát hành cho các khách hàng đặc biệt, thường là các nhà đầu tư có tổ chức và không bán
rộng rãi ra công chúng.
Chào bán chứng khoán riêng lẻ có một số đặc trưng sau: Thứ nhất, tính chuyên
nghiệp của các nhà đầu tư. Tức là các nhà đầu tư được chào bán chứng khoán riêng lẻ
phải có khả năng tiếp cận cùng loại thông tin về việc chào bán, có khả năng tự hiểu và tự
đánh giá được những thông tin đó. Thứ hai, tổ chức phát hành và bất kì tổ chức nào đại
diện cho tổ chức phát hành phải thực hiện những hành vi cần thiết để đảm bảo rằng thông
tin cần thiết về tổ chức phát hành và về chứng khoán sẽ chào bán đến với những người
được chào bán và người mua là đầy đủ và chính xác. Thứ ba, có sự giới hạn về số lượng
nhà đầu tư vì nếu số lượng lớn thì cuộc chào bán có khả năng phải đăng kí dưới hình thức
chào bán chứng khoán ra công chúng.Thứ tư,người mua chứng khoán phải có dự định
đầu tư:tức người mua phải mua chứng khoán nhằm mục đích đầu tư chứ không phải
nhằm bán lại kiếm lời.

3.Vai trò của CBCK
Chào bán chứng khoán có vai trò quan trọng không chỉ với chủ thể chào bán mà
còn đối với cả nền kinh tế nói chung.
Đối với chính phủ thì việc chào bán chứng khoán có khả năng giúp chính phủ thu
hút được nguốn vốn lớn, thường là để bù đắp thâm hụt ngân sách và thực hiện các dự án
xây dựng hạ tầng cơ sở cho đất nước.
Đối với các doanh nghiệp, chào bán chứng khoán là kênh huy động vốn rất quan
trọng, giúp các doanh nghiệp giải quyết được những khó khăn về vốn mà không bị phụ
thuộc quá nhiều vào vốn tín dụng ngân hàng, tiết kiệm được chi phí. Hơn nữa, chào bán
chứng khoán có khả năng đem lại cho doanh nghiệp các nguồn vốn dài hạn và ổn định
hơn so với nguồn vốn vay từ ngân hàng.
2


Đối với nền kinh tế, chào bán chứng khoán sẽ đem lại nguồn vốn cần thiết để thúc
đẩy phát triển kinh tế – xã hội.
II.Pháp luật qui định về CBCK của các tổ chức tín dụng (TCTD).
1.Tổ chức tín dụng được CBCK.
Theo qui định tại khoản 1 Điều 4 Luật các TCTD 2010 thì: “Tổ chức tín dụng là
doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín
dụng gồm:ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín
dụng nhân dân”.
Như vậy ta thấy, TCTD là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, đồng thời phải
chịu sự điều chỉnh của 3 luật (Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Doanh nghiệp và Luật
Chứng khoán).Theo qui định của pháp luật thì không phải tất cả các doanh nghiệp đều
được CBCK mà quyền chào bán thường chỉ dành cho công ty cổ phần (chào bán dưới
dạng cổ phiếu,trái phiếu ) và công ty trách nhiệm hữu hạn (chào bán dưới dạng trái
phiếu).Chính vì vậy mà,các TCTD không thành lập và tổ chức dưới hình thức công ty cổ
phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn thì không được quyền chào bán.
Và theo qui định tại Điều 6 Luật các TCTD 2010 thì:

“1. Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ
phần, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
4. Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được thành lập,
tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
5. Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức dưới hình thức
hợp tác xã.
6. Tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn.”
2.Pháp luật qui định về CBCK ra công chúng của các TCTD.
2.1.Điều kiện CBCK ra công chúng của các TCTD.
2.1.1. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng của các TCTD.
Theo qui định tại khoản 1 Điều 12 của Luật chứng khoán (LCK) 2006,sửa đổi,bổ
sung 2010 thì: các TCTD muốn chào bán cổ phiếu ra công chúng phải đáp ứng các điều
kiện sau:Thứ nhất, có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ
3


đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;Thứ hai,hoạt động kinh doanh
của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi , đồng thời không có lỗ lũy kế tính
đến năm đăng ký chào bán ;Thứ ba, có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn
thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua;Thứ tư, Công ty đại
chúng đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng phải cam kết đưa chứng khoán vào
giao dịch trên thị trường có tổ chức trong thời hạn một năm , kể từ ngày kết thúc đợt chào
bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
2.1.2. Điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng của các TCTD.
Thứ nhất,tuân thủ các hạn chế để đảm bảo an toàn trong hoạt động theo Luật các

TCTD (Điều 55,56 Luật các TCTD 2010);thứ hai,có thời gian hoạt động tối thiểu là 1
năm kể từ ngày TCTD chính thức đi vào hoạt động;thứ ba,hoạt động kinh doanh của năm
liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm
đăng ký chào bán, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm;thứ tư, Có
phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán;thứ
năm, Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều
kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các
điều kiện khác;thứ sau, Được sự chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc
phát hành trái phiếu ra công chúng của năm tài chính của tổ chức tín dụng.(khoản 2 Điều
12 LCK, Điều 22 QĐ 07/2008/QĐ-NHNN,sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 16/2009 của
Ngân hàng Nhà nước).
2.2.Thủ tục CBCK ra công chúng của các TCTD.
2.2.1.Đối với chào bán cổ phiếu ra công chúng của các TCTD.
Đầu tiên,lập hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng gồm có:Giấy đăng ký
chào bán cổ phiếu ra công chúng;Bản cáo bạch;Điều lệ của tổ chức phát hành;Quyết định
của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu
được và cam kết chứng khoán vào giao dịch trên TTGD chứng khoán có tổ chức;Cam kết
bảo lãnh phát hành (nếu có).Thứ hai,nộp hồ sơ tại UBCKNN,trong thời hạn 30 ngày
UBCKNN xem xét và cấp giấy chứng nhận CBCK.Sau khi nhận được giấy chứng nhận,
tổ chức chào bán phân phối chứng khoán trong thời hạn 90 ngày.
2.2.2.Đối với chào bán trái phiếu ra công chúng của các TCTD.
Đầu tiên,lập hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng gồm có: Giấy đăng
ký chào bán trái phiếu ra công chúng;Bản cáo bạch;Điều lệ của tổ chức phát hành; Cam
kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành,
thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;
4


Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có); Các báo cáo tài chính của hai năm liên tục gần nhất
được kiểm toán và tính đến thời điểm có đơn đề nghị phát hành. Các tổ chức tín dụng có

thời gian hoạt động dưới 2 năm gửi các báo cáo tài chính từ khi bắt đầu hoạt động đến
thời điểm có đơn đề nghị phát hành. Nội dung của các báo cáo tài chính thực hiện theo
quy định hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo đối với các tổ
chức tín dụng. Trường hợp nộp hồ sơ phát hành trong Quý I hàng năm, tổ chức tín dụng
có thể nộp báo cáo tài chính của năm trước đó chưa được kiểm toán và phải nộp các báo
cáo tài chính được kiểm toán ngay sau khi hoàn tất kiểm toán; Kế hoạch kinh doanh, kế
hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn của năm tài chính. trong thời hạn 30 ngày UBCKNN
xem xét và cấp giấy chứng nhận CBCK.Sau khi nhận được giấy chứng nhận, tổ chức
chào bán phân phối chứng khoán trong thời hạn 90 ngày.
2.3.Nghĩa vụ của TCTD khi CBCK ra công chúng.
Tổ chức phát hành đã hoàn thành việc chào bán cổ phiếu ra công chúng trở thành
công ty đại chúng và phải thực hiện các nghĩa vụ của công ty đại chúng quy định.
Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được coi là hồ sơ công ty đại
chúng và tổ chức phát hành không phải nộp hồ sơ công ty đại chúng theo quy định của
pháp luật cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.Tổ chức phát hành là công ty đại chúng
phải thực hiện cam kết đưa chứng khoán chào bán vào giao dịch trên thị trường giao dịch
chứng khoán có tổ chức theo qui định của pháp luật.(Điều 24 LCK,sửa đổi,bổ sung
2010).
Tổ chức phát hành hoàn thành việc chào bán trái phiếu ra công chúng phải tuân thủ
nghĩa vụ công bố thông tin theo qui định của pháp luật
3.Pháp luật qui định về CBCK riêng lẻ của các TCTD.
3.1. Điều kiện CBCK riêng lẻ của các TCTD.
3.1.1.Điều kiện chào bán cổ phần riêng lẻ của các TCTD.
Theo quy định tại Nghị định số 01/2010/NĐ-CP về chào bán cổ phần riêng lẻ thì
điều kiện gồm có:Thứ nhất,phải có quyết định thông qua phương án chào bán cổ phần
riêng lẻ và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán.Thứ hai,phương án chào
bán phải xác định rõ đối tượng và số lượng nhà đầu tư được chào bán dưới 100 NĐT và
hạn chế chuyển nhượng cổ phần tối thiểu trong vòng 1 năm kể từ ngày hoàn thành đợt
chào bán.Thứ ba,Có hồ sơ đăng kí chào bán cổ phần riêng lẻ đầy đủ và hợp lệ gửi tới
Ngần hàng Nhà nước Việt Nam.Thứ tư,Các đợt chào bán riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 6

tháng.Thứ năm,Đảm bảo tuân thủ các qui định về tỷ lệ góp vốn,hình thức đầu tư trong
5


trường hợp có sự tham gia của NĐT nước ngoài.Ngoài các điều kiện trên thì TCTD phải
đáp ứng được các điều kiện theo qui định tại Điều 55 và 56 Luật các TCTD 2010.
3.1.2.Điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ của các TCTD.
*Đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi.
Thứ nhất,có thời gian hoạt động tối thiểu là 1 năm kể từ ngày TCTD chính thức đi
vào hoạt động,thứ hai,kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của năm liền kề trước năm
phát hành phải có lãi theo báo cáo tài chính được kiểm toán,thứ ba,phải đáp ứng yêu cầu
về tỷ lệ an toàn vốn và các hạn chế khác về đảm bảo an toàn trong hoạt động,thứ tư,có
phương án phát hành trái phiếu được Thống đốc NHNN phê duyệt và chấp thuận.(Điều
13 Nghị định 90/2011/N Đ-CP,Điều 22 QĐ 07/2008/QĐ-NHNN,sửa đổi, bổ sung bởi
Thông tư số 16/2009 của Ngân hàng Nhà nước)
*Đối với chào bán trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm theo chứng quyền.
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi
như:Tuân thủ các hạn chế để đảm bảo an toàn trong hoạt động,có thời hạn hoạt động tối
thiểu là 1 năm kể từ ngày TCTD chính thức đi vào hoạt động thì còn phải đáp ứng các
điều kiện sau:Thứ nhất,có phương án tăng vốn điều lệ từ nguồn phát hành trái phiếu
chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của năm tài chính được Đại hội đồng cổ đông
thông qua và được sự chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;Thứ hai, Kết quả
hoạt động, kinh doanh của năm liền kề trước năm phát hành và tính đến thời điểm gần
nhất phải có lãi, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của năm liền kề trước năm phát hành và tính
đến thời điểm gần nhất dưới 5%;Thứ ba, Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
bình quân của 3 năm liên tiếp trước đó phải cao hơn mức lãi suất dự kiến trả cho trái
phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền. Đối với tổ chức tín dụng có thời gian hoạt
động từ 2 đến dưới 3 năm, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân của 2
năm liên tiếp trước đó phải cao hơn mức lãi suất dự kiến trả cho trái phiếu chuyển đổi,
trái phiếu kèm chứng quyền. Đối với tổ chức tín dụng có thời gian hoạt động dưới 2 năm,

tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu của năm trước đó phải cao hơn mức lãi
suất dự kiến trả cho trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền;thứ tư, Được sự
chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc phát hành trái phiếu chuyển đổi,
trái phiếu kèm chứng quyền của năm tài chính của tổ chức tín dụng. Nếu phương án tăng
vốn điều lệ từ nguồn phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền đã
được Đại hội đồng cổ đông thông qua có thay đổi, tổ chức tín dụng phải báo cáo Ngân
hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) để Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước xem xét chấp thuận;thứ năm, các đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi phải cách
6


nhau ít nhất 6 tháng. (Điều 28 QĐ 07/2008/QĐ-NHNN,sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số
16/2009 của Ngân hàng Nhà nước,khoản 2 Điều 13 Nghị định 90/2011/N Đ-CP)
3.2.Thủ tục CBCK riêng lẻ của các TCTD.
3.2.1. Thủ tục chào bán cổ phần riêng lẻ của các TCTD.
Đầu tiên,lập hồ sơ đăng kí chàn bán gồm:báo cáo chào bán cổ phần riêng
lẻ,phương án sử dụng vốn,tiêu chuẩn,danh sách đối tác chiến lược,tài liệu cung cấp thông
tin về đợt chào bán cho các NĐT,tài liệu chứng minh đáp ứng tỷ lệ tham giâ của NĐT
nước ngoài và tuân thủ qui định về hình thức đầu tư trong trường hợp chàn bán cho NĐT
nước ngoài.Thứ hai,nộp hồ sơ tới Ngân hàng Nhà nước,trong thời hạn 15 ngày,kể từ ngày
nhận được hồ sơ đăng kí đầy đủ và hợp lệ,Ngân hàng Nhà nước thông báo cho tổ chức
đăng kí biết.trình tự,thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ phải được niêm yết công khai.
3.2.2. Thủ tục chào bán trái phiếu riêng lẻ của các TCTD.
* Đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi.
Đầu tiên,lập hồ sơ gồm:đề nghị phát hành trái phiếu của năm tài chính,phương án
phát hành trong đó nêu rõ mục đích phát hành,phương án sử dụng vốn thu được;phương
án phát hành trái phiếu để bổ sung vốn tự có của TCTD thuộc sở hữu Nhà nước phải
được Bộ tài chính chấp thuận;Các báo cáo tài chính của 2 năm liên tục gần nhất được
kiểm toán và tính đến thời điểm có đơn đề nghị phát hành;cam kết bảo lãnh phát hành
(nếu có);kế hoạch kinh doanh,kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn của năm tài chính;điều

lệ và Giấy phép hoạt động (đối với tổ chức tín dụng phát hành lần đầu);Các thay đổi về
bộ máy tổ chức và các thay đổi khác (nếu có). (Điều 23 QĐ 07/2008 của Ngân hàng Nhà
nước).
Thống đốc NHNN ra quyết định về việc phát hành trái phiếu của năm tài chính của
tổ chức tín dụng.Thời hạn xem xét và ra quyết định về việc phát hành trái phiếu của năm
tài chính của tổ chức tín dụng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ
hồ sơ đề nghị phát hành của tổ chức tín dụng.
*Đối với chào bán trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm theo chứng quyền.
Đầu tiên,lập hồ sơ gồm: Các báo cáo tài chính của 2 năm liên tục gần nhất
được kiểm toán và tính đến thời điểm có đơn đề nghị phát hành;cam kết bảo lãnh phát
hành (nếu có);kế hoạch kinh doanh,kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn của năm tài
chính;điều lệ và Giấy phép hoạt động (đối với tổ chức tín dụng phát hành lần đầu);Các
thay đổi về bộ máy tổ chức và các thay đổi khác (nếu có);Đề nghị phát hành trái phiếu
chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của năm tài chính; Phương án tăng vốn điều lệ
7


từ nguồn phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của năm tài chính
được Đại hội đồng cổ đông thông qua trong đó nêu rõ các nội dung theo quy định hiện
hành của Ngân hàng Nhà nước về hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi mức vốn điều lệ của
tổ chức tín dụng; Phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền
của năm tài chính, trong đó nêu rõ:
- Mục đích phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ phát hành trái phiếu
chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền; Tổng mệnh giá phát hành, mệnh giá, địa điểm
phát hành, phương thức phát hành, hình thức phát hành, thời hạn, lãi suất, phương thức
trả lãi, địa điểm trả gốc và lãi, người mua trái phiếu, số lượng và thời gian dự kiến của
từng đợt phát hành; Các điều kiện và điều khoản về quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín
dụng và người mua. Phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng
quyền phải được Hội đồng quản trị thông qua.
- Đối với phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi phải nêu rõ: Điều kiện, thời

hạn chuyển đổi trái phiếu; Tỷ lệ chuyển đổi trái phiếu, phương pháp tính giá chuyển đổi;
Biên độ biến động giá cổ phiếu vào thời điểm phát hành và chuyển đổi trái phiếu (nếu
có).
- Đối với phương án phát hành trái phiếu kèm chứng quyền phải nêu rõ: Điều kiện
được mua cổ phiếu phổ thông của người sở hữu chứng quyền, số lượng cổ phiếu được
mua của từng đơn vị chứng quyền, các quyền lợi và trách nhiệm khác của người nắm giữ
chứng quyền.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ra quyết định về việc phát hành trái phiếu chuyển
đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của năm tài chính của tổ chức tín dụng. Thời hạn xem
xét và ra quyết định về việc phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền
của tổ chức tín dụng không quá 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề
nghị phát hành của tổ chức tín dụng.( Điều 29 QĐ 07/2008 được sửa đổi,bổ sung bởi
Thông tư số 16/2009 của Ngân hàng Nhà nước).
3.3.Nghĩa vụ của TCTD khi CBCK riêng lẻ.
3.3.1. Nghĩa vụ của TCTD khi chào bán cổ phần riêng lẻ.
* Nghĩa vụ của TCTD khi thực hiện chào bán cổ phần riêng lẻ.
Trong thời hạn 90 ngày, trước và trong khi thực hiện việc chào bán cổ phần riêng
lẻ, tổ chức chào bán không được quảng cáo việc chào bán trên các phương tiện thông tin
đại chúng; Gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng
lẻ; ung cấp thông tin về đợt chào bán cho nhà đầu tư; Tổ chức thực hiện việc chào bán
8


theo đúng phương án đã đăng ký; Tiền mua chứng khoán phải được chuyển vào tài khoản
phong tỏa mở tại ngân hàng thương mại cho đến khi hoàn tất đợt chào bán.(Điều 10 Nghị
định 01/2010 về chào bán cổ phần riêng lẻ).
* Nghĩa vụ của TCTD sau thực hiện chào bán cổ phần riêng lẻ.
Trong vòng 10 ngày, kể từ khi kết thúc đợt chào bán, tổ chức chào bán có nghĩa vụ
gửi Báo cáo kết quả đợt chào bán và danh sách cổ đông Ngân hàng Nhà nước đồng thời
công bố kết quả chào bán trên website của tổ chức chào bán (nếu có);Sử dụng vốn thu

được từ đợt chào bán theo đúng phương án đã được thông qua; Nộp cho NHNN và công
khai báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán; Tổ chức chào bán khi công
bố thông tin đồng thời phải báo cáo NHNN về nội dung thông tin được công bố. Sau khi
chào bán cổ phần riêng lẻ mà trở thành công ty đại chúng, tổ chức chào bán có nghĩa vụ
đăng ký công ty đại chúng theo quy định tại Luật Chứng khoán (Điều 11 Nghị định
01/2010 về chào bán cổ phần riêng lẻ).
3.3.2. Nghĩa vụ của TCTD khi chào bán trái phiếu riêng lẻ.
* Đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi.
Gửi 1 bộ hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu không chuyển đổi đến Ngân hàng Nhà
nước (Vụ Chính sách tiền tệ); Công bố công khai tại thời điểm phát hành các thông tin về
việc phát hành trái phiếu không chuyển đổi : Tên tổ chức tín dụng phát hành;Tên
gọi;Tổng mệnh giá của đợt phát hành.;Phương thức phát hành;Hình thức phát hành ;Địa
điểm phát hành;Thời hạn ;Thời hạn phát hành;Lãi suất, Phương thước trả lãi, Thời điểm,
địa điểm trả lãi;Địa điểm thanh toán tiền gốc;Các nội dung thông báo khác của tổ chức
tín dụng phát hành;Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin được
công bố;Tổ chức phát hành trái phiếu;Thanh toán tiền gốc, lãi đúng hạn và đầy đủ cho
người mua ;Chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đợt phát hành, tổ chức tín
dụng báo cáo bằng văn bản kết quả phát hành về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách
tiền tệ) và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ
chức tín dụng đóng trụ sở chính. .( Điều 40 và khoàn 4 Điều 25 QĐ 07/2008 được sửa
đổi,bổ sung bởi Thông tư số 16/2009 của Ngân hàng Nhà nước).
*Đối với chào bán trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm theo chứng quyền.
Gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm theo
chứng quyền; Thông báo phát hành giấy tờ có giá từng đợt qua đường bưu điện hoặc nộp
trực tiếp đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ); Nếu phương án tăng vốn điều
lệ từ nguồn phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền đã được Đại hội
9


đồng cổ đông thông qua có sự thay đổi, tổ chức tín dụng phải báo cáo Ngân hàng Nhà

nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) để Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem
xét chấp thuận; Công bố công khai tại thời điểm phát hành các thông tin về việc phát
hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm theo chứng quyền: Tên tổ chức tín dụng
phát hành;Tên gọi trái phiếu;Tổng mệnh giá của đợt phát hành;Phương thức phát
hành;Hình thức phát hành;Địa điểm phát hành;Thời hạn trái phiếu;Thời hạn phát
hành;Lãi suất, Phương thức trả lãi, Thời điểm, địa điểm trả lãi;Địa điểm thanh toán tiền
gốc trái phiếu;Đối với phát hành trái phiếu chuyển đổi phải nêu rõ: Điều kiện, thời hạn
chuyển đổi trái phiếu, Tỷ lệ chuyển đổi trái phiếu, phương pháp tính giá chuyển đổi; Biên
độ biến động giá cổ phiếu vào thời điểm phát hành và chuyển đổi trái phiếu (nếu có);Đối
với phát hành trái phiếu kèm chứng quyền phải nêu rõ: Điều kiện được mua cổ phiều phổ
thông của người sở hữu chứng quyền, số lượng cổ phiếu được mua của từng đơn vị
chứng quyền, các quyền lợi và trách nhiệm khác của người nắm giữ chứng quyền;Các nội
dung thông báo khác của tổ chức tín dụng phát hành ; Chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của các thông tin được công bố;Tổ chức phát hành trái phiếu;Thanh toán
tiền gốc, lãi đúng hạn và đầy đủ cho người mua ;Chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ
khi kết thúc đợt phát hành, tổ chức tín dụng báo cáo bằng văn bản kết quả phát hành về
Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ) và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức tín dụng đóng trụ sở chính.( Điều 40 và
khoàn 4 Điều 32 QĐ 07/2008 được sửa đổi,bổ sung bởi Thông tư số 16/2009 và sửa đổi
bởi Thông tư 26/2011 của Ngân hàng Nhà nước).
4.Xử lý vi phạm về CBCK của các TCTD.
Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng
khoán sẽ bị xử lý theo qui định tại Nghị định 85/2010 về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.Hình thức xử lý,có thể là phạt
cảnh cáo,phạt tiền,đình chỉ có thời hạn hoạt động chào bán;tịch thu toàn bộ các khoản thu
trái pháp luật.
Theo đó,sẽ bị xử phạt nếu vi phạm qui định về hồ sơ,điều kiện và tổ chức thực hiện
việc chào bán.Ví dụ: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức
phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức tư vấn phát hành; các tổ chức, cá nhân
xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai lệch hoặc

không sửa đổi, bổ sung hồ sơ khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội
dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với tổ chức phát hành Không thực hiện công bố bản thông báo phát
10


hành theo quy định; thông báo phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng
không đúng nội dung và thời gian theo quy định;
Sẽ bị xử phạt nếu vi phạm qui định về báo cáo và công bố thông tin. Ví dụ: Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức phát hành tổ chức công bố
thông tin trên các phương tiện công bố thông tin không đúng với quy định của pháp luật.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức phát hành Báo cáo
không đầy đủ, không đúng thời hạn theo quy định.
III.Thực trạng và đề xuất pháp lý.
1. Đối với CBCK ra công chúng của các TCTD.
Qua thực tiễn hoạt động thì có đề nghị cho rằng, không áp dụng điểm b khoản 1
điều 12 Luật Chứng khoán hiện hành quy định một trong các điều kiện chào bán cổ phiếu
ra công chúng là doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh có lãi tại năm liền trước năm
đăng ký chào bán đối với các tổ chức tín dụng trong trường hợp tổ chức tín dụng phát
hành cổ phiếu để tăng vốn theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền.Bởi hoạt động của tổ chức tín dụng mang tính chất đặc thù cao, nhu cầu tăng vốn
của tổ chức tín dụng nhiều khi không phải vì mục tiêu mở rộng hoạt động, mà có khi do
các yếu tố phát sinh từ bên ngoài làm thay đổi cơ cấu tài sản, cơ cấu vốn đã buộc tổ chức
tín dụng cần phải tăng vốn vì mục tiêu đảm bảo an toàn của hoạt động cho tổ chức tín
dụng đó, cũng như bảo đảm an toàn hoạt động cho cả hệ thống ngân hàng và cho nền
kinh tế nói chung.
Và lãi, lỗ của tổ chức tín dụng trong vòng 1 năm cũng không phản ánh một cách rõ
thực chất chất lượng hoạt động của tổ chức tín dụng đó vào thời điểm đó.Các cơ quan
quản lý Nhà nước không phải chờ đến khi tổ chức tín dụng phát hành cổ phiếu ra công
chúng mới giám sát mà phải giám sát hoạt động của tổ chức tín dụng đó hàng ngày và

bảo vệ lợi ích không phải chỉ có nhà đầu tư và cổ phiếu, mà bảo vệ lợi ích của cả người
gửi tiền nữa.Chính vì vậy mà riêng trường hợp của tổ chức tín dụng thì cho phép khi
Ngân hàng Nhà nước yêu cầu phát hành vốn thì không áp dụng điều khoản của Điều 12.
Về việc thực hiện đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng:Gần đây, các ngân
hàng thương mại cổ phần rất bức xúc vì những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện
đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng. Nhà đầu tư thì mệt mỏi vì chờ đợi thời
điểm chốt danh sách thực hiện quyền mua.Không giống các công ty đại chúng khác,
trước khi làm hồ sơ, các tổ chức tín dụng đã phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
tăng vốn điều lệ trên cơ sở kiểm tra các điều kiện rất chặt chẽ. Là một loại hình doanh
11


nghiệp đặc biệt, đồng thời là công ty đại chúng nên các ngân hàng phải chịu sự điều
chỉnh của 3 luật (Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Doanh nghiệp và Luật Chứng khoán).
Nếu như các công ty đại chúng khác chào bán chứng khoán ra công chúng chỉ cần được
sự chấp thuận về nguyên tắc và giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng
của Ủy ban Chứng khoán, thì các ngân hàng phải có ba bước: phải có chấp thuận tăng
vốn điều lệ của Ngân hàng Nhà nước, tiếp theo là sự chấp thuận về nguyên tắc và giấy
chứng nhận của Ủy ban, đó là chưa kể đến việc đăng ký vốn tại sở kế hoạch đầu tư.
Thời gian để qua được các thủ tục đó đối với các ngân hàng hiện nay là quá dài và
phức tạp. Thời gian kéo dài làm các ngân hàng rất thiệt hại vì không đáp ứng được nhu
cầu tăng tiềm lực tài chính và năng lực cạnh tranh, không thể mở rộng quy mô cho vaỵ...
Các cổ đông và nhà đầu tư cũng là những người chịu thiệt hại do giá cổ phiếu của các
ngân hàng liên tục bị giảm vì phải chờ đợi quá lâu về thời điểm chốt danh sách cổ đông
và thực hiện quyền mua thêm cổ phiếu.Sẽ không có gì đáng bàn nếu như những thủ tục
đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được hướng dẫn công khai, minh bạch.
Không giống các công ty đại chúng khác, trước khi làm hồ sơ, các tổ chức tín dụng đã
phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận tăng vốn điều lệ trên cơ sở kiểm tra các điều
kiện rất chặt chẽ.Văn bản chấp thuận tăng vốn điều lệ của Ngân hàng Nhà nước là tài liệu
bắt buộc kèm theo hồ sơ đăng ký gửi Ủy ban Chứng khoán. Vì vậy, có thể coi văn bản

chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước như một giấy phép kinh doanh, còn giấy chứng
nhận chào bán chứng khoán ra công chúng của Ủy ban Chứng khoán như giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.Nếu xét về ý nghĩa pháp lý, giấy chứng nhận của cơ quan hành
chính công và việc cấp giấy chứng nhận của Ủy ban Chứng khoán là nghĩa vụ của Nhà
nước bảo hộ quyền phát hành chứng khoán của công ty đại chúng chứ không phải là sự
cho phép của cơ quan quản lý.
2. Đối với CBCK riêng lẻ của các TCTD.
*Đối với chào bán cổ phần riêng lẻ: Nghị định 01/2011/NĐ-CP (Nghị định 01) về chào
bán cổ phần riêng lẻ chính thức có hiệu lực kể từ ngày 25/02/2010. Tuy nhiên, đến thời
điểm này dường như vẫn chưa thực sự đi vào thực tiễn bởi những nguyên nhân như:
phạm vi, đối tượng áp dụng quá rộng không trọng điểm vào vấn đề pháp lý cần điều
chỉnh, thiếu tương thích với Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn, nhiều quy
định thiếu thực tế đã gây ra nhiều khó khăn vướng mắc trong việc áp dụng.
Nghị định 01 đã vi phạm quyền tự do kinh doanh khi quy định các đợt chào bán
phải cách nhau ít nhất 06 tháng. Như vậy, công ty cổ phần muốn huy động 20% vốn điều
lệ ban đầu của các cổ đông sáng lập sẽ phải chờ 06 tháng kể từ này huy động lần trước
12


mặc dù ngay lúc đó có người muốn mua. Trong khi đó, huy động vốn là nhu cầu thực tế
của hoạt động sản xuất kinh doanh.Có thể nói Nghị định 01 mang nặng tư duy bao cấp,
sự ra đời của Nghị định này là vi phạm quyền tự do chuyển nhượng cổ phần, làm mất đi
khả năng huy động vốn nhanh chóng và giảm đi lợi thế của công ty cổ phần, mặc dù đây
chính là lợi thế lớn nhất của mô hình công ty cổ phần
Nghị định 01 là trái với Bộ Luật Dân sự về quyền sở hữu cổ phần và trái với những
quy định trong Luật Doanh nghiệp và Luật Chứng khoán.
Theo Khoản 5 – Điều 10 của Nghị định này, số tiền mua chứng khoán không được
đầu tư sinh lợi ngay mà sẽ phải chuyển vào tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng cho
đến khi hoàn tất đợt chào bán.Quy định này không những cản trở việc phát huy hiệu quả
số tiền mua chứng khoán mà còn gây khó khăn và thiệt hại lớn cho doanh nghiệp và nhà

đầu tư, không ai được lợi vì chưa quy định rõ ràng khi nào sẽ hoàn tất đợt chào bán. Điều
này đã vi phạm quy định của Bộ luật dân sự về quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt
khi tài sản sở hữu của mình mà lại không được sử dụng.
Tại Khoản 2 – Điều 8 NĐ 01 quy định nhà đầu tư không được chuyển nhượng cổ
phần tối thiểu là 01 năm kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán,quy định này vi phạm
nghiêm trọng quyền tự do công dân, cụ thể tại Điểm D – Khoản 3 – Điều 79 của Luật
Doanh nghiệp quy định cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần trừ trường hợp
cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi và cổ đông sáng lập. Còn theo quy định tại Luật Chứng
khoán, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ đông giữ một số chức vụ quản lý
trong công ty bị hạn chế chuyển nhượng cổ phần từ 06 tháng đến 01 năm kể từ ngày công
ty niêm yết.
Từ những phân tích trên cho thấy,nên bãi bỏ Nghị định 01 để có thể giúp doanh
nghiệp tháo gỡ rào cản lớn trong quá trình huy động vốn, thay vì tìm cách sửa lại cho phù
hợp. Chúng ta cần phân biệt rõ công ty cổ phần đại chúng và công ty cổ phần không đại
chúng trong việc xây dựng quy định cho phù hợp. Nên chăng cần một văn bản khác điều
chỉnh hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ cho công ty đại chúng, còn công ty cổ phần
không đại chúng thì chỉ nên quy định trong Luật Doanh nghiệp.”
* Đối với chào bán trái phiếu riêng lẻ: Nghị định 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái
phiếu doanh nghiệp lần này đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp (doanh
nghiệp đặc thù như tổ chức tín dụng) trong việc chủ động huy động vốn thông qua kênh
phát hành trái phiếu, góp phần hình thành và phát triển thị trường vốn, thị trường trái
phiếu ở Việt Nam. Đây cũng là cơ sở pháp lý quan trọng giúp tăng cường quản lý, giám
13


sát đối với việc phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp để hoạt động này an toàn, hiệu
quả hơn, tránh tình trạng vay vốn nước ngoài tràn lan, gây áp lực lên cán cân thanh
toán.Tuy nhiên, nghị định này đã gây trở ngại khi đặt ra nhiều quy định can thiệp quá
mức vào hoạt động của doanh nghiệp.
Theo Nghị định 90, việc phát hành TPDN nhằm mục đích “thực hiện các chương

trình, dự án đầu tư của DN; tăng quy mô vốn hoạt động của DN; cơ cấu lại các khoản nợ
của DN”. Nhiều quy định trên sẽ khó đáp ứng được mục tiêu. Ví dụ, một trong những
quy định mới là không được phát hành TP ra thị trường quốc tế để cơ cấu lại nợ bằng
đồng Việt Nam. Quy định này nhằm hạn chế việc chuyển nợ trong nước thành nợ nước
ngoài, gây áp lực lên tỷ giá, cán cân ngoại hối. Thế nhưng, trong tình hình khó khăn về
nguồn vốn như hiện nay thì việc cấm đoán nói trên lại gây khó khăn cho DN. Thực tế,
nhiều DN kinh doanh bất động sản đang phải trả lãi vay tiền đồng với lãi suất là trên
20%/năm nên họ rất mong muốn đi vay nước ngoài hoặc phát hành TP bằng đôla cho
nước ngoài với lãi suất chỉ khoảng 11-12%/năm để có tiền trả nợ trước hạn khoản vay
tiền đồng.
Một quy định khác có thể gây khó khăn cho mục tiêu cơ cấu lại các khoản nợ của
DN là yêu cầu phải đảm bảo duy trì tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu 20% trong tổng mức
đầu tư khi phát hành TP để đầu tư cho các chương trình, dự án. Quy định này chỉ nên áp
dụng với DNNN, còn áp dụng với các DN khác là can thiệp vào quyền tự chủ của DN.
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, việc phát hành TP là nhằm bổ sung vốn lưu động hoặc
công ty mẹ huy động vốn nhằm thực hiện dự án của công ty con. Nghị định không đề cập
tới các trường hợp này và không rõ là tỷ lệ vốn chủ sở hữu sẽ áp dụng như thế nào.
Bên cạnh đó, theo Nghị định 90 muốn phát hành TP trong nước DN phải đảm bảo điều
kiện hoạt động kinh doanh của năm liền kề có lãi (tương tự quy định hiện hành). Còn đối
với phát hành TP quốc tế thì DN phải đảm bảo ba năm có lãi liên tục (các nghị định trước
không quy định). Các quy định nói trên hoàn toàn trái với điều 88 của Luật DN về quyền
phát hành TP và đã tước đi quyền chủ động huy động vốn của DN tư nhân. Trên thực tế
một công ty có thể thực hiện nhiều dự án và họ thường lập một công ty con để thực hiện
một dự án cụ thể. Quy định về số năm có lãi sẽ không cho các công ty dự án hoặc công ty
con được phát hành TP.Vì thế trong thời gian tới cần có những qui định sửa đổi sao cho
phù hợp.
Mặt khác, Là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt,các TCTD phải chịu sự điều
chỉnh của 3 luật (Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Doanh nghiệp và Luật Chứng khoán)
14



cùng với các văn bản hưỡng dẫn thi hành nên các qui định về chào bán chứng khoán
chồng chéo,gây khó khăn trong việc làm thủ tục chào bán.Chính vì thế mà,theo em nên
có văn bản nhất quán hướng dẫn về vấn đề này.

C.KẾT BÀI
Các TCTD là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, chịu sự điều chỉnh của 3 luật
(Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Doanh nghiệp và Luật Chứng khoán) cùng với các văn
bản hưỡng dẫn thi hành.Chính vì vậy mà qui định về pháp luật chào bán chứng khoán của
các TCTD khó tránh khỏi những phức tạp,chồng chéo,khó khăn.Tuy nhiên, để tạo nên
những chuyển biến lớn cho thị trường chứng khoán của Việt Nam thì Nhà nước ta phải
không ngừng được sửa đổi, hoàn thiện để phù hợp hơn với sự phát triển của nền kinh tế
đất nước.

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Luật chứng khoán 2006 (sửa đổi,bổ sung 2010).
2.Luật các Tổ chức tín dụng 2010.
3. Nghị định 01/2010/NĐ-CP về chào bán cổ phần riêng lẻ.
4. Nghị định 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
5. Quyết định 07/2008/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế
phát hành giấy tờ có giá trong nước của tổ chức tín dụng.
6. Thông tư 16/2009/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của tổ chức tín dụng ban hành
kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24/03/2008 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước về việc ban hành Quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của tổ chức tín
dụng.
7.Thông tư 26/2011/TT-NHNN thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh

vực hoạt động tiền tệ theo Nghị quyết về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi
chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành .
8. Nghị định 85/2010 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán.
9.Giáo trình Luật chứng khoán,Trường Đại học Luật HN,NXB CAND,HN-2008.
10.Các trang web:





16


MỤC LỤC

17



×