Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Sự hình thành, phát triển của đại lí hải quan và vai trò của nó trong nền kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.07 KB, 18 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ

A.

Trong công cuộc hiện đại hóa thủ tục hải quan như hiện nay thì ở các quốc gia
trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đều dần hình thành số lượng lớn các đại
lí hải quan. Nhằm góp phần đảm bảo thực hiện đầy đủ nhanh chóng việc làm thủ tục
hải quan, làm phát triển hệ thống dịch vụ đại lí hải quan này, chúng ta cần am hiểu
pháp luật hải quan, thủ tục hải quan và các vấn đề khác liên quan đến chính sách xuất
nhập khẩu hàng hóa, các chính sách thuế,.. và quan trọng nhất là phải nắm rõ được các
nội dung pháp lí cơ bản về thủ tục hải quan.

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

B.

KHÁI QUÁT VỀ ĐẠI LÍ HẢI QUAN

I.

Khái niệm và đặc trưng của đại lí hải quan

1.

Khái niệm
Là một nội dung trong chuỗi dịch vụ Logistics, đại lí làm thủ tục hải quan là một
loại hình dịch vụ tuy mới mẻ nhưng đóng vai trò rất quan trọng đối với các doanh
nghiệp, với ngành Hải Quan nói riêng và với nền kinh tế nói chung. Pháp luật đã quy
định cụ thể về hoạt động của loại đại lí này.
Theo Điều 1 Nghị định 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 thay thế Nghị định
79/2005/NĐ-CP ngày 16/6/2005 quy định về điều kiện đăng kí và hoạt động của đại lí


làm thủ tục hải quan thì Đại lí làm thủ tục hải quan( dưới đây gọi tắt là đại lí hải quan)
là thương nhân thay mặt người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu(dưới đây gọi tắt là
chủ hàng) thực hiện trách nhiệm của người khai hải quan theo quy định tại Khoản 1
Điều 16 Luật hải quan và thực hiện các công việc khác về thủ tục hải quan theo thỏa
thuận trong hợp đồng.
Theo quy định này thì đại lí hải quan là chủ thể thực hiện việc khai thuê hải quan
cho chủ hàng (1). Mặt khác có thể hiểu đại lí hải quan là một hoạt động thương mại theo
đó bên đại lí là bên đứng ra thay mặt từng doanh nghiệp xuất nhập khẩu thuê mình để
làm dịch vụ thủ tục hải quan với điều kiện đáp ứng đầy đủ về nhu cầu xuất nhập khẩu
hàng hóa. Với sự thay mặt của đại lí này thì cơ quan Hải quan sẽ rút ngắn được thời
gian trong việc tìm hiểu thông tin về lô hàng, của doanh nghiệp làm thủ tục hải quan
thông qua vai trò bảo lãnh của đại lí hải quan, giảm sai sót tiến tới phương pháp quản lí
mới theo thủ tục hải quan điện tử, phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Trong trường hợp
nếu có sai sót thì cơ quan quản lí Nhà nước chỉ cần xử lí doanh nghiệp làm đại lí hải
quan cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
1.2.
Các đặc trưng cơ bản của đại lí hải quan
1.1.

1


Thứ nhất, về mặt chủ thể, hoạt động đại lí hải quan có sự tham gia của ba chủ thể:
người có hàng hóa xuất nhập khẩu( chủ hàng), bên đại lí hải quan và cơ quan hải
quan.Trong hoạt động đại lí hải quan phát sinh hai nhóm quan hệ: chủ hàng- bên đại lí,
bên đại lí- cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan trực tiếp tham gia vào quan hệ này là
đơn vị quản lí hoạt động khai hả quan tại các cửa khẩu hay tại các chi cục hải quan có
chức năng.
Theo Điều 1, Điều 2 Nghị định 14/2011/NĐ-CP, đại lí hải quan là thương nhân.
Điều 6 Luật thương mại quy định “thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành

lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên và có
đăng kí kinh doanh”. Đại lí hải quan muốn đi vào hoạt động phải đăng kí kinh doanh
theo quy định của pháp luật, Điều 7, mục 1,Chương một Luật thương mại quy định
“thương nhân có nghĩa vu đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật”. Trường
hợp chưa đăng kí kinh doanh, thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
của mình theo quy định của pháp luật.
Đại lí hải quan cũng có thể tồn tại dưới hình thức doanh nghiệp, hộ kinh doanh
miễn là đáp ứng đầy đủ các điều kiện về mặt chủ thể do pháp luật quy định tại Điều 2
Nghị định 14/2011/NĐ-CP bao gồm các quy định về đăng kí kinh doanh, ngành nghề
kinh doanh, nhân viên đại lí và điều kiện nối mạng máy tính.
Quan hệ giữa đại lí hải quan với chủ hàng phát sinh trên cơ sở hợp đồng đại lí,
hợp đồng nay phải lập thành văn bản. Quan hệ giữa đại lí hải quan và cơ quan hữu
quan là quan hệ giữa người khai hải quan và cơ quan chức năng.
Thứ hai, đại lí hải quan là một hình thức đại lí cung ứng dịch vụ đặc biệt. Sự khác
biệt của đại lí hải quan với việc ủy quyền cho các doanh nghiệp giao nhận làm thủ tục
hải quan cho hàng hóa xuất khẩu trước đây: nếu người được doanh nghiệp xuất nhập
khẩu ủy quyền làm thủ tục hải quan chỉ căn cứ vào văn bản ủy quyền mà không đóng
dấu kí tên trong tờ khai do vậy không chịu trách nhiệm khi vi phạm
Đồng thời, theo quy định pháp luật, đại lí hải quan cũng là người khai hải quan,
do vậy cũng phải tuân theo quy định về quyền và nghĩa vụ của người khai theo quy
định pháp luật. Cụ thể, người khai hải quan có nghĩa vụ khai hải quan và thực hiện
đúng quy định tại khoản 1 Điều 16, 18,20, 68 Luật hải quan, đồng thời chịu trách
nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp,
xuất trình..
Hoạt động đại lí hải quan là một loại hình dịch vụ có điều kiện theo quy định tại
Điểm 34 Mục 2 Phụ lục 3 ban hành kèm Nghị định số 59/2006 NĐ-CP ngày
12/6/2006. Đối với đại lí hải quan, muốn thành lập thì phải đáp ứng những yêu cầu
nhất định theo quy định của từng nước. Cụ thể: có ngành nghề kinh doanh dich vụ giao
2



nhận hàng hóa xuất khẩu hoặc dịch vụ khai thuê hải quan ghi trong giấy chứng nhận
đăng kí kinh doanh, có ít nhất 1 nhân viên đại lí hải quan, đáp ứng điều kiện nối mạng
máy tính với cơ quan hải quan để thực hiện thủ tục hải quan tại điện tử tại các cục hải
quan tỉnh, thành phố đã thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Thứ ba, trong hoạt động đại lí hải quan, bên đjai lí chịu sự giám sát, quản lí trực
tiếp từ cơ quan hải quan.
Pháp luật thực tiễn hoạt động quản lí đại lí hải quan cho thấy, cơ quan hải quan là
đơn vi giám sát, quản lí hoạt động của các đại lí làm thủ tục hải quan. Cơ quan hải
quan quản lí hoạt động của các đại lí thông qua việc đăng kí đại lí làm thủ tục hải quan,
cấp thẻ nhân viên đại lí, tổ chức thi chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan nghiệp vụ hải
quan.

Sự hình thành, phát triển của đại lí hải quan và vai trò của nó
trong nền kinh tế
2.

Đại lí hải quan trên thế giới
Nhìn chung, đại lí làm thủ tục hải quan ở các nước trên thế giới có một số đặc
điểm giống nhau là:
Thứ nhất, được luật quy định tương đối chặt chẽ. Luật của Philippin quy định
quyền được cấp phép của đại lí hải quan cụ thể là tại tiết 1301 quy định người có quyền
thực hiện khai báo hải quan là: môi giới hải quan được cấp phép đúng thể thức, thực
hiện theo sự ủy quyền của người giữ vận đơn.
Thứ hai, có đủ những điều kiện cần thiết đặc biệt là điều kiện về trình độ nghiệp
vụ của nhân viên làm đại lí với quy trình đào tạo và sát hạch bắt buộc. Luật philippin
quy định người được làm đại lí hải quan phải được học đại học xong 18 môn khoa học
cơ bản về hải quan và thuế quan với kết quả tốt
Thứ ba, đại lí hải quan phải có hệ thống sổ sách và tài liệu lwuu trữ bắt buộc rõ
ràng, đúng quy định. Đại lí hải quan Hoa kì quy định người khai thuê hải quan phải lưu

giữ và sắp xếp chứng từ ngăn nắp, nguyên trang. Thời hạn lưu giữu chứng từ ít nhất 5
năm sau ngày làm thủ tục cho hàng hóa.
2.1.

Sự hình thành và phát triển của đại lí hải quan ở việt Nam
Ở nước ta, hoạt động dịch vụ khai thuê hải quan đã được hình thành và tồn tại từ
năm 1999 dưới hình thức là chủ hàng tự khai và ủy quyền cho người khác khai hải
quan và giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Khi đó hình thức đại lí hải quan còn rất
manh mún, việc nộp hồ sơ cho hải quan chỉ tập trung vào các cá nhân chuyên khai
thuê. Sau một thời gian, ngày 16/6/2005, Nghị định số 79/2005/NĐ-CP của Chính phủ
được ban hành nhằm thiết lập cơ sở pháp lí cụ thể để triển khai và quản lí hoạt động
của của các đại lí làm thủ tục hải quan chuyên nghiệp.
2.2.

3


Cho đến nay, các cơ qua hữu quan vẫn giữ quan điểm cho rằng đại lí hải quan vẫn
là lĩnh vực kinh doanh đặc thù và nhạy cảm. Nên đây là thời điểm thích hợp để chuẩn
hóa hoạt động kinh doanh đại lí hải quan bằng những cơ chế quản lí trực tiếp và chặt
chẽ từ ngành hải quan.

Vai trò của đại lí hải quan trên thế giới
- Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu:
Thứ nhất, đại lí hải quan giúp cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thông qua
nhanh hàng hóa, tránh được những sai sót, vi phạm trong quy trình là thủ tục hải quan.
Đại lí hải quan do những nhân viên chuyên môn thường xuyên làm việc với cơ quan
hải quan nên giúp cho việc thông quan nhanh chóng, tiết kiệm thời gian làm thủ tục,
nhờ vậy mà hành hóa đảm bảo tiến trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Thứ hai, đại lí hải quan phát triển tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giảm chi phí

đầu tư vào lưu thông qua việc tinh giản được bộ máy, tiết kiệm chi phí quản lí. Khi các
doanh nghiệp thuê đại lí hải quan làm thủ tục thì sẽ không phải mất chi phí hình thành,
vận hành bộ máy chuyên làm thủ tục hải quan. Mặt khác, doanh nghiệp không phải bỏ
chi phí vào đầu tư trang thiết bị, phương tiện hiện đại phục vụ cho việc làm thủ tục hải
quan.
Thứ ba, giảm được mối quan hệ trực tiếp giữa doanh nghiệp xuất nhập khẩu và
công chức hải quan nên các chi phí mang tính tiêu cực. Qua việc thuê các đại lí hải
quan, doanh nghiệp không phải tiếp xúc trực tiếp với các công chức hải quan do đó
không có cơ hội xảy ra tình trạng công chức hải quan sách nhiễu, vòi tiền doanh
nghiệp.
- Đối với cơ quan hải quan
Thứ nhất, tránh được tình trạng ùn tắc, tạo sự thông thoáng tại các địa điểm làm
thủ tục hải quan.
Ở Việt Nam hiện nay có khoảng hơn 30 000 doanh nghiệp tham gia xuất nhập
khẩu, trong đó khoảng 82% là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động không thường
xuyên và tự làm thủ tục hải quan. Nên tình trạng ùn tắc rất hay xảy ra, từ khi đại lí hải
quan ra đời và đi vào hoạt động thì số lượng người làm thủ tục giảm đi, thủ tục hả quan
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu chính xác hơn, giảm tình trạng ùn tắc đó.
Thứ hai, tạo điều kiện thuận lợi cho hiện đại hóa công tác quản lí hải quan.
Thứ ba, giúp cho cơ quan hải quan tinh giản được bộ máy nhưng lại đạt được hiệu
quả quản lí cao, triển khai các chủ trương, chính sách một cách nhanh chóng.
Thứ tư, đại lí hải quan hỗ trợ cơ quan hải quan trong hoạt động ngăn ngừa tiêu
cực, buôn lậu gian lận và trốn thuế.
2.3.

4


Từ sự phân tích trên cho thấy đại lí hải quan đóng vai trò khá quan trọng trong
hoạt động của ngành hải quan. Không chỉ mang lợi cho doanh nghiệp mà còn giúp cho

hoạt động quản lí nhà nước của ngành hải quan thêm thuận lợi góp phần thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.

Pháp luật về đại lí hải quan

3.

3.1. Khái quát pháp luật về đại lí hải quan

Ở Việt Nam, hoạt động đại lí hải quan chịu sự điều chỉnh của nhiều loại văn bản
pháp luật khác nhau như Bộ luật dân sự 2005, Luật doanh nghiệp 2005, Luật hải quan
sửa đổi 2005, Luật cạnh tranh 2004, Luật phá sản 2004 và Luật thuế cùng một số văn
bản pháp luật chuyên ngành quy định Quy chế pháp lí hoạt động của đại lí hải quan.
Theo Điều 4 Luật thương mại về áp dụng Luật thương mại và pháp luật có liên
quan, họat động đại lí hải quan trước hết là hoạt động thương mại áp dụng quy định
văn bản pháp luật quy định về đại lí hải quan. Đó là các văn bản:
Tại luật quản lí thuế năm 2007 có quy định tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ
tục và thuế là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ có điều kiện và đại lí hải quan thực
hiện quyền, nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế với hàng hóa
xuất nhập khẩu.
Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 của Chinh phủ ban hành quy định
điều kiện đăng kí và hoạt động của đại lí hải quan.
Thông tư 80/2011/TT-BTC ngày 9/6/2011 của Bộ tài chính Hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 .
Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC ban hành quy trình thực hiện thí điểm thủ tục hải
quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Quyết định này cho thấy những ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác làm thủ tục hải quan.
Quyết định số 1514/QĐ-BTC về kế hoạch cải cách phát triển và hiện đại hóa
ngành hải quan trong giai đoạn 2011-2015. Như vậy, cơ bản thì đại lý hải quan đã có
đủ cơ sở pháp lí để hoạt động.


Pháp luật về đại lí hải quan của một số nước trên thế giới
Hoạt động đại lý hải quan ở các nước là một hoạt động khá phổ biến và được quản
lí chặt chẽ. Nhìn chung, quy định về dịch vụ đại lí làm thủ tục hải quan ở các nước cơ
bản đều giống nhau ở một số nội dung:
- Dịch vụ này đều được quy định trong luật
- Dịch vụ này đều được cơ quan hải quan quan lí chặt chẽ
- Các công ty làm Dịch vụ này đều phải được phép của cơ quan hải quan và phải
có đội ngũ nhân viên làm dịch vụ đại lí làm thủ tục hải quan đã qua đào tạo.
3.2.

5


- Công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ đại lí làm thủ tục đại lí hải quan phai
có một số vốn tối thiểu và phải có hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán rõ ràng đúng quy
định
- Các nhân viên làm dịch vụ đại lí làm dịch vụ đại lí thủ tục hải quan phải trải qua
một kì sát hạch về luật pháp hải quan, các luật liên quan, quy định và thủ tục hải quan,
các vấn đề về thuế, giá tính thuế và tất cả các ván đề khác liên quan đến hoạt động xuất
nhập khẩu.
II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ ĐẠI LÍ HẢI QUAN

1. Chủ thể tham gia hoạt động Đại lí hải quan
1.1. Bên đại lí
Theo Điều 1 và Điều 2 Nghị định 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 của Chính
phủ quy định về điều kiện đăng kí và họat động của đại lí hải quan thì đại lí hải quan
phải là thương nhân và phải đáp ứng các điều kiện sau:
- “Đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật
- Có ngành nghề kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu hoặc

dịch vụ khai thuê hải quan ghi trong giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
- Có ít nhất 1 nhân viên đại lí hải quan
- Đáp ứng điều kiện nối mạng máy tính với cơ quan hải quan để thực hiện thủ tục
hải quan tại các cục hải quan tỉnh, thành phố( dưới đây gọi tắt là cục hải quan tỉnh)
đã thực hiện hải quan điện tử”.
Lĩnh vực dịch vụ làm thủ tục hải quan thuộc nhóm ngành nghề kinh doanh có điều
kiện và điều kiện kinh doanh phải đảm bảo là:
- Một là, đại lí hải quan phải có kí quỹ để đảm bảo điều kiện thực hiện chức năng
khai hải quan thay mặt cho chủ hàng. Khi thực hiện chức năng này, kin doanh đại lí hải
quan phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Vì vậy,
số tiền kí quỹ để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của đại lí hải quan phải dựa trên tiêu chí:
tối thiểu bằng số tiền thuế được xác định dựa trên cơ sở số thuế phải nộp đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu.
- Hai là, đại lí hải quan phải đáp ứng điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật cần thiết để
đảm bảo thực hiện quy trình khai báo và làm thủ tục hải quan theo yêu cầu của cơ quan
hải quan tại nơi đăng kí và làm thủ tục hải quan.
- Ba là, phải có đội ngũ nhân lực cần thiết hội tụ đủ điều kiện hành nghề trong lĩnh
vực khai báo và làm thủ tục hải quan theo quy đinh của cơ quan hải quan. Do đặc điểm
hoạt động nghiệp vụ khai báo và làm thủ tục hải quan, người khai hải quna muốn thực
thi tốt chính sách về hải quan phải nắm đầy đủ chuyện môn, nghiệp vụ, quy trình, thủ
tục hải quan.
6


- Bốn là phải có cam kết chấp hành tốt pháp luật hải quan và chịu sự quản lí của
cơ quan hải quan. Việc chấp hành tốt chính sách về hải quan nhằm góp phần quan
trọng trong việc thúc đẩy tiến trình cải cách hiện đại hóa, tự động hóa quy trình, thủ tục
hải quan là đòi hỏi cả cơ quan hải quan và chủ hàng đối với đại lí hải quan.
Ngoài ra do đại lí hải quan là một loại hình đặc biệt trong đó yêu cầu phải có các
nhân viên đại lí có trình độ. Pháp luật quy định về điều kiện để trở thành nhân viên đại

lí hải quan, cụ thể, theo Điều 3 Nghị định 14/2011/NĐ-CP, nhân viên đại lí hải quan
phải đáp ứng các điều kiện:
+ Là công dân Việt Nam
+ Có bằng từ trung cấp trở lên thuộc các ngành kinh tế, luật
+ Có chứng chỉ về nghiệp vụ khai hải quan.
Tại Điều 4 Nghị định 14/2011/NĐ-CP quy định các đối tượng không được làm
nhân viên đại lí hải quan:
“1. Người thành niên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
2. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang phải chấp hành hình phạt
tù.
3. Người đã bị xử lý hành chính về hành vi vi phạm pháp luật hải quan và thuế
trong phạm vi một (01) năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ nhân viên đại lý
hải quan.
4. Công chức, viên chức nhà nước đang tại chức”.
Sau khi đủ các tiêu chuẩn được quy định tại các điều khoản trên thì các đối tượng
này được làm hồ sơ xin cấp thẻ nhân viên đại lí hải quan theo quy định tại Điều 5 và
Điều 6 Nghị định 14/2011. Khi nhân viên đã được cấp thẻ, doanh nghiệp của các nhân
viên đó có ý định hoạt động dịch vụ này thì đăng kí theo quy định tại Điều 7 Nghị định
14/2011 NĐ-CP quy định về trình tự đăng kí hoạt động kinh doanh Đại lý hải quan:
Đầu tiên, thương nhân phải đăng kí kinh doanh ngành nghề dịch vụ giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu hoặc dịch vụ khai thuê hải quan theo quy định của Luật
doanh nghiệp. Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh, thành phố căn cứ vào quy định của pháp luật
để cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. Trước khi triển khai hoạt động, đại lí hải
quan phải nộp các chứng từ liên quan cho cục hải quan tỉnh, nơi đại lí hải quan có trụ
sở chính. Nếu nơi đại lí hải quan có trụ sở chính không có cục hải quan tỉnh thì nộp cho
cục hải quan tỉnh có cửa khẩu nơi đại lí hải quan thường xuyên hoạt động. Cuối cùng là
thủ tục hoàn thành tức là lúc chủ thể đại li hải quan ra đời đi vào hoạt động và chịu sự
7



điều chỉnh trực tiếp của Pháp luật hải quan và các văn bản liên quan, trở thành một
thành viên trong hệ thống đại lí hải quan hoạt động rộng khắp cả nước.

1.2. Bên giao đại lí
Các chủ cửa hàng này là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có công việc chủ yếu
hay ít nhiều liên quan đến xuất và nhập khẩu hàng hóa. Chủ cửa hàng cũng có thể là cá
nhân hay tổ chức có hàng hóa cần khai thủ tục hải quan. Khi tham gia mối quan hệ là
chủ hàng với đại lí hải quan thì họ thực hiện một hợp đồng dịch vụ ủy quyền với bên
đại lí hải quan và cũng có đầy đủ các quyền và nghũa vụ của bên kí hợp đồng như
quyền yêu cầu thực hiện hợp đồng, quyền chấm dứt hợp đồng hay nghĩa vụ cung cấp
thông tin cho bên đại lí. Trong quan hệ này,chủ cửa hàng không những được hưởng
quyền và lợi ích trong việc được đại lí thực hiện thay mà còn không phải chịu trách
nhiệm pháp lí khi bên có đại lí sai sót hay sự cố trong quá trình thực hiện.
Tại Điều 9 Nghị định 14/2011/NĐ-CP cũng quy định về trách nhiệm của chủ hàng
như sau:
“1. Ký hợp đồng với đại lý hải quan về phạm vi uỷ quyền, trách nhiệm của mỗi
bên.
2. Cung cấp cho đại lý hải quan đầy đủ, chính xác các chứng từ, thông tin cần
thiết cho việc làm thủ tục hải quan của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với trường hợp cung cấp không chính
xác, không đầy đủ các thông tin, các chứng từ liên quan đến lô hàng, cung cấp các
chứng từ không hợp pháp, hợp lệ cho đại lý hải quan dẫn đến hành vi vi phạm pháp
luật”.
Ngoài ra hiện tại các doanh nghiệp với vai trò là chủ hàng này cũng yêu cầu hải
quan hỗ trợ thêm cho họ các thông tin về hồ sơ thông quan cũng như thông tin về công
việc họ đã giao cho bên đại lí làm nhằm quản lí và theo dõi chặt chẽ và sát sao hơn.
1.3. Bên thứ ba
Cơ quan hải quan tham gia mối quan hệ này với vai trò là người thứ ba, làm việc
trực tiếp với bên đại lí đồng thời làm việc gián tiếp với bên chủ hàng. Mối quan hệ này
được thiết lập với sự thống nhất lớn, bên chủ hàng theo thông lệ phải làm việc với bên

hải quan nhưng đã ủy quyền cho bên đại lí làm thay mình thực hiện khai báo và làm
thủ tục hải quan. Bên đại lí phải chịu trách nhiệm trước chủ hàng và cả với cơ quan hải
quan về việc làm của mình nhưng không có nghĩa là bên chủ hàng không có bất cứ
trách nhiệm nào với bên hải quan. Chủ hàng phải chịu trách nhiệm khi hợp đồng không
rõ ràng với bên đại lí hay thông đồng với bên đại lí làm sai phá luật đồng thời phải chịu
trách nhiệm pháp lí với bên đại lí khi vi phạm hợp đồng.

8


Công tác đào tạo và cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan được tiến hành ngày
sau khi Ngị định 14/2011/NĐ-CP và Thông tư 80/2011/TT-BTC có hiệu lực, được tiến
hành ở 4 cơ sở: Học viện tài chính, cao đẳng tào chín hải quan, Trung tâm đào tạo bồi
dưỡng cán bộ hải quan, Cao đẳng kinh tế Nguyễn Tất Thành.
Nghị định 14/2011/NĐ-CP cũng quy định rõ quyền hạn và nghĩa vụ của cơ quan
hải quan mà cụ thể là tại Điều 10 về kiểm tra, giám sát hoạt động đại lí hải quan và tại
Điều 12 về hỗ trợ của cơ quan hải quan đối với đại lí hải quan.
Đồng thời bên hải quan còn có quyền khen thưởng hay tạm ngừng hoặc chấm dứt
hoạt động của các Đại lí hải quan vi phạm pháp luật tại Điều 13, 14 Nghị định này. Đại
lí hải quan có quá trình chấp hành tốt háp luật hải quan thì được khen thưởng theo quy
định pháp luật.

2. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ đại lí hải quan
2.1. Quyền và nghĩa vụ của các bên đại lí hải quan
Việc nhìn nhận vị thế pháp lí của đại lí hải quan là ở đây là quyền và nghĩa vụ của
họ cần được xem xét trên nhiều phương diện khác nhau.
Thứ nhất, xét về đại lí hải quan với tư cách là người làm thuê( người thực hiện
dịch vụ).
Với tư cách là người nhận làm dịch vụ, đại lí hải quan có quyền và nghĩa vụ của
người cung ứng dịch vụ được quy định trong luật thương mại: nó có quyền, nghĩa vụ

và trách nhiệm của một thương nhân.
- Quyền họat động thương mại; quyền bình đẳng trước pháp luật và hợp tác trong
lĩnh vực thương mại; quyền cạnh tranh trong thương mại( tuân thủ luật cạnh tranh
2004); được Nhà nứơc bảo hộ quyền sở hữu, quyền và lợi ích hợp pháp khác nếu
thương nhân thuộc các thành phần kinh tế cá thể, tư bản tư nhân trong thương mại.
- Có nghĩa vụ đăng kí kinh doah và được cấp chứng nhận đăng kí kinh doanh,
được quyền yêu càu cung cấp nội dung về đăng kí kinh doanh, thực hiện xác quy định
về sổ sách kế toán và lưu giữa hóa đơn, chứng từ giấy tờ có liên quan, chấp hành các
quy định về thuế, có quyền chấm dứt hoạt động thương mại.
Ngoài ra thì đại lí hải quan cũng có quyền và nghĩa vụ trong vấn đề hoạt động mà
cụ thể đó là các quyền sau, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác( Điều 174 Luật
thương mại).
+ Giao kết hợp đồng đại lý với một hoặc nhiều bên giao đại lý, trừ trường hợp quy
định tại khoản 7 Điều 175 của Luật này;
+ Yêu cầu bên giao đại lý giao hàng hoặc tiền theo hợp đồng đại lý; nhận lại tài
sản dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý;
9


+ Yêu cầu bên giao đại lý hướng dẫn, cung cấp thông tin và các điều kiện khác có
liên quan để thực hiện hợp đồng đại lý;
+ Quyết định giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng đối với đại lý
bao tiêu;
+ Hưởng thù lao, các quyền và lợi ích hợp pháp khác do hoạt động đại lý mang
lại.
Đồng thời đại lí hải quan cũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong trường
hợp không thực hiện đúng công việc được ủy quyền , không khai đúng thông tin và
chứng từ liên quan đến lô hàng xuất nhập khẩu do chủ hàng cung cấp.
Thứ hai là , xét về đại lí hải quan với tư cách là người khai hải quan.
Với tư cách này, đại lí hải quan có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người khai hải

quan theo quy định tại Luật hải quan, mà cụ thể tại Điều 23 luật hải quan sửa đổi
2005, quy định quyền và nghĩa vụ người khai hải quan.
a) Được cơ quan hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc khai hải quan đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh và hướng dẫn làm thủ tục hải quan;
b) Xem trước hàng hoá, lấy mẫu hàng hoá dưới sự giám sát của công chức hải
quan trước khi khai hải quan để bảo đảm việc khai hải quan được chính xác;
c) Đề nghị cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hoá đã kiểm tra, nếu không
đồng ý với quyết định của cơ quan hải quan trong trường hợp hàng hoá chưa thông
quan;
d) Khiếu nại, tố cáo việc trái pháp luật của cơ quan hải quan, công chức hải quan;
2. Người khai hải quan có nghĩa vụ:
a) Khai hải quan và thực hiện đúng quy định tại khoản 1 Điều 16, các điều 18, 20
và 68 của Luật này;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các
chứng từ đã nộp, xuất trình, về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ giấy lưu tại
doanh nghiệp với hồ sơ điện tử;
c) Thực hiện các quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan
trong việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá, phương tiện vận tải theo quy định của
Luật này;
10


d) Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông
quan trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; lưu giữ sổ sách, chứng
từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã
được thông quan trong thời hạn do pháp luật quy định; xuất trình hồ sơ, cung cấp thông
tin, chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các
điều 28, 32 và 68 của Luật này;
Ngoài ra, đại lí hải quan còn được hưởng một số ưu đãi của cơ quan hải quan

được quy định tại Điều 12 Nghị định 14/2011/NĐ-CP.
Thứ ba, đại lí hải quan được xem là thay mặt cho cơ quan hải quan thực hiện một
số công việc của hải quan với chủ hàng.
Đại lí hải quan có một số quyền và nghĩa vụ của cơ quan hải quan theo quy định
của Luật hải quan, cụ thể là kiểm tra bộ hồ sơ hải quan, lưu giữ chứng từ thuộc hồ sơ
hải quan đối với trường hợp hàng hóa được thông quan trước, nộp hồ sơ hải quan sau;
lưu giữ hồ sơ phục vụ cho công tác điều tra sau thông quan. Đại lí hải quan giúp cơ
quan hải quan quản lí doanh nghiệp, hướng dẫn, kiểm tra doanh nghiệp tuân thủ pháp
luật hải quan, làm cho môi trường hải quan trong sạch, minh bạch hơn. Theo đó, đại lí
hải quan được nhận sự hỗ trợ của hải quan về kĩ thuật, nghiệp vụ, pháp luật và về đào
tạo.

2.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên giao đại lí hải quan
Bên giao đại lí( bên chủ hàng) như đã đề cập ở trên, có quyền và nghĩa vụ được
quy định trong Luật thương mại với tư cách là người giao kết hợp đồng đại lí với bên
đại lí, có trách nhiệm và nghĩa vụ với phạm vi ủy quyền, cung cấp cho bên đại lí hải
quan các chứng từ thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan của lô hàng xuất
nhập khẩu.
Đồng thời, bên chủ hàng còn có nghĩa vụ và quyền được quy định trong Luật hải
quan. Theo Điều 9 Nghị định 14/2011/NĐ-CP, chủ hàng có quyền và nghĩa vụ sau:
- Kí hợp đồng với đại lý hải quan về phạm vi uỷ quyền, trách nhiệm của mỗi bên.
- Cung cấp cho đại lý hải quan đầy đủ, chính xác các chứng từ, thông tin cần thiết
cho việc làm thủ tục hải quan của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với trường hợp cung cấp không chính xác,
không đầy đủ các thông tin, các chứng từ liên quan đến lô hàng, cung cấp các chứng từ
không hợp pháp, hợp lệ cho đại lý hải quan dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật.

11



Vì vậy, quyền và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu là trách nhiệm
của chủ hàng hoá xuất nhập khẩu, hàng quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh được quyền thay mặt chủ hàng để thực hiện quyền và nghĩa vụ có liên
quan đến hàng hóa nêu trên( được thể hiện trong hợp đồng giữa chủ hàng với đại lí hải
quan). Nội dung liên quan đến quyền và nghĩa vụ chủ hàng mà không ghi trong hợp
đồng hoặc tính trung thực liên quan đến hồ sơ thì chủ hàng phả chiu trách nhiệm trực
tiếp trước pháp luật.

3. Chấm dứt quan hệ đại lí hải quan
Đại lí hải quan sẽ phải chấm dứt tư cách pháp lí của mình( không được tiếp tục
làm người khai hải quan nữa) khi có các hành vi vi phạm pháp luật về điều kiện và
hoạt động đại lí hải quan, chẳng hạn:
- Không còn đáp ứng được các điều kiện làm đại lí hải quan( được quy định tại
Điều 2 Nghị định 14/2011/NĐ-CP)
- Thông đồng với chủ hàng để vi phạm pháp luật hải quan.
- Không thực hiện đầy đủ trách nhiệm của đại lí hải quan theo quy định pháp luật.
- Không chấp hành hoặc chấp hành không đúng các quyết định xử phạt của cơ
quan hảo quan khi có hành vi vi phạm pháp luật về hải quan.
- Không thông báo trước cho cơ quan hải quant hay đổi về tên, địa chỉ đại lí hải
quan nhằm mục đích buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế.
- Cho mượn danh nghĩa trong oạt động đại lí hải quan.
Pháp luật đã quy định trường hợp chấm dưts đại lí hải quan thành 3 nguyên nhân
sau:
+ Chấm dứt theo sự thỏa thuận của các bên
Do việc kí kết hợp đồng là hoàn toàn tự nguyện nên khi các bên thây hợp đồng
không còn có ích thì có thể thỏa thuận để chấm dứt nó. Hợp đồng chấm dứt khi các bên
có thỏa thuận chấm dứt hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng hoặc hợp đồng đã thực hiện
xong, hết thời hạn hiệu lực.
+ Chấm dứt theo ý chí một bên:
Theo quy định tại điều 177 Luật thương mại, các bên tham gia hợp đồng đại lsi

có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lí trong các trường hợp:
Thứ nhất, việc tiếp tục thực hiện hợp đồng không có lợi cho bên chủ hàng
Thứ hai, chủ hàng không thực hiện nghĩa vụ của mình được quy định như trên
hoặc thực hiện khôn đúng thỏa thuận thì bên đại lí có quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng. Các bên chỉ cần thông báo bằng văn bản cho bên kia.
+ Chấm dứt khi có vi phạm pháp luật, bắt buộc phải chấm dứt hoạt động đại lí hải
quan.
12


Điều 14 Nghị định 14/2011/NĐ-CP quy định về vấn đề xử lí vi phạm đã nêu các
trường hợp chấm dứt hoạt động đại lí hải quan. Việc quy định này có vai trò duy trì hệ
thống đại lí hải quan chuyên nghiệp, lành mạnh đáp ứng đầy đủ nhu cầu thị trường
đồng thời từng bước tiến tới hiện đại hóa ngành hải quan, có thể đáp ứng ngang hàng
với khu vực và thế giới.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ

THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ ĐẠI LÍ HẢI QUAN

Thực tiễn hoạt động của đại lí hải quan

1.

1.1. Những thành tựu của hoạt động đại lí hải quan trong những năm qua

Sau 1 năm triển khai thực hiện Nghị định số 14/2011/NĐ-CP và Thông tư số
80/2011/TT-BTC, hệ thống đại lí hải quan đã hình thành và có những đóng góp đáng
kể vào việc đẩy nhanh quy trình thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu.
Về cơ bản, trong những năm qua, đại lí hải quan:
- Đã có cơ sở pháp lí công nhận đại lí hải quan là một loại hình dịch vụ kinh

doanh. Hoạt động này đóng góp vai trò quan trọng đối với cả oanh nghiệp lẫn cơ quan
hải quan.
- Bước đầu hình thành hệ thống đại lí hải quan, đội ngũ nhân viên đại lí chuyên
nghiệp.
- Thông qua hoạt động đại lí hải quan, hải quan đã hình thành phương pháp quản
lí mới về thủ tục hải quan, phù hợp với chuẩn mực quốc tế.

Những mặt chưa đạt được và nguyên nhân
a, Về mặt nhận thức
Về mặt này thì cả Hải quan, chủ hàng và doanh nghiệp hoạt động đại lí hải quan
đều chưa nhận thức đúng, đầy đủ về vai trò của đại lí hải quan, chưa thấy rõ lợi ích khi
chủ hàng kí hợp đồng đại lí với danh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa của
mình và lợi ích của cơ quan hải quan trong quản lí và tiến tới thực hiện thủ tục hải quan
điện tử.
Nguyên nhân:
- Đối với doanh nghiệp đã được cục hải quan tỉnh thành phố xác nhận đủ điều
kiện đăntg kí và hoạt động đại lí hải quan và đã được tổng cục hải quan cấp thẻ nhân
viên đại lí chưa chủ động thong báo, tổ chức gặp gỡ với chủ hàng, chưa tích cực trong
việc phân tích lợi ích khi chủ hàng kí kết hợp đồng với đại lí doanh nghiệp.
- Thực tế, các doanh nghiệp không muốn thực hiện đầy đủ trách nhiệm về hoạt
động đại lí hải quan với hải quan và với chủ hàng, họ muốn thữ hiện thủ tục hải quan
thông qua ủy quyền.
1.2.

13


- Hải quan các cấp chưa thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp và đại lí hải
quan theo quy định tại Điều 12 Nghị định 14/2011/NĐ-CP, chưa quan tâm đến công
tác tuyên truyền trong cộng đồng doanh nghiệp.

b, Công tác triển khai thực hiện
Công tác triển khai thực hiện còn chậm và lúng túng dẫn đến kết quả đạt được còn
rất khiêm tốn, các đại lí này chưa chịu đứng tên đại lí để chịu trách nhiệm kí tên trên tờ
khai hải quan. Về phía cơ quan hải quan, thực tế cho thấy một số cục hải quan, chi cục
hải quan chưa quan tâm đúng mức đến hoạt động của đại lí hải quan, chưa thấy lợi ích
hoạt động chuyên nghiệp.
c, Về kí hợp đồng hải quan
Thực tế vấn đề này chưa thưc hiện được. Giữa đại lí và chủ hàng có nhiều lí do
cần xem xét, chưa tin tưởng lẫn nhau về tránh nhiệm pháp lí, về khả năng của nhân
viên đại lí, về khả năng tài chính của đại lí.
d, Về công tác đào tạo
Công tác đào tạo nhân viên đại lí hải quan chưa đem lại chất lượng do sự phân bố
thời gian đối với các nội dung đào tạo chưa thật sự hợp lí, do cả trình độ nhân viên
tham gia học tập không đều, ý thức tham gia học tập chưa cao
e, Về hỗ trợ của hải quan.
Hiện nay chưa có được đội ngũ đảm nhận chuyên trách và chuyên sâu về đại lí hải
quan, với tương quan lực lượng vậy thì không thể phát triển đại lí hải quan. Tại các cục
hải quan địa phương cũng chưa có sự chú trọng cho công tác phát triển đại lí hải quan.

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thực thi pháp luật về đại lí hải quan
2.

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về đại lí hải quan
Thứ nhất, nên mở rộng khái niệm đại lí thương mại quy định trong Luật thương
mại để tạo điều kiện tốt hơn cho các đại lí thương mại khác nói chung và đại lí hải
quan nói riêng hoạt động thuận lợi hơn.
Thứ hai, pháp luật nên mở rộng thêm điều kiện làm nhân viên đại lí hải quan là có
bằng trung cấp trở lên thuộc các ngành kinh tế, pháp luật tại khoản 2 Điều 3 Nghị định
14/2011/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể tại mục 2 phần II Thông tư 80/2011/TTBTC.

Thứ ba, cần có hướng dẫn thực hiện khi lập biên bản xử lí vi phạm là chủ thể pháp
nhân đại lí hay cá nhân nhân viên đại lí.
Thứ tư, để bảo đảm tính minh bạch, công khai cũng như độ an toàn và chắc chắn,
Bộ tài chính cần hướng dẫn cụ thể về các vấn đề: điều kiện về tài chính để đại lí hải
quan thực hiện trách nhiệm pháp lí đối với nghề nghiệp của mình, quy định khung giá
2.1.

14


dịch vụ của đại lí hải quan theo tỷ lệ /giá trị lô hàng xuất nhập khẩu, quy định chế độ
báo cáo tài chính của đại lí hải quan, quy định ưu đãi về tài chính như ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp.
2.2.

Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đại lí

hải quan
2.2.1. Với cơ quan chức năng
a, Đối với Chính phủ, Bộ tài chính
Chính phủ, Bộ tài chính cần phải hỗ trợ Nhà nước hoàn thiện hệ thống pháp luật
sao cho rõ ràng, dễ thực thi và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho đại lí hải quan. Cụ thể,
Chính phủ và Bộ tài chính cần rà soát lại Nghị định 14/2011/NĐ-CP và Thông tư
80/2011/TT-BTC để thống nhất điều kiện nối mạng máy tính với cơ quan hải quan
điện tử với điều kiện làm đại lí.
b, Đối với ngành hải quan,
Thứ nhất, tạo điều kiện cho hoạt động của các đại lí hải quan: xấy dựng cơ chế
phối hợp giữa hải quan với các đại lí, cần tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm dịch vụ
khi tiến hành khai báo, làm thủ tục hải quan., cần tăng cường chất lượng và số lượng
bộ phận cán bộ công chức chuyên trách về đại lí hải quan làm thủ tục hải quan tại các

cục hải quan tỉnh, thành phố, nên hỗ trợ các đại lí hải quan thành lập nên hội đại lí hải
quan.
Thứ hai, khuyến khích các doanh nghiệp có năng lực đầu tư vào lĩnh vực này. Cụ
thể, cần hoàn thiện hệ thống cơ sở pháp lí cho hoạt động của đại lí hải quan, phải có cơ
chế khuyến khích tăng cường hỗ trợ như trông việc đào tạo đội ngũ nhân viên cho đại
lí hải quan, cần cải thiện và tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp về quy trình hải quan.
Thứ ba, tăng cường hiện đại hóa hệ thống khai báo hải quan trên cơ sở kết nối
mạng máy tính của hải quan và các doan nghiệp làm dịch vụ.
2.2.2 Với các doanh nghiệp
a, Với các doanh nghiệp đại lí hải quan
Cần tăng cường số lượng và chất lượng cho đội ngũ người khai hải quan, trong
quá trình thí điểm thủ tục hải quan điện tử mà kết hợp đưa một số đại lí hải quan có
chất lượng tham gia.
Với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, cần nâng cao nhận thức cho các
đại lí hải quan và tăng sự hiểu biết cuẩ các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
C.

KẾT THÚC VẤN ĐỀ

Để có thủ tục hải quan đơn giản, thuận lợi, nhưng chi phí bất hợp lí trong quá
trình thực hiện thủ tục hải quan sẽ không còn, nhằm góp phần vào sự phát triển của hệ
thống Đại lí hải quan chuyên nghiệp ở Việt Nam ngày càng vươn cao và xa hơn thì
15


việc đi tìm những giải pháp để phát triển đại lí hải quan nói riêng và hiện đại hóa ngành
hải quan nói chung là rất cần thiết trong thời điểm hiện nay.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1, Bộ luật dân sự 2005 của nước công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

2, Luật thương mại 2005 của nước công hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
3, Luật hải quan sửa đổi, bổ sung ngày 14/6/2005
4, Nghị định 79/2005/ NĐ-CP.
5, Thông tư số 73/2005/ TT-BTC
6, Hướng dẫn 17511/BTC-TCHQ về việc hướng dẫn cụ thể một số nội
dung tại Thông tư 73/2005/TT-BTC
7, Nguyễn Văn Phụng, Đại lí làm thủ tục hải quan-sự cần thiết khách
quan và các lợi ích của nó.
8, Phùng Thị Bích Hằng, địa vị pháp lí cuả đại lí làm thủ tục hải quan

16


MỤC LỤC:
A.
ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................1
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ...........................................................................1
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ...........................................................................1
KHÁI QUÁT VỀ ĐẠI LÍ HẢI QUAN.................................................................1
Khái niệm và đặc trưng của đại lí hải quan..........................................................1
Khái niệm...............................................................................................................................1
Các đặc trưng cơ bản của đại lí hải quan...............................................................................1

Sự hình thành, phát triển của đại lí hải quan và vai trò của nó trong nền kinh tế 3
Đại lí hải quan trên thế giới...................................................................................................3
Sự hình thành và phát triển của đại lí hải quan ở việt Nam...................................................3

Vai trò của đại lí hải quan trên thế giới................................................................4
Pháp luật về đại lí hải quan..................................................................................5

Khái quát pháp luật về đại lí hải quan...................................................................................5
Pháp luật về đại lí hải quan của một số nước trên thế giới....................................................5

NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ ĐẠI LÍ HẢI QUAN...................................6
1. Chủ thể tham gia hoạt động Đại lí hải quan.....................................................6
1.1. Bên đại lí.........................................................................................................................6
1.2. Bên giao đại lí.................................................................................................................8
1.3. Bên thứ ba.......................................................................................................................8

2. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ đại lí hải quan....................9
2.1. Quyền và nghĩa vụ của các bên đại lí hải quan...............................................................9
2.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên giao đại lí hải quan.....................................................11

3. Chấm dứt quan hệ đại lí hải quan...................................................................12
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
THI PHÁP LUẬT VỀ ĐẠI LÍ HẢI QUAN.......................................................13
Thực tiễn hoạt động của đại lí hải quan.............................................................13
Những thành tựu của hoạt động đại lí hải quan trong những năm qua................................13
Những mặt chưa đạt được và nguyên nhân.........................................................................13

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật về đại lí hải quan.........................................................................................14
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về đại lí hải quan..........................................14
Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đại lí hải quan.................15
2.2.1. Với cơ quan chức năng..........................................................................................15
2.2.2 Với các doanh nghiệp.............................................................................................15

KẾT THÚC VẤN ĐỀ.............................................................................15
ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................1
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ...........................................................................1

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ...........................................................................1
KHÁI QUÁT VỀ ĐẠI LÍ HẢI QUAN.................................................................1
17


Khái niệm và đặc trưng của đại lí hải quan..........................................................1
Khái niệm...............................................................................................................................1
Các đặc trưng cơ bản của đại lí hải quan...............................................................................1

Sự hình thành, phát triển của đại lí hải quan và vai trò của nó trong nền kinh tế 3
Đại lí hải quan trên thế giới...................................................................................................3
Sự hình thành và phát triển của đại lí hải quan ở việt Nam...................................................3

Vai trò của đại lí hải quan trên thế giới................................................................4
Pháp luật về đại lí hải quan..................................................................................5
Khái quát pháp luật về đại lí hải quan...................................................................................5
Pháp luật về đại lí hải quan của một số nước trên thế giới....................................................5

NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ ĐẠI LÍ HẢI QUAN...................................6
1. Chủ thể tham gia hoạt động Đại lí hải quan.....................................................6
1.1. Bên đại lí.........................................................................................................................6
1.2. Bên giao đại lí.................................................................................................................8
1.3. Bên thứ ba.......................................................................................................................8

2. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ đại lí hải quan....................9
2.1. Quyền và nghĩa vụ của các bên đại lí hải quan...............................................................9
2.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên giao đại lí hải quan.....................................................11

3. Chấm dứt quan hệ đại lí hải quan...................................................................12
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC

THI PHÁP LUẬT VỀ ĐẠI LÍ HẢI QUAN.......................................................13
Thực tiễn hoạt động của đại lí hải quan.............................................................13
Những thành tựu của hoạt động đại lí hải quan trong những năm qua................................13
Những mặt chưa đạt được và nguyên nhân.........................................................................13

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật về đại lí hải quan.........................................................................................14
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về đại lí hải quan..........................................14
Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đại lí hải quan.................15
2.2.1. Với cơ quan chức năng..........................................................................................15
2.2.2 Với các doanh nghiệp.............................................................................................15

KẾT THÚC VẤN ĐỀ.............................................................................15

18



×