Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Những vấn đề về hình thức của di chúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.73 KB, 20 trang )



Bài tập học kỳ - Luật dân sự Việt Nam modul 1



LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội ngày càng phát triển thì các vấn đề về thừa kế đặt ra càng phức tạp,
đòi hỏi hệ thống pháp luật Việt Nam phải hoàn thiện hơn để phù hợp với thực
tiễn. Thừa kế là một trong những chế định cơ bản của pháp luật dân sự Việt
Nam. Thừa kế gồm có thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Thừa kế
theo di chúc là việc chuyển tài sản của người đã chết cho những người thừa kế
theo ý chí tự nguyện của người để lại di sản thể hiện trong di chúc. Vậy di chúc
là gì, di chúc có những hình thức nào và việc quy định các hình thức của di chúc
có ý nghĩa gì? Với mong muốn tìm hiểu rõ hơn những điều này nên em đã chọn
đề tài “Những vấn đề về hình thức của di chúc” cho bài tập lớn học kỳ của mình.

NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA DI CHÚC
1. Khái niệm
Điều 646 Bộ luật dân sự 2005 quy định: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá
nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.
Di chúc còn được gọi là chúc thư do cá nhân còn sống tự nguyện lập ra với
mục đích chuyển tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người còn sống khác,
sau khi người lập di chúc chết. Người lập di chúc dựa vào ý chí và tình cảm của
mình (mang tính chủ quan), định đoạt cho người khác được hưởng di sản sau khi
qua đời. Do tính chất chủ quan của ý chí và mục đích chuyển dịch tài sản của
người lập di chúc cho người khác hưởng sau khi chết đã phản ánh tính độc lập
và tự định đoạt của người lập di chúc.
Về phương diện khoa học pháp lý thì di chúc là phương tiện phản ánh trung
thực ý nguyện cuối cùng của cá nhân trong việc dịch chuyển tài sản của họ cho


người khác sau khi chết.
Di chúc thường được thể hiện thông qua một hình thức nhất định, trong đó
người lập di chúc bày tỏ ý chí của mình về việc định đoạt toàn bộ hay một phần



Họ và tên: Lục Thị Liễu- Lớp N06-TL4, Nhóm 3, MSSV 342017



1




Bài tập học kỳ - Luật dân sự Việt Nam modul 1



tài sản của mình cho một người hay cho nhiều người khác nhau. Việc chuyển tài
sản của người đã chết cho những người khác sau khi người đó chết căn cứ vào di
chúc mà người đó đã lập khi họ còn sống được gọi là thừa kế theo di chúc.
2. Đặc điểm của di chúc
Qua trên, chúng ta thấy rằng, di chúc với tư cách là căn cứ để dựa vào đó
thực hiện quá trình dịch chuyển tài sản của người chết cho người khác luôn luôn
hàm chứa các đăc điểm sau đây:
- Di chúc là ý chí đơn phương của cá nhân
Di chúc là “sự thể hiện ý chí của cá nhân” (Điều 646 Bộ luật dân sự) nên nó
được hình thành duy nhất bằng ý chí đơn phương của người để lại thừa kế (một
bên chủ thể trong giao dịch dân sự về thừa kế). Qua việc lập di chúc, cá nhân đó

có ý định làm xác lập một giao dịch dân sự về thừa kế. Theo đó họ quyết định
chuyển giao một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình cho người đã được họ xác
định trong di chúc mà không cần biết người đó có nhận di sản của mình hay
không. Như vậy, nếu hợp đồng (giao dịch hai bên) được hình thành bởi sự thoả
thuận ý chí của nhiều bên chủ thể thì di chúc chỉ là sự quyết định đơn phương
của người lập ra nó.
Đối với những di chúc do vợ, chồng lập chung, trong đó mặc dù thể hiện ý
chí của cả hai người nhưng di chúc vẫn mang tính chất quyết định đơn phương
bởi dù di chúc thể hiện ý chí của nhiều người nhưng những người đó vẫn chỉ là
một bên trong giao dịch dân sự.
- Di chúc nhằm chuyển tài sản của người chết cho người khác đã được xác
định trong di chúc
Đây là nội dung quan trọng không thể thiếu được của một di chúc nếu muốn
được coi là một căn cứ để dịch chuyển tài sản của người chết cho những người
khác. Thông thường, một người chỉ lập di chúc trong trường hợp họ có một khối
tài sản trước khi chết và muốn bằng ý chí của mình để định đoạt cho ai đó. Mặt
khác, cho dù trước lúc chết, người đó có một khối tài sản và cũng để lại di chúc


Họ và tên: Lục Thị Liễu- Lớp N06-TL4, Nhóm 3, MSSV 342017



2




Bài tập học kỳ - Luật dân sự Việt Nam modul 1




nhưng nếu di chúc không chứa đựng nội dung này thì cũng không làm phát sịnh
thừa kế theo di chúc. Nghĩa là di chúc đó chẳng có ý nghĩa gì đối với quá trình
dịch chuyển tài sản. Nói cách khác, di chúc chỉ đem lại ý nghĩa về mặt vật chất
cho những người thừa kế theo di chúc đồng thời chỉ thật sự là một phương tiện
để người để lại thừa kế thực hiện quyền định đoạt đối với tài sản của mình
chừng nào di chúc chứa đựng nội dung nói trên.
Thừa kế ở bất kỳ một nhà nước nào cũng đều là sự quy đinh của pháp luật
nhằm điều chỉnh qúa trình dịch chuyển tài sản từ một người đã chết sang những
người còn sống khác với tư cách là hệ luận của quyền sở hữu, pháp luật về thừa
kế là phương tiện để đảm bảo cho chủ sở hữu thực hiện quyền định đoạt đối với
tài sản của mình. Thông qua thừa kế, quyền sở hữu của một người đối với thành
quả lao động của họ được dịch chuyển từ đời này qua đời khác. đặc biệt, ghi
nhận về tôn trọng quyền định đoạt tài sản của người lập di chúc chính là việc
pháp luật tôn trọng và bảo đảm quyền tự định đoạt của chủ sở hữu đối với tài
sản của họ, đảm bảo cho người lập di chúc “có quyền sử dụng tài sản ngay cả
khi đã chết rồi”.
- Di chúc là loại giao dịch dân sự chỉ có hiệu lực khi chính người xác lập ra
nó đã chết
Việc xác lập di chúc và việc giao kết hợp đồng đều là những giao dịch dân
sự. Tuy nhiên, nếu như hợp đồng thể hiện ý chí của cả hai bên thì di chúc chỉ thể
hiện ý chí của một bên. Sự khác nhau này làm cho một di chúc có tính chất khác
hẳn so với một hợp đồng dân sự. Nếu hợp đồng dân sự có hiệu lực từ thời điểm
giao kết (trừ trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định khác)
thì thời điểm bắt đầu có hiệu lực của di chúc hoàn toàn phụ thuộc vào thời điểm
người lập ra nó chết. Khoản 1 Điều 667 Bộ luật dân sự 2005 đã quy định: “Di
chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế”. Tức là, khi người lập di
chúc còn sống thì di chúc đó chưa có hiệu lực. Mặt khác, di chúc chỉ là ý chí
đơn phương của người lập ra nó nên người lập di chúc luôn luôn có quyền tự



Họ và tên: Lục Thị Liễu- Lớp N06-TL4, Nhóm 3, MSSV 342017



3




Bài tập học kỳ - Luật dân sự Việt Nam modul 1



mình thay đổi nội dung đã định đoạt trong di chúc hoặc huỷ bỏ di chúc đã lập.
Tính chất này cho chúng ta thấy rằng dù di chúc đã được lập nhưng khi người
lập di chúc còn sống (trong thực tế, từ thời điểm di chúc đã lập đến thời điểm
người lập di chúc chết bao giờ cũng có một khoảng cách nhất định về mặt thời
gian) thì người thừa kế theo di chúc không có bất kỳ một quyền nào đối với tài
sản của người lập di chúc và họ cũng chưa chắc chắn có được hưởng di sản đó
hay không.
Pháp luật tôn trọng quyền lập di chúc của cá nhân với hai mục đích. Một
mặt, nhằm đảm bảo quyền định đoạt của chủ sở hữu. Mặt khác, nhằm đảm bảo
cho cá nhân thông qua việc định đoạt tài sản của mình để thể hiện tình cảm,
trách nhiệm của mình đối với những người khác. Vì vậy, nếu sự định đoạt trong
di chúc đã lập không còn phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh hiện tại thì người lập
di chúc có quyền sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ di chúc.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HÌNH THỨC CỦA DI CHÚC
Điều 649 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: “Di chúc phải được lập thành

văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Người thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng
nói của dân tộc mình”.
Hình thức của di chúc là sự thể hiện ý chí của người lập di chúc ra bên ngoài
cho người khác biết, để sau này căn cứ vào đó mà thực hiện ý chí của người lập
di chúc sau khi người đó chết. Di chúc lập ra phải theo hình thức do pháp luật
quy định.
Di chúc trước hết phải lập thành văn bản. Điều 5 Hiến pháp năm 1992 quy
định rõ: “các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc
và phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của
mình”. Di chúc có thể được thể hiện bằng chữ viết hoặc tiếng nói bằng tiếng
Kinh, những cũng có thể bằng chữ viết hoặc tiếng nói của bất kỳ dân tộc nào.



Họ và tên: Lục Thị Liễu- Lớp N06-TL4, Nhóm 3, MSSV 342017



4






Bài tập học kỳ - Luật dân sự Việt Nam modul 1

Di chúc miệng chỉ được coi là có giá trị pháp lý khi thoả mãn các điều kiện
quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự. Sau đây ta sẽ đi tìm hiểu về từng hình

thức của di chúc.
1.Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự bao gồm; di
chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người
làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng và di chúc bằng văn bản có
chứng thực. Chứng thực hay công chứng, có người làm chứng hay không có
người làm chứng là cơ sở để xác định tính khách quan của di chúc, là bằng
chứng để bảo vệ lợi ích của người thừa kế theo di chúc và là chứng cứ chứng
minh di chúc do người có tài sản tự nguyện lập ra. Di chúc bằng văn bản theo
quy định tại Điều 653 BLDS có nội dung sau:
“1. Di chúc phải ghi rõ:
a. Ngày, tháng, năm lập di chúc
b. Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c. Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định
rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d. Di sản để lại và nơi có di sản;
đ. Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm
nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm
chỉ của người lập di chúc”.
Nội dung của di chúc là các điều khoản của di chúc thể hiện ý chí của
người lập di chúc.
Từ quy định trên ta thấy, nội dung của di chúc bao gồm:
thứ nhất, ngày, tháng, năm lập di chúc. Điều này có ý nghĩa quan trọng
trong trường hợp người lập di chúc đã lập nhiều di chúc về di sản hoặc một
phàn di sản của mình. Phải đối chiếu ngày, tháng, năm trong các di chúc này.


Họ và tên: Lục Thị Liễu- Lớp N06-TL4, Nhóm 3, MSSV 342017




5




Bài tập học kỳ - Luật dân sự Việt Nam modul 1



Di chúc nào mà ngày, tháng, năm lập di chúc là thời gian gần nhất với ngày mà
người lập di chúc chết, thì được coi là di chúc lập cuối cùng. Di chúc này có thể
bổ sung, sửa đổi, hoặc huỷ bỏ toàn bộ hoặc một phần của di chúc, hoặc các di
chúc đã lập trước đó.
thứ hai, họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc
thứ ba, họ, tên người được hưởng di sản hoặc một phần di sản, một hiện
vật nhất định hay một số tiền nhất định trong khối di sản.
thứ tư, di sản để lại và nơi có di sản. Nên ghi cụ thể các hiện vật trong
khối di sản nếu thấy là cần thiết, nhất là đối với những hiện vật có giá trị.
Nếu có các hiện vật để rải rác ở nhiều nơi thì ghi rõ nơi để hoặc giữ hiện vật
đó, để sau này thu thập lại và giải quyết việc phân chia tài sản. các món tiền
gửi ở đâu, hoặc cho ai vay chưa đòi đều được ghi vào để thu hồi và phân chia
cho những người thừa kế.
thứ năm, trong các di chúc bằng văn bản, người lập di chúc có thể chỉ
định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ. Ví dụ, chỉ định đích
danh người đứng ra trả một món nợ vay cho ai mà người lập di chúc đã vay
khi còn sống chưa trả, hoặc chỉ định người thừa kế theo di chúc với điều kiện
người thừa kế phải thực hiện một nghĩa vụ nhất định. Tuy nhiên, những
nghĩa vụ mà người thừa kế phải thực hiện không được trái với quy định của

pháp luật và đạo đức xã hội. Nếu là nghĩa vụ về tài sản thì người thừa kế chỉ
phải thực hiện nghĩa vụ này trong phạm vi di sản mà người thừa kế đó nhận.
Ngoài ra, người lập di chúc còn có thể chỉ định trong di chúc người giữ di
chúc, người quản lý di sản khi người lập di chúc chết, người phân chia tài
sản.
Xét khoản 2 của Điều 653, ta thấy một điểm cần lưu ý trong thể thức lập
di chúc bằng văn bản là trong di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký
hiêu. Nếu di chúc gồm nhiều trang thì phải đánh số thứ tự các trang vào mỗi
trang của di chúc, mỗi trang đó đều phải có chữ ký của người lập di chúc.


Họ và tên: Lục Thị Liễu- Lớp N06-TL4, Nhóm 3, MSSV 342017



6




Bài tập học kỳ - Luật dân sự Việt Nam modul 1



Nếu là di chúc bằng văn bản có người làm chứng thì mỗi trang đó đều phải
có chữ ký của người làm chứng. các chữ ký nên ký vào cuối mỗi trang, ngay
dưới dòng chữ cuối cùng. Nếu là di chúc có chứng thực hay công chứng nhà
nước thì phải có dấu giáp lai của Uỷ ban nhân dân hoặc công chứng nhà
nước vào các trang của di chúc. Thể thức này có ý nghĩa quan trọng nhằm đề
phòng việc thay thế một trang của di chúc để làm thay đổi nội dung của di

chúc.
Theo như Điều 650 ta thấy, di chúc bằng văn bản có 4 hình thức, đó là di
chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có
người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng và di chúc bằng văn
bản có chứng thực.
1.1 Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Điều 654 Bộ luật dân sự quy định mọi người đều có thể làm chứng cho việc
lập di chúc, trừ những người được quy định trong điều này, đó là:
Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người
có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc; người chưa đủ mười
tá tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.
Như vậy nếu di chúc có người làm chứng thì người làm chứng phải là người
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Đồng thời, trong việc lập di chúc phải có sự
tự nguyện hoàn toàn của người lập di chúc về nội dung của di chúc. Những quy
định tại khoản 1 và khoản 2 của điều này có ý nghĩa ngăn ngừa sự tác động của
người thừa kế theo di chúc hoặc người thừa kế theo pháp luật của người lập di
chúc, hay của người có quyền lợi hoặc nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di
chúc vào ý chí của người lập di chúc khi lập di chúc.
Điều 655, quy định về di chúc bằng văn bản không có người làm chứng như
sau:
“Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc.



Họ và tên: Lục Thị Liễu- Lớp N06-TL4, Nhóm 3, MSSV 342017



7





Bài tập học kỳ - Luật dân sự Việt Nam modul 1



Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo
quy định tại Điều 653 của Bộ luật này”.
Như vậy, di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải do người lập
di chúc tự tay viết và ký vào bản di chúc. Nói cách khác, đối với di chúc bằng
văn bản không có người làm chứng thì di chúc đánh máy không có giá trị pháp
lý, dù rằng người lập di chúc biết đánh máy chữ và tự tay đánh máy di chúc.
Trong thực tiễn xét xử các vụ tranh chấp về di sản thừa kế đối với thừa kế
theo di chúc, đã xảy ra nhiều trường hợp một bên đương sự không thừa nhận di
chúc, cho là di chúc giả mạo. Người ta nêu lý do di chúc đánh máy không phải
phải do người để lại di sản lập ra mà do người khác lập, hoặc người lập di chúc
ký vào di chúc đánh máy sẵn khi không còn minh mẫn vì ký vào lúc hấp hối,
chữ ký trong di chúc đánh máy không phải là chữ ký của người lập di chúc.
Ý nghĩa của quy định di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải
do người lập di chúc tự tay viết:
thứ nhất, chỉ sau khi người lập di chúc chết, di chúc mới được thi hành. Nếu
có việc không thừa nhận di chúc. Cho là giả mạo thì việc giám định những nét
chữ của một người trên một trang giấy hoặc trên nhiều trang giấy của một di
chúc viết tay cũng dễ dàng và thuận lợi hơn là giám định có một chữ ký của
người lập di chúc trong một di chúc đánh máy để xác định có giả mạo chữ viết
hay không.
thứ hai, việc tự tay mình viết di chúc thể hiện ý chí của chính mình định đoạt
tài sản sau khi chết nói lên người lập di chúc ở trạng thái minh mẫn, sáng suốt
khi lập di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo
những quy định của Điều 653 Bộ luật dân sự về nội dung của di chúc bằng văn
bản.



Họ và tên: Lục Thị Liễu- Lớp N06-TL4, Nhóm 3, MSSV 342017



8




Bài tập học kỳ - Luật dân sự Việt Nam modul 1



1.2 Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Điều 656 Bộ luật dân sự quy định: “Trong trường hợp người lập di chúc
không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ ngời khác viết, nhưng phải có
ít nhất hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản
di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận
chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc phải tuân theo quy định tại Điều 653 và Điều 654 của Bộ
luật này”.
Như vậy, trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di
chúc vì không biết đọc, biết viết hoặc vì lý do nào khác thì có thể nhờ người
khác viết hộ di chúc. Người lập di chúc phải đọc cho người khác viết hộ di chúc

trước mặt ít nhất hai người làm chứng. Di chúc viết xong phải do người làm
chứng đọc to cho mọi người nghe, được người lập di chúc thừa nhận là di chúc
viết hộ đã ghi đúng và đầy đủ những lời đọc của người lập di chúc.
Người lập di chúc và người viết hộ di chúc phải cùng ký tên vào bản di chúc
trước mặt những người làm chứng. Nếu người lập di chúc không ký được, thì
điểm chỉ vào di chúc và trong di chúc ghi rõ lý do không ký được. Sau đó,
những người làm chứng ký vào di chúc xác nhận có việc lập di chúc trước mặt
mình, xác nhận người lập di chúc và người viết hộ di chúc đã ký vào di chúc
trước mặt mình.
Họ, tên, tuổi và nơi cư trú của người viết hộ di chúc và những người làm
chứng cần được ghi rõ trong di chúc. cần ghi rõ tuổi của họ để biết rõ đó là
những người đã đủ mời tám tuổi trở lên mới có thể là người viết hộ di chúc,
người làm chứng trong việc lập di chúc.
1.3 Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực
Theo Điều 657 BLDS, người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng nhà
nước chứng nhận bản di chúc của mình hoặc có quyền yêu cầu uỷ ban nhân dân
cấp xã chứng thực vào bản di chúc do mình lập ra. Người lập di chúc phải tự


Họ và tên: Lục Thị Liễu- Lớp N06-TL4, Nhóm 3, MSSV 342017



9




Bài tập học kỳ - Luật dân sự Việt Nam modul 1




mình mang bản di chúc đến công chức nhà nước yêu cầu công chứng. Pháp luật
không cho phép người lập di chúc uỷ quyền cho người khác mang di chúc của
mình đến công chứng nhà nước yêu cầu công chứng. Công chứng viên có nghĩa
vụ công chứng vào bản di chúc theo yêu cầu của người lập di chúc. Tuy nhiên,
yêu cầu của ngươì lập di chúc có thể bị công chứng viên từ chối trong trường
hợp có sự nghi ngờ người lập di chúc đã không làm chủ hành vi lập di chúc do
có dấu hiệu của bệnh tâm thần, có dấu hiệu của bệnh khác đã không thể nhận
thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc di chúc được lập ra do bị người
khác lừa dối, doạ nạt, áp đặt ý chí đối với người lập di chúc. Những tình huống
trên cũng cũng được áp dụng đối với uỷ ban nhân dân, nơi người lập di chúc yêu
cầu chứng thực di chúc. Tuy nhiên, những nghi ngờ của công chứng viên hoặc
thư ký uỷ ban nhân dân có thể được giải toả bằng những minh chứng của cơ
quan giám định xác minh theo yêu cầu của người lập di chúc.
1.4 Di chúc bằng văn bản được lập trong những trường hợp đặc biệt (di
chúc có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực)
Trường hợp thứ nhất, theo quy định tại Điều 658 BLDS thì thủ tục lập di
chúc tại cơ quan công chứng hoặc uỷ ban nhân dân cấp xã theo những thủ tục
sau: Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên
hoặc người có thẩm quyền chứng thực của uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại nội
dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào
bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện
đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực
của uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản di chúc.
Đối với di chúc được lập theo thủ tục trên, tại khoản 2 Điều 658 BLDS quy
định: “Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe
được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm
chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có



Họ và tên: Lục Thị Liễu- Lớp N06-TL4, Nhóm 3, MSSV 342017

 10




Bài tập học kỳ - Luật dân sự Việt Nam modul 1



thẩm quyền chứng thực của uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng
viên, người có thẩm quyền chứng thực của uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng”.
Theo quy định tại Điều 659 BLDS, công chứng viên, người có thẩm quyền của
uỷ ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực di chúc nếu họ là
người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có
cha, mẹ, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di
chúc; người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan đến nội dung của di chúc.
Người không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký được
hoặc không điểm chỉ được vào bản di chúc là người mù chữ, người cụt cả hai
tay nhưng họ phải là người hiểu và làm chủ được hành vi của mình, người có
đầy đủ năng lực hành vi dân sự hoặc người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười
tám tuổi không tâm thần, không mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức và
làm chủ hành vi của mình. Với quy định này, pháp luật luôn coi trọng và bảo hộ
ý chí của người lập di chúc, còn các khiếm khuyết về thể chất của người lập di
chúc không phải là điều kiện để cấm đoán người này định đoạt tài sản theo di
chúc.

Trường hợp thứ hai, theo quy định tại Điều 661 BLDS về di chúc do công
chứng viên lập tại chỗ ở: căn cú vào tình trạng và thể chất của người lập di chúc,
người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di
chúc. Di chúc lập tại chỗ ở của người lập di chúc cũng phải tuân theo những thủ
tục lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn theo quy định tại Điều 658 BLDS. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở
nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở
nước đó; di chúc của người đang bị tạm giam , đang chấp hành hình phạt tù,
người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa
bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sơ đó.



Họ và tên: Lục Thị Liễu- Lớp N06-TL4, Nhóm 3, MSSV 342017

 11




Bài tập học kỳ - Luật dân sự Việt Nam modul 1



Trường hợp thứ ba, theo quy định tại Điều 660 BLDS về di chúc, văn bản
có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực là di chúc của quân nhân tại
ngũ có xác nhận của thủ trưởng từ cấp đại đội trở lên; di chúc của người đang đi
trên tàu biển, máy bay có xác nhận của ngươì chỉ huy phương tiện đó (thuyền
trưởng, phi đội trưởng của chuyến tàu biển, chuyến máy bay đó); di chúc của
người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận

của người phụ trách bệnh viện, cơ sở chữa bệnh đó; di chúc của người đang làm
công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận
của người phụ trách đơn vị.
Quy định tại Điều 660 BLDS thể hiện rõ tính phù hợp và năng động, linh
hoạt của pháp luật thừa kế Việt Nam, thể hiện rõ sự tôn trọng hiện thực khách
quan trong từng hoàn cảnh về không gian cụ thể của người lập di chúc; theo đó
hiệu quả điều chỉnh của Điều luật có tính thực tế cao và phù hợp với những đòi
hỏi hiện thực của các quan hệ xã hội phong phú ở nước ta giai đoạn hiện nay.
Một điểm cần lưu ý là di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ
mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người
giám hộ đồng ý.
Người lập di chúc bằng văn bản có quyền, tuỳ theo ý muốn của mình và tuỳ
theo hoàn cảnh cụ thể chọn một trong những hình thức di chúc bằng văn bản nói
trên khi lập di chúc bằng văn bản. Các hình thức di chúc bằng văn bản nói trên
đều có giá trị pháp lý như nhau. Tuy nhiên, khi lập di chúc bằng văn bản, người
lập di chúc cần lưu ý phải ghi rõ ngày, tháng, năm lập di chúc. Vì pháp luật quy
định người lập di chúc có quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế di chúc. Do đó,
di chúc được lập sau sẽ có giá trị pháp lý huỷ bỏ phần di chúc lập trước có nội
dung trái với di chúc lập sau.



Họ và tên: Lục Thị Liễu- Lớp N06-TL4, Nhóm 3, MSSV 342017

 12




Bài tập học kỳ - Luật dân sự Việt Nam modul 1




2. Di chúc miệng
Điều 651 Bộ luật dân sự 2005 quy định:
“1. trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe doạ do bệnh tật
hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di
chúc miệng.
2. sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống,
minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ”.
Di chúc miệng được quy định tại Điều 651 BLDS và giá trị pháp lý của di
chúc miệng được quy định tại khoản 5 Điều 652 BLDS. Di chúc miệng hợp
pháp nếu di chúc đó do chính người có tài sản thể hiện ý chí cuối cùng của mình
trước mặt ít nhất hai người làm chứng (người làm chúng phải thoả mãn quy định
tại Điều 654 BLDS) và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại một
cách trung thực sự thể hiện ý chí của người di chúc miệng, sau đó đọc cho người
lập di chúc nghe và cùng ký tên hoặc điểm chỉ vào biênbản làm chứng việc di
chúc miệng. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện
ý chí cuối cùng thì biên bản di chúc miệng phải được công chứng hoặc chứng
thực theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục công chứng, chứng thực.
Di chúc miệng chỉ có hiệu lực thi hành trong thời hạn ba tháng kể từ thời
điểm di chúc miệng và trong thời hạn này, người di chúc miệng chết thì di chúc
miệng được thi hành khi chia tài sản. Nhưng sau ba tháng kể từ thời điểm di
chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc
miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ. Theo quy định của pháp luật về di chúc miệng thì
có một số vấn đè cần phải làm rõ:
2.1 Về thời hạn của di chúc miệng
Nếu sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn
sống và minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên vô hiệu. Chúng ta cần
phải hiểu thế nào là trường hợp người di chúc miệng còn sống, minh mẫn, sáng

suốt vì đó là cơ sở pháp lý nhằm xác định di chúc miệng có hiệu lực thi hành


Họ và tên: Lục Thị Liễu- Lớp N06-TL4, Nhóm 3, MSSV 342017

 13




Bài tập học kỳ - Luật dân sự Việt Nam modul 1



hay không khi đã quá hạn ba tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di
chúc miệng còn sống nhưng không còn minh mẫn, sáng suốt nữa.
Minh mẫn được hiểu là làm chủ được hành vi của mình, hiểu được mình
muốn làm gì và không muốn làm gì một cách tự chủ và độc lập không có bát kỳ
sự can thiệp nào của người khác. Cá nhân còn sáng suốt thể hiện trong việc việc
độc lập suy nghĩ, nận xét, đánh giá sự vật, sự việc diễn ra quanhh mình và không
có sự nhầm lẫn, bất thường giữa sự vật này với sự vật khác, cá nhân này với cá
nhân khác, hiện tượng này với hiện tượng khác. Tức là, ngươì còn minh mẫn,
sáng suốt là người nhận biết rõ ràng những sự vật hiện tượng diễn ra quanh mình
và hiểu được các hành vi của chính mình trong các quan hệ xã hội và có các cảm
giác tương tự như những người bình thường khác đối với cùng hiện tượng, sự
vật, sự việc.
2.2 Về hiệu lực của di chúc miệng
Khoản 2 Điều 651 BLDS quy định: “Sau ba tháng kể từ thời điểm di chúc
miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc
nhiên bị huỷ bỏ”.

Theo quy định này, di chúc miệng chỉ có hiệu lực thi hành nếu thoả mãn
điều kiện người lập di chúc phải qua đời trong thời hạn ba tháng kể từ thời điểm
di chúc miệng . Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra là trong trường hợp cho dù đã quá
thời hạn ba tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc miệng vẫn
còn sống nhưng không còn minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng có hiệu lực
thi hành sau khi người di chúc miệng chết hay không? Trong trường hợp này
pháp luật không trực tiếp quy định nhưng ta có thể thấy trong trường hợp này
người di chúc miệng chỉ còn sống mà không còn minh mẫn, sáng suốt nữa tức là
điều kiện để người đó lập di chúc không còn nên di chúc miệng vẫn có hiệu lực
pháp luật. Khẳng định này xuất phát từ các nguyên tắc của pháp luật dân sự, chủ
thể định đoạt tài sản của mình theo di chúc hoàn toàn tự do, tự nguyện, tự định
đoạt tài sản của mình nhưng điều kiện ý chí không còn tồn tại do cá nhân đã


Họ và tên: Lục Thị Liễu- Lớp N06-TL4, Nhóm 3, MSSV 342017

 14






Bài tập học kỳ - Luật dân sự Việt Nam modul 1

không còn minh mẫn, sáng suốt nữa. từ những cơ sở trên, di chúc miệng được
lập ra, cho dù người lập di chúc còn sống nhưng không còn minh mẫn, sáng suốt
thì hiệu lực của di chúc vẫn phát sinh sau khi người di chúc miệng chết.
Theo quy định tại Điều 649 BLDS, người thuộc dân tộc thiểu số ở nước ta
có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc mình. Đây là quy

định nhằm đảm bảo quyền bình đẳng của cá nhân giữa các dân tộc khác nhau
trong việc định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu của mình. Quy định này đã bảo
vệ quyền dân sự cơ bản của cá nhân trong việc lập di chúc định đoạt tài sản của
mình sau khi chết.
Ngoài ra, trong những trường hợp cụ thể, cá biệt pháp luật không quy định
về việc cá nhân mang quốc tịch Việt Nam nhưng không viết và nói được bằng
tiếng Việt nên cá nhân đã lập di chúc bằng tiếng nước ngoài, vậy di chúc này có
hợp pháp không? Tuy pháp luật không quy định về trường hợp cá biệt này
nhưng cá nhân mang quốc tịch Việt Nam lập di chúc bằng một thứ tiếng nước
ngoài, di chúc đó vẫn có hiệu lực pháp lý.
Trong thời đại khoa học và tin học phát triển, di chúc có thể được lập thông
qua các phương tiện kỹ thuật, bán dẫn, điện tử như ghi âm, viết bằng máy chữ,
máy vi tính, quay phim, chụp ảnh… nếu không có người làm chứng hoặc không
có công chứng, chứng thực đều bị vô hiệu; vì việc thay đổi, làm giả di chúc dưới
các hình thức này khá dễ dàng.
3. hình thức của di chúc trái với quy định của pháp luật và hậu quả
pháp lý của nó
Điều 652 quy định Điều kiện di chúc được coi là hợp pháp, Tại điểm b,
khoản 1 quy định: “.. hình thức của di chúc không trái quy định của pháp luật”.
tức là nếu hình thức của di chúc trái với quy định của pháp luật thì di chúc đó sẽ
không được coi là hợp pháp và do đó không có hiệu lực pháp luật.
Theo quy định tại Điều 649 thì việc lập di chúc chỉ có thể tiến hành theo một
trong hai hình thức hoặc là bằng văn bản hoặc là di chúc miệng. Trong đó, hình


Họ và tên: Lục Thị Liễu- Lớp N06-TL4, Nhóm 3, MSSV 342017

 15





Bài tập học kỳ - Luật dân sự Việt Nam modul 1



thức bằng văn bản của di chúc có thể được thể hiện bằng nhiều phương tiện
khác nhau, thông qua nhiều vật mang tin khác nhau như có thể viết tay, có thể
đánh máy và in thành văn bản hoặc sao chép vào đĩa mềm. Tuy nhiên, nếu di
chúc bằng văn bản được lập theo trình tự di chúc bằng văn bản không có người
làm chứng thì phương tiện thể hiện và vật mang tin phải đúng theo quy định của
pháp luật là viết tay vào giấy. Vì vậy, nếu di chúc mà người chết tự lập không có
người làm chứng để lại là một văn bản đánh máy thì dù trong đó đã có chữ ký
của chính họ thì người có quyền lợi liên quan vẫn có thể khởi kiện yêu cầu xác
định sự vô hiệu của di chúc.
Lập di chúc là một hành vi pháp lý đơn phương của cá nhân nhằm chuyển
tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Lập di chúc là một giao dịch dân
sự có hiệu lực sau khi người thể hiện ý chí chết, vì vậy để đảm bảo tính pháp chế
và khách quan của di chúc, pháp luật cần tống nhất về một hình thức của di chúc
là phải có công chứng hoặc chứng thực.
Thực tế đã có những vụ việc liên quan đến việc tranh chấp thừa kế do nghi
ngờ di chúc giả mạo.

KẾT LUẬN
Hình thức của di chúc là một trong những điều kiện có hiệu lực của di chúc.
Việc quy định một cách chặt chẽ về hình thức và thủ tục lập di chúc không chỉ
nhằm nâng cao nhận thức pháp luật cho các chủ thể mà còn hướng tới việc tạo ra
tính xác thực cho những di chúc đã lập, qua đó tạo ra cơ sở pháp lý để bảo vệ
quyền và lợi ích cho các chủ thể trong lĩnh vực thừa kế.




Họ và tên: Lục Thị Liễu- Lớp N06-TL4, Nhóm 3, MSSV 342017

 16




Bài tập học kỳ - Luật dân sự Việt Nam modul 1



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật dân sự Việt Nam, tập I, Nxb.
CAND, Hà Nội, 2009;
2. Lê Đình Nghị (chủ biên), Giáo trình Luật dân sự Việt Nam, tập 1, Nxb. Giáo
dục, Hà Nội, 2009;
3. Phùng Trung tập, Luật thừa kế Việt Nam, Nxb. Hà Nội, 2008;
4. Phan văn Tuyết, Thừa kế - Quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng, Nxb.
CTQG, Hà Nội 2007.
5. Bộ Luật dân sự năm 2005;
6. Website: http: //www.thongtinphapluatdansu.wordpress.com



Họ và tên: Lục Thị Liễu- Lớp N06-TL4, Nhóm 3, MSSV 342017

 17







Bài tập học kỳ - Luật dân sự Việt Nam modul 1

M ỤC L ỤC
Tiêu mục
Trang
Lời mở đầu…………………………………………………………….
1
Nội dung……………………………………………………………….
1
I. Khái niệm, đặc điểm của di chúc……………………………………
1
1. Khái niệm…………………………………………………………...
1
2. Đặc điểm của di chúc………………………………………………..
2
II. Một số vấn đề về hình thức của di chúc…………………………….
4
1. Di chúc bằng văn bản……………………………………………….
5
1.1 Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng………………...
7
1.2 Di chúc bằng văn bản có người làm chứng………………………..
9
1.3 Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực…………...
9

1.4 Di chúc bằng văn bản được lập trong những trường hợp đặc biệt

10

(di chúc có giá tị như di chúc có công chứng hoặc chứng thực)………
2. Di chúc miệng………………………………………………………

13

2.1 về thời hạn của di chúc miệng……………………………………..

13

2.2 Về hiệu lực của di chúc miệng…………………………………….

14

3. Hình thức của di chúc trái với quy định của pháp luật và hậu quả

15

pháp lý của nó……………………………………………………….....
Kết luận………………………………………………………………...

16

Tài liệu tham khảo……………………………………………………..

17


PHỤ LỤC
Mẫu di chúc



Họ và tên: Lục Thị Liễu- Lớp N06-TL4, Nhóm 3, MSSV 342017

 18






Bài tập học kỳ - Luật dân sự Việt Nam modul 1

Mẫu số 27/DC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

DI CHÚC
Tôi là (1):
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Trong trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt, tôi lập di chúc này như sau (6):
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Người lập di chúc
(Ký và ghi rõ họ tên)

LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
Ngày.........tháng...........năm.............. (bằng chữ ...........................................)
tại
.......................................................................................................................
(9),


Họ và tên: Lục Thị Liễu- Lớp N06-TL4, Nhóm 3, MSSV 342017

 19







Bài tập học kỳ - Luật dân sự Việt Nam modul 1

tôi......................................., Công chứng viên, Phòng Công chứng số..................
tỉnh/thành phố ....................................
CÔNG CHỨNG:
- Ông/bà ......................…………............ đã tự nguyện lập di chúc này;
- Theo sự nhận biết của tôi, tại thời điểm công chứng, ông/bà có đầy đủ
năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật;
- Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo
đức xã hội;
- .......................................................................................................................
.................................................................................................................................
..........................................................................................................................(10)
- Di chúc này được làm thành .......... bản chính (mỗi bản chính gồm .......
tờ, ........ trang), giao cho người lập di chúc ........... bản chính; lưu tại Phòng
Công chứng một bản chính.
Số công chứng .........., quyển số ..........TP/CC-SCC/HĐGD.
CÔNG CHỨNG VIÊN
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)



Họ và tên: Lục Thị Liễu- Lớp N06-TL4, Nhóm 3, MSSV 342017

 20




×